Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân thành phố uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.15 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... 4
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 2
1.Lí do chọn đề tài........................................................................................................... 2
2.Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
4.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
5.Kết cấu đề tài báo cáo thực tập....................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ PHÒNG NỘI VỤ THÀNH PHỐ UÔNG
BÍ............................................................................................................................................ 4
Khái quát chung............................................................................................................... 4
Khái quát chung về UBND Thành phố Uông Bí...............................................................4
1.1.1.1.Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Uông Bí........................4
1.1.1.2.Giới thiệu chung và cơ cấu bộ máy tổ chức UBND Thành phố Uông Bí..............4
Khái quát chung về Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí.....................................................5
1.1.1.3.Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí..............5
1.1.1.4.Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí................................5
1.1.1.5.Quá trình phát triển của phòng Nội vụ..................................................................9
1.1.1.6.Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Uông Bí..............................................11
1.1.2.5.Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí......................12
Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ thành phố
Uông Bí

12

Chương 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ..........................................................15


2.1.Cơ sở lí luận về công tác tuyển dụng.......................................................................15
2.1.1.Những lí luận chung..............................................................................................15
2.1.1.1.Các khái niệm cơ bản........................................................................................15
2.2.Thực tế công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố
Uông Bí năm 2013......................................................................................................... 17
2.2.1.Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức............................................................17
2.2.2.việc triển khai tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố....................................24
2.3.Một số đánh giá công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND
thành phố Uông Bí......................................................................................................... 29
2.2.2.Những điều đạt được............................................................................................29

Nguyễn Thị Kim Trang

Lớp 1205. QTNB


2.2.3.Những vướng mắc, hạn chế trong quá trình tuyển dụng.......................................29
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NĂNG CAO........................................33
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC KHỐI ĐƠN VỊ.....................................33
SỰ NGHIỆP THUỘC UBND THÀNH PHỐ UÔNG BÍ............................................................33
3.1. Một số giải pháp nâng cao, hoàn thiện hơn nữa công tác tuyển dụng viên chức khối
đơn vị sự sự thuộc UBND thành phố Uông Bí...............................................................33
3.1.1. Giải pháp chung...................................................................................................33
3.1.2. Giải pháp cụ thể...................................................................................................33
3.2. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng viên chức
36
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................................. 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................39

Nguyễn Thị Kim Trang


Lớp 1205. QTNB


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CV
HCNN
HCSN


TT
UBND
VC
VHTT

Nguyễn Thị Kim Trang

Giải nghĩa
Công văn
Hành chính nhà nước
Hành chính sự nghiệp
Nghị định
Quyết định
Thông tư
ủy ban nhân dân
Viên chức
Văn hóa thông tin

Lớp 1205. QTNB



LỜI CẢM ƠN
Sự thành công của mỗi cá nhân đều gắn liền với quá trình học tập, trau dồi
những kinh nghiệm, kiến thức và gắn liền với sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của
những thầy cô, dù là trực tiếp hay gián tiếp thì đó cũng chính là một nguồn động
lực to lớn đối với chính bản thân em trong thời gian thực tập qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn
thể các thầy cô trong khoa Tổ chức và quản lí nhân lự. Dặc biệt là thầy Nguyễn
Văn Tạo đã chỉ bảo và hướng dẫn chúng em trong quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Đặng Nhật Hải – phó phòng
Nội Vụ và tập thể cán bộ, nhân viên phòng Nội vụ - UBND thành phố Uông Bí
đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ.
Trong quá trình thưc tập do thời gian không nhiều, nghiên cứu tài lệu
cũng chưa được đầy đủ kỹ càng, khả năng nhận thức về chuyên môn nghiệp vụ
thực tế còn hạn hẹp nên bài báo cáo của e không tránh khỏi những thiếu xót và
hạn chế đối với yêu cầu đặt ra. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp, lời
khuyên chân tành từ các lãnh đạo, cán bộ công chức trong phòng Nội vụ thuộc
UBND thành phố Uông Bí và toàn thể các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Kim Trang

Lớp 1205. QTNB


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động của mỗi tổ chức nói chung và các tổ chức hành chính nhà nước
cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập nói riêng đều chịu ảnh hưởng và sự chi
phối của rất nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên nguồn nhân lực vẫn luôn giữ

được vai trò quyết định trong bất kì hoạt động của bất cứ tổ chức nào. Đối với
các tổ chức hành chính nhà nước cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập thì
việc tuyển dụng được đội ngũ nhân sự đủ số lượng và chất lượng là việc làm vô
cùng cần thiết và phức tạp. Đó là một trong những nhân tố quan trọng và quyết
định đến việc xây dựng nền hành chính công vụ thực hiện hiệu quả, đảm bảo
hoàn thành tốt vai trò phục vụ nhân dân, góp phần vào tạo sự thành công của
công cuộc cải cách nền hành chính, nâng cáo chất lượng và hiệu quả ở nước ta
hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ - Uỷ ban nhân dân Thành phố
Uông Bí, em đã có dịp tiếp cận và quan sát, vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế công việc, đồng thời với sự giúp đỡ của các anh, chị Phòng Nội vụ
em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Thực trạng công tác
tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân thành
phố Uông Bí” nội dung của báo cáo hoàn thiện dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn
và thu thập một số tài liệu liên quan đến hoạt động của thành phố Uông Bí nói
chung cũng như công tác tuyển dụng nhân sự của phòng Nội vụ nói riêng.

Nguyễn Thị Kim Trang

1

Lớp 1205. QTNB


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, một tổ chức chỉ có thể mạnh khi tổ chức đó có
nguồn lực mạnh cả về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. Ở các tổ
chức tư nhân cũng như của nhà nước thì công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lí
nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu. Việc biết cách tuyển dụng nguồn nhân lực

chất lượng thì sẽ đem lại hiệu quả công việc cao.
Để tuyển dụng được người phù hợp với yêu cầu của công việc và các mục
tiêu lâu dài của tổ chức cần có chính sách tuyển dụng rõ ràng với một quy trình
hợp lí. Quá trình tuyển dụng ở các tổ chức khác nhau không hoàn toàn giống
nhau. Tùy vào từng công việc cụ thể mà mỗi tổ chức cần có chiến lược tuyển
dụng sao cho phù hợp. Tuy vậy, quá trình tuyển dụng cũng phải dựa trên những
nội dung căn bản. Tìm hiểu về quá trình tuyển dụng nhân lực trong tổ chức
không chỉ giúp cho tổ chức tuyển chọn được nguồn nhân lực chất lượng mà còn
đảm bảo được những chỉ tiêu và mục tiêu đề ra.
Tuyển dụng viên chức chính là một quá trình góp một phần rất lớn trong
công cuộc xây dựng những mầm xanh cho thành phố nói riêng, cho xã hội và
cho cả một đất nước phát triển. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài này để làm
báo cáo thực tập của mình. Góp một phần lớn cho bản thân hiểu hơn về công tác
tác tuyển dụng nói chung và công tác tuyển dụng viên chức trong khu vực thành
phố nói riêng. Hiểu rõ hơn và nắm được những kinh nghiệm, kiến thức bổ ích
mà ngoài việc học ở sách vở, trường học thì chính việc đi thực tế, nghiên cứu tài
lệu cơ quan chính là một cách học tập hữu ích nhất.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Thực trạng công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp
thuộc ủy ban nhân dân thành phố Uông Bí”.
Từ những nghiên cứu, tìm hiểu thực tế. Đồng thời thông qua lí thuyết đã
học từ đó đưa ra được thực trạng công tác tuyển dụng. Từ đó đánh giá, kết luân
và đề xuất ý kiến đối với công tác tuyển dụng nhân sự tại đơn vị thực tập. Nhằm
nâng cao chất lượng tuyển dụng hơn nữa trong những kì tuyển dụng sau này.
Nguyễn Thị Kim Trang

2

Lớp 1205. QTNB



3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vận dụng kiến thức đã học vào áp dụng và tìm hiểu thực trạng tuyển dụng
nguồn nhân lực nói chung và tuyển dụng viên chức nói riêng. Đồng thời nêu ra được
những giải pháp khắc phục và phát huy chất lượng tuyển dụng nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Trong thời gian nghiên cứu, em chủ động quan
sát, ghi chép những gì liên quan đến đề tài nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu là
cơ sở vật chất, quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức và nhân viên
trong Phong Nội vụ - UBND thành phố Uông Bí.
- Phương pháp đánh giá: Đánh giá công tác tuyển dụng viên chức khối
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cả về số lượng và chất lượng.
- Phương pháp so sánh: Thông qua bảng kết quả tuyển dụng và đánh giá
chất lượng viên chức thì em chọn lọc thông tin và so sánh kết quả tuyển dụng
qua các năm có sự giống hay khác nhau như thế nào để từ đó rút ra được nhận
xét chung của công tác tuyển dụng.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Từ những tài liệu đã thu thập được thì
em đã chọn lọc và nghiên cứu riêng những tài liệu liên quan đến đề tài.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về UBND và phòng Nội vụ thành phố Uông Bí.
Chương 2. Thực trạng công tác tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố Uông Bí.
Chương 3. Giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố Uông Bí.

Nguyễn Thị Kim Trang

3


Lớp 1205. QTNB


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ PHÒNG NỘI VỤ
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
Khái quát chung
Khái quát chung về UBND Thành phố Uông Bí
1.1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của UBND Thành phố Uông Bí
Tên đơn vị: UBND Thành phố Uông Bí
Địa chỉ: Thanh Sơn – Uông Bí – Quảng Ninh
Số điện thoại: 033.3854.207
Email:
1.1.1.2. Giới thiệu chung và cơ cấu bộ máy tổ chức UBND Thành phố
Uông Bí
• Giới thiệu chung
Uông Bí là một thành phố nằm cách Hà Nội 130km, cách thành phố Hải
Dương 60km, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 30km, nằm trong vùng tam
giác động lực phát triển kinh tế miền Bắc là Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh,
do đó thuận tiện cho việc thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Về vị trí địa lí:
Phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn (tỉnh Bắc Giang)
Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên (thành phố Hải Phòng)
Phía Đông giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh)
Phía Tây giáp huyện Đông Triều (tỉnh Quảng Ninh)
- Về diện tích tự nhiên: tổng diện tích đất tự nhiên là 25.630,77 ha, trong
đó đất nội thành là 17.623,5 ha, đất ngoại thành là 8.007,27 ha.
- Dân số: Dân số của thành phố Uông Bí theo thống kê đến ngày
31/12/2012 là 174.678 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi).
Trong đó dân số nội thành là 167.049 người, chiếm 95,6% tổng dân số toàn

thành phố; dân số ngoại thành là 7.629 người, chiếm 4,4%.
-Về đơn vị hành chính: hiện nay thành phố Uông Bí có 9 phường và 2 xã.
Trong những năm qua cùng với sự chỉ đạo của Đảng bộ,Ủy ban nhân dân
Nguyễn Thị Kim Trang

4

Lớp 1205. QTNB


huyện cùng với sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Sóc Sơn đã đạt
được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa,
xã hội, chính trị, an ninh. Uông Bí đang phấn đấu trở thành một Thành phố…
• Cơ cấu bộ máy tổ chức
Bảng 1.1. Cơ cấu thường trực UBND Thành phố Uông Bí
Thường trực UBND thành phố Uông Bí
STT Họ tên/Chức vụ
01
Đ/c: Nguyễn Ngọc Thu

Số điện thoại liên lạc
0333.854209

02

(Chủ tịch UBND thành phố)
Đ/c: Nguyễn Đình Trung

033.3854377


03

(Phó chủ tịch UBND thành phố)
Đ/c: Hoàng Thị Hà

033.3854427

(Phó chủ tịch UBND thành phố)
Khái quát chung về Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
1.1.1.3. Tên, địa chỉ, số điện thoại, Email của phòng Nội vụ thành phố
Uông Bí
Tên đơn vị: Phòng nội vụ thành phố Uông Bí
Địa chỉ: Thanh Sơn – Uông Bí – Quảng Ninh
Số điện thoại: (84-33) 3855624
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
• Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố
là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự
nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành
chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng.
Phòng Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác
của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
Nguyễn Thị Kim Trang

5

Lớp 1205. QTNB



về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo
quy định. Phòng làm việc tại trụ sở Uỷ ban nhân dân thành phố.
• Nhiệm vụ, quyền hạn
Trình Uỷ ban nhân dân thành phố các văn bản hướng dẫn về công tác nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành
phố theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các bộ ngành liên quan.
+ Trình Uỷ ban nhân dân thành phố việc thành lập, sáp nhập, giải thể các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
+ Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc thành phố hướng
dẫn Uỷ ban nhân dân các xã, phường việc ban hành quy chế làm việc của Uỷ
ban nhân dân các xã, phường.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Xây dựng kế hoạch biên chế của thành phố trình Uỷ ban nhân dân
thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ về biên chế hành chính, sự
nghiệp thuộc thành phố.

+ Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm cho các cơ quan chuyên môn, đơn vị
Nguyễn Thị Kim Trang

6

Lớp 1205. QTNB


sự nghiệp thuộc thành phố sau khi có thông báo biên chế của tỉnh.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân Thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp thuộc thành phố, Uỷ ban nhân dân các xã, phường.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân
công của Uỷ ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bầu cử; tổng hợp, báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê
chuẩn các chức danh lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường; giúp Uỷ
ban nhân dân thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn các chức danh
bầu cử theo quy định của pháp luật.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, khu phố trên
địa bàn Thành phố theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn,
khu phố.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc tuyển dụng, sử

dụng, quản lý, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách
chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND Thành phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp.
+ Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường và thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức và cán bộ không
Nguyễn Thị Kim Trang

7

Lớp 1205. QTNB


chuyên trách xã, phường theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
+ Thường trực công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Uỷ ban nhân dân các xã, phường thực hiện công
tác cải cách hành chính ở địa phương trên các lĩnh vực: cải cách thể chế; cải
cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá nền hành chính.
+ Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân thành phố xây dựng đề án, kế hoạch,
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn.
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Uỷ ban
nhân dân thành phố và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ theo thẩm quyền.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt danh mục
nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu và Lưu trữ Thành phố; thẩm tra
danh mục tài liệu hết hiệu lực của Lưu trữ thành phố của các cơ quan thuộc
nguồn nộp lưu vào Lưu trữ thành phố và của Lưu trữ xã, phường.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn chấp hành chế độ,
quy định của pháp luật về công công tác văn thư, lưu trữ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
thành phố và lưu trữ thành phố.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
Nguyễn Thị Kim Trang

8

Lớp 1205. QTNB


+ Chủ trì, phối với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
+ Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn thành phố.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức các phong

trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn thành phố làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua –
Khen thưởng thành phố.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn thành phố; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
+ Quản lý cấp phát, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo
quy định của pháp luật; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng theo
quy định của pháp luật.
+ Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
+ Quản lý tài chính, tài sản của phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân
thành phố.
1.1.1.5. Quá trình phát triển của phòng Nội vụ
Phòng nội vụ Thành phố Uong Bí được tách ra từ phòng Nội vụ - Lao
động thương binh và xã hội thành phố từ ngày 01/4/2008 theo quyết định số
954/QĐ-UBND ngày 28/3/2008 của Uỷ ban nhân dân thị xã Uông Bí (Nay là thành
phố Uông Bí). Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên là: 11 người, trình độ Đại học
là 11 người = 100%, 6 nam và 5 nữ. Có 9/11 đồng chí là đảng viên sinh hoạt trong
Chi bộ trực thuộc Đảng bộ khối chính quyền; có 1 tổ chức công đoàn trực thuộc
Nguyễn Thị Kim Trang

9

Lớp 1205. QTNB


Công đoàn khối chính quyền.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng: Theo Quyết định số
3283/2015/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của UBND Thành phố V/v ban hành quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ thành
phố Uông Bí: Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, là
cơ quan tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: Tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức xã, phường; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng; công tác
thanh niên; quy chế dân chủ; vị trí việc làm.
Phòng Nội vụ thành phố Uông Bí được tặng thưởng các danh hiệu cao
quý như sau:
- Được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì theo Quyết định số
840 QĐ/CTN ngày 02/06/2011 của Chủ tịch nước;
- 2 lần được UBND tỉnh Quảng Ninh tặng cờ dẫn đầu phong trào thi đua
ngành vào các năm 2008, năm 2010 theo theo Quyết định số 124/QĐ-UBND
ngày 12/01/2011;
- 6 năm liên tục (2005 - 2011) đạt danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc
cấp tỉnh": Năm 2006 tại Quyết định số 3333/QĐ-UBND ngày 12/9/2007; Năm
2007 tại theo Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày 17/9/2008; Năm 2008 tại
Quyết định số 2905/QĐ-UBND ngày 25/9/2009; Năm 2009 tại Quyết định số
1417/QĐ-UBND ngày 18/5/2010; Năm 2010 tại Quyết định số 334/QĐ-UBND
ngày 28/01/2011;
- Năm 2008 được UBND tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc
trong công tác và phong trào thi đua theo Quyết định số 101/KT-UB ngày
11/01/2008.
- Năm 2009 được UBND tỉnh tặng Bằng khen đã có thành tích xuất sắc
trong công tác và phong trào thi đua theo Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày
08/01/2010.
Nguyễn Thị Kim Trang


10

Lớp 1205. QTNB


- Năm 2010: tập thể và 1 cá nhân Phòng Nội vụ
được UBND tỉnh tặng Bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua yêu nước 5 năm (2006 - 2010) theo Quyết định số 2575/QĐ-UBND
ngày 26/8/2010.
1.1.1.6. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ thành phố Uông Bí
STT Họ và tên
01
02

Giới Năm

Võ Tiến Quang
Nguyễn Văn Ba

tính

sinh

nam

1960

nam


1960

Trình độ

04

Thâm

vụ

công tác

Thạc sỹ quản Trưởng

33

lí giáo dục

tháng

phòng

13

trị

tháng

doanh phòng


năm

27

Thanh Huyền

học, tại chức

tháng

Nguyễn

Kỹ

Thị Nữ

1969

Xuân Nam 1971

Chương

sư,

toán

2
7

tại


chức
Kỹ sư nông Phó

Hoàng

niên

năm

Kỹ sư, quản Phó
nghiệp,

03

Chức

phòng

kế Phó

16

doanh phòng

năm
năm

1
3


tháng

nghiệp,tại
05

06

Đặng Nhật Hải

Nguyễn

Nam 1982

Hữu Nam 1968

Nguyên

chức
Cử

nhân, Phó

7

hành

chính, phòng

tháng


năm

chính quy
Cử nhân sư Chuyên

16

phạm

tháng

giáo viên

năm

10

7

dục chính trị,
07

Nguyễn

Thị Nữ

1980

Hằng

08

Phạm Thị Hồng Nữ
Hơn

1980

tại chức
Cử nhân quản Chuyên

9

trị nhân lực

tháng

viên

năm

Cử nhân lưu Chuyên

9

trữ

tháng

học


và viên

năm

2
9

quản trị văn
Nguyễn Thị Kim Trang

11

Lớp 1205. QTNB


phong
09

10

Lê Mai Anh

1987 Nữ

Phạm Hoài Nam 1987 Nam

Cử nhân hành Chuyên

2


chính, chính viên

tháng

quy
Cử nhân hành Nhân

3 năm

chính,
11

Nguyễn

Thu 1991 Nữ

Hằng

2

tại viên

chức
Cử nhân kế Nhân
toán,

năm

1


Năm

chính viên

quy
1.1.2.5.

Phương hướng hoạt động của phòng Nội vụ thành phố

Uông Bí
Phát huy những thành tích đã đạt được, từng bước khắc phục những tồn
tại, hạn chế; trong những năm tới Phòng Nội vụ tập trung tham mưu cho UBND
thành phố thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch hàng năm và 5 năm ( 2010 –
2015) gồm: Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch tuyển dụng cán bộ; Kế
hoạch cải cách hành chính, Kế hoạch tổ chức, biên chế HCNN,HCSN; Kế hoạch
công tác Thi đua - Khen thưởng...
Khái quát các hoạt động của công tác Quản trị nhân lực tại Phòng
Nội vụ thành phố Uông Bí
- Công tác hoạch định nhân lực: hàng quý, hàng năm Phòng Nội vụ có
trách nhiệm báo cáo cấp trên về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Công tác hoạch định nhân lực của phòng với các kế hoạch như: kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng; kế hoạch tuyển dụng; kế hoạch tổ chức, biên chế…
- Công tác phân tích công việc: hoạt động phân tích công việc của phòng
đã đưa ra được bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn công việc, bản yêu cầu nhân
sự thực hiện công việc.
- Công tác tuyển dụng: Trong những năm qua, việc tuyển dụng công
chức, viên chức đã được Phòng Nội vụ thực hiện theo đúng Luật cán bộ, công
Nguyễn Thị Kim Trang


12

Lớp 1205. QTNB


chức. Từ năm 2011 đến nay, Phòng đã tham mưu cho UBND thành phố tổ chức
03 kỳ thi tuyển dụng cán bộ.
- Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Phòng Nội vụ tham mưu cho UBND
thành phố sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ,
chuyên môn. Cụ thể như sau:
- Bổ nhiệm mới … cán bộ, công chức, viên vào các vị trí chức danh, lãnh
đạo các phòng ban, đơn vị trường học
- Việc điều động, luân chuyển được Phòng Nội vụ đặc biệt coi trọng, đã
luân chuyển … cán bộ, công chức. Cụ thể, năm 2011 là … cán bộ, công chức
xã; năm 2012 là … công chức, …viên chức và giáo viên; năm 2013 là … cán bộ
quản lý ngành giáo dục, …giáo viên từ các trường thừa sang các trường thiếu;
năm 2014 là … giáo viên.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực năm sau đều cao hơn năm trước về số lượng và chất
lượng. Nội dung chương trình đào tạo phù hợp với thực tế hơn. Đồng thời,
Phòng Nội vụ cũng đưa ra kế hoạch sử dụng kinh phí để tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng từ ngân sách Nhà nước và từ nguồn thu khác.
- Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: đây là hoạt động diễn
vào hàng quý, sáu tháng đầu năm, sáu tháng cuối năm, tổng kết năm tại UBND
thành phố nhằm tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công chức, viên chức phấn đấu
thi đua rèn luyện bản thân, nâng cao hiệu quả công việc.
- Quan điểm trả lương cho người lao động: Việc trả lương cho người lao
động được cơ quan thực hiện theo đúng những quy định pháp lý hiện hành về
tiền lương. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiền lương, được
hưởng theo trình độ, ngạch công tác, thâm niên công tác. Ngoài tiền lương

hưởng theo bậc, ngạch thì đội ngũ cán bô, công chức còn hưởng thêm một số
loại phụ cấp khác.
- Quan điểm và chương trình phúc lợi cơ bản: Phòng Nội vụ tham mưu
cho UBND thành phố đưa các chương trình, chính sách nâng cao đời sống cán
bộ, công chức, viên chức cả về vật chất và tinh thần như: tăng tiền thưởng cho
các cán bộ vào các dịp ngày lễ, tết, các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc;
tổ chức các cuộc tham quan, nghỉ mát cho cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức
Nguyễn Thị Kim Trang

13

Lớp 1205. QTNB


liên hoan văn nghệ tạo cơ hội giao lưu giữa các phòng, đơn vị.
- Công tác giải quyết quan hệ lao động: việc giải quyết công tác quan hệ
lao từ khi tuyển dụng lao động, các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện
công việc cũng như quan hệ lao động phát sinh trong quá trình chấm dứt hợp
động lao động được Phòng Nội vụ thực hiện theo đúng hướng dẫn trong Luật
lao động; Luật cán bộ, công chức cũng như Luật viên chức. Vì thế, việc giải
quyết đơn thư khiếu nại về công tác quan hệ lao động của phòng là không có.
Điều đó đã tạo ra tâm lý tin tưởng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối
với tổ chức về vấn đề này.

Nguyễn Thị Kim Trang

14

Lớp 1205. QTNB



Chương 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
2.1. Cơ sở lí luận về công tác tuyển dụng
2.1.1. Những lí luận chung
2.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Khái niệm Quản trị nhân lực:
Theo PGS.TS Trần Kim Dung: “Quản trị nhân lực là hệ thống các các
triết lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy
trì con người của một tổ chức lẫn nhân viên”.
- Tuyển dụng là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực.
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực
lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức
phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm
đạt được những mục tiêu của mình.
Tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ững viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù
hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình
tuyển mộ.
Tuyển chọn là một khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra được những quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất.
- Theo luật viên chức: viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng
theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng
làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật,
có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
• Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực

hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự ( đơn vị sựn nghiệp công lập
Nguyễn Thị Kim Trang

15

Lớp 1205. QTNB


được giao quyền tự chủ).
• Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
• Chủ yếu là các viện nghiên cứu, bệnh viện, trường học,... trực thuộc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.1.2.

Căn cứ pháp lí cho công tác tuyển dụng viên chức các

đơn vị sự nghiệp thuộc UBND thành phố Uông Bí năm 2013
- Luật viên chức ngày 15/11/2010
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của chính phủ ngày 12/4/2012 quy định
về tuyển dụng và sử dụng và quản lí viên chức.
- Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tuyển dụng, kí hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
đối với viên chức.
- Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 Của Bộ Nội vụ ban
hành quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, quy chế thi thăng hạng chức danh
nghề nghiệp đối với viên chức.
- Thông tư liên tịch số 160/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của
bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lí và sử dụng
phí dự tuyển và phí dự thi thăng ngạch công chức, viên chức.

- Quyết định số 2618/2007/QĐ-UBND ngày 27/7/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quyết định phân cấp tuyển dụng viên chức vào
làm việc tại các đơn vị nhà nước thuộc tỉnh.
- Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành quy định phân cấp quản lí tổ chức bộ
máy biên chế cán bộ công chức,viên chức, cơ quan hành chính. Đơn vị sự
nghiệp và cán bộ quản lí doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh
Quảng Ninh (thay thế quyết định số 3075/2004/QĐ –UB ngày 03/9/2004 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.

Nguyễn Thị Kim Trang

16

Lớp 1205. QTNB


2.2. Thực tế công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp
thuộc UBND thành phố Uông Bí năm 2013
2.2.1. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức
2.2.1.1.

Căn cứ lập kế hoạch tuyển dụng viên chức

Căn cứ luật viên chức ngày 15/1/2010, nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của chính phủ về việc tuyển dụng, kí hợp đồng làm việc và đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, quyết định số 2618/2007 của UBND
tỉnh Quảng Ninh về việc quy định phân cấp tuyển dụng viên chức vào làm việc
tại các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc tỉnh. Công văn số 1440/SNVQLCC,VC ngày 05/8/2008 của sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số nội dung văn bản số 1359/HD-QLCC, CV ngày 10/8/2007 của

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh về thực hiện công tác tuyển dụng viên chức vào làm
việc trong các đơn vị nhà nước thuộc tỉnh.
Căn cứ biên chế được Sở Nội vụ giao năm 2013 có các đơn vị được phê
duyệt biên chế. Trên cơ sở số biên chế hiện có, số biên chế còn thiếu so với biên
chế được giao, phòng Nội vụ thành phố đã có công văn gửi các đơn vị để tổng
hợp nhu cầu đăng kí tuyển dụng gửi về phòng Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND
thành phố.
Trên cơ sở nhu cầu đăng kí của các đơn vị, phòng Nội vụ tham mưu cho
UBND thành phố xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố,
báo cáo, đề nghị sở Nội vụ tỉnh Quảng Ninh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên
chức năm 2013.
2.2.1.2.

Chỉ tiêu biên chế

Tỉnh Quảng Ninh giao cho UBND thành phố Uông Bí chỉ tiêu biên chế
năm 2013, số hiện có và nhu cầu tuyển dụng, được thể hiện thông qua bảng sau
(trang bên):

Nguyễn Thị Kim Trang

17

Lớp 1205. QTNB


Đơn vị

Chỉ


tiêu Số

biên

chế vào

đã Số
biên

Số biên
chế cần

giao năm biên

chế

2013
1185
14
418
506
261

chế
1113
14
398
475
240


còn
72
0
20
31
21

72
0
20
31
21

28

27

1

1

- Đài truyền thanh truyền hình
13
- Trung tâm văn hóa thể thao thông tin
16
3. Sự nghiệp có thu, sự nghiệp tự trang
95
trải
- Trung tâm tư vấn thiết kế kiến trúc
11

- Ban quản lý dự án công trình
20
- Trung tâm phát triển quỹ đất
16
- Đội thanh tra xây dựng và quản lý đô
13
thị
- Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia
35
Yên Tử

13
15

0
1

0
1

84

11

11

11
14
13


0
6
3

0
6
3

13

0

0

33

2

2

1. Sự nghiệp giáo dục đào tạo:
- Phòng Giáo dục và đào tạo
- Khối THCS
- Khối tiểu học
- Khối mầm non
2. Sự nghiệp VHTT:

tuyển

( nguồn: phòng nội vụ)

2.2.1.3. điều kiện, tiêu chuẩn đăng kí dự tuyển viên chức
1. Có Quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
2. Từ đủ 18 tuổi trở lên.
3. Có đơn xin dự tuyển.
4. Có lý lịch rõ ràng.
5. Có các văn bằng, chứng chỉ đào tạo theo chỉ tiêu viên chức cần tuyển
dụng.
a) Có trình độ đào tạo, ngành, chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của
chức danh công chức:
- Viên chức sự nghiệp giáo dục và đào tạo: cần tuyển 72 chỉ tiêu, trong
đó:
+ Khối mầm non: 21 chỉ tiêu. Tuyển 20 giáo viên yêu cầu trình độ chuyên
Nguyễn Thị Kim Trang

18

Lớp 1205. QTNB


môn Trung cấp sư phạm mẫu giáo, Trung cấp sư phạm mầm non trở lên (ngạch
lương: B-14.115 hoặc A0-15a.206 hoặc A1-15a.205). Tuyển 01 nhân viên y tế
yêu cầu trình độ chuyên môn Trung cấp y (chuyên ngành Điều dưỡng; Điều
dưỡng đa khoa; y sĩ chuyên ngành Đa khoa) trở lên (ngạch lương: B-16b.201
hoặc B-16a.200 hoặc B-16b.120 hoặc B-16.119 hoặc B-16.121).
+ Khối tiểu học: 31 chỉ tiêu. Trong đó tuyển 26 giáo viên tiểu học yêu cầu
trình độ chuyên môn Cao đẳng sư phạm giáo dục tiểu học trở lên (ngạch lương:
A0-15a.204 hoặc A1-15a.203). Tuyển 04 giáo viên môn Thể dục yêu cầu trình
độ chuyên môn từ Cao đẳng sư phạm trở lên trong bằng có đào tạo môn Thể dục
(ngạch lương: A0-15a.205 hoặc A1-15a.204). Tuyển 01 nhân viên kế toán yêu
cầu trình độ chuyên môn từ Trung cấp kế toán trở lên (ngạch lương: B-06.032

hoặc A0-01a.003 hoặc A1-01.003).
+ Khối THCS: 20 chỉ tiêu. Trong đó tuyển 04 giáo viên môn Toán, 01
giáo viên vật lí. 02 giáo viên môn Sinh học, 02 giáo viên môn Địa lí, 02 giáo
viên môn Giáo dục công dân, 03 giáo viên môn Lịch sử, 05 giáo viên kiêm
nhiệm công tác thiết bị - thí nghiệm. Yêu cầu trình độ chuyên môn từ Cao đẳng
sư phạm trở lên, trong bằng có đào tạo các môn tương ứng (ngạch lương: A015a.202 hoặc A1-15a.201). Tuyển 01 nhân viên y tế yêu cầu trình độ chuyên
môn từ Trung cấp y (chuyên ngành Điều dưỡng, Điều dưỡng đa khoa, y sĩ
chuyên ngành Đa khoa) trở lên.
- Sự nghiệp Văn hóa – Thông tin: Trung tâm văn hóa thông tin thể thao
(thuộc phòng văn hóa và Thông tin): Cần tuyển 01 chỉ tiêu vào làm công tác
tổng hợp yêu cầu trình độ chuyên môn Cử nhân ngành quản trị kinh doanh
(ngạch lương: A1-01.003).
- Sự nghiệp được phê duyệt:
+ Ban quản lý dự án công trình: cần tuyển 06 chỉ tiêu bao gồm 01 viên
chức kế toán, yêu cầu trình độ chuyên môn Đại học ngành kế toán - kiểm toán
trở lên (ngạch lương A1-06.031). 01 viên chức làm công tác kế hoạch, yêu cầu
trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế trở lên (ngạch lương: A1-06.031). 04 viên
chức kĩ thuật giám sát thi công, yêu cầu trình độ chuyên môn Kĩ sư một trong
Nguyễn Thị Kim Trang

19

Lớp 1205. QTNB


các ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, xây dựng cầu đường, xây dựng thủy
lợi, địa chất công trình trở lên, có chứng chỉ giám sát thi công (ngạch lương A113.095).
+ Trung tâm phát triển quỹ đất: cần tuyển 03 viên chức làm nhiệm vụ
kiểm đếm giải phóng mặt bằng, yêu cầu trình độ chuyên môn: 01 Cử nhân cao
đẳng ngành kĩ thuật trắc địa trở lên (ngạch lương A0-13a.095), 01 Kĩ sư xây

dựng trở lên (ngạch lương: A1-13.095), 01 Cử nhân quản trị doanh nghiệp trở
lên (ngạch lương A1-13.095).
+ Ban quản lý Di tích và Rừng quốc gia yên Tử: cần tuyển 02 chỉ tiêu vào
làm việc tại Phòng Quản lý bảo vệ Rừng quốc gia Yên Tử, yêu cầu trình độ
chuyên môn: 01 Kĩ sư lâm nghiệp trở lên (ngạch lương A1-09.060), 01 Trung
cấp quản lí bảo vệ tài nguyên rừng trở lên (ngạch lương B-09.061 hoặc A009a.060 hoặc A1-09.060).
b) Các yêu cầu văn bằng, chứng chỉ khác:
+ Đối với người dự tuyển tốt nghiệp trình độ chuyên môn trung cấp yêu
cầu phải có chứng chỉ Tin học văn phòng trình độ A trở lên.
+ Đối với người dự tuyển tốt nghiệp trình độ chuyên môn Cao đẳng trở
lên yêu cầu phải có chứng chỉ Tin học văn phòng trình độ B, chứng chỉ Ngoại
ngữ trình độ B trở lên.
+ Đối với các thí sinh thi tuyển vào làm giáo viên: nếu có bằng đúng
chuyên ngành cần tuyển nhưng không thuộc ngành sư phạm thì phải có thêm
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
6. Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
7. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành
bản án, quyết định về hình sự của Tòa án, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng. Không bị
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2.2.1.4.

Hồ sơ đăng kí dự tuyển

Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày
25/12/2012 của Bộ Nội Vụ. Cụ thể như sau:
Nguyễn Thị Kim Trang

20


Lớp 1205. QTNB


+ Đơn xin đăng kí dự thi tuyển viên chức sự nghiệp theo mẫu quy định tại
Thông tư số 15/2012/TT-BNV của Bộ Nội Vụ.
+ Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời
hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
+ Bản sao giấy khai sinh.
+ Bản sao hoặc bản công chứng văn bằng tốt nghiệp, bảng điểm hoặc kết
quả học tập của chuyên môn được đào tạo phù hợp ngạch dự tuyển viên chức;
các chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển theo
quy định. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được
công chứng dịch thuật sang tiếng việt.
+ Giấy chứng nhận sức khỏe có giá trị sử dụng do cơ quan y tế đủ điều
kiện được khám sức khoẻ chứng nhận theo quy định tại Thông tư số
13/2007/TT-BYT ngày 21/11/2007 của Bộ Y tế.
+ Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có).
+ 02 ảnh 4x6 và 04 phong bì có dán tem ghi rõ tên người nhận và địa chỉ liên
hệ.
2.2.1.5. Hình thức tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng viên chức sự nghiệp thành phố tổ chức thi tuyển.
Xét tuyển các vị trí đối với những thí sinh dự tuyển có trình độ Thạc sỹ đúng
chuyên ngành cần tuyển. Hội đồng tuyển dụng sẽ tổ chức sơ tuyển những
chuyên ngành có số lượng hồ sơ thí sinh đăng ký dự thi nhiều gấp 3 lần trở lên
chỉ tiêu cần tuyển.
2.2.1.6.

Địa điểm và thời gian nhận hồ sơ

Thí sinh dự tuyển vào các trường học thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo

thành phố thì nộp hồ sơ dự tuyển tại Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố. Thí
sinh dự tuyển vào các đơn vị sự nghiệp còn lại nộp hồ sơ về Phòng Nội Vụ
thành phố. Nộp hồ sơ vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.
2.2.1.7. môn thi và thời gian thi
- Môn kiến thức chung: Thi viết về pháp luật viên chức; chủ trương,
đường lối chính sách phát triển giáo dục và những định hướng của Đảng và Nhà
Nguyễn Thị Kim Trang

21

Lớp 1205. QTNB


×