Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH DẦU KHÍ VIỆT-NGA VIETSOVPETRO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHUNG THỊ HẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN DUY HƯNG

-----------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
DẦU KHÍ VIỆT-NGA VIETSOVPETRO

KHÓA: 2011 – 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI: 2013

Người hướng dẫn khoa học:
NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ

HÀ NỘI - 2013


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


CHUNG THỊ HẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

NGUYỄN DUY HƯNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH
DẦU KHÍ VIỆT-NGA VIETSOVPETRO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
KHÓA: 2011 – 2013

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:
HÀ NỘI: 2013

NGƯT.PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ

HÀ NỘI - 2013
Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ

Nguyễn Duy Hưng

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ .......................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư. ............................................................................. 2
1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư. ................................................................. 4
1.2.1. Khái niệm về dự án. ....................................................................................... 4
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư. ............................................................................ 6
1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư. ......................................................................... 7
1.3.1. Lập dự án đầu tư. ........................................................................................... 7
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư. ................................................................................ 8
1.3.3. Thực hiện đầu tư. ......................................................................................... 13
1.3.3.1. Lập kế hoạch............................................................................................. 17
1.3.3.2. Điều phối và tổ chức. ................................................................................ 23

1.3.3.3. Kiểm soát.................................................................................................. 24
1.4. Các mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án.................................................. 24
1.4.1. Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn về quản lý và điều hành dự án. ......... 25
1.4.1.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. .............................................. 25
1.4.1.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án. ........................................................ 26
1.4.1.3. Mô hình chìa khoá trao tay. ....................................................................... 27
1.4.1.4. Mô hình tự thực hiện................................................................................. 28
1.4.2. Căn cứ vào vai trò và trách nhiệm của người lãnh đạo dự án........................ 28
1.4.2.1. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng. ..................................................... 28
1.4.2.2. Tổ chức chuyên trách quản lý dự án. ......................................................... 29
1.4.2.3. Tổ chức quản lý dự án dạng ma trận. ........................................................ 29
1.4.3. Những căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án. .......................... 29
1.5. Kết luận chương 01......................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH VIỆT-NGA VIETSOVPETRO .................... 31
2.1. Giới thiệu về liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro. ............................................ 32
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển LD Việt-Nga Vietsovpetro. ..... 32
2.1.2. Sự hình thành tổ chức bộ máy Vietsovpetro. ................................................ 35
Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án tại xí nghiệp liên doanh dầu khí
Việt-Nga Vietsovpetro. .......................................................................................... 40
2.2.1. Phân tích công tác Lập dự án đầu tư............................................................. 40
2.2.2. Phân tích công tác thẩm định dự án.............................................................. 44
2.2.3. Phân tích công tác thực hiện đầu tư. ............................................................. 46
2.2.3.1. Công tác giám sát đầu tư, lập, duyệt, theo dõi và báo cáo kế hoạch đầu tư.48
2.2.3.2. Công tác quyết toán dự án. ........................................................................ 50

2.2.3.3. Công tác quản lý chất lượng công trình. .................................................... 51
2.2.4. Nhận xét, đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư của XNLD. .................... 56
2.2.4.1. Các kết quả đạt được trong công tác quản lý dự án đầu tư của XNLD. ...... 56
2.2.4.2. Những tồn tại và các nguyên nhân của nó trong công tác quản lý dự án đầu
tư của XNLD. ........................................................................................................ 59
2.2.4.3. Đánh giá về chủ trương đầu tư, chính sách liên quan đến đầu tư. .............. 62
2.3. Kết luận chương 02......................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH DẨU KHÍ VIỆTNGA VIETSOVPETRO ...................................................................................... 65
3.1. Phương hướng phát triển của XNLD trong giai đoạn 2013-2017 và những năm
tiếp theo................................................................................................................. 66
3.1.1. Vị trí, vai trò của Vietsovpetro trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nước nhà................................................................................................................ 66
3.1.2.Tiềm năng dầu khí. ....................................................................................... 67
3.1.3. Định hướng phát triển của Vietsovpetro....................................................... 68
3.2. Định hướng chung các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
của công ty. ........................................................................................................... 74
3.3. Giải pháp 01: Đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cấp quyền hạn gắn liều trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư tại bộ máy điều hành XNLD.
.............................................................................................................................. 76
3.3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức tại bộ máy quản lý dự án đầu tư ở Vietsovpetro. ..... 77
3.3.1.1. Phòng Thẩm định...................................................................................... 77
3.3.1.2. Thay đổi mô hình của các Ban Quản lý dự án. .......................................... 79
3.3.2. Nâng cấp quyền hạn gắn với trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác lập
báo cáo khả thi của dự án đầu tư. ........................................................................... 81
3.3.3. Dự toán các chi phí để thực hiện giải pháp. .................................................. 82
3.3.4. Dự kiến lợi ích nếu giải pháp được thực hiện. .............................................. 82

Học viên: Nguyễn Duy Hưng



Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

3.4. Giải pháp 02: Đổi mới phương pháp quản lý, gắn trách nhiệm đồng thời nâng
cao quyền lợi của những cán bộ quản lý dự án đầu tư tham gia giai đoạn thực hiện
đầu tư tại các đơn vị trực thuộc. ............................................................................. 84
3.4.1. Dự toán các chi phí để thực hiện giải pháp trong vòng 04 tháng với các công
việc trước mắt........................................................................................................ 86
3.4.2. Dự kiến lợi ích nếu giải pháp 2 được thực hiện. ........................................... 86
3.5. Giải pháp 03: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý dự án đầu tư trong
toàn xí nghiệp. ....................................................................................................... 87
3.5.1. Đào tạo chuyên môn kỹ thuật....................................................................... 88
3.5.2. Đào tạo chuyên đề pháp luật đầu tư xây dựng. ............................................. 89
3.5.3. Đào tạo Chủ nhiệm dự án đầu tư. ................................................................. 90
3.5.4. Thu hút và sử dụng nhân tài. ........................................................................ 91
3.5.5. Tăng cường ứng dụng tin học vào công tác nghiệp vụ.................................. 92
3.6. Một số biện pháp và kiến nghị cụ thể để hoàn thành kế hoạch đầu tư xây dựng
năm 2013............................................................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Stt

Nội dung


Trang

Sơ đồ 1.1

Các giai đoạn của chu kỳ dự án

17

Sơ đồ 1.2

Chu trình quản lý dự án đầu tư

17

Sơ đồ 1.3

Mô Hình của đầu tư trực tiếp quản lý dự án

26

Sơ đồ 1.4

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

27

Sơ đồ 1.5

Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay


28

Sơ đồ 1.6

Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án

29

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro

36

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của Phòng Thẩm định XNLD

79

Sơ đồ 3.2

Mô hình tổ chức các Ban quản lý dự án

80

Sơ đồ 3.3

Cơ cấu tổ chức phòng kinh tế kế hoạch mới

Sự khác biệt giữa quản lý sản xuất và quản lý dự án đầu
tư.
Trình bày tóm tắt những lĩnh vực quản lý chính của công
tác quản lý dự án đầu tư.
Các chỉ số kỹ thuật-công nghệ và các kết quả sản xuất
kinh doanh giai đoạn 1989-2010.
Phân loại dự án đầu tư

82

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Số liệu về tình hình thực hiện công tác lập dự án, thẩm
định dự án và triển khai thực hiện dự án của một số dự án
trọng điểm của XNLD trong thời gian qua.

Bảng 2.4

Kết quả công tác quản lý dự án đầu tư của XNLD từ năm
2006-2010

Bảng 3.1

Các dự án đầu tư của XNLD từ năm 2013-2018

Bảng 3.2


Dự kiến chỉ phí thực hiện giải pháp 01
Các chi phí tăng thêm và những tổn thất XNLD đã phải
chịu trong mô hình quản lý dự án đâu tư cũ.
Dự kiến chi phí thực hiện giải pháp 02
Các chi phí tăng thêm và những tổn thất XNLD đã phải
chịu trong mô hình quản lý dự án đâu tư cũ.
Nội dung, thời lượng và đối tượng học về kỹ thuật mỏ,
khoan và xây dựng công trình biển.

Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Nội dung, thời lượng, đối tượng học pháp luật đầu tư xây
dựng.

Học viên: Nguyễn Duy Hưng

15
16
3839
40
4748
5253
7374
82
83

86
87
89
90


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT

- Liên doanh dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro: Vietsopetro, XNLD
- Viện nghiên cứu khoa học và thiết kế- LD dầu khí Việt-Nga: Viện NCKH&TK
- Bộ máy điều hành- LD dầu khí Việt-Nga: BMĐH
- Phòng Kinh tế-kế hoạch- LD dầu khí Việt-Nga: Phòng KTKH
- Dự án đầu tư: DAĐT

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xí nghiệp Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro có nguồn nhân lực dồi dào, với
trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tìm kiếm thăm dò,
khảo sát, thiết kế, mua thiết bị vật tư, xây lắp, chạy thử, vận hành, bảo trì công trình
khí, có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, nguồn tài chính mạnh để hoàn thành
nhiệm vụ được giao và có khả năng cung cấp dịch vụ trọn gói về công trình dầu khí
cho bên ngoài. Do đó, Vietsovpetro luôn được Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam và Chính phủ tín nhiệm giao nhiệm làm nhà điều hành và chủ dự án Thiên

Ưng-Mãng Cầu, dự án lô 04-1, Lô 16.2, Nam Rồng-Đồi Mồi….
Ở nước ta cũng như ở các nước có tiềm năng lớn về dầu khí, ngành dầu khí
luôn được xếp vào ngành kinh tế chủ lực, mũi nhọn. Trong hơn 30 năm qua, các
đơn vị trong ngành dầu khí đều phát triển, lớn mạnh không ngừng, nhưng cho đến
nay Vietsovpetro vẫn luôn là lá cờ đầu, là doanh nghiệp chủ lực của ngành Dầu khí
Việt Nam. Sự phát triển và thành công của Vietsovpetro đã tạo nền móng cho ngành
công nghiệp mũi nhọn qua việc thu hút đầu tư công nghệ, bí quyết quản lý, đào tạo
nhân lực, xây dựng căn cứ trên bờ… và mở ra cho ngành một triển vọng tươi sáng.
Sự phát triển của Vietsovpetro không chỉ tác động mạnh đến ngành Dầu khí, mà
còn tác động mạnh đến sự phát triển của một số ngành khác có liên quan. Và với tư
cách là doanh nghiệp chủ lực của một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, sự phát
triển của Vietsovpetro đã có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của cả nước
nói chung và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nói riêng.
Là một chuyên viên Phòng Kinh tế, hiện đang tham gia vào các dự án trên, là
các dự án lớn với nhiều thách thức, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Việt-Nga
Vietsovpetro”, tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân khách quan và chủ quan
trong việc ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng, chi phí của dự án, từ đó rút ra những
bài học giúp tôi hoàn thiện kỹ năng trong quá trình tham gia thực hiện quản lý các
dự án khoan thăm dò và khai thác dầu khí, đặc biệt là “Dự án Thiên Ưng-Mãng
Cầu, dự án lô 04-1, Lô 16.2, Nam Rồng-Đồi Mồi….” mà hiện tôi đang tham gia.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

Chương 01 của luận văn hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về dự án và
quản lý dự án.
- Khái niệm quản lý dự án;

- Vai trò, chức năng của quản lý dự án;
- Nội dung của quản lý dự án;
- Mô hình quản lý dự án.
Đây là những cơ sở lý thuyết quan trọng và cần thiết cho việc ứng dụng
phương pháp quản lý khoa học vào công tác quản lý tiến độ thực hiện dự án.
Nội dung chương 02: Tình hình quản lý các dự án đầu tư tại xí nghiệp Liên
Doanh Việt-Nga “Vietsovpetro”, qua đó đã chỉ ra được các nguyên nhân, hạn chế
và những ưu điểm ảnh hưởng đến tiến độ, chi phí, chất lượng công trình, góp phần
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các dự án khoan thăm dò và khai thác dầu
khí trong tương lai.
Từ kết quả phân tích thực trạng thực hiện các dự án khoan tác giả đã đưa ra
chương 03 “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại xí
nghiệp Liên Doanh Việt-Nga Vietsovpetro, bao gồm:
Giải pháp 1- Đổi mới cơ cấu tổ chức, nâng cấp quyền hạn gắn với trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư tại bộ máy điều hành
XNLD.
Giải pháp 2- Đổi mới phương pháp quản lý gắn trách nhiệm đồng thời nâng
cao quyền lợi của những cán bộ quản lý dự án đầu tư tham gia giai đoạn thực hiện
đầu tư tại các đơn vị trực thuộc.
Giải pháp 3- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực quản lý dự án đầu tư
trong toàn xí nghiệp.
Hy vọng bài luận văn sẽ mang lại cho người đọc một cái nhìn tổng quát về
thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro.

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế
thị trường ở nước ta hiện nay, khái niệm “Dự án” đã và đang được sử dụng ngày
càng rộng rãi. Khái niệm “Dự án” không chỉ bao gồm các dự án đầu tư trong sản
xuất kinh doanh, mà còn gồm các dự án không nhằm mục tiêu lợi nhuận và liên
quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội khác.
Một cách đơn giản có thể hiểu: “Dự án” là một tập hợp của nhiều hoạt động
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành một mục tiêu đề ra với chi phí
và thời gian xác định. Để quản lý các hoạt động này nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất, từ lâu trên thế giới đã nghiên cứu một môn khoa học đó là khoa học “Quản lý
dự án”. Bản chất của Quản lý dự án nằm trong việc áp dụng các thành tựu trong
nghiên cứu và kinh nghiệm trong thực tiễn để tổ chức, điều phối các nguồn lực hữu
hạn một cách có hiệu quả nhất, trong một giới hạn nhất định về không gian và thời
gian nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đã được xác định.
Trong các dự án thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, dự án đầu
tư là loại hình dự án được xã hội quan tâm nhiều nhất, đặc biệt là trong xã hội theo
cơ chế thị trường là mô hình xã hội phổ biến trên thế giới hiện nay. Thuật ngữ “Dự
án đầu tư” là một thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu, ngoài ra trong những năm gần
đây có thêm thuật ngữ “Dự án đầu tư xây dựng công trình” đã được sử dụng trong
các văn bản pháp quy của Việt Nam, là để chỉ các dự án đầu tư có xây dựng công
trình. Bản chất của dự án đầu tư là việc tập hợp các hoạt động có liên quan đến đầu
tư các nguồn lực hữu hạn của doanh nghiệp/doanh nhân vào một đối tượng xác định
để đạt được mục tiêu lợi nhuận. Với chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ
hiện nay, các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước nói chung đang rất tích cực
trong phát triển các dự án đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam
ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới, thông qua việc gia nhập nhiều tổ chức kinh
tế lớn, trong đó có Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Xí nghiệp Liên doanh dầu
khí Việt-Nga “Vietsovpetro” cũng không nằm ngoài thực tế này.
Liên doanh Dầu khí Việt-Nga “Vietsovpetro” được thành lập trên cơ sở các
Hiệp định Việt-Xô về hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt

Nam ký ngày 03/07/1980 và Hiệp định Liên Chính phủ Việt Nam-Liên Xô ký ngày
Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

19/06/1981 với tên ban đầu là Liên doanh dầu khí Việt-Xô. Vietsovpetro là liên
doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí, có chức năng
đa ngành trong các lĩnh vực: Điều hành khai thác mỏ; Khoan và dịch vụ Địa Vật lý
giếng khoan dầu khí; Dịch vụ phân tích thí nghiệm, thiết kế, chế tạo, lắp ráp các
công trình dầu khí biển, dịch vụ cảng biển, vận tải biển, phòng chống và thu gom
dầu tràn. Từ khi thành lập cho đến trước năm 2005 Xí nghiệp Liên doanh chủ yếu
tập chung vào công tác khai thác dòng sản phẩm dầu thô tại hai mỏ Bạch Hổ và mỏ
Rồng. Việc đầu tư của xí nghiệp từ ban đầu được hậu thuẫn lớn vốn từ Liên Xô
cùng với sản lượng thu được từ hai mỏ trên là rất lớn vì vậy mà các dự án đầu tư
của xí nghiệp thời gian này hoàn toàn là xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cần
thiết phục vụ việc khai thác dầu ngoài khơi. Sau năm 2005 khi sản lượng dầu của 2
mỏ trên đạt đỉnh cao có xu hướng đi xuống và xí nghiệp không còn được sự hậu
thuẫn vốn từ nhà nước Nga và các ưu đãi ban đầu sau nhiều năm hoạt động. Vì vậy
thì sự đầu tư của xí nghiệp cần phải tính toán kỹ lưỡng trước khi đầu tư, nhằm đạt
tối đa các lợi ích và tiết kiệm chi phí.
Sự tăng trưởng trong hoạt động đầu tư của xí nghiệp đạt được là dựa trên
nhiều yếu tố thuận lợi như nguồn vốn, tài nguyên khoáng sản, áp dụng công nghệ
mới ... Tuy nhiên một đặc thù của các dự án đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên
khoáng sản là việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản-một loại tài
nguyên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý mà trong đó phần
lớn là tài nguyên không tái tạo.
Đồng thời với nhiệm vụ được Nhà nước giao là quản lý và tổ chức thăm dò,
khai thác dầu khí, Xí nghiệp Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro có một trách nhiệm
trước Nhà nước, trước nhân dân về việc sử dụng hợp lý nguồn vốn to lớn nhằm đem

lại hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế xã hội của đất nước nói chung và về lợi ích của
doanh nghiệp nói riêng. Ngoài ra, việc đầu tư trong lĩnh vực phục vụ ngành khai
thác, thăm dò dầu khí ngoài khơi còn tác động lớn đến môi trường, tạo ra nhiều việc
làm cho nhân dân, góp phần vào đảm bảo an ninh năng lượng và dự trữ nguyên liệu
chiến lược cho quốc gia, cung cấp nguyên liệu và tạo điều kiện cho phát triển các
ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy việc quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực
dầu khí có ý nghĩa rất lớn, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn tác động đến
nhiều mặt của đời sống xã hội.

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

Ý nghĩa của công tác quản lý dự án và sự cần thiết hoàn thiện công tác quản
lý các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên doanh dầu khí
Việt-Nga Vietsovpetro nói riêng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý các dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Việt-Nga
Vietsovpetro”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là từ cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu
tư và từ phân tích thực trạng tình hình quản lý các dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên
doanh, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện những điểm yếu còn tồn tại
trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Việt-Nga
Vietsovpetro. Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án được luận văn nghiên cứu, đề
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của Liên doanh ViệtNga Vietsovpetro. Do đặc thù phân cấp quản lý dự án đầu tư của xí nghiệp mà đối
tượng nghiên cứu của luận văn là các dự án đầu tư của xí nghiệp có tổng mức đầu tư
từ 0,75 triệu USD trở lên hoặc là những dự án đầu tư phải lập báo cáo đầu tư.

Về đối tượng chủ thể tham gia quản lý dự án đầu tư, luận văn tập trung vào
nghiên cứu bộ máy các phòng ban trực tiếp tham gia công tác quản lý dự án đầu tư
tại cơ quan xí nghiệp liên doanh-là những người tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo
xí nghiệp mà không nghiên cứu cấp quản lý cao hơn. Luận văn cũng tập trung vào
nghiên cứu tình hình công tác quản lý dự án đầu tư của liên doanh Việt-Nga
Vietsovpetro trong thời gian qua (2007-2012).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã áp dụng các kiến thức đã được
học trong chương trình đào tạo thạc sỹ quản trị kinh doanh của Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội, có tham khảo thêm các tài liệu trong và ngoài nước trong lĩnh
vực đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Để có cơ sở số liệu cho thực hiện đề tài, tác giả
đã thu thập các số liệu về tình hình thực hiện các dự án đầu tư của xí nghiệp đồng
thời kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn ở Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Đóng góp của luận văn.
Với sự lựa chọn thực hiện đề tài này, tác giả đã cố gắng đưa ra và hy vọng
người đọc sẽ thấy được khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Xí
Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

nghiệp Liên doanh doanh Việt-Nga Vietsovpetro gắn liền với lịch sử ngành công
nghiệp khai thác dầu khí của Việt Nam; khái quát về các dự án đầu tư và thực trạng
công tác quản lý dự án đầu tư của xí nghiệp; thấy được những mặt tích cực trong
công tác quản lý dự án cũng như những hạn chế vẫn còn tồn tại trong công tác quản
lý. Từ những phân tích đó, người viết sẽ đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện
những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý dự án đầu tư tại Xí nghiệp Liên
doanh Việt-Nga Vietsovpetro.
6. Kết cấu của luận văn.

Để thể hiện được mục tiêu của đề tài, bản luận văn này được chia thành 03
chương:
Chương 1: “Cơ sở lý thuyết về quản lý dự án đầu tư”, trình bày những khái
niệm cơ bản về đầu tư và dự án đầu tư, nội dung của dự án đầu tư và nội dung của
công tác quản lý dự án.
Chương 2: “Tình hình quản lý các dự án đầu tư tại xí nghiệp liên doanh
Việt-Nga Vietsovpetro”, trình bày giới thiệu về Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro
và phân tích hiện trạng, đánh giá tình hình quản lý các dự án đầu tư của xí nghiệp từ
khâu lập dự án, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, một số vấn đề chính còn tồn tại
trong công tác quản lý dự án đầu tư ở xí nghiệp.
Chương 3: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
tại xí nghiệp Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro”, đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư trong thời gian tới.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Phó Giáo sư, Tiến
sỹ Nguyễn Minh Duệ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong quá trình hoàn thành
bản luận văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
giảng viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã thực hiện giảng dạy các môn học
thuộc khoá học 2011-2013 mà tác giả theo học, các lãnh đạo và chuyên gia Xí
nghiệp Liên doanh Việt-Nga Vietsovpetro đã cung cấp những ý kiến đóng góp và
cung cấp số liệu cho tác giả thực hiện tốt bản luận văn này.

Học viên: Nguyễn Duy Hưng


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ


Học viên: Nguyễn Duy Hưng

1


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

Khi đánh giá một dự án đầu tư của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng như tổ
chức quản lý thực hiện dự án, trước hết chúng ta cần hiểu rõ những khái niệm cơ
bản về dự án đầu tư cũng như phương pháp quản lý dự án. Trên cơ sở những khái
niệm đầu tiên này, mỗi dự án lại có tính chất đặc điểm riêng mà để phân tích hiệu
quả của mỗi dự án đó chúng ta phải dùng những khái niệm cơ bản làm thước đo để
đánh giá bản chất của vấn đề. Trước hết chúng ta xem bản chất của đầu tư, dự án
đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
1.1. Khái niệm cơ bản về đầu tư.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn
bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan”.
Ngân hàng thế giới cho rằng “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
vào một lĩnh vực nhất định nào đó nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư và thu lợi ích
kinh tế xã hội cho đất nước được đầu tư”.
Từ các định nghĩa trên, hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau:
- Trước hết phải có vốn, vốn bằng tiền hay bằng các loại tài sản khác hay
bằng bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, ... vốn có thể là của nhà nước, tư nhân,
cổ phần, vay ...
- Thời gian thực hiện tương đối dài, thường là hai năm trở lên. Các hoạt động
ngắn hạn dưới một năm tài chính thường không gọi là đầu tư. Do thời gian dài nên
người đầu tư và thẩm định đầu tư cần có tầm nhìn xa.

- Lợi ích của đầu tư mang lại biểu hiện trên hai mặt là lợi nhuận (lợi ích tài
chính) và lợi ích kinh tế xã hội. Nhà đầu tư tư nhân muốn đầu tư sinh lợi nhuận, còn
nhà nước đầu tư thì muốn có hoặc lợi nhuận hoặc lợi ích.
Các hình thức đầu tư (Theo Luật đầu tư 2005) gồm có:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

2


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư.
Trong đó: Nhà đầu tư theo Luật đầu tư 2005, là tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh
nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này
có hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Có thể nói đầu tư có đặc điểm chính là vốn. Vốn ở đây có thể được biểu
hiện bằng tiền, chứng khoán, cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu hay các tài sản cố định

như công trình, nhà xưởng, đường sá; tài sản lưu động như máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông hoặc các giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, không gian…
cũng như nhiều nguồn tài nguyên khác.
Hoạt động đầu tư được hiểu như một quá trình đầu tư hay một tập hợp các
hoạt động thực tiễn để thực hiện đầu tư nhằm đạt được lợi ích tài chính, kinh tế và
xã hội.
Theo Luật Đầu tư 2005: Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong
quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý
dự án đầu tư.
Lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của
cộng đồng.
Hoạt động đầu tư trong mỗi doanh nghiệp có ba loại trao đổi các giá trị kinh
tế chủ yếu. Chính ba loại trao đổi này xác định các chức năng cơ bản của hoạt động
đầu tư. Ba loại trao đổi đó bao gồm:
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

3


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

- Trao đổi để huy động vốn cần thiết (chức năng tài chính)
- Trao đổi để khai thác nguồn vốn có sẵn (chức năng đầu tư)
- Trao đổi để đem lại thu nhập về tài chính dựa trên số vốn đầu tư (chức năng
sản xuất)
Chức năng tài chính thể hiện ở các hoạt động huy động vốn từ các nhà đầu
tư, người cho vay vốn và hoàn trả cho họ từ những nguồn thu của công ty. Trên
quan điểm phân tích dự án, nguồn vốn của một công ty thường được phân thành hai

loại: vốn cổ phần và vốn vay.
Vốn cổ phần được huy động qua việc phát hành cổ phiếu. Người mua cổ
phiếu là người đầu tư và có quyền sở hữu một phần đối với công ty. Phần lợi nhuận
giữ lại trong phần lãi cổ phần để mở rộng đầu tư, cũng được gọi là vốn cổ phần.
Vốn vay được vay từ ngân hàng hoặc từ một công ty cho vay thế chấp huy
động qua việc phát hành trái phiếu và các nguồn khác. Đây là nguồn vốn của những
người cho công ty sử dụng vốn để lấy lãi chứ không có quyền sở hữu đối với công
ty.
Chức năng đầu tư và sản xuất thể hiện ở các hoạt động đầu tư và sản xuất của
công ty ở mỗi thời kỳ, công ty thường có một số cơ hội đầu tư. Mỗi một cơ hội như
vậy được gọi là một dự đầu tư hay đơn giản hơn là một dự án.
Chức năng đầu tư là chức năng ra quyết định về các dự án đầu tư (lựa chọn
hoặc gạt bỏ). Muốn thế công ty phải tiến hành nghiên cứu cơ hội đầu tư, ước lượng
chi phí, thu nhập, ước lượng những tổn thất và lợi ích của các hệ quả đầu tư không
định lượng bằng tiền tệ, phân tích và lựa chọn dự án theo một tiêu chuẩn hiệu quả
nào đó phù hợp với mục tiêu của công ty.
1.2. Khái niệm về dự án và dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm về dự án.
Ở trên chúng ta đã nhắc đến khái niệm “dự án”, vậy “dự án” là gì và các khía
cạnh đa dạng và phong phú của công tác điều hành dự án như thế nào? Để trả lời
cho câu hỏi này, chúng ta sẽ đưa ra khái niệm về dự án và xem xét cách triển khai
dự án.
Theo nghĩa chung nhất, tác giả có thể hiểu: Dự án là một lĩnh vực hoạt động
đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

4


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro


riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Dự án không chỉ
là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định, dự án không phải là
một nghiên cứu trừu tượng mà tạo nên một thực thể mới, là một nỗ lực có thời hạn
nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất.
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa Dự án là những nỗ lực có thời
hạn nhằm tạo ra những sản phẩm hay dịch vụ duy nhất. Nỗ lực có thời hạn có nghĩa
là mọi dự án đầu tư đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định.
Một số đặc trưng cơ bản của dự án như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định, có chu kỳ phát triển riêng và có thời
gian tồn tại hữu hạn;
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ), môi
trường hoạt động “va chạm”, tính bất định và độ rủi ro cao;
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự
án, các nhà quản lý dự án cần phải duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ
phận quản lý khác.
Theo bách khoa toàn thư, từ “Project- dự án” được định nghĩa là “Điều người
ta có ý định làm” hay “Đặt kế hoạch cho một ý đồ, quá trình hành động”. Đặc điểm
của dự án là ở chỗ kết hợp mong muốn với hiện thực, ý tưởng với hành động.
Không có cố gắng nghị lực thì sẽ không đạt được mục đích và dự án sẽ tồn tại ở
hình thể tiềm tàng, mơ hồ.
Để hiểu một cách đúng đắn ý nghĩa của từ “dự án”, phải lấy của cả hai mặt: ý
tưởng và hành động. Do đó chúng ta có thể định nghĩa: Thực hiện một dự án là xác
định và dẫn dắt đến thành công một tổ hợp các hành động, quyết định và hàng loạt
các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm:
a) Đáp ứng một nhu cầu đã đề ra;
b) Chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực;
c) Thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
Chúng ta nói dự án nhằm đáp ứng một nhu cầu đã đề ra bởi vì dự án được

xuất phát từ một ý tưởng, ý tưởng bắt nguồn từ một cơ hội. Cơ hội này có thể trở

Học viên: Nguyễn Duy Hưng

5


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

thành một hiện thực hay không thì quá trình thực hiện dự án phải được tiến hành.
Nếu không có một nhu cầu cụ thể thì sẽ không có dự án.
Bất kỳ dự án nào cũng chịu sự ràng buộc bởi kỳ hạn vì mỗi mục tiêu mỗi nhu
cầu đều chỉ xuất hiện theo từng thời điểm. Có thể trong giai đoạn trước mắt tồn tại
mục tiêu đó song nếu dự án chỉ được hoàn thành sau thời điểm dự kiến thì có thể
mục tiêu đó đã không còn hoặc giảm hiệu quả lợi ích. Bất kỳ sự trễ hạn nào cũng
kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như bội chi, khó tổ chức lại nguồn lực, tiến
độ cung cấp thiết bị vật tư … không đáp ứng được nhu cầu sản phẩm vào đúng thời
điểm mà cơ hội xuất hiện như dự án ban đầu.
Dự án thường bị ràng buộc về nguồn lực vì khi nhắc đến dự án, người ta nhìn
thấy ngay các khoản chi phí: tiền bạc, phương tiện, dụng cụ, thời gian, trí tuệ …
Các nguồn lực này ràng buộc chặt chẽ với nhau và tạo nên khuôn khổ của dự án. Vì
khối lượng chi phí nguồn lực cho dự án là một thông số then chốt phản ánh mức độ
thành công của dự án đối với những dự án có quy mô lớn. Hầu hết các dự án có quy
mô lớn đều phải trải qua những thời kỳ khó khăn vì bất kỳ một quyết định nào cũng
bị ràng buộc bởi nhiều mối quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và các nhà thầu bên
cạnh các đối tác cung cấp vốn, nhân lực, vật tư và các tổ hợp công nghệ, kỹ thuật …
Vấn đề ràng buộc cuối cùng của dự án là dự án luôn tồn tại trong một môi
trường không chắc chắn. Tất cả các loại dự án quy mô nhỏ hay quy mô lớn đều
được triển khai trong một môi trường luôn biến đổi. Công tác điều hành dự án do
vậy phải tính đến hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải

pháp cho một tương lai bất định, đảm nhận và dự kiến những bất lợi có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến dự án, theo dõi và có phản ứng kịp thời đảm bảo
cho việc hoàn thành dự án đúng yêu cầu.
1.2.2. Khái niệm về dự án đầu tư.
Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3-Luật đấu thầu), hay nói cách khác dự án đầu
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

6


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thực thể mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt
động đầu tư trực tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999).
Tính chung của định nghĩa này vẫn nằm trong khuôn khổ các yếu tố: Mục
đích nguồn lực và thời gian. Bất kể dự án có thể khác nhau về mục tiêu hay phương
tiện, cách thức tiến hành nhưng vẫn đảm bảo tính nhân văn của bản chất dự án.
1.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư.
Thực tế nội dung chính của quản lý dự án đầu tư bao gồm các công việc hình

thành và thực hiện sau khi đã có dự án đầu tư được phê duyệt. Tuy nhiên, để có cái
nhìn tổng quát về quản lý dự án đầu tư, chúng ta sẽ nghiên cứu từ quá trình lập dự
án, thẩm định dự án và tổ chức thực hiện quản lý dự án.
1.3.1. Lập dự án đầu tư.
Giai đoạn lập dự án chính là giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng cơ
bản hay còn gọi là giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm hai công việc chính, đó là:
Thứ nhất: Xây dựng ý tưởng dự án là việc xác định bức tranh toàn cảnh về
mục tiêu, kết quả cuối cùng và phương pháp thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý
tưởng dự án được bắt đầu ngay khi dự án bắt đầu hình thành, trên cơ sở các nguồn
lực của nhà đầu tư và mục tiêu đạt được cuối cùng của dự án.
Thứ hai: Phát triển dự án, là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện
như thế nào mà nội dung của nó tập trung vào công tác thiết kế và lập kế hoạch.
Đây là giai đoạn chứa đựng những công việc phức tạp nhất của một dự án. Nội
dung của giai đoạn này bao gồm những công việc sau:
• Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án;
• Lập kế hoạch tổng quan;
• Phân tích công việc của dự án;
• Lập kế hoạch ngân sách;
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

7


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

• Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất;
• Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết;
• Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu;
• Xin phê chuẩn thực hiện.
Đối với một dự án lớn, để thực hiện giai đoạn này một cách đầy đủ, đồng

thời để tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hình thành dự án và tiết
kiệm nguồn lực, cần phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư (Lập báo cáo nghiên cứu cơ hội đầu
tư);
- Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi);
- Nghiên cứu tính khả thi của dự án (Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi).
Trong tất cả các giai đoạn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự
án vào khai thác vận hành thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quan trọng nhất, nó tạo
tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở các giai đoạn sau, đặc biệt là đối
với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (tiền đầu tư) là giai đoạn quyết định hành động
hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang
tính chất nghiên cứu về mọi vấn đề kinh tế, kỹ thuật liên quan đến hình thành dự án,
thực hiện đầu tư xây dựng, vận hành dự án sau khi đưa vào hoạt động. Chính vì vậy
giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn lập luận chứng kinh tế kỹ thuật. Từ ý tưởng
xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý
tưởng thành thực tế, hay nói cách khác, giai đoạn chuẩn bị đầu tư bắt đầu từ khi có
ý đồ đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép đầu tư. Đối với những dự án đầu tư lớn,
giai đoạn này giữ vị trí then chốt. Nó đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc
có trách nhiệm. Kết thúc giai đoạn này là đến giai đoạn thẩm định dự án đầu tư.
Thành công của dự án phụ thuộc khá lớn vào chất lượng và sự chuẩn bị kỹ lưỡng
của các kế hoạch trong giai đoạn này.
1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư.
Trong giai đoạn thẩm định dự án đầu tư, chủ đầu tư cần thẩm tra, đánh giá lại
toàn bộ nội dung dự án đầu tư đã được lập, về cả kinh tế và kỹ thuật, trong đó bao
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

8



Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

gồm cả việc thẩm định tổng mức đầu tư và thông qua quyết định đầu tư. Quá trình
này đòi hỏi sự phân tích tổng thể để nhận định các phương án đầu tư khả thi, đánh
giá các khoản chi phí ban đầu, xác định những đặc điểm riêng biệt của dự án và kết
hợp với trực giác nhạy cảm nghề nghiệp, chủ đầu tư ra quyết định đầu tư. Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư được kết thúc bằng quyết định cuối cùng về đầu tư bởi các nhà đầu
tư hoặc các định chế tài chính.
Thông thường công tác thẩm định dự án đầu tư do các cơ quan chuyên môn
của chủ đầu tư thực hiện hoặc có thể hợp đồng với một đơn vị tư vấn để thẩm định
dự án. Ngoài ra, theo quy định của Luật Đầu tư 2005, đối với các dự án vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp
thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
Theo Điều 39 Luật Xây dựng 2003, dự án đầu tư xây dựng công trình trước
khi quyết định đầu tư phải được thẩm định theo quy định của Chính phủ. Tổ chức,
cá nhân thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định của mình. Người quyết định đầu tư xây dựng công
trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Theo Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 2 phần: thẩm định dự án đầu tư của người
quyết định đầu tư và thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở.
1. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của người quyết
định đầu tư:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần
thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,
tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp

với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt
bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của
chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp
phòng, chống cháy nổ; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh,
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

9


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

môi trường trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền:
a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng; sự kết nối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;
b) Việc áp dụng các quy chuẩn,tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng
chống cháy nổ;
c) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Trên thực tế, khi thẩm định dự án đầu tư, cơ quan thẩm định còn cần phải
thẩm định những nội dung cụ thể sau:
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trong trường hợp chưa có các quy hoạch này
thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó.
- Đối với các dự án phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình (dự án lớn
phải được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư): cần thẩm định sự
phù hợp của dự án đầu tư với báo cáo đầu tư xây dựng công trình đã được lập.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng,
công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các

quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật so với yêu cầu của dự
án.
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn
thông qua thi tuyển đối với các dự án có thi tuyển phương án kiến trúc.
- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.
- Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành
nghề của cá nhân lập dự án và lập thiết kế cơ sở theo quy định của Bộ Xây dựng.
Ngoài ra, nội dung về thẩm định dự án đầu tư còn được quy định chi tiết
trong các văn bản sau:
- Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

10


Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư tại XN LD dầu khí Việt-Nga Vietsovpetro

- Văn bản số: 2200 /BXD-KSTK ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ Xây
dựng V/v: Hướng dẫn thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư theo Điều 9 Nghị định số 112/2006/NĐCP như sau:
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi
phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý
kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền và lấy ý kiến các cơ quan
liên quan để thẩm định dự án.

2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự
án đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và
dự án khác nếu thấy cần thiết.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu
mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư;
b) Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban Nhân
dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối
thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc
người quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự
án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2005 của Chính phủ.
Trong đó Nghị định này quy định công trình đặc thù là các công trình liên
quan đến bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình
tạm.
6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, không phân biệt
nguồn vốn, việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
Học viên: Nguyễn Duy Hưng

11


×