Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.19 KB, 55 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Cách giải thích

1

QTNL

Quản trị nhân lực

2

CBCC

Cán bộ công chức

3

CBCCVC

Cán bộ công chức viên chức

4

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa



5

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

6

KT - XH

Kinh tế xã hội

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

PGS.TS

Phó giáo sư. Tiến sỹ


10

ThS

Thạc sỹ

11

NLĐ

Người lao động

12

QLNN

Quản lý nhà nước

13

NNL

Nguồn nhân lực

14

NXB

Nhà xuất bản


15

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

16

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay đã và đang chuyển mình
cho những bước phát triển mới trong thế kỷ 21. Cùng với sự phát triển đó, nhân tố
con người luôn được đặt lên vị trí hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khả năng làm
việc của người lao động là vấn đề mà nhà quản lý phải quan tâm, đồng thời vấn đề
đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng là một yếu tố mà các nhà tổ chức và quản lý
chú trọng hàng đầu. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan
đối với doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và với từng người lao động.
Đội ngũ cán bộ nòng cốt luôn là yếu tố quan trọng trong công cuộc sản xuất
cũng như trong công cuộc kháng chiến chống các thế lực thù địch, đây là nền tảng yếu tố quyết định của sự phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa
xã hội. Vai trò to lớn này đã được chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng: “ Cán bộ
là gốc của mọi vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Vì vậy, để có được những
người tài giỏi thì cần phải không ngừng đào tạo và bồi dưỡng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
Nền kinh tế thị trường - định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam sau gần 30

năm thực hiện chính sách đổi mới đã có những bước tăng trưởng rất đáng khích lệ.
Những kết quả đạt được đó có phần đóng góp hết sức quan trọng của một nguồn
nhân lực có kỹ năng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong các thành phần
kinh tế. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế tri thức và khoa học công nghệ thì vấn đề nguồn nhân lực đòi
hỏi chất lượng ngày càng cao đóng vai trò quan trọng trong tiến trình CNH-HĐH
đất nước. Đối với nước ta - một nước đang phát triển, đứng trước yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã đặt mối quan tâm hàng đầu đến việc xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức là vấn đề quan trọng trong sự nghiệp CNH-HĐH
bởi đây là những người đại diện cho Đảng và Nhà nước xây dựng các chính sách,
chủ trương liên quan đến đời sống của toàn xã hội và sự phát triển của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng VIII khẳng định: “Nâng cao dân trí và phát huy nguồn
nhân lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi CNH-


HĐH”. Vì thế, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức lại càng trở lên
quan trọng hơn trong thời kỳ hiện nay.
Qua ý nghĩa thực tiễn của việc đào tạo, phát trển nguồn nhân lực đối với
người lao động và xã hội nói chung và đối với công chức, viên chức tại UBND
huyện Văn Lâm nói riêng. Đồng thời, bản thân cũng mong muốn được tìm hiểu sâu
hơn về vấn đề này trên thực tế để tạo điều kiện tốt cho bản thân làm quen dần với
công việc thực tế phục vụ tốt cho công việc sau này. Vì vậy, em đã chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND
huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên” trong bài báo cáo thực tập. Bên cạnh đó, em sẽ
học hỏi được kinh nghiệm từ thực tiễn để hoàn thiện kiến thức cho bản thân về công
tác đào tạo và bồi dưỡng đã được học thuộc chuyên ngành Quản trị nhân lực.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và qua nghiên cứu đề
tài thấy được sự khác nhau giữa những lý luận dã học trong trường và những hoạt
động thực tiễn mà tổ chức đã áp dụng.

Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm
mục đích về tìm hiểu thực trạng đào tạo, kế hoạch, quá trình, phương pháp đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tổ chức, những tồn tại, nguyên nhân, định hướng về
công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại UBND huyện Văn Lâm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về hoạt động QTNL tại Phòng Nội vụ nói chung và
công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực nói riêng
Nghiên cứu và phân tích thực trạng của vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nguồn
nhân lực tại UBND huyện Văn Lâm.
Nghiên cứu các giải pháp và đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao trong
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Văn Lâm hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, bài báo cáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Khi thực hiện viết đề tài em đã tìm hiểu và
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC đó là:
Luật cán bộ công chức năm 2008; Luật viên chức 2010; Nghị định 18/2010/NĐ-CP


của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức; Báo cáo số 35/ BC UBND về kết quả đào tạo và bồi dưỡng trong giai đoạn 2012 - 2014, Kế hoạch số
27/KH-UBND của Ủy ban nhân dân huyện Văn Lâm về kế hoạch đào tạo và bồi
dưỡng CBCCVC giai đoạn 2016 -2020.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thu thập thông tin từ tài liệu.
Đây là hai phương pháp sử dụng chủ yếu cho việc nghiên cứu đề tài này.
Trong thời gian kiến tập em đã sử dụng phương pháp quan sát các hoạt động
chuyên môn của phòng trong đó có hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC, từ
đó giúp thêm thông tin cho việc viết báo cáo
- Phương pháp phỏng vấn và học hỏi các kinh nghiệm kiến thức về đào tạo và bồi
dưỡng từ các cán bộ, chuyên viên trong phòng về các nội dung của hoạt động đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, phụ
lục. Bài báo cáo nội dung gồm có 3 phần:
CHƯƠNG 1 : Khái quát chung về UBND và Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm
tỉnh Hưng Yên.
CHƯƠNG 2 : Thực trạng về công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
tại UBND huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
CHƯƠNG 3: Các giải pháp và đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực tại UBND huyện Văn Lâm
tỉnh Hưng Yên.
KẾT LUẬN.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG NỘI VỤ VÀ UBND
HUYỆN VĂN LÂM
1.1. Tổng quan về Phòng Nội vụ - UBND huyện Văn Lâm
1.1.1. Vài nét về UBND huyện Văn Lâm.
* Tên, địa chỉ, số điện thoại của UBND huyện
- Tên cơ quan: Ủy ban nhân dân huyện Văn Lâm
- Địa chỉ cơ quan: Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Người đại diện: Chủ tịch Nguyễn Bật Khánh.
- Số điện thoại: 03213785616.
* Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của UBND huyện
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên; phía bắc giáp với thủ đô
Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh; phía Tây nam giáp huyện Văn Giang; phía Nam giáp với
huyện Yên Mỹ và Mỹ Hào; phía Đông giáp huyện Mỹ Hào và tỉnh Hải Dương; có
diện tích tự nhiên 7.443,25 ha, và dân số là 115.864 người (31/12/2010), toàn huyện
có 01 thị trấn và 10 xã

Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm



Bộ máy tổ chức UBND huyện được tổ chức sau khi tái lập huyện từ ngày
01/09/1999 theo Nghị định số 60/CP của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới
hành chính và chia các huyện Mỹ Văn và Châu Giang, tỉnh Hưng Yên, UBND
huyện gồm 12 phòng ban, rồi được tổ chức lại từ ngày 24/04/2002 theo Nghị định
số 12/2001/NĐ – CP của Chính phủ gồm 10 phòng ban; tổ chức lại theo Nghị định
số 172/2004/NĐ – CP của Chính phủ gồm 13 phòng ban, đến nay tổ chức lại theo
Nghị định số 14/2008/NĐ - CP của Chính phủ gồm 12 phòng ban, với tổng số biên
chế được giao là 67 người.
* Chức năng, nhiệm vụ chung và cơ cấu tổ chức của UBND huyện
- Vị trí, chức năng
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà
nước cấp trên, UBND huyện chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh
và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết
định, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
- Nhiệm vụ, quyền hạn
UBND huyện Văn Lâm thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo
đúng quy định của nhà nước và pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong tất
cả các lình vực hoạt động, đó là quản lý trong lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực nông
nghiệp, thủy lợi và đất đai; lĩnh vực công nghiệp;, tiểu thủ công nghiệp; lĩnh vực
xây dựng, giao thông vận tải; lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch; lĩnh vực giáo

dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục, thể thao; lĩnh vực khoa học công
nghệ, tài nguyên và môi trường; lĩnh vực an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã
hội; việc thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.


UBND huyện có trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn trong việc tổ chức quản lý, xây
dựng các kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động nhằm duy trì sự phát
triển ổn định và lâu dài của huyện và thực hiện được mục tiêu của đất nước.
- Cơ cấu tổ chức của UBND huyện
UBND huyện Văn Lâm bao gồm: 01 Chủ tịch UBND huyện; 02 Phó Chủ
tịch UBND huyện gồm có 01 Phó Chủ tịch phụ trách về kinh tế - tổng hợp, 01 Phó
Chủ tịch phụ trách văn hóa - xã hội và 12 phòng ban phụ trách các vấn đề trong
toàn huyện. Theo Quyết định số 08/2008/QĐ - UBND ngày 21 tháng 03 năm 2008
của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các huyện, tại Điều 1 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các huyện được tổ chức thống nhất gồm 12 phòng ban:
- Văn phòng UBND - HĐND
- Thanh tra huyện
- Phòng Nội vụ
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng
- Phòng Văn hóa và Thông tin
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Phòng Y tế
Sơ đồ hóa các phòng ban được thể hiện cụ thể (trang sau).



Chủ tịch UBND Huyện

Phó Chủ tịch phụ
trách Kinh tế - Tổng
hợp

Phó Chủ tịch phụ
trách Văn hóa - Xã
hội
Khối Nội chính

Phòng Kinh tế - Hạ
tầng

Phòng Tài chính –
Kế Hoạch

Phòng Tài nguyên
và Môi trường

Phòng Nội vụ

Văn phòng
HĐND-UBND
Phòng Văn hóa và
thông tin
Phòng Thanh tra
Huyện
Phòng Giáo dục

Đào tạo
Phòng Tư pháp

Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông
thôn

Phòng Lao động Thương binh và xã
hội

Phòng Y tế

Hình 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Văn Lâm
1.1.2. Giới thiệu chung về Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm


Phòng Nội vụ có địa chỉ tại: Tầng 1, tòa nhà UBND huyện Văn Lâm, Thị
trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Số điện thoại: (0321) 3785616.
* Vị trí, chức năng
Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện, phòng Nội vụ huyện Văn Lâm tham mưu cho UBND cấp huyện thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về:
- Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các
cơ quan tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính.
- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những

người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Hội, tổ chức phi chính phủ; văn thữ, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo, công tác thanh
niên; thi đua - khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm có tư cách pháp nhân (căn cứ vào Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính Phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dấn về chuyên môn nghiệp vụ của
Sở Nội Vụ.
* Nhiệm vụ, quyền hạn
Phòng Nội vụ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Trình UBND cấp huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và
tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.


- Tham mưu việc phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp hằng năm; việc
thực hiện quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp và UBND xã - thị trấn; việc thực hiện quy chế dân chủ đối
với các đơn vị trên địa bàn huyện.
- Tham mưu Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của UBND
xã - thị trấn; trình UBND cấp tỉnh bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên
UBND huyện. Tham mưu xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính trên địa bàn.
- Tham mưu tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; đánh giá
CBCCVC; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCVC.
- Tham mưu UBND huyện trong việc thực hiện chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính tại địa phương.

- Tham mưu công tác văn thư - lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện về chế độ, quy định và chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham mưu UBND huyện về việc thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác tôn giáo và công tác thi đua khen thưởng.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác
nội vụ theo thẩm quyền.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Trưởng phòng Nội vụ

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên

Chuyên
viên

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên

Chuyên
viên


Hình 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm.
Qua sơ đồ cho thấy mối quan hệ, vị trí nhiệm vụ cụ thể của các cán bộ, công
chức trong phòng như sau:

- Trưởng phòng: Điều hành hoạt động chung của cơ quan; trực tiếp chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, Sở Nội vụ và pháp luật về công tác tham mưu
trên các lĩnh vực tổ chức cán bộ thuộc UBND huyện quản lý theo phân cấp.
- Phó trưởng phòng 1: Tham mưu giúp trưởng phòng trên các lĩnh vực: Tuyển
dụng công chức, viên chức; Đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Quy
hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý; Đào tạo bồi
dưỡng; Vị trí việc làm; Thi đua - khen thưởng; Chính quyền địa phương và các
công việc khác khi được phân công.
- Phó trưởng phòng 2 : Tham mưu trưởng phòng trên các lĩnh vực: Cải cách hành
chính; Địa giới hành chính; Hội, tổ chức phi chính phủ; Văn thư, lưu trữ Nhà nước;
Tôn giáo; Công tác thanh niên; Giải quyết chế độ chính sách cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc UBND huyện quản lý và các công việc khác khi
được phân công.
- Chuyên viên 1: Tham mưu, tổng hợp về công tác: Tuyển dụng công chức, viên
chức; Đánh giá phân loại CBCCVC; Hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; Đào tạo,
bồi dưỡng; Vị trí việc làm; Thi đua - khen thưởng; Phối hợp tham mưu giải quyết
chế độ chính sách CBCCVC cấp huyện; Thanh toán, quyết toán kinh phí và các
công việc khác khi được phân công.
- Chuyên viên 2: Tham mưu, tổng hợp về công tác: Nâng lương cho cán bộ, công
chức, viên chức; Chính quyền địa phương; Cải cách hành chính; Thanh tra, kiểm tra
công vụ; phối hợp, tham mưu công tác tuyển dụng công chức cấp xã, giải quyết chế
độ chính sách CBCC cấp xã và các công việc khác khi được phân công.
- Chuyên viên 3: Tham mưu, tổng hợp công tác: Giải quyết chế độ, chính sách cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc UBND huyện quản lý; Địa giới
hành chính; Tôn giáo; Hội, tổ chức phi chính phủ.


- Chuyên viên 4: Tham mưu, tổng hợp công tác: Văn thư, lưu trữ; Công tác thanh
niên; Kê khai tài sản, thu nhập cá nhân và các công việc khác khi được phân công.
* Phương hướng, nhiệm vụ của Phòng trong năm 2016

Qua kết quả công tác Nội vụ năm 2015, phòng Nội vụ đưa ra mục tiêu thực
hiện nhiệm vụ năm 2016 như sau:
- Tiếp tục thực hiện các công việc theo chức năng, nhiệm vụ và các công việc do
UBND huyện, Sở Nội vụ giao.
- Tăng cường công tác bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Tham mưu UBND huyện xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng cán bộ, quy
định trách nhiệm về giới thiệu, bổ nhiệm đề bạt cán bộ. Tiến hành rà soát, sắp xếp,
luân chuyển, thuyên chuyển, đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC, củng cố kiện toàn cơ
quan, đơn vị. Kiên quyết đề xuất thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, năng
lực để có biện pháp chủ động kịp thời xử lý các CBCCVC có thái độ tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí ở tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất UBND huyện tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy Nhà nước của các phòng ban chuyên
môn, các xã, thị trấn.
- Tiếp tục phối hợp với phòng Tài chính kế hoạch xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và cơ
quan hành chính cấp xã.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ
Huyện Văn Lâm
1.2.1. Công tác QTNL được thực hiện tại UBND huyện
- Hoạt động hoạch định nhân lực: Đây là hoạt động quan trọng của công tác
quản trị nhân lực tại cơ quan và giúp cho cơ quan hoạt động có hiệu quả.
Với hoạt động này, phòng Nội vụ cũng như UBND huyện đã chủ động xây
dựng và thực hiện những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, những kế hoạch mang
tính chiến lược, tác nghiệp trên các lĩnh vực khác nhau để đảm bảo được đầy
đủ nguồn lực phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của từng thời kỳ nhất định.


- Hoạt động xác định vị trí việc làm (phân tích công việc): Đây là hoạt động có ý

nghĩa quan trọng không chỉ với cơ quan mà còn đối với CBCCVC đang làm việc tại
cơ quan cũng như các ứng viên dự tuyển. Hoạt động này được phòng Nội vụ đã
tham mưu cho UBND huyện tổ chức các lớp tập huấn và xây dựng Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp đối với các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, viên chức năm 2015. Hoạt động này giúp cho việc bố trí, sắp xếp công việc
cho CBCCVC trong cơ quan diến ra hiệu quả hơn; đồng thời hỗ trợ cho việc tuyển
dụng giúp ban lãnh đạo có thể đánh giá việc thực hiện công việc của CBCCVC một
cách chính xác. Bên cạnh đó, việc xác định vị trí việc làm còn đưa ra được các tiêu
chuẩn, yêu cầu kỹ năng, trình độ cho việc tuyển dụng thông qua: bản mô tả công
việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc, bản yêu cầu nhân sự,…
- Hoạt động tuyển dụng là là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn từ nhiều
nguồn khác nhau những người đủ khả năng để đảm nhận các công việc khác của cơ
quan, đơn vị. Đây là hoạt động nhằm đáp ứng đầy đủ nguồn lực cần thiết cho tổ
chức trong các trường hợp khác nhau của cơ quan, vì vai trò con người là rất quan
trọng. Chính vì thế, mỗi năm, phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện tổ chức
tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp và tuyển dụng công chức cấp xã, thị
trấn; quyết định chuyển xếp lương đối với cán bộ có bằng lý luận chính trị; tham
mưu giúp UBND huyện trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ đăng ký cho cán bô lãnh đạo
cấp huyện dự thi nâng ngạch; trình Sở Nội vụ xét, quyết định, bổ nhiệm ngạch và
chuyển xếp lương cho công chức cấp huyện; tham mưu và đề nghị bổ nhiệm chức
danh nghề nghiệp cho các viên chức đơn vị sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp thuộc
huyện hết thời gian tập sự; thẩm định hồ sơ trình UBND huyện bổ nhiệm ngạch cho
các sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy hết thời gian dự bị ở các xã. Việc tuyển
dụng CBCCVC được phòng Nội vụ tham mưu cho UBND huyện thông qua các
hình thức: tuyển nội bộ (các cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong cơ
quan có nhu cầu và nguyện vọng tham gia vào vị trí cần tuyển) và tuyển từ bên
ngoài với các hình thức: thi tuyển hoặc xét tuyển, ký hợp đồng ngắn hạn hoặc dài
hạn tùy theo vị trí việc làm.



- Hoạt động bố trí, sắp xếp nhân sự vào các vị trí việc làm: sau khi quá trình
tuyển dụng kết thúc, cơ quan tiến hành sắp xếp bố trí công việc cho CBCCVC; đảm
bảo sắp xếp đúng người, đúng việc, phù hợp với năng lực, sở trường của CBCCVC.
Phòng Nội vụ đã làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện về công tác bố trí,
sắp xếp đội ngũ CBCCVC do huyện quản lý bằng cách hội nhập họ vào công việc
cũng như vào bộ phận công tác để giúp họ hiểu rõ hơn về công việc, trách nhiệm cụ
thể khi làm việc và văn hóa của cơ quan, đơn vị.
- Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC: Đây là hoạt động nhằm đáp ứng
cơ bản đầy đủ cho việc thực hiện các mục tiêu của cơ quan, đơn vị. Việc nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCCVC là rất quan trọng để giúp các cá nhân có thể thực hiện
tốt hơn các công việc được giao. Với hoạt động này, phòng Nội vụ tham mưu cho
UBND huyện và phối hợp với các phòng ban chuyên môn khác lựa chọn các cá
nhân và hình thức đào tạo và bồi dưỡng về các mặt như: lý luận chính trị; trình độ
chuyên môn; bồi dưỡng CBCCVC mới được tuyển dụng, mở lớp bồi dưỡng về
QLNN; tập huấn chuyên môn tại Hà Nội.
- Hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc là hoạt động không thể thiếu
trong quá trình làm việc của cơ quan. Hoạt động này được phòng Nội vụ và UBND
huyện thực hiện đồng bộ và đều đặn 2 lần/năm về đánh giá sáu tháng đầu năm và
sáu tháng cuối năm. Quy trình thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc dựa
vào thành tích của CBCCVC. Việc đánh giá sẽ dựa vào các tiêu chuẩn có sẵn ở hoạt
động xác định vị trí việc làm, dựa vào các tiêu chuẩn đó để đánh giá CBCCVC có
hoàn thành nhiệm vụ của mình hay không? Có đáp ứng được yêu cầu của công việc
đã đặt ra hay không? Đánh giá thực hiện công việc sẽ làm căn cứ để từ đó có các
hình thức khen thưởng, cảnh cáo, khiển trách hay kỷ luật, tăng lương, thưởng,…cho
phù hợp với từng CBCCVC.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Trong cơ quan phần lớn là các
CBCCVC Nhà nước nên sẽ hưởng lương theo ngạch bậc do Nhà nước quy định.
Phòng Nội vụ tham mưu với UBND quyết định các trường hợp cho hưởng phụ cấp
thâm niên đối với CBCCVC, nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên nghề; nâng lương

thường xuyên và nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung của CBCCVC.
Tham mưu xét duyệt hồ sơ nâng lương, chuyển xếp lương trình Sở Nội vụ thẩm


định cho CBCCVC cấp huyện đảm bảo chính xác kịp thời. Tham mưu UBND
huyện quyết định cho việc nghỉ hưu để hưởng chế độ BHXH đối với CBCCVC. Sau
khi trình Sở Nội vụ và có quyết định duyệt của Sở về việc nâng lương thường
xuyên, phụ cấp vượt khung, thâm niên nghề, phòng Nội vụ sẽ phối hợp với phòng
Tài chính - Kế hoạch thực hiện hoạt động trả lương cho CBCCVC.
- Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản được phòng Nội vụ và
UBND huyện thực hiện nhằm thu hút và duy trì đội ngũ CBCCVC có trình độ cao,
kiêm nhiệm những vị trí chức danh quan trọng trong cơ cấu tổ chức tại các phòng
ban chuyên môn thuộc UBND huyện. Các chế độ được hưởng đó là: BHXH, chế độ
ốm đau, thai sản, hưu trí, tổ chức khám chữa bệnh định kỳ hằng năm, tổ chức đi
thăm quan du lịch, nghỉ mát,…
- Công tác giải quyết quan hệ lao động thực hiện theo quy định của Nhà nước
về xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và bền vững, phòng Nội vụ thực hiện
nghiêm theo quy chế của Nhà nước về chế độ quan hệ lao động: tổ chức tuyển dụng
CBCCVC theo hình thức xét tuyển và thi tuyển công chức Nhà nước, ký kết hợp
đồng có thời hạn với những lao động mới ra trường: sinh viên các trường cao đẳng,
đại học; ký kết hợp đồng với các lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, thực
hiện chế độ hợp đồng về một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và hạn chế thấp nhất những mâu thuẫn lao động có thể xảy ra.
1.2.2. Đánh giá chung và đề xuất khuyến nghị
* Những ưu điểm
- Trong quá trình hoạt động của mình, UBND huyện Văn Lâm đã thực hiện đúng
và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong các văn bản pháp
luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các chức năng của công tác quản trị nhân lực.
- Chức năng thu hút nguồn nhân lực đã được cơ quan thực hiện khá tốt, đảm bảo
cho tổ chức luôn luôn có đủ nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng đáp ứng nhu

cầu công việc
- Công tác xây dựng lập kế hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của cơ quan đã và đang được ban lãnh đạo cơ quan quan tâm. Các
CBCCVC được cử đi học có ý thức học tập góp phần cho sự thành công của khóa
học đào tạo và bồi dưỡng.


- Trong tổ chức, giữa cấp trên với các phòng ban, giữa các phòng ban hay trong mỗi
phòng luôn có mối quan hệ với nhau, quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ nhau, môi trường
làm việc thân thiện và cởi mở đã giúp cho người lao động có động lực hoàn thành
công việc một cách tốt nhất.
- Công tác trả lương cho NLĐ được cơ quan thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước, việc trả lương, nâng lương được thực hiện thường xuyên và chính xác góp
phần đem lại động lực cho NLĐ làm việc.
* Các hạn chế còn tồn tại
- Do thực tế về cơi sở vật chất, trang thiết bị của các trường còn hạn chế, việc
“đọc - chép” hay “ nhìn - chép”còn phổ biến nên tại các trường Đại hoc, Cao đẳng
việc “học đi đôi với hành” còn chưa thể thực hiện được. Vì thế, khi được tuyển
dụng, nguồn nhân lực mới còn bỡ ngỡ trong công việc, khó trong vận dụng kiến
thức vào công việc. Bên cạnh đó, một số ít lao động làm trái ngành nên hiệu quả
công việc là chưa cao.
- Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực đã được tổ chức quan tâm nhưng do hạn ché
về tài chính nên số người được cử đi đào tạo còn chưa nhiều.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc đã được tiến hành nhưng do
chưa xây dựng được bản tiêu chuẩn công việc nên việc đánh giá còn mang tính đại
trà, chưa cụ thể sát với thực tiễn.
* Những khuyến nghị
- Cơ quan cần quan tâm hơn nữa tới công tác ĐTBD cán bộ công chức để có các
phương pháp đào tạo phù hợp nhầm góp phần nâng cao chất lượng của NNL.
- Việc tạo động lực cho NLĐ cũng cần được ban lãnh đạo quan tâm hơn.

- Khuyến khích cán bộ, công chức tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn bằng nhiều hình thức khác nhau và bằng kinh phí của mình hoặc có sự
hỗ trợ của Nhà nước để đáp ứng yêu cầu công việc. Động viên họ nâng cao tinh
thần, ý thức học tập, bồi dưỡng đạo đức chính trị, đạo đức công dân.
- Việc đánh giá kết quả thực hiện công việc cần được tiến hành cụ thể, từ đó chỉ ra
những ưu điểm cũng như hạn chế còn tồn tại của cá nhân trong công việc. Từ đó,
giúp NLĐ hoàn thiện hơn trong công việc.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA UBND HUYỆN VĂN LÂM
2.1 Cơ sở lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức
2.1.1. Đào tạo bồi dưỡng và các khái niệm có liên quan
* Khái niệm nguồn nhân lực
Theo ThS. Nguyễn Văn Điềm - PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân (Đồng chủ
biên), Giáo trình Quản trị nhân lực. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2009:
“Bất cứ tổ chức nào cũng được tạo thành bơi các thành viên là con người hay
nguồn lực của nó. Có thể nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những
người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của
mỗi con người mà nguồn lực này gồm thể lực và trí lực”.
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể nó phụ thuộc vào sức vóc, tình trạng sức
khỏe của từng con người, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và
nghỉ ngơi, chế độ y tế. Thể lực con người cò tùy thuộc vào tuổi tác, thời gian công
tác, công việc, giới tính…
Trí lực chỉ sức suy nghĩ, sự hiểu biết, sự tiếp thu kiến thức, tài năng, năng
khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách… của từng con người.
- NNL là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận
- NNL là lực lượng mang tính chiến lược
- NNL là nguồn lực vô tận
* Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực

Đào tạo được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học
tập làm cho NLĐ nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng của NLĐ để thực hiện nhiệm vụ của lao động có hiệu
quả hơn.
Đào tạo NNL là một loại hoạt động có tổ chức - là quá trình bù đắp những thiếu hụt
về mặt chất lượng của NLĐ nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng, thái độ
đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng suất hiệu quả
cao nhất.
Đào tạo NNL là cần thiết cho sự thành cồng của tổ chức và sự phát triển chức năng


của con người và kết quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực là nâng cao chất
lượng, phát triển NNL đó
* Khái niệm bồi dưỡng nguồn nhân lực
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ - CP của Chính phủ về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
công chức thì: “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc”.
Nếu như đào tạo được hiểu là công việc trang bị những phẩm chất, kiến thức, kỹ
năng cơ bản, có hệ thống cho người học để sau một khóa học (ngán hạn hoặc dài
hạn) người học đạt được trình độ một cấp học cao hơn thì bồi dưỡng được dùng với
nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu
biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp những kiến thức chuyên ngành mang
tính ứng dụng...
* Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Theo PGS.TS Trần Kim Dung, Quản trị nhân lực NXB Thống kê, 2009:
Phát triển nguồn nhân lực (nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức
được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi
hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Có thể thấy, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đều là quá trình làm thay đổi các quan

điểm, hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của các cá nhân thông qua
thực hiện tiếp thu các kiến thức và kỹ năng mới. Tuy nhiên, công tác đào tạo là hoạt
động hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc hiện tại của các cá nhân, giúp cho
NLĐ có ngay các kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc. Còn bồi dưỡng lại là
hoạt động cần tiến hành thường xuyên và liên dài nhằm chú trọng đến các công việc
tương lai. Bởi tình hình KT - XH luôn có những biến động và thay đổi, NLĐ cần có
những kiến thức, kỹ năng mới phù hợp với yêu cầu đặt ra của công việc. Công tác
ĐTBD giúp cho các cá nhân chuẩn bị sẵn các kiến thức, kỹ năng cần thiết đó. Như
vậy, công tác đào tạo và bồi dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu không thể
thiếu trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện tổ chức.
* Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội ban hành ngày 13 tháng 11 năm
2008 tại Điều 4 đã quy định:


“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danhtrong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
2.1.2. Mục tiêu và vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng NNL
Mục tiêu chung của đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là nhằm sử dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc
giúp cho người lao động hiểu rõ hơn công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của
mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ
tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong
tương lai.
Có nhiều lý do để nói rằng công tác đào tạo và phát triển là quan trọng và
cần được quan tâm đúng mức trong các tổ chức. Trong đó có ba lý do chủ yếu là:
- Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là đáp ứng
nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức
- Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển người lao động.
- Đào tạo và phát triển là những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng như cơ quan, tổ chức nhà nước.


Đào tạo và phát triển là điều kiện quyết định để một tổ chức có thể tồn tại và
đi lên cạnh tranh.
Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật ngày càng hiện đại và nhanh chóng,
yếu tố nhân tài có sự quyết định đến sự phát triển và làm rút ngắn khoảng cách giữa
các nước trên thế giới. Vì thế, đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC có vai trò quan
trọng:
* Đối với xã hội
Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC là vấn đề sống còn của một đất nước, nó
quyết định sự phát triển của xã hội, là một trong những giải pháp để giảm bớt được
gánh nặng cho xã hội. Đầu tư cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến
lược chủ chốt cho sự phồn vinh của đất nước.
Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC góp phần phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH: nước ta đang trong giai đoạn phát triển kết hợp với sự chuyển đổi nền kinh tế

từ kinh tế tự cấp tự túc sang nền kinh tế thị trường thì yêu cầu về nhân tài ngày càng
quan trọng. Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất, năng lực
và trình độ để đáp ứng các yêu cầu phục vụ nhân dân và đạt được các mục tiêu phát
triển của đất nước tại các cơ quan đơn vị Nhà nước hiện nay đã phần nào góp phần
to lớn vào sự phát triển ổn định và bền vững của đất nước.
Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC có vai trò quan trọng trong công cuộc cải
cách hành chính: đây là vấn đề được quan tâm chủ yếu hiện nay ở hầu hết các nước
trên thế giới. Nền hành chính của nước ta hiện nay tuy đã góp phần không nhỏ vào
thực hiện công cuộc đổi mới nhưng vẫn còn những mặt non yếu chưa thích hợp với
sự thay đổi nhanh chóng của thị trường. Từ đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngày càng
phải được nâng cao chất lượng về tất cả các mặt chuyên môn, quản lý, lý luận, lập
trường, quan điểm chính trị,… đây là yếu tố quyết định cho sự thành công hay thất
bại của việc cải cách hành chính. Việc đào tạo và bồi dưỡng là yêu cầu cơ bản và
cấp bách đối với CBCCVC hiện nay nhằm tạo ra hệ thống công vụ thích hợp, làm
cơ sở cho công cuộc cải cách hành chính ngày càng nhanh hơn, tốn ít thời gian.
* Đối với cơ quan, đơn vị
Việc tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng không chỉ có vai trò
đối với xã hội mà nó còn có vai trò đối với cơ quan đơn vị, cụ thể:


-

Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

là cơ sở cho cơ quan, đơn vị có thể thực hiện thắng lợi mục tiêu của mình đã đặt
ra, tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định trước mắt và lâu dài về sau.
-

Đào tạo và bồi dưỡng CBCCVC là dự trữ được nguồn nhân lực có


chất lượng về trình độ, năng lực thực thi công việc đáp ứng được những thay đổi
về nhân lực theo trình độ, năng lực chuyên môn.
-

Góp phần cung cấp và đáp ứng các yêu cầu quản lý đặt ra, việc đào

tạo và bồi dưỡng CBCCVC đã góp phần đẩy lùi tình trạng quản lý và cách làm
việc lỗi thời, lạc hậu thay vào đó là xây dựng một nền hành chính tiên tiến và
hiện đại cho cơ quan đơn vị. Từ đây, giúp cho cơ quan đơn vị có thể cạnh tranh
dẫn trước so với các cơ quan đơn vị trong cùng phân cấp quản lý.
* Đối với CBCCVC
Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng giúp cho CBCCVC:
-

Cung cấp, cập nhật được những kiến thức mới, những kinh nghiệm

trong việc thực thi công việc chuyên môn.
-

Bổ sung và trau dồi lại những kiến thức đã được học, giúp người học

nắm vững hơn, nâng cao kinh nghiệm cần thiết cho công việc hiện tại.
-

Việc đào tạo bồi dưỡng giúp CBCCVC có thể đối phó được với

những biến đổi có thể xảy ra của môi trường làm việc bên trong và bên ngoài cơ
quan, đơn vị.
-


Giúp cho CBCCVC tự khẳng định, phát triển bản thân, tạo cơ hội

được thăng tiến trong nghề nghiệp và phát huy tính sáng tạo của mỗi con người
trong công việc chuyên môn mà họ đảm nhận.
Như vậy, qua các vai trò cụ thể của đào tạo và bồi dưỡng CBCCV có thể
khẳng định rằng hoạt động này là vô cùng quan trọng không những chỉ giúp cho
việc phát triển kinh tế của đất nước, cải cách nền hành chính mà còn góp phần xây
dựng đội ngũ CBCCVC trong sạch vững mạnh về cả trình độ chuyên môn lẫn lý
luận chính trị và công tác quản lý Nhà nước một cách có hiệu quả và bền vững.
2.1.3. Các phương pháp đào tạo và phát triển NNL
Có nhiều phương pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi một
phương pháp có cách thức thực hiện, ưu, nhược điểm riêng mà tổ chức cần cân nhắc


để lựa chọn phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về nguồn tài
chính của mình.
* Đào tạo trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, trong đó người học sẽ học những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những
người lao động lành nghề hơn.
Phương pháp đào tạo trong công việc bao gồm các phương pháp cơ bản sau:
- Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc: dùng để dạy các kỹ năng thực hiện
công việc cho hầu hết các lao động và kể cả một số công việc quản lý. Qúa trình
đào tạo bắt đầu bằng sự giới thiệu và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát,
trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn
chặt chẽ của người dạy .
- Đào tạo theo kiểu học nghề
Trong phương pháp này, chương trình đào tạo bát đầu bằng việc học lý
thuyết ở trên lớp, sau đó học viên được đưa đến làm việc dưới sự hướng dẫn của

công nhân lành nghề trong một vài năm; được thực hiện các công việc thuộc nghề
cần học cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của nghề. Phương pháp này dùng
để chỉ dạy một nghề hoàn chỉnh cho công nhân. Các phương pháp này thực chất là
sự kềm cặp của công nhân lành nghề đối với người học và là phương pháp thông
dụng ở Việt Nam.
- Kèm cặp và chỉ bảo
Phương pháp này thường dùng để giúp cho các cán bộ quản lý và các nhân
viên giám sát có thể học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước
mắt và công việc cho tương lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của những người
quản lý giỏi hơn. Có ba cách kèm cặp:
+ Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
+ Kèm cặp bởi cố vấn
+ Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn.
- Luân chuyển và thuyên chuyển công việc


Luân chuyển và thuyên chuyển công việc là phương pháp chuyển người
quản lý từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kinh nghiệm và
kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp họ có khả năng thực hiện nhưng công
việc cao hơn trong tương lai. Có thể luân chuyển và thuyên chuyển theo ba cách:
+ Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị quản lý ở một bộ phận khác
trong tổ chức nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ
+ Người quản lý được cử đến nhận cương vị công tác mới ngoài lĩnh vực
chuyên môn của họ
+ Người quản lý được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một
nghề chuyên môn
* Đào tạo ngoài công việc
Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người học được
tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế.

Bao gồm :
- Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Đối với những nghề tương đối phức tạp, hoặc các công việc có tính đặc thù
thì việc đào tạo bằng kèm cặp không đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất
lượng. Các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phương tiện và thiết
bị dành riêng cho học tập. Trong phương pháp chương trình đào tạo gồm hai phần:
lý thuyết và thực hành.
- Cử đi học ở các trường chính quy
Các doanh nghiệp có thể cử người lao động đến học tập ở các trường dạy
nghề hoặc quản lý do cán bộ, ngành hoặc do trung ương tổ chức. Trong phương
pháp này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ
năng thực hành. Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào
tạo.
- Các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo
Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể được tỏ chức tại doanh nghiệp hoặc ở
một hội nghị ở bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương
trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề


dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được các kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết.
- Đào tạo theo kiểu chương trình hóa, với sự trợ giúp của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều công ty ở
nhiều nước đang sử dụng rộng rãi .Trong các phương pháp này, các chương trình
đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học chỉ việc thực hiện theo
các hướng dẫn của máy tính. Phương pháp này có thể sử dụng để đàotạo rất nhiều
kỹ năng mà không cần có người dạy.
- Đào tạo theo phương thức từ xa
Đào tạo từ xa là phương thức mà giữa người dạy và người học không trực
tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua phương tiện nghe

nhìn trung gian. Phương tiện trung gian này có thể là sách, tài liệu học tập, băng
hình, băng tiếng, đĩa CD và VCD, Internet.
- Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó sử dụng các
kỹ thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản
lý hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề
- Mô hình hóa hành vi
Đó cũng là phương pháp diễn kịch nhưng các vở kịch được thiết kế sẵn để
mô hình hóa các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
- Đào tạo kỹ năng xử lý công văn
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận được một loạt các tài
liệu, các bản ghi nhớ, các chương trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các
thông tin khác mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc, và
họ có trách nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. Phương pháp này giúp cho
người quản lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
2.1.4. Trình tự để tiến hành 1 chương trình đào tạo
Các hoạt động và bồi dưỡng không diễn ra riêng biệt mà nó liên quan đến nhau và
bị ảnh hưởng bởi các chức năng khác của QTNL, đặc biệt là đánh giá thực hiện
công việc và quan hệ lao động. Vì thế, khi tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và
bồi dưỡng cơ quan, đơn vị cần xem xét các vấn đề chiến lược để đưa ra kế hoạch


tổng thể về ĐTBD. Trình tự xây dựng chương trình đào tạo tiến hành theo 7 bước
thực hiện theo sơ đồ sau:

Các
quy
trình
đánh
giá

được
xác
định
phần
nào
bởi sự
có thể
đo
lường
được
các
mục
tiêu

Xác định nhu cầu đào tạo/ phát triển cầu đào tạo

Xác định mục tiêu đào tạo

Đánh
giá

Lựa nguồn từ bên ngoài/ Môi trường bên trong
và chính sách nhân sự

lại
nếu
cần
thiết

Xác định chương trình đào tạo và lựa

chọn phương pháp đào tạo

Lựa chọn và đào tạo giáo viên

Dự tính đào tạo và phát triển/Đánh giá THCV
chi phí đào tạo

Thiết lập quy trình đánh giá

Hình 4. Sơ đồ xây dựng 1 chương trình đào tạo và bồi dưỡng
2.2. Tầm quan trọng của hoạt động đào tạo và bồi dưỡng
Hiệu quả của bộ máy Nhà nước nói chung và hệ thống nền hành chính nói
riêng đều do sự quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả thực hiện công việc
của đội ngũ CBCCVC. Từ nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
huyện và thực trạng đội ngũ CBCCVC của huyện qua các năm vẫn còn những tồn
tại và hạn chế nhất định. Chính vì vậy, UBND huyện Văn Lâm cũng như Phòng Nội
vụ luôn coi trọng và xác định đào tạo và bồi dưỡng là yếu tố cơ bản cần thiết để


×