Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại huyện bát xát, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.86 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Bất cứ sự thành công nào cũng luôn gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay
nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác thì mới có thể có lại được thành công.
Trong thời gian học tại trường em đã nhận được sự giúp đỡ của quý thấy cô và bạn bè
cùng với gia đình em.
Với sự biết ơn sâu sắc, em xin giửi đến quý Thầy cô ở Khoa “Tổ chức và quản
lý nhân lực”, quý Thầy cô trong nhà trường những người đã dạy cho chúng em kiến
thức từ khi chúng em bước chân vào giảng đường Đại học những lời cảm ơn sâu sắc
nhất. Em xin cảm ơn chị hướng dẫn nhiệt tình trong cơ quan em kiến tập.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe tới toàn thể các Thầy cô trong khoa “Tổ chức và
quản lý nhân lực” và các thầy cô trong nhà trường có một sức khỏe tốt để hoàn thành
tốt sự nghiệp trồng người của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!


LỜI CAM ĐOAN
Với sự hướng dẫn tận tình của giảng viên, người trực tiếp hướng dẫn tại cơ quan và
sự làm việc nghiêm túc của em trong quá trình viết báo cáo thực tập của em. Bài báo cáo
thực tập với đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai” được viết trong khoảng thời gian thực tập cùng với những kiến thức hạn hẹp,
chưa thật sự hiểu biết sâu sắc nhiều vấn đề liên quan. Nhưng em xin cam đoan là đề tài báo
cáo kiến tập của em là của cá nhân em tự làm. Nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.

Sinh viên

Lý Thị Ké


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT...............................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
5. Kết cấu đề tài...............................................................................................................2

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÁT XÁT, ...................4
TỈNH LÀO CAI...........................................................................................................4
1.1.Khái quát chung về phòng Nội Vụ..............................................................................4
1.1.1.Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................................4
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển..........................................................................5
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................................5
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng.......................................6
1.1.5. Công tác quản trị nhân lực tại phòng Nội Vụ..........................................................6
1.1.5.1. Về công tác hoạch định nhân lực........................................................................6
1.1.5.2.Công tác phân tích công việc...............................................................................7
1.1.5.3.Công tác tuyển dụng nhân lực:............................................................................7
1.1.5.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí:...................................................8
1.1.5.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:..............................................................8
1.1.5.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:...................................................8
1.1.5.7.Quan điểm trả lương cho người lao động............................................................9
1.1.5.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:................................................9
1.1.5.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động..........................................................10



Chương 2.................................................................................................................... 11
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN BÁT
XÁT, TỈNH LÀO CAI...............................................................................................11
2.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực dân tộc thiểu số..................................................11
2.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa....................................................................................11
2.1.1.2. Khái niệm:......................................................................................................... 11
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa..............................................................................................12
2.1.2. Phân loại và các hình thức đào tạo......................................................................13
2.2. Tình hình chung về nhân lực dân tộc thiểu số tại huyện Bát Xát.............................14
2.2.1.Một số thành tựu đã đặt được...............................................................................14
2.2.1. 1.Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số........................................................................14
2.2.1.2 Trình độ dân trí ..................................................................................................20
2.2. 2.Hạn chế, tồn tại....................................................................................................21
2.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại...........................................................................23
2.3.1. Về phía Nhà nước ..............................................................................................23
2.3.2. Về phía người lao động........................................................................................25

Chương 3.................................................................................................................... 27
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC DÂN
TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN BÁT XÁT – TỈNH LÀO CAI...............................27
3.1. Quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu phát triển của huyện.................................................27
3.1.1. Quan điểm, định hướng, quản lý chất lượng đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số.....27
3.2. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dân tộc thiểu số tại huyện
Bát Xát........................................................................................................................... 31
3.2.1. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên.................31
3.2.1.1.Các nhóm giải pháp xuất phát từ phía nhà nước...............................................31
3.2.1.2. Các nhóm giải pháp từ chính cơ quan tại địa phương......................................34
Giải pháp, khuyến nghị đối với các đối tượng là học sinh, sinh viên và người dân........40


KẾT LUẬN................................................................................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................46
PHỤ LỤC ..................................................................................................................47
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Nguồn nhân lực:
Trung học phổ thông:
Trung học cơ sở:
Đội ngũ cán bộ:
Đội ngũ nhà giáo:
Đội ngũ cán bộ quản lý:
Dân tộc thiểu số:
Cán bộ công chức:
Cán bộ:

NNL
THPT
THCS
ĐNCB
ĐNNG
ĐNCBQL
DTTS
CBCC
CB


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng NNL là việc thực hiện phát triển và đào tạo NNL, đó là
mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ
chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu cũng như nhu cầu của người
lao động. Đặc biệt với NNL là DTTS cần phải được quan tâm và chú trọng.
Vấn đề về phát triển NNL là một trong những chương trình trọng tâm của Nghị
quyết đại hội Đảng qua các cấp ủy, chính quyền từ Thị xã tới cơ sở luôn xác định rõ
tầm quan trọng của nhiệm vụ này. Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu để thực hiện
thắng lợi mục tiêu kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính
trị trong sạch vững mạnh.
Mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bát Xát khóa XXII, nhiệm kỳ
2015 - 2020 đó là: “Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; dân chủ, đoàn kết,
năng động, sáng tạo sớm đưa Bát Xát sớm trở thành huyện phát triển của tỉnh”. Ban
chấp hành Đảng bộ huyện Bát Xát đã quyết định và lựa chọn xây 5 chương trình, 12
đề án trọng tâm giai đoạn 2016– 2020.
Chính vì vậy, để thực hiện tốt được các chương trình đề án phát triển của huyện
thì vấn đề nhân lực là hết sức quan trọng. Nếu không có nhân lực thì sẽ không thể
hoàn thành được mà huyện Bát Xát thuộc một trong những huyện miền núi ở vùng
biên giới với diện tích tự nhiên lên tới 106.189,7 ha và có chiều dài biên giới là 98,8
km. Toàn huyện có 23 xã, thị trấn với 244 thôn bản, tổ dân phố. Dân số toàn huyện là
14.422 hộ với 14 dân tộc. Trong đó dân tộc Mông chiếm 30%, Dao chiếm 27%, Dáy
chiếm 19%, Kinh chiếm 17%...Với nhiều dân tộc cùng sinh sống tại địa bàn huyện gây
khó khăn tới việc quản lý. Về trình độ dân trí hiện nay đã được nâng cao nhưng chỉ là
nổi bật ở một số xã còn các xã ở vùng sâu trình độ dân trí vẫn còn thấp. Nhận thức của
một bộ phận nhân dân vùng cao về giáo dục còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ tới
việc học tập của học sinh DTTS, miền núi.
Để đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người lao động của các thế hệ nhân
lực DTTS tại huyện thì cần phải chú trọng tới việc thực hiện các chính sách đào tạo và
phát triển để nâng cao chất lương nguồn nhân lực DTTS tại địa bàn huyện góp phần
tạo ra được một lợi thế mạnh, tốt với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển đi lên

để cạnh tranh với các huyện trong toàn tỉnh, các tỉnh khác. Tạo được một thế mạnh
1


vững chắc, tốt, giúp cho huyện Bát Xát ngày càng hoàn thành tốt công tác trong sự
nghiệp giáo dục DTTS.Chính vì vậy việc nghiên cứu là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn DTTS tại
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
Mục tiêu cụ thể:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề DTTS tại huyện.
+ Đánh giá tình hình chung về nguồn nhân lực và nhân lực DTTS.
+ Xác định nguyên nhân mặt tích cực, hạn chế vê nhân lực là DTTS tại huyện.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho đồng bào DTTS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở đã xác định được mục tiêu nghiên cứu cùng với việc hướng tới giải
quyết những công việc cụ thể thì nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
+ Điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng nhân lực là người DTTS tại huyện Bát
Xát.
+ Nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước,
của tỉnh Lào Cai đối với vùng đồng bào DTTS và hiệu quả các chính sách đó.
+ Thông qua nghiên cứu lý luận, điều tra, khảo sát, điền dã tại địa phương tìm
nguyên nhân, tác động tới sự phát triển NNL là người DTTS.
+ Đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội, nâng chất lượng
nhân lực DTTS tại địa bàn huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; phương pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động;

phương pháp tổng kết kinh nghiệm; phương pháp thu thập thông tin; phương pháp
phân tích - tổng hợp; nhật ký công việc.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, mục lục, bảng chữ cái
viết tắt thì đề tài gồm có ba chương sau:

2


Chương 1. Tổng quan về phòng Nội Vụ huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Chương 2. Thực trạng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số tại huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

3


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÁT XÁT,
TỈNH LÀO CAI
1.1.Khái quát chung về phòng Nội Vụ
Tên cơ quan kiến tập: Phòng Nội vụ - Huyện Bát Xát – Tỉnh Lào Cai.
Địa chỉ: Đường Hùng Vương - Thị Trấn Bát Xát – Huyện Bát Xát – tỉnh Lào Cai.
Số điện thoại cơ quan kiến tập: 020.3683.755
Email cơ quan kiến tập:
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Về chức năng:
Căn cứ vào Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8/9/1998 của Chính phủ về việc
thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bát Xát, có chức

năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Nội Vụ,
gồm: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; cán bộ, công chức xã phường; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; quy chế dân chủ.
Phòng Nội vụ UBND huyện chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND
huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
tỉnh Lào Cai.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Phòng Nội Vụ thực hiện chức năng tham mưu, trình, giúp UBND huyện, chủ
tịch UBND huyện và các cơ quan khác thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nằm
trong phạm vi, trách nhiệm của phòng trong việc tổ chức bộ máy; về quản lý và sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; công tác xây dựng chính quyền; về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức; cải chách hành chính; vấn đề tôn giáo; công tác thu đua –
khen thưởng.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế độ,
4


quy định của pháp luật.
Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và Lưu
trữ huyện.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về
công tác nội vụ theo thẩm quyền.
Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống

thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.
Quản lý cán bộ, công chức, tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND huyện..
Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện và Sở Nội vụ giao.
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Phòng Nội vụ huyện Bát Xát tiền thân là phòng Tổ chức - Quản lý cán bộ
huyện Bát Xát gắn liền với quá trình hình thành và xây dựng, phát triển ngành Nội vụ
và bộ máy tỉnh Lào Cai.
Quyết định số 1791/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 2003 của chủ tịch UBND
tỉnh Lào Cai về đổi tên phòng Tổ chức - Quản lý cán bộ huyện Bát Xát thành phòng
Nội vụ huyện Bát Xát.
Năm 2010 được ghi nhận là năm dấu ấn của ngành Nội vụ nói chung và phòng
nội vụ huyện Bát Xát nói riêng trong chặng đường phát triển của mình : Sáp nhập Tôn
giáo, Thi đua, Khen thưởng và Quản lý nhà nước về công tác Văn thư lưu trữ cùng
ngôi nhà chung của ngành Nội vụ.
Với quá trình hình thành và phát triển trên 60 năm của ngành Nội vụ, phòng
Nội vụ huyện Bát Xát đã đạt được những thành tích : Được các cấp ủy tặng bằn khen.
1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện gồm:Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
và các chuyên viên, cán sự.

5


Trưởng phòng

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên phụ

trách
tuyển
dụng.

Chuyên
viên phụ
trách đào
tạo và
bồi
dưỡng
cán bộ.

Chuyên
viên phụ
trách thi
đua khen
thưởng.

Phó trưởng phòng

Chuyên
viên phụ
trách địa
giới hành
chính

Chuyên
viên phụ
trách văn
thư lưu

trữ

Chuyên
viên phụ
trách tôn
giáo

Chuyên
viên phụ
trách kế
toán

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng theo kiểu trực tuyến
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của phòng
Trong giai đoạn tiếp theo phòng Nội Vụ, tiếp tục thực hiện chỉ tiêu kế hoạch do
nhà nước giao cho.
Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức bộ máy; về quản lý và sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp; công tác xây dựng chính quyền; về quản lý cán
bộ, công chức, viên chức; cải chách hành chính; vấn đề tôn giáo; công tác thu đua –
khen thưởng.
Phát huy các tính năng trong công tác quản trị nhân sự;
Thường xuyên cập nhập các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; thường
xuyên cập nhập cung, cầu lao động trong toàn xã;
Tiếp tục hoàn thiện, xin các dự án hỗ trợ để xây dựng nông thôn mới, các dự án
liên quan tới đào tạo và phát triển nhân lực;
Chú trọng hơn trong công tác đào tạo chuyên môn, đào tạo cán bộ của phòng
1.1.5. Công tác quản trị nhân lực tại phòng Nội Vụ
Trong công tác quản trị nhân lực thì phòng Nội Vụ đã thực hiện đầy đủ các
công tác quản trị nhân lực. Được thể hiện trong từng mục công tác cụ thể như sau:
1.1.5.1. Về công tác hoạch định nhân lực

Trong công tác hoạch định nhân lực Phòng đã tiến hành hoạch định với các
bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
6


Nội dung thực hiện:
Tìm hiểu các danh mục chương trình, nội dung đào tạo của huyện và nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng của CBCC cho từng đối tượng của Phòng.
Điều tra xác định những nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu cho từng
giai đoạn cụ thể.
Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân về bồi dưỡng và đào tạo.
Nhằm mục đích xác định những ưu và nhược điểm nguồn nhân lực hiện có tại
phòng Nội Vụ
Bước 3: Ra quyết định về công tác đào tạo và bồi dưỡng.
Cần so sánh nhu cầu nhân lực với thực trạng nguồn nhân lực trong Phòng để
xác định liệu nhân lực đang dư thừa hay thiếu hụt so với nhu cầu . Sau đó lựa chọn các
giải pháp để khắc phục .
Bước 4: Xây dựng kế hoạch.
Bước 5: Thực hiện công tác đánh giá lại.
Công tác hoạch định nhân lực đã được thực hiện tốt đem lại kết quả mong
muốn trong việc đề ra các kế hoạch để thực hiện.
1.1.5.2.Công tác phân tích công việc
Phòng Nội vụ đã tiến hành phân tích công việc cho từng chức vụ cụ thể trong
cơ quan thông qua bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc một cách cụ thể,
chi tiết.
Trong bản mô tả công việc đã tiến hành xác định từng chức danh cụ thể, xác
định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức
danh; các mối quan hệ.
Trong bản tiêu chuẩn công việc thì xã xác định cụ thể trình độ học vấn, kinh

nghiệm của từng cán bộ, công chức cụ thể.
1.1.5.3.Công tác tuyển dụng nhân lực:
Thực hiện theo Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội về Luật cán bộ, công
chức. Quy định rõ trong chương trong chương III và chương IV.
Việc bầu cử cán bộ được thực điều lệ của pháp luật có liên quan, các quy định
khác của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền; tuyển dụng công chức được thực hiện
thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy định. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức
phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất,
trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như: Xác định nhu cầu tuyển dụng chưa tốt,
chưa khoa học. Tiêu chí tuyển dụng không giúp chọn được người phù hợp với vị trí
cần tuyển dụng; việc thu hút người lao động tham gia dự tuyển chưa được quan tâm
đúng mức, thiếu công khai; công tác tổ chức thi để chọn người có năng lực còn nhiều
7


bất cập, đặc biệt là chưa chú trọng việc đánh giá động cơ của người tham gia dự tuyển;
hoạt động tập sự được tiến hành một cách hình thức, chưa phát huy được vai trò của
tập sự; việc lựa chọn công chức vào những vị trí quản lý, lãnh đạo còn có biểu hiện
tiêu cực, cơ chế bổ nhiệm còn bất hợp lý; kiến thức, kỹ năng, thái độ của một bộ phận
những người làm công tác tuyển dụng chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc.
1.1.5.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí:
Quy định tại chương 2, điều 4 về quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Bát Xát
Biên chế hành chính của phòng Nội vụ do UBND huyện quyết định trong tổng
biên chế hành chính của huyện được UBND tỉnh giao.
Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công chức, viên chức; đảm bảo tinh gọn,
hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ, công chức, viên chức.
Tính đến thời điểm hiện tại thì các vị trí trong phòng Nội Vụ đã được bố trí, sắp

xếp đầy đủ phù hợp với vị trí công việc và chức năng nghề nghiệp.
1.1.5.5.Công tác đào tạo và phát triển nhân lực:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng có những đổi mới từ nội
dung chương trình đến phương pháp và phân cấp tạo điều kiện cho các cấp chủ động
và tích cực trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong đó, nội dung, chương
trình đào tạo đã được đổi mới, xây dựng lại cho phù họp đảm bảo đáp ứng đúng trình
độ cán bộ, công chức theo ngạch, lãnh đạo quản lý các cấp, đảm bảo không trùng lắp
giữa các chương trình, kết cấu theo hướng mở, ngoài kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
quản lý nhà nước, rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ, công chức trong thực
thi công vụ.
Đồng thời, công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức đã chú trọng đến bồi dưỡng
theo chuyên ngành, vị trí việc làm và nhu cầu công việc để đáp ứng nhu cầu xây dựng
và quản lý nguồn nhân lực của các cơ quan đơn vị.
Thực hiện theo Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội về Luật cán bộ, công
chức. Quy định rõ trong chương III, mục 4 (đào tạo công chức)
1.1.5.6.Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc:
Thực hiện xây dựng các phương pháp để đánh giá kết quả thực hiện công việc,
xây dựng các mức đánh giá thực hiện công việc và đánh giá thực hiện công việc thông
8


qua kết quả đạt được, thành tích trong công việc của các CBCC trong cơ quan.
Kết quả đánh giá thi đua khen thưởng theo quý năm đã được thực hiện một
cách tốt nhất. Trong giai đoang 2014 -2015, phòng Nội Vụ đã hoàn thành xuất sắc
nhiều nhiệm vụ được cấp trên giao cho được tăng bằng khen cấp trung ương và cấp
huyện như huy chương lao động,…. Ngoài ra các cá nhân cũng đã được chủ tịch
UBND huyện trao tặng bằng khen và phần quà có ý nghĩa để khuyến khích các cá
nhân ngày càng hoàn thành nhiệm vụ được giao, phục vụ tốt cho sự phát triển của
Đảng và Nhà nước.
Một số hạn chế như: Vẫn còn tình trạng đánh giá theo tâm lý của người đánh

giá.
1.1.5.7.Quan điểm trả lương cho người lao động
Lương hưởng theo ngạch công chức, viên chức nhà nước được thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật hiện hành quy định.
Thực hiện theo Nghị định số: 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, ngày 14 tháng 12 năm
2004.
Nghị định số 116/2010/NĐ-CP quy định về chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, ngày 24 tháng 12 năm 2010.
Quy định trong bộ Luật lao động 2012 trong chương VI (tiền lương).
Đề án chính sách tiền lương được xây dựng và thực hiện theo lộ trình với bước
đi phù hợp với tình hình đất nước, từng bước góp phần ổn định đời sống của cán bộ,
công chức khi giá cả thị trường có sự biến động.
Thực hiện tốt chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật quy định.
1.1.5.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
Tăng cường thực hiện các chương trình phúc lợi theo quy định của pháp luật
hiện hành; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện đầy đủ theo quy định của
pháp luật; lương hưởng và các khoản trợ cấp vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn được hưởng đầy đủ; ngày nghỉ theo chế độ, ngày lễ, nghỉ
hưu theo quy định của bộ luật lao động.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt như: Một số cán bộ, công chức, viên chức
mới vào các chính sách cho họ vẫn chưa được hoàn thiện và khác phục.
9


1.1.5.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Bản chất thực sự của quan hệ lao động là mối quan hệ giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Xây dựng bầu không khí làm việc là mối quan tâm của cơ
quan xã để tạo được sự nhiệt tình, đoàn kết trong công việc, tạo được năng suất, hiệu

quả làm việc tốt trong công việc. Nhận thức được tầm quan trong đó phòng Nội Vụ
dưới sự chỉ đạo của UBND huyện đã tiến hành thực hiện nhiều công việc như: Tổ
chức các cuộc giao lưu văn nghệ, tham gia các hoạt động thể thao, tổ chức các chuyến
đi du lịch, tổ chức các chuyến thăm hỏi nhau, xây dựng nhà ăn trưa để các cán bộ tiện
lợi trong việc ăn trưa,… tất cả những hoạt động đó đều nhằm tạo cho cac cán bộ làm
việc trong cơ quan làm việc tốt hơn, tạo được mối quan hệ gắn bó giữa các thành viên
với nhau trong tổ chức và sự gắn bó tích cực làm việc với cơ quan
Tuy nhiên đó chỉ là những hoạt động khuyến khích. Ngoài ra phòng đã tổ chức
thực hiện nhiều biện pháp để hoàn thành tốt hơn như: Phổ biến các văn bản pháp luật
về công tác giải quyết các quan hệ lao động; củng cố kiện toàn hệ thống, đội ngũ giải
quyết các quan hệ lao động ở cơ sở theo quy định của Luật nghiên cứu nâng cao kiến
thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ phục vụ cho công tác giải quyết các quan hệ lao
động; tham gia các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ về công tác
giải quyết lao động.
Một số hạn chế như: Công tác đào tạo, bồi thường về cơ bản vẫn còn nhiều vấn
đề cần giải quyết, chưa thực sự có một đội ngũ giải quyết quan hệ lao động một cách
tốt nhất có thể.

10


Chương 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN BÁT
XÁT, TỈNH LÀO CAI
2.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực dân tộc thiểu số
2.1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa
2.1.1.2. Khái niệm:
• Khái niệm nguồn nhân lực và một số khái niệm liên quan:
Theo giáo trình “Nguồn nhân lực” của Nhà xuất bản Lao động xã hội: “Nguồn
nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao động, không phân biệt người đó

đang được phân bố vào ngành nghề, lĩnh vực, khu vực nào và có thể coi đây là nguồn
nhân lực xã hội”.
Nguồn nhân lực chất lượng cao: Là một bộ phận của nguồn nhân lực, kết tinh
những gì tinh tế nhất của nguồn nhân lực. Là bộ phận lao động có trình độ học vấn
chuyên môn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi, có năng lực sáng tạo, đặc biệt là
khả nằng thích ứng nhanh, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn, biết vận dụng tri
thức, kỹ năng đã được đào tạo vào trong quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại
năng suất, chất lượng và hiệu quả cao. Mặt khác, đây còn là bộ phận lao động có phẩm
chất đạo đức tốt, có tác phong nghề nghiệp, có tính kỷ luật, tinh thần yêu nước, ý thức
tình cảm dân tộc, ý chí tự lực tự cường và đạo đức nghề nghiệp.
Đào tạo nguồn nhân lực: Là quá trình trang bị những kiến thức nhất định về
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động, để học có thể nhận một nghề nào đó, hay
để làm tốt hơn một công việc nào đó, hoặc để làm những công việc khác trong tương
lai.
Theo định nghĩa của Ủy ban Dân tộc “Phát triền nguồn nhân lực là quá trình
tạo ra nguồn lao động khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thần, đạt trình độ giáo
dục cao, được đào tạo nghề nghiệp, có lối sống và tác phong phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới
• Khái niệm dân tộc thiểu số và một số khái niệm liên quan:
Theo ThS. Lô Quốc Toản trong “Quan niệm về dân tộc thiểu số và cán bộ dân
tộc thiểu số hiện nay” (2002) thì khái niệm “dân tộc thiểu số” và “cán bộ dân tộc thiểu
số” được hiểu như sau:
Dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ trọng thấp
11


trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia đa dân tộc
Cán bộ DTTS là những người công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống
chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam; có trách nhiệm,
quyền hạn nhất định được tổ chức và nhân dân giao phó; có trình độ và năng lực đáp

ứng các yêu cầu của nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức cách mạng; có nghĩa
vụ tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân,
sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của Tổ quốc và nhân dân”.
Trong các văn bản của Đảng và Nhà nước ta hiện nay vẫn tồn tại song song hai
khái niệm “Cán bộ người dân tộc thiểu số” và “cán bộ dân tộc thiểu số”, về thực chất,
đây là hai cụm từ đồng nghĩa, cùng chỉ chung ĐNCB- DTTS, chúng có thể thay thế
cho nhau khi dùng trong các văn bản của Đảng va Nhà nước ta.
Trong thực tế còn bắt gặp khái niệm “Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”. Đây là
khái niệm dùng để chỉ một tầng lớp người có năng lực, trình độ nhất định, có phẩm
chất đạo đức cách mạng và có năng lực hoàn thành trách nhiệm được giao trong các
dân tộc thiểu số hiện nay.
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa
Vai trò:
Về phí cơ quan, tổ chức sử dụng lao động: Là đáp ứng yêu cầu công việc của tổ
chức.
Về phía người lao động: Đáp ứng nhu cầu học tập của người lao động, là một
trong những yếu tố để người lao dộng được học hỏi và có tinh thần vươn lên.
Về mặt xã hội: Đào tạo và phát triển nhân lực là vấn đề sống còn của một đất
nước, nó quyết định sự phát triển của xã hội là một trong những giải pháp để chống lại
thất nghiệp.
Ý nghĩa:
Đối với tổ chức: Mối quan hệ giữa tổ chức và người lao động sẽ được gắn kết
hơn, nâng cao tính ổn định trong tổ chức, tính cạnh tranh được tốt hơn.
Đối với người lao động: Người lao động được đi đào tạo, học cảm thấy gắn bó
với tổ chức hơn. Tạo động lực cho người lao động đáp ứng yêu cầu của họ. Tạo cho
người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc, phát huy tính sáng tạo
trong công việc.
Đối với nền kinh tế: Tạo ra một nguồn lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hòa
12



nhập phát triển trong nền kinh tế toàn cầu. Khẳng định vị thế cạnh tranh của nước ta
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2. Phân loại và các hình thức đào tạo
Phân loại:
Nội dung nói chung của đào tạo gồm có ba nội dung chính là đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn.
Đào tạo mới: Tức là đào tạo cho những người chưa có nghề, để họ có được một
ngành nào đó trong nền kinh tế.
Đào tạo lại: Đào tạo cho những người đã có nghề nhưng hiện tại nghề đó không
còn phù hợp nữa.
Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: Đào tạo những người đã có nghề để họ có
thể nâng cao được trình độ lành nghề hơn.
Các hình thức về đào tạo:
Đào tạo công nhân kỹ thuật:
Đào tạo tại nơi làm việc: Tổ chức đào tạo trực tiếp cho người lao động tại nơi
làm việc, học viên học lý thuyết và thực hành ngay tại đó. Phương pháp này có hai
hình thức là một người đào tạo một người hoặc một người đào tạo một nhóm người.
Ưu điểm: Rất đơn giản, đào tạo nhanh, chi phí thấp. Trong quá trình đào tạo
học viên học nghề có thể tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp và có sự vận dụng lý
thuyết và thực hành tốt.
Nhược điểm: Kiến thức không bài bản, không mang tính hệ thống, người lao
động ảnh hưởng rất lớn bởi người dạy. Mặt khác người hướng dẫn hạn chế về phương
pháp dạy và trình độ lành nghề.
Đào tạo trong các lớp cạnh doanh nghiệp: Doanh nghiệp tổ chức các lớp đào
tạo cạnh doanh nghiệp người lao động sẽ học lý thuyết trên lớp và thực hành tại doanh
nghiệp. Áp dụng đối với lao động mới vào nghề.
Ưu điểm: Lý thuyết đào tạo có hệ thống, bộ máy gọn nhẹ, mô hình học này
thích hợp hơn so với đi học chính quy, bù đắp được nhu cầu thiều nhân lực trong
doanh nghiệp.

Nhược điểm: Thời gian đào tạo dài, chi phí đào tạo lớn.
Đào tạo tại các trường chính quy: Nhà trường và tư nhân tổ chức các trung tâm
dậy nghề,… cho công nhân kỹ thuật lành nghề cao, cung cấp cho thị trường lao động.
13


Ưu điểm: Các học viên được đào tạo một cách có hệ thống từ lý thuyết tới thực
hành, giúp việc tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất, tạo điều kiện để học viên được
học hỏi tiếp thu những cái mới.
Nhược điểm: Thời gian đào tạo dài chi phí đào tạo lớn.
Đào tạo chuyên môn:
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp: Là đào tạo những lao động lành nghề, biết sử
dụng những công thức, biểu mẫu, hay các thao tác đã được sử dụng trong nhà trường
để vận dụng vào thực tế.
Đào tạo cao đẳng: Đào tạo những lao động có trình độ tương đương như đại
học nhưng thiên về thực hành hơn.
Đào tạo đại học: Đào tạo học viên có năng lực nhận thức quy luật nghiên cứu lý
thuyết để tạo ra những giải pháp ứng dụng vào thực tế.
Đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ): Là đào tạo những cán bộ chuyên môn có
khả năng độc lập nghiên cứu, phân tích được các quá trình, xu hướng vận động của lý
thuyết để bổ sung thay đổi lý thích cho thích hợp với sự phát triển của môi trường mới.
Các hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, đào tạo từ xa.
2.2. Tình hình chung về nhân lực dân tộc thiểu số tại huyện Bát Xát
2.2.1.Một số thành tựu đã đặt được
2.2.1. 1.Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
• Nguồn đào tạo hiện nay:
Từ việc xác định một trong những tiền đề quan trọng để thực hiện được mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ cán bộ người DTTS có chất lượng cao, trong những
năm qua, huyện Bát Xát đã tập trung đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở trường dân tộc
nội trú các cấp. Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, phổ cập giáo dục các

cấp học được duy trì, vững chắc, tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng; tỷ lệ chuyên
cần của học sinh, nhất là bậc THCS có bước đột phá. Cơ sở vật chất được quan tâm
đầu tư.
Giai đoạn 2011 – 2015 với các giải pháp đồng bộ, công tác phổ cập giáo dục ở
Bát Xát đã tạo bước đột phá mới. Đó là thực hiện tốt đề án “Thực hiện phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, nâng
cao tỷ lệ người tốt nghiệp THPT, xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia. Cơ sở vật
chất và quy mô ngành học bậc học được quam tâm, ĐNCB giáo dục được sắp xếp hợp
14


lý theo hướng ổn định, chất lượng giáo dục đi vào chiều sâu và công tác phổ cập đã đạt
kết quả bền vững”.
Hiện nay, toàn huyện có 70 trường với 1.038 lớp có 24.054 học sinh (giảm 7
trường do sát nhập, tăng 92 lớp và 568 học sinh so với năm 2010). Trong đó có 28
trường đạt chuẩn Quốc gia (tăng 9 trường so với giai đoạn 2005 - 2010). Chất lượng
phổ cập giáo dục được nâng lên, tỷ lệ chuyên cần được duy trì ổn định ở mức trên
90%, tăng 7% so với giai đoạn 2005 – 2010.
Duy trì vững chắc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS ở 23/23 xã, thị trấn. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi
đi học mẫu giáo đạt 100%; trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, học sinh lớp 9 tốt nghiệp đạt
99.8%, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 95%.... Đến nay, toàn huyện có 1
trường dân tộc nội trú cấp THC tại huyện, 23 trường THCS bán trú chủ yếu dành cho
con em đồng bào DTTS tại các xã, 3 Trường THPT bán trú và các trường mầm non
cho con em DTTS tại các xã. Cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu cho học sinh học tập và
sinh hoạt của học sinh ở các trường PTDTBT ở mức tối thiểu, vẫn còn nhà tạm; Đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tương đối đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện
của nhà trường...
Việc thực hiện nâng cấp các trường tại các xã đang được tiến hành qua các năm
(Bảng biểu phần phụ lục 1)

Cử tuyển đào tạo đại học theo địa chỉ con em DTTS tại các trường trung ương
được 12 học sinh; đào tạo trung cấp, cao đẳng tại tỉnh được 120 học sinh.
Các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT cho con em DTTS tại huyện đã
ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đào tạo và phát chất lương. Tại mỗi xã
đều có lớp học bán trú cùng với nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích con em dân
tộc học. Tại các trường mầm non đã được đầu tư hơn.
Quyết định số 85/2010/QĐ – TTg ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh
bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú giúp các trường PTDTBT (phổ thông dân
tộc bán trú) đi vào hoạt động và có hiệu quả rõ rệt.
Các trường có học sinh bán trú cũng thuận lợi hơn trong công tác giáo dục như:
Điều kiện ăn, ở của học sinh được quan tâm cải thiện, phụ huynh học sinh yên tâm cho
con em ở lại trường học tập, rèn luyện về thể chất và hình thành các kỹ năng sống cần
thiết, thắt chặt tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc.
15


Mặt khác, chất lượng giáo dục đại trà được nâng dần, chất lượng mũi nhọn
được quan tâm, tỉ lệ chuyên cần chung được nâng lên và chuyển biến tích cực, dần đi
vào ổn định. Chính quyền địa phương và phụ huynh cũng nhận thức sâu sắc hơn về
công tác giáo dục.
Với Quyết định 239/QĐ – TTg và Quyết định 60/2011/QĐ – TTg, có tới 23/23
trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn huyện có trẻ 3- 5 tuổi đến trường lớp đều được
hưởng thụ chế độ chính sách theo quy định ban hành; Chế độ dinh dưỡng và công tác
chăm sóc giáo dục trẻ được nâng lên thu hút trẻ đến trường lớp ngày một đông hơn.
Các tổ chức, các nhà hảo tâm đã nhiệt tình ủng hộ, đặc biệt là phụ huynh học
sinh vùng cao đã đóng góp hỗ trợ thực phẩm và tự nguyện đến hỗ trợ nấu ăn cho học
sinh tại các điểm trường mầm non...
• Độ ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại huyện Bát Xát:
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng Ðảng, trên cơ sở bám
sát điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và ĐNCB là người DTTS, với phương

châm “hướng mạnh về cơ sở”, Huyện ủy Bát Xát đã tạo bước chuyển biến rõ nét trong
việc nâng cao năng lực, phẩm chất ĐNCB xã và thôn, bản.
Chất lượng ĐNCB-DTTS ngày càng được nâng cao. Công tác đào tạo bồi
dưỡng CB-DTTS cấp huyện, xã gắn với việc bố trí, sử dụng CBCC đã có những bước
chuyển biến mạnh mẽ cả về số lượng, chất lượng từng bước đáp ứng và góp phần nâng
cao chất lượng ĐNCB-DTTS toàn huyện.
Trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị và quản lý Nhà nước được
nâng lên từng bước chủ động được công việc, đã có những đóng góp tích cực trong
việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân đồng thời góp phần quan trọng bảo đảm quốc phòng, an ninh trật tự an toàn
xã hội trên địa bàn xã.
Từ năm 2006 – 2010, huyện đã thực hiện đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị
cho cán bộ công chức xã có 1.301 lượt người. Trong đó, trình độ sơ cấp: 07 người,
trình độ trung cấp: 172 người, trình độ Đại học có: 67 người, về đào tạo văn hóa: Có
433 người, kiến thức và kỹ năng bổ trợ: 150 người về kiến thức tin học văn phòng.
Sự quan tâm của Tỉnh ủy được cụ thể hoá trong Đề án “Quy hoạch, đào tạo cán
bộ DTTS, cán bộ chuyên môn và kỹ thuật tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2011 - 2015”; Chỉ
thị số 34 về việc tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng
16


cán bộ người DTTS trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đồng thời, UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cơ
quan, đơn vị có liên quan; ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể, tiêu biểu là Quyết
định số 27, quy định về ưu tiên tuyển dụng người DTTS vào các cơ quan Đảng, cơ
quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể của tỉnh,
Quan tâm thực hiện tốt các chính sách về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên
chức; năm 2011, tuyển dụng 124 cán bộ, công chức là người DTTS; năm 2012 là 71
người; năm 2013 là 78 người.
Từ chủ trương của tỉnh, hằng năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương đều rà soát,

xác định cụ thể số lượn CB, trong đó có CB là người DTTS để lập kế hoạch, bố trí
tham gia các lớp đào tạo phù hợp với từng vị trí và nguyện vọng của cá nhân.
Tính từ năm 2011 đến nay, huyện có 225 cán bộ người DTTS được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ, trong đó đào tạo chuẩn hóa cho CBCC cấp xã có trình độ sơ
cấp 38 người, trung cấp 90 người; đào tạo nâng chuẩn trình độ cao đẳng 29 người, đại
học 66 người, sau đại học 2 người; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho 1.420 người; bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo ngạch cho 25 cán bộ, công chức DTTS; bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý cho 28 người; đào tạo về lý luận chính trị
cho 130 người; đào tạo tin học 101 người; đào tạo trung cấp, cao đẳng tại tỉnh (giáo
dục, y tế) là 115 học sinh; cử tuyển đào tạo đại học theo địa chỉ con em DTTS ở các
trường Trung ương được 10 học sinh. Sau khi qua đào tạo, trở về địa phương công tác,
đội ngũ cán bộ là người DTTS đã phát huy vai trò lãnh đạo, quản lý; trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ được nâng lên rõ rệt. Quan trọng hơn, đã bổ sung nguồn CBCC, viên
chức người DTTS quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp, ngành,
địa phương; ĐNCB, công chức là người DTTS ở các xã, gắn bó và gần gũi với nhân
dân, hiểu rõ phong tục, tập quán, đã biết vận dụng những kiến thức được học vào giải
quyết công việc, cũng như việc tuyên truyền có sự gắn kết giữa lý luận với thực tiễn ở
địa phương.
Đến năm 2015 đã có 984 (trong tổng số 8.696 toàn tỉnh Lào Cai) cán bộ là
người DTTS công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện trong đó có nhiều
cán bộ DTTS giữ cương vị chủ chốt ở nhiều cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn.
Trong tổng số 538 cán bộ, công chức xã có 324 cán bộ, công chức là người
DTTS chiếm 60%, trong đó dân tộc Mông và Dao chiếm tỷ lệ cao hơn các DTTS khác.
17


Cụ thể, có 14/23 cán bộ người dân tộc Mông và Dao là Bí thư Ðảng ủy xã; 18/23 cán
bộ là Chủ tịch UBND xã; phần lớn số cán bộ này trong độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi.
Huyện đã lập quy hoạch (A1, A2, A3) theo từng giai đoạn, hằng năm có rà soát,
bổ sung; trong thực hiện công tác quy hoạch, tỷ lệ CB là người DTTS đạt 56,34%;

huyện phối hợp với Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Trường Cao đẳng Cộng đồng
tỉnh mở các lớp đào tạo về trung cấp lý luận chính trị, trung cấp, sơ cấp chuyên môn,
bồi dưỡng về các kiến thức bổ trợ…
Ví dụ: Xã Trịnh Tường một trong những xã huyện Bát Xát,cách đây mấy năm,
tại đây, xảy ra trận lũ quét gây thiệt hại lớn về người và tài sản của thôn Tùng Chỉn,
nơi 100% dân số là người Dao sinh sống. Vừa khắc phục hậu quả, vừa chuyển đổi cây
trồng vật nuôi, xây dựng nông thôn mới, đến nay kinh tế- xã hội, đời sống nhân dân
địa phương đã chuyển biến tích cực. Yếu tố tạo sự chuyển biến rõ nét đó là nhờ năng
lực lãnh đạo, điều hành của cán bộ từ xã đến thôn, bản; nhất là vai trò gương mẫu, ý
thức trách nhiệm của đảng viên ở cơ sở.
Ðảng bộ xã Trịnh Tường có 170 đảng viên, trong đó đảng viên là người DTTS
chiếm hơn 40%; đội ngũ CBCC và các tổ chức đoàn thể có 25 người thì 10 đồng chí là
người DTTS. Trước đây năng lực của CB còn nhiều bất cập. Thực hiện Nghị quyết
Trung Ương 4 khóa XI về xây dựng Ðảng. Kết quả là, CB chủ chốt của xã Trịnh
Tường bảo đảm tiêu chuẩn chức danh theo quy định, lần đầu tiên có CB chủ chốt xã có
trình độ đại học, hơn 90% số CB có trình độ chuyên môn và lý luận chính trị từ trung
cấp trở lên. Phó Chủ tịch UBND xã và Phó Chủ tịch HÐND xã (đều là người Giáy)
đang vừa làm việc, vừa hoàn thiện trình độ văn hóa lớp 12.
Ở xã vùng sâu Nậm Chạc, Y Tý, A Mu Sung,… thì việc nâng cao năng lực,
phẩm chất của cán bộ là người DTTS thường xuyên được quan tâm với phương châm
"cần gì, học nấy", có địa chỉ cụ thể, không đào tạo, bồi dưỡng chung chung.
Do đặc thù dân cư phân tán, giao thông khó khăn, phong tục tập quán khác
nhau, Bát Xát thực hiện giải pháp đưa cán bộ, công chức và giáo viên là đảng viên
xuống “cắm bản” trong thời gian từ hai đến ba năm để bồi dưỡng, tạo nguồn, phát
triển đảng viên ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa chưa có đảng viên. Nhờ cách làm
này, bốn năm qua, Ðảng bộ huyện Bát Xát kết nạp hơn một nghìn đảng viên, không
còn chi bộ ghép.
Bên cạnh đó, bám sát Quyết định 43 của UBND tỉnh về tiêu chuẩn chức danh
18



đối với CBCC cấp xã, Huyện ủy Bát Xát rà soát, đào tạo, bồi dưỡng CB theo phương
châm thiếu gì bổ sung đó, cần gì đào tạo đó; đồng thời, luân chuyển 14 CB từ huyện
xuống xã, từ xã sang xã trên cơ sở năng lực, phẩm chất CB và yêu cầu của địa bàn cần
tăng cường.
Từ khi triển khai thực hiện Nghị quyết Trung Ương 4 khóa XI về xây dựng
Ðảng, Huyện ủy Bát Xát đã bồi dưỡng hơn một nghìn lượt cán bộ cấp xã theo yêu cầu
chức danh và công việc được giao. Riêng CB người DTTS có 359 người được bồi
dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, trong đó có ba đồng chí học cao học, 161 đại học,
cao đẳng và trung cấp là 195 đồng chí.
Nâng cao năng lực, phẩm chất ĐNCB cấp xã đã tạo thuận lợi cho công tác nhân
sự, chuẩn bị đại hội đảng bộ các cấp của Huyện ủy Bát Xát. Ðảng bộ các xã đã hoàn
thành công tác chuẩn bị nhân sự cấp ủy, bảo đảm yêu cầu tiêu chuẩn chức danh và
nâng cao một bước năng lực công tác, phẩm chất đạo đức của CB chủ chốt và công
chức ở các địa phương.
Để công tác phát triển đảng được sâu rộng và đem lại hiệu quả thiết thực, huyện
ủy Bát Xát đã chỉ đạo các đoàn thể (Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, đoàn
thanh niên, hội Nông dân…) đẩy mạnh các phong trào thi đua để tạo nguồn bồi dưỡng
đối tượng đảng, chú ý đến các đối tượng đảng là người DTTS. Đảng bộ đã đề ra kế
hoạch phát triển đảng viên cho từng năm, thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua
như: Ra quân trồng rừng đầu năm, xóa mù chữ trong dịp hè, áp dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật, đưa giống mới vào sản xuất..., thu hút đoàn viên, thanh niên trong xã tham
gia. Qua đó, các cá nhân tiêu biểu được phát hiện, biểu dương và bồi dưỡng, tạo nguồn
đối tượng Ðảng.
Bát Xát đã kết nạp được hơn 250 đảng viên, đa số là các thanh niên tiêu biểu
người DTTS (Mông, Dao, Dáy, Tày...; thành lập mới 23 chi bộ, tỷ lệ phát triển đảng ở
các đầu mối thôn bản tăng từ 63% lên 70%, tiến tới xóa các thôn bản không có tổ chức
cơ sở đảng. Chất lượng đảng viên được Đảng bộ Bát Xát quan tâm, tất cả đảng viên
được kết nạp trong năm qua đều có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở. Đảng bộ quan
tâm tới việc đưa đảng viên về sinh hoạt đảng tại nơi cư trú, tăng cường mối quan hệ

giữa dân với Đảng; tập trung củng cố kiện toàn lại các tổ chức Đảng còn yếu hoặc
chưa chủ động công việc; nâng cấp những tổ đảng lên chi bộ, Đảng bộ. Hàng năm,
việc đánh giá, phân tích chất lượng đảng viên, nâng cao hiệu quả công tác tự phê bình
19


và phê bình đều được thực hiện nghiêm túc, qua đó hầu hết các đảng viên đều đủ tư
cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; đa số các tổ chức cơ sở đảng đạt trong sạch vững mạnh
qua từng năm.
Nhìn chung, công tác tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện chính sách
đối với CBCC cấp xã, đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm chỉ đạo, thực
hiện, từ đó về chất lượng đội ngũ CBCC xã từng bước được nâng lên, ngày càng đáp
ứng tốt hơn về tiêu chuẩn hoá CB và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Nguồn CB giữ chức vụ bầu cử phần lớn là người tại chổ, cũng là CB nguồn bổ sung
cho cấp huyện. Số lượng và chế độ chính sách đối với CBCC cấp xã có nhiều thuận lợi
so với trước, được sự đồng tình nhất trí cao nhất là chế độ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã
hội đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, đại bộ phận CBCC cơ
sở an tâm phấn khởi, hoàn thành nhiệm vụ chính trị địa phương.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tăng lên về số lượng và
không ngừng được bồi dưỡng nâng lên về chất lượng. Toàn ngành hiện có 2.049 cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. tăng 316 cán bộ giáo viên, nhân viên so với giai đoạn
2005 - 2010. 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn theo quy định. Số lượng cán bộ
giáo viên giỏi đã được đưa về các xã để thực hiện giảng dạy có kết quả cao nhất trong
công tác giáo dục DTTS.
2.2.1.2 Trình độ dân trí
Trong những năm qua, công tác dân tộc trên địa bàn huyện luôn được các cấp
ủy đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội, làm cơ bản thay đổi diện mạo vùng nông thôn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc phát huy nội lực vươn lên, xóa
đói, giảm nghèo.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, công tác dân tộc trên địa bàn huyện luôn được
các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, làm cơ bản thay đổi diện mạo vùng nông thôn, vùng
đồng bào DTTS; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc phát huy nội lực vươn lên, xóa
đói, giảm nghèo. Đến nay, toàn huyện 1.898 hộ đồng bào DTTS đạt danh hiệu sản
xuất, kinh doanh giỏi các cấp; 100% thôn, bản đã xây dựng quy ước, hương ước thôn;
150 thôn có nhà văn hóa cộng đồng.
Công tác DTTS huyện Bát Xát giai đoạn qua cho thấy các chỉ tiêu phát triển
20


×