Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng và giải pháp chất lược công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH vật liệu và xây dựng quyết tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.95 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Nguyễn Thị Bích Châu
: Nguyễn Mai Thư
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội – 03/2016


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
PHỤ LỤC ............................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................4
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................2


2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài.......................................................................................................................4

B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY
DỰNG QUYẾT TIẾN.........................................................................................6
1.1. Vị trí pháp lý và lĩnh vực hoạt động.........................................................................................6
1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................................7
1.3. Quá trình phát triển từ khi thành lập và phương hướng phát triển trong thời kỳ tới............11
1.4. Khái quát về công tác quản trị nhân lực tại công ty...............................................................12
1.4.1. Hệ thống triết lý, chính sách về quản trị nhân lực của công ty...........................................12
1.4.2. Bộ máy quản trị nhân lực của công ty.................................................................................13
1.4.3. Hoạt động thực tiễn về quản trị nhân lực tại tổ chức.........................................................14
1.4.3.1. Hoạch định nhân lực .......................................................................................................14
1.4.3.2. Công tác tuyển dụng .......................................................................................................15
1.4.3.3. Phân công và bố trí công việc ..........................................................................................15
1.4.3.4. Về phân tích công việc ....................................................................................................16
1.4.3.5. Đào tạo và phát triển nhân lực .......................................................................................16
1.4.3.6. Đánh giá thực hiện công việc ..........................................................................................17
1.4.3.7. Công tác xây dựng cơ cấu thù lao và trả thù lao lao động...............................................17

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
QUYẾT TIẾN....................................................................................................19
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực....................................................................................19
2.1.1. Khái niệm và vai trò............................................................................................................19



2.1.2. Nguyên tắc của tuyển dụng nhân lực..................................................................................21
2.1.3. Quy trình của tuyển dụng nhân lực....................................................................................21
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng nhân lực..............................................23
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến.............25
2.2.1. Chính sách tuyển dụng của công ty.....................................................................................25
2.2.2. Bộ máy phụ trách tuyển dụng nhân lực của công ty...........................................................26
2.2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến
......................................................................................................................................................27
2.2.3.1. Đặc điểm, cơ cấu nguồn lao động của công ty TNHH Quyết Tiến....................................27
2.2.3.2. Quy trình tuyển dụng tại công ty.....................................................................................29
2.2.3.3. Hiệu quả hoạt động tuyển dụng nhân lực của công ty TNHH Quyết Tiến trong giai đoạn
2013 – 2015..................................................................................................................................32
2.3. Đánh giá chung về công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH vật liệu và xây dựng
Quyết Tiến....................................................................................................................................34
2.3.1 Những ưu điểm và nguyên nhân.........................................................................................34
2.3.2. Những hạn chế trong công tác tuyển dụng tại công ty.......................................................35
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những bất cập tồn tại trong công tác tuyển dụng nhân lực của công
ty...................................................................................................................................................36

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG QUYẾT TIẾN...............................38
3.1. Mục tiêu, phương hướng thực hiện công tác tuyển dụng nhân lực......................................38
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................................................38
3.1.2. Phương hướng....................................................................................................................38
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng tại công ty TNHH vật liệu và xây
dựng Quyết Tiến...........................................................................................................................39
3.2.1. Nhóm giải pháp chủ yếu.....................................................................................................39
3.2.2. Nhóm giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao....................................................41
3.2.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.....................................................42

3.3. Một số khuyến nghị...............................................................................................................45
3.3.1. Đối với nhà nước................................................................................................................45
3.3.2. Đối với công ty....................................................................................................................45
3.3.3. Đối với bộ phận chuyên trách.............................................................................................46

C. KẾT LUẬN...................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................50
PHỤ LỤC.............................................................................................................2


PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ thay thế

1

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

2

Hành chính- Nhân sự


HCNS

3

Tài chính – Kế toán

TCKT

4

Lao động



5

Việt Nam đồng

VNĐ


A. PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào một thời kỳ hội nhập mạnh mẽ với nhiều cơ hội và
thách thức trong quá trình phát triển đất nước. Đặc biệt sau hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP được ký kết vào ngày 04/02/2016 tại New Zealand
mà Việt Nam tham gia với tư cách là một trong những nước thành viên đầu tiên,

đã mở ra một hướng phát triển tích cực đối với các tổ chức, doanh nghiệp trong
nước. Theo đó, các tổ chức, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến vấn đề nhân
lực – một trong những vấn đề cốt lõi quyết định đến sự thành bại của tổ chức
trong quá trình hội nhập.
Đội ngũ lao động luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển của đất nước nói chung và của tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Chính
vì vậy, để một tổ chức tồn tại, phát triển thì không còn con đường nào khác
ngoài sở hữu đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao để đáp ứng yêu cầu
của công việc,nhanh chóng đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Và để có được
đội ngũ lao động đạt yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng thì đòi hỏi người
thực hiện công tác nhân sự cần nắm rõ về các công tác chuyên nghành như
hoạch định, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá thực hiện công việc… và đặc biệt là
công tác tuyển dụng. Công tác tuyển dụng nắm giữ vai trò tìm ra những người
lao động phù hợp với công việc của tổ chức nhất để họ cống hiến và góp phần
vào sự thành công của tổ chức.
Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến là công ty trẻ với mười năm
hoạt động. Tuy đã có kinh nghiệm trong công tác tuyển dụng lao động trong các
năm, song vẫn cần có một kế hoạch tuyển dụng chắc chắn, hợp lý, khi đứng
trước tình hình hội nhập của đất nước.
Nhận thấy đây là một đề tài hay, mới mang tính chiến lược và là động lực
cho sự phát triền của công ty, cũng như giải quyết một phần vấn đề việc làm cho
lao động ở huyện Thủy Nguyên. Ngoài ra,đó cũng là đề tài phù hợp với sinh
viên chuyên ngành Quản Trị Nhân Lực, do vậy, tôi đã chọn đề tài:"Thực trạng
và giải pháp chất lược công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH vật liệu
và xây dựng Quyết Tiến”.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác tuyển dụng nhân

lực.
- Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH vật
liệu và xây dựng Quyết Tiến trong thời gian 1013-2015, phân tích nguyên nhân
của những ưu điểm cũng như những hạn chế của công tác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tuyển dụng
nhân lực công ty TNHH vật liệt và xây dựng Quyết Tiến
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở và nâng cao tính cấp thiết của đội ngũ nhân lực
- Khảo sát thực trạng tình hình tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH cổ
phần và xây dựng Quyết Tiến
- Phân tích ưu điểm,hạn chế và chỉ ra nguyên nhân về công tác tuyển dụng
nhân lực tại công ty TNHH cổ phần và xây dựng Quyết Tiến
- Đưa ra giải pháp và khuyến nghị với các bên liên quan nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tuyển dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp quan sát trực tiếp
Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhanh chóng nắm bắt
được tình hình thực tế và cảm nhận được những vấn đề còn tiềm ẩn trong công
tác tuyển dụng của công ty.
Cách thức tiến hành: Dùng trực quan để quan sát các chuyên viên nhân sự
trong công ty về hành động và cách xử lý khi thực hiện công tác tuyển dụng.
Phương pháp này được tiến hành tại công ty từ 19/2/2016 đến 22/2/2016.
*Phương pháp thu thập dữ liệu
Tiến hành thu thập các tài liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời gian 3 năm 2013-2015 từ phòng TCKT, HCNS, thu thập tài liệu về
công tác tuyển dụng của công ty trong 3 năm 2013-2015.
Mục đích sử dụng phương pháp này là giúp thu thập được các dữ liệu
chính xác, cụ thể về tình hình của công ty trong 3 năm, làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá về vấn đề nghiên cứu.
*Phương pháp so sánh

3


Là phương pháp dựa trên sự so sánh, đối chiếu số liệu giữa các năm để
đưa ra nhận xét chung.
Cách thức tiến hành: Dựa vào tài liệu đã thu thập được, lập thành bảng số
liệu phản ánh các chỉ tiêu qua từng năm, sau đó so sánh số liệu về những chỉ tiêu
này qua các năm về số tương đối (là số chênh lệch giữa các năm) và số tuyệt đối
(biểu hiện bằng tỷ lệ giữa phần chênh lệch với số liệu chọn làm gốc so sánh).
*Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã thu thập được, tiến hành tổng hợp
và rút ra nhận xét, đánh giá.
Mục đích sử dụng này là thông qua các dữ liệu tổng hợp được, có những
nhận xét, đánh giá tổng quan và toàn diện về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, bảng biểu, phụ lục,
kết luận, báo cáo được trình bày với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1 . Tổng quan về công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến
Chương 2 . Cơ sở lý luận và thực trạng về công tác tuyển dụng tại công ty
TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến
Chương 3 . Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng tại công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến.

4


B. PHẦN NỘI DUNG

5



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY
DỰNG QUYẾT TIẾN
1.1. Vị trí pháp lý và lĩnh vực hoạt động
*Vị trí pháp lý
- Tên công ty: Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến
- Địa chỉ: Thôn Pháp Cổ, xã Lại Xuân, Thủy Nguyên, Hải Phòng
- Số điện thoại: 031 3673 603
- Fax: 3673603
- Mã số thuế: 0200725211
Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến được thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch- Đầu tư thành
phố Hải Phòng cấp ngày 27 tháng 12 năm 2006, căn cứ theo:
- Luật doanh nghiệp,
- Nghị định số 07/1988 – CP ngày 15/01/1998 của chính phủ quy định chi
tiết thi hành,khuyến khích luật đầu tư trong nước,
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 vá các nghị định bổ
sung,
- Chức năng ngành nghề kinh doanh được quy định tại giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến số
0202004406 do Sở Kế hoạch- Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 27/12/2006,
- Chứng nhận đăng ký thuế số: 0200725211 do cục thuế nhà nước Hải
Phòng cấp ngày 10/01/2006,
* Lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến là công ty kinh doanh
các nghành nghề:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước,
trang trí nội ngoại thất và san lấp mặt bằng. Nạo vét kênh mương, sông hồ.
- Kinh doanh đồ dung cá nhân, gia đình, thiết bị điện, nước và phụ tùng
thay thế đồ gỗ, nội thất, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, máy công trình.

- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, than mỏ, xăng, dầu, sắt, thép phế
6


liệu, gỗ và đồ thủ công mỹ nghệ.
- Sửa chữa, gia công cơ khí.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy-bộ.
Hiện nay công ty đã hình thành và xây dựng mô hình đầu tư sản xuất với
trạm nghiền vật liệu xây dựng, với tổng mức đầu tư là 5.537.000.000 VNĐ.
Trong đó hệ thống máy móc dây chuyền công nghệ là: 3.037.000.000 VNĐ.
Xây dựng cơ sở: 2.000.000.000 VNĐ. Trạm điện phục vụ sản xuất: 500.000.000
VNĐ.(Số liệu theo Dự án đầu tư xây dựng trạm nghiền đá- tháng 4 năm 2007).
1.2. Cơ cấu tổ chức

Phòng Hành
chính- Nhân
sự

Xưởng khai
thác đá

Phòng Kế
hoạch

Ban giám đốc

Xưởng sản
xuất

Phòng Điều

hành kỹ thuật
Phòng Kinh
doanh
Phòng Tài
chính- Kế
toán

Xưởng khai
thác gỗ và
chế tạo sản
phẩm thủ
công mỹ
nghệ

Xưởng lắp
đặt, sửa
chữa, gia
công cơ khí

Hình 1.1: cơ cấu tổ chức của công ty TNHH vậy liệu và xây dựng Quyết Tiến
(Nguồn: Phòng HCNS)
7


Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến là công ty được tổ chức
theo hình thức lãnh đạo trực tiếp, bao gồm một ban giám đốc và các phòng ban
giúp việc. Ban giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại
của công ty.
*Ban giám đốc: bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc:

Trách nhiệm:
- Tổng hợp tình hình chung của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạch
định các chính sách, chương trình phát triển và hướng dẫn các đơn vị thi hành,
- Phê duyệt và ban hành các văn bản quản lý hoạt động của công ty
- Kiểm soát hoạt động của tất cả các phòng, phân xưởng
- Đại diện cho công ty trước pháp luật và trong các quan hệ đối ngoại
- Phê duyệt các hợp đồng kinh tế và dự án đầu tư
Quyền hạn:
- Quyết định tuyển dụng hay sa thải bất kỳ thành viên nào trong công ty
- Quyết định các khoản chi phí, đầu tư cho phó giám đốc
+ Phó giám đốc: bao gồm 1 phó giám đốc điều hành sản xuất và 1 phó
giám đốc điều hành kỹ thuật. Các phó giám đốc làm nhệm vu giúp việc, tham
mưu, tư vấn cho giám đốc và thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc
đi vắng theo sự ủy quyền của giám đốc.
*Phòng Hành chính- Nhân sự: gồm 2 người
Phòng HCNS có chức năng tham mưu cho giám đốc định hướng về tổ
chức nhân lực của công ty.
Phòng có nhiệm vụ xác định năng lực cần thiết đối với từng công việc,
tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu, đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, quản
lý lao động, giáo dục nhận thức người lao động, định mức lương công việc và
đánh giá tác động môi trường làm việc đinh kỳ hàng năm của công ty, đề nghị
khen thưởng, kỷ luật người lao động.
*Phòng kế hoạch: gồm 2 người
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
8


doanh dài hạn, kế hoạch năm, quý, tháng. Phòng cũng chịu trách nhiệm cao đối
với nguồn lực cho sản xuất để lập kế hoạch tác nghiệp sản xuất và lập báo cáo
kế hoạch từng tháng, từng quý, từng năm để báo cáo lên lãnh đạo.

*Phòng điều hành kỹ thuật: gồm 3 người
Đối với kế hoạch sản xuất của công ty, phòng điều hành kỹ thuật có
nhiệm vụ cung cấp tài liệu kỹ thuật (bản vẽ, quy trình công nghệ , định mức vật
tư) cho các sản phẩm có danh mục trong kế hoạch sản xuất đúng tiến độ đã được
giám đốc duyệt, Cung cấp bản vẽ, định mức vật tư và các tài liệu có liên quan
cho phòng kinh doanh đúng tiến độ để xây dựng đơn hàng và làm cơ sở ký hợp
đồng với khách hàng.
Phòng điều hành kỹ thuật lập kế hoạch sản xuất dụng cụ kỹ thuật trang
thiết bị công nghệ, kế hoạch mua hàng ngoài và cấp phát dụng cụ, trang thiết bị
công nghệ theo kế hoạch sản xuất của công ty, theo dõi sản xuất, kỹ thuật sản
xuất, kịp thời giải quyết các vướng mắc kỹ thuật tại phân xưởng sản xuất để
đảm bảo kịp tiến độ sản xuất.
*Phòng kinh doanh: gồm 3 người
Chức năng của phòng kinh doanh là mua hàng hóa và vật tư phụ tùng cho
sản xuất. Có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của thị trường, xây
dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại. Phòng tiếp nhận các
nhu cầu của khách hàng, giao hàng và giải quyết khiếu nại sau mua, lập báo cáo
thống kê kết quả tiêu thụ trình giám đốc và lập kế hoạch giá thành.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, tiếp thị
bán hàng, vật tư, hàng hóa đúng theo yêu cầu chất lượng cho khách hàng, tổ
chức hệ thống hóa công tác quản lý, bảo quản vật tư hàng hóa khoa học.
Với chức năng mua, phòng kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm và lựa chọn
nhà cung ứng đủ khả năng và thỏa mãn nhu cầu của công ty. Tổng hợp kế hoạch
sử dụng vật tư theo tháng, báo cáo thống kê tình hình sử dụng vật tư của các
phân xưởng.
* Phòng tài chính- kế toán: gồm 2 người
Phòng TCKT có nhiệm vụ tổ chức quản lý và phát huy toàn bộ hiệu quả
9



tài sản, vật tư, hàng hóa bằng tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh,
thương mại dịch vụ dưới dạng giá trị bằng tiền VNĐ
Huy động vốn hiệu quả nhất cho công ty để đầu tư chp sản xuất kinh
doanh, tham mưu cho giám đốc về phân chia lợi nhuận của công ty hợp lý và
đúng luật
Tổ chức công tác TCKT, thống kê phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
* Các phân xưởng
Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của công ty, khai
thác các sản phẩm lẻ, đơn chiếc cho phân xưởng để cải thiện cho công nhân,
quản lý con người và trang thiết bị trong phân xưởng theo quy định của công ty.
Ở cơ cấu tổ chức này, các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp
việc, theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho ban giám đốc nhưng không có
quyền ra qyết định cho các xưởng sản xuất. Ý kiến của lãnh đạo các phòng chức
năng đối với các xưởng sản xuất chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ. Các
phòng chức năng và các xưởng nhận mệnh lệnh trực tiếp từ ban giám đốc, quyền
quyết định thuộc về ban giám đốc sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức
năng.
Với cơ cấu này, công ty có thể thực hiện tốt chế độ một lãnh đạo. từ đó
đường lối đề ra có tính thống nhất,mọi hoạt động của công ty nhất quán và cho
kết quả tốt. Ngoài ra có thể tận dụng được chuyên gia và các phòng, phân xưởng
nhận lệnh trực tiếp nên mang tính chính xác và không tốn thời gian. Tuy nhiên,
số lượng người tham mưu cho bạn giám đốc nhiều vì công ty có số lượng phòng
chức năng tương đối nhiều so với quy mô. Bên cạnh đó, phải giải quyết những
mâu thuẫn rất trái ngược nhau của các phòng chức năng nên phải họp nhiều.
Song,về cơ bản, cơ cấu tổ chức theo hình thức trực tiếp tương đối hợp với quy
mô vừa nhỏ của công ty. Do đó,hình thức tổ chức này là hợp lý.

10



1.3. Quá trình phát triển từ khi thành lập và phương hướng phát triển
trong thời kỳ tới
* Qúa trình phát triển
Bảng 1.1: Bảng thống kê lao động và doanh thu cuả công ty TNHH vật liệu
và xây dựng Quyết Tiến từ 206 - 2015
Nội dung
Lao động (người)
Doanh thu(triệu đồng)

2006
100
3579

2009
205
9672

2011
247
10257

2013
2015
298
390
11234
18781
(Nguồn: phòng TCKT)


Từ năm 2006 đến 2015, công ty đã có những bước tiến đáng kể trên con
đường phát triển, Qua 9 năm, số lượng lao động cảu công ty tăng lên 290 người,
tăng gấp gần 4 lần so với khi thành lập và doanh thu tăng gấp 5 lần, tương
đương với 15.202.000.000 VNĐ.
Năm 2007 công ty thành lập dự án xây dựng trạm nghiền đá tại thôn Pháp
Cổ, xã Lại Xuân, dẫn đến doanh thu trong giai đoạn 2006 – 2009 tăng nhanh,
tăng gấp 3 lần, đồng thời số lượng lao động cũng tăng gấp 2 lần .
Từ năm 2009 – 2013, tốc độ tăng về lao động cũng như doanh thu của
công ty có tăng xong tăng nhẹ, trung bình mỗi năm tăng 1,000,0000.000 VNĐ
do nền kinh tế nước nhà gặp phải tình trạng khó khăn chung.
Trong những năm gần đây, công ty đang có chiến lược đẩy mạnh hợp tác
với các doanh nghiệp khác, tạo hiệu quả năng suất lao động cao khiến doanh thu
trong giai đoạn 2013- 2015 tăng mạnh trở lại, tăng 7.547.000.000 VNĐ. Điều đo
chứng tỏ chiến lược hợp tác của coogn ty là đúng đắn
* Phương hướng phát triển
Với nhu cầu phát triển của xã hội,nhu cầu phát triển xây dựng,các ngành
đòi hỏi cung cấp vật liệu xây dựng (đá xây dựng) và phụ gia, thủ công mỹ nghệ
phục vụ cho các ngành công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, công
ty định hướng phát triển năng lực của mình để tồn tại, cạnh tranh và phát triển
mở rộng kinh doanh.
Trong tầm phát triển kinh doanh là việc đầu tư chiều sâu để tăng cường
sản xuất kinh doanh ngành vật liệu xây dựng, phụ gia phục vụ cho các cụm công
nghiệp Thủy Nguyên và các tỉnh lân cận. Những định hướng bao gồm: Kho bãi
11


phục vụ sản xuất, các nhà xưởng, nhà điều hành, các phương tiện vận tải.
1.4. Khái quát về công tác quản trị nhân lực tại công ty
1.4.1. Hệ thống triết lý, chính sách về quản trị nhân lực của công ty
- Chính sách nhân sự: Được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy

tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng cũng như sử dụng lực lượng lao động nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc
thực hiện các mục tiêu đã xác định. Như chúng ta đã biết chính sách đối với
người lao động có vai trò rất quan trọng bởi lẽ con người là yếu tố năng động
nhất, có tính quyết định nhất:
+ Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề.
+ Trong công tác tuyển dụng cần khảo sát trình độ, kiến thức kỹ năng,
cách ứng xử… nhằm đảm bảo phục vụ cho nhu cầu công việc cần tuyển dụng.
+ Có kế hoạch bồi dưỡng tay nghề và tổ chức nâng bậc cho công nhân,
công ty cần có cơ sở lương thưởng phạt phù hợp với công việc. Ngoài ra công ty
hướng tạo ra một bầu không khí tập thể, thống nhất, đoàn kết, hoàn thành môi
trường làm việc làm cho mỗi thành viên trong công ty đều có ý thức trách nhiệm
cao và
giữ uy tín cho công ty.
+ Thực hiện các chương trình, chính sách chiến lược một cách hiệu quả.
+ Nâng cao đời sống kinh tế và xã hội cho công nhân viên trong công ty.
- Nội dụng của chương trình nhân sự:
+ Tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu công việc, đảm bảo duy trì nguồn
tài nguyên nhân sự hợp lý và có hiệu quả.
+ Định hướng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực kế thừa.
+ Đảm bảo điều kiện an toàn và thích ứng về môi trường làm việc nhằm
phát huy đúng khả năng, nguồn tài nguyên nhân lực.

12


1.4.2. Bộ máy quản trị nhân lực của công ty
* Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
Giám đốc Đỗ Văn Viện là người góp vốn nhiều nhất: 2.500.000.000

VNĐ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh,chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh,quan tâm
đến đời sống cán bộ công nhân viên hay tổ chức bộ máy hoạt động, là người đề
ra các phương hướng và mục tiêu của công ty trong dài hạn, trung hạn và ngắn
hạn.
Phó giám đốc Bùi Thị Nhan là người theo ủy quyền của giám đốc, chịu
trách nhiệm về điều hành sản xuất.
Phó giám đốc Lại Thanh Hải là người chịu trách nhiệm về điều hành kỹ
thuật.
* Phòng Hành chính nhân sự
Đây là phòng chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản trị nhân lực từ hoạch
định, tuyển dụng đào tạo và bồi dưỡng nhân lực, quản lý lao động, giáo dục
nhận thức người lao động, định mức lương công việc và đánh giá tác động môi
trường làm việc đinh kỳ hàng năm của công ty, đề nghị khen thưởng, kỷ luật
người lao động.
Phòng HCNS có 2 nhân viên. Nhân viên thứ nhất có trách nhiệm:
- Tham gia làm thư ký các hội đồng do công ty thành lập : Tuyển dụng, nâng
lương, khen thưởng , kỷ luật, bảo hộ lao động, ...
- Chịu trách nhiệm tham mưu, thực hiện các công tác thường xuyên và đột xuất
có liên quan đến những việc cụ thể sau:
+ Tuyển dụng, hợp đồng lao động, bố trí lao động, chấm dứt HĐLĐ
+ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể
+ Giải quyết chế độ chính sách, tiền lương, tiền công cho người lao động.
Nhân viên thứ hai có trách nhiệm:
+ Bảo hộ lao động, an toàn phòng chống cháy nổ
+ Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, theo dõi, thực hiện chế độ ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động trong toàn công ty
13



+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động
+ Định mức lao động.
Hai nhân viên phòng hành chính nhân sự là Nguyễn Thị Bích Châu và Lê
Thị Ngọc là hai nhân viên có bằng cử nhân ngành Quản trị nhân lực, họ là
những nhân viên trẻ có năng lực. Do được đào tạo chính quy về công việc đang
làm nên trình độ chuyên môn tương đối cao, với khối lượng công việc hiện tại
của công ty, phòng hành chính nhân sự gồm 2 người là hợp lý, tạo năng suất lao
động cao, tiết kiệm chi phí cho công ty. Song công ty cũng cần những chính
sách đãi ngộ hợp lý để khuyến khích và động viên tinh thần cho đội ngũ nhân
lực để họ có thể gắn bó và lao động hiệu quả.
1.4.3. Hoạt động thực tiễn về quản trị nhân lực tại tổ chức
1.4.3.1. Hoạch định nhân lực
Hoạt động hoạch định nguồn nhân lực Công ty TNHH vật liệu và xây
dựng Quyết Tiến thực hiện nhiệm vụ chỉ đơn thuần là những tính toán trên cơ sở
kế hoạch được phân công, không có chiến lược, dự báo, thu hút, duy trì phát
triển nguồn nhân lực một cách cụ thể. Từ khi công ty chuyển qua hình thức kinh
doanh theo luật doanh nghiệp, thì công tác quản trị nguồn nhân lực đã có những
bước cải tiến đáng kể. Tuy vậy, một mặt là do còn mang nặng tư tưởng bao cấp
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước, mặt khác chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác quản lý còn hạn chế nên hoạt động hoạch định nguồn
nhân lực tại công ty vẫn chưa được triển khai và áp dụng. Chiến lược nguồn
nhân lực công ty đang thực hiện là chiến lược “dẫn đạo chi phí”, tập trung vào
việc tìm kiếm những nguồn nhân lực bên trong như dựa trên việc thu hút con em
của nhân viên đang và đã làm việc trong công ty, hoặc là bạn bè người thân của
nhân viên. Cách này có thể tận dụng kinh nghiệm của những người nhân viên và
qua đó giảm bớt các chi phí đào tạo, thời gian hội nhập nhân viên mới với công
việc.

14



1.4.3.2. Công tác tuyển dụng
Hình 1.2: Quy trình tuyển dụng của công ty TNHH vật liệu và xây dựng
Quyết Tiến
Chuẩn bị và
ra thông báo
tuyển dụng

Thu, sơ
tuyển hồ sơ

Phỏng vấn

Thử việc

Ra quyết định
tuyển dụng
Do đặc thù của ngành vật liệu xây dựng là lao động phổ thông, nên đa số
lao động trực tiếp tại công ty có trình độ văn hoá thấp, trình độ đại học, cao đẳng
chỉ chiếm 26,18% năm 2013 (xem bảng 2.1). Vì thế yêu cầu để tuyển dụng nhân
sự ở những vị trí này không đòi hỏi cao nên việc chuẩn bị nội dung cũng như
quá trình tuyển dụng cũng không được chú trọng lắm. Về nguồn tuyển dụng,
công ty ít khi đăng quảng cáo tuyển nhân viên trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Do đó những người có nhu cầu tìm việc rất khó tiếp cận được thông tin
về tuyển dụng của công ty. Điển hình qua các năm gần đây, số người tuyển dụng
được do người thân trong công ty giới thiệu chiếm tới 74% (theo số liệu thống
kê phòng hành chính nhân sự năm 2015), đối tượng tuyển dụng chủ yếu là bà
con, bạn bè quen biết của cán bộ công nhân viên trong công ty, có trình độ tay
nghề thấp, thậm chí chưa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
1.4.3.3. Phân công và bố trí công việc

Tại công ty, hiện nay công việc của các cấp quản lý các phòng được giám
đốc trực tiếp phân công. Vai trò công việc cũng như chuyên môn trong công
việc đều được tham khảo, xét duyệt dựa vào bảng phân tích, mô tả công việc và
trình độ chuyên môn của từng cá nhân để bố trí phân công công việc cụ thể. Là
một doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng,
nên bản chất công việc tại công ty cũng có nhiều điểm khác biệt so với các dạng
sản xuất kinh doanh khác. Việc người lao động có quan tâm và yêu thích công
việc của mình hay không, phân công, bố trí công việc có hợp lý hay không chưa
15


được công ty quan tâm đúng mức.
1.4.3.4. Về phân tích công việc
Hiện tại, khối lao động trực tiếp ở từng đội chuyên môn, công việc được
phân công rõ ràng, người lao động chịu mọi trách nhiệm về công việc của mình
khi thực hiện. Tuy nhiên, việc quy định về quy trình làm việc hoặc xử lý tình
huống lỗi trong qui trình làm việc chưa được đề cập cụ thể, việc xác định mức
độ thiệt hại khi làm sai qui trình hoặc chậm trể cũng không được quan tâm. Việc
này dẫn đến ý thức lao động của người lao động kém. Giám đốc khi giao công
việc cho nhân viên cũng chưa hình dung hết những công việc nhân viên phải
thực hiện, đa phần cần thực hiện công việc gì thì giao ngay công việc đó. Tình
trạng phổ biến hiện nay là nhân viên chủ yếu giải quyết công việc theo sự vụ,
công việc phát sinh, nhân viên không chủ động trong việc lập kế hoạch thực
hiện công việc của mình, không có mục tiêu công việc, không xác định rõ trách
nhiệm cá nhân đối với công việc.
1.4.3.5. Đào tạo và phát triển nhân lực
Nhằm xây dựng đội ngũ nhân sự am tường công việc, có chuyên môn
giỏi và đạo đức nghề nghiệp, hàng năm, công ty xây dựng kế hoạch đào tạo phù
hợp với chiến lược phát triển của công ty.
+ Đào tạo nội bộ: Thường xuyên tổ chức đào tạo nội bộ, mời các chuyên

gia chuyên ngành giảng dạy kiến thức về nghiệp vụ chuyên sâu cho công nhân
viên. Chú trọng huấn luyện đào tạo nội bộ thực tế, cấp trên đào tạo cho cấp dưới,
chuyên viên cấp cao đào tạo cho cấp thấp hơn để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao
nghiệp vụ.
+ Đào tạo các kỹ năng mềm: Chú trọng đến công tác đào tạo các kỹ năng
mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng thương thảo, đàm
phán…nhằm giúp công nhân viên tự tin và thành công hơn trong công việc. Sau
đây là bảng thống kê chi phí đào tạo qua các năm:

16


Bảng 1.2: Chi phí đào tạo lao động của công ty TNHH vật liệu và xây dựng
Quyết Tiến từ 2013 – 2015
Nội dung
Tổng doanh thu (triệu đồng)
Tổng chi phí đào tạo (triệu đồng)
Tổng số lao động (người)
Chi phí đào tạo/ người (triệu đồng)

Năm
2013
2014
2015
11234
13025
18781
90
120
200

83
110
400
1,08
1,09
2,00
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Qua bảng trên ta thấy chi phí đào tạo lao động của công ty ngày một tăng.
Cụ thể chi phí đào tạo năm 2015 tăng gần gấp 2 lần so với năm 2013. Những
năm trở lại đây công ty đang thực hiện đổi mới tổ chức để hòa nhập với thị
trường, hợp tác cùng công ty khác, do đó Công ty đã có những chính sách hợp lý
cho việc nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động.
1.4.3.6. Đánh giá thực hiện công việc
Hiện tại công ty chủ yếu đánh giá kết quả thực hiện công việc của người
lao động theo “Phương pháp bảng điểm”. Việc đánh giá kết quả làm việc của
người lao động do phòng hành chính nhân sự thực hiện. Đánh giá thực hiện
công việc của người lao động trong công ty được căn cứ theo bẳng mô tả công
việc.
1.4.3.7. Công tác xây dựng cơ cấu thù lao và trả thù lao lao động
Về tiền lương, tại Công ty, tiền lương được chia theo từng nhóm công
việc cụ thể và theo khối lượng công việc, tính chất của từng công việc theo Nghị
định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ qui định. Hệ số lương
tối thiểu bằng 1.150.000 đồng/tháng. Tuy nhiên từ 01/01/2016, Công ty áp dụng
hình thức trả lương theo Nghị quyết 99/2015/QH13, nâng mức lương tối thiểu
lên 1.210.000 đồng trên người và Nghị định 122/2015/NĐ-CP ngày 14/11/2015
qui định mức lương tối thiểu vùng. Việc nâng mức lương theo quy định của nhà
nước đã khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động trong công ty, tạo
năng suất lao động cao.
Phụ cấp:

17


- Công ty xây dựng đầy đủ các phụ cấp, tạo điều kiện để công nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ: phụ cấp bữa ăn, phụ cấp điện thoại, phụ cấp công tác.
Phúc lợi:
- Du lịch: Hàng năm công ty tổ chức chuyến du lịch, nghỉ mát cho công
nhân viên trong và ngoài nước nhằm tái tạo sức lao động, tạo sự đoàn kết gắn bó
trong công ty.
- Khám sức khỏe định kỳ: Mỗi năm 01 lần Công ty tổ chức khám sức
khỏe tổng quát cho toàn thể công nhân viên trong công ty. Chi phí khám sức
khỏe do công ty chi trả.
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên: Tổ chức họp
mặt tặng quà cho công nhân viên vào các dịp Lễ Tết truyền thống, quà cho các
cháu là con công nhân viên nhân ngày Quốc tế Thiếu nhi (1/6), quà khuyến
khích tinh thần cho các cháu có thành tích tốt trong học tập.
Kết chương 1: Công ty TNHH vật liệu và xây dựng Quyết Tiến trong 10
năm hình thành và phát triển đã đạt gặt hái được nhiều thành công nhưng cũng
không ít vấn đề bất cập còn tồn tại trong công tác quản lý nhân lực. Từ cơ cấu tổ
chức và chức năng hoạt động của các phòng ban cho thấy công ty đang hoạt
động một cách khoa học. Điều đó được biểu hiện bằng kết quả của hoạt động
sản xuất. Hiện nay công ty đang giữ một mức doanh thu theo xu hướng tăng và
nguồn nhân lực cũng đang dần ổn định. Nhắc đến công tác quản trị nhân lực
trong công ty, công ty đã xây dựng một hệ thống công tác quản trị nhân lực
tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên công tác hoạch định nhân lực chỉ dựa trên số
lượng công việc có sẵn dẫn đến việc không chủ động. Về phân công bố trí công
việc, giám đốc khi giao công việc cho nhân viên cũng chưa hình dung hết những
công việc nhân viên phải thực hiện, đa phần cần thực hiện công việc gì thì giao
ngay công việc đó dẫn đến giải quyết công việc trong tình trạng bị động. Về đào
tạo và phát triển và thù lao lao động, công ty đã đầu tư vào đào tạo bồi dưỡng và

trả thù lao lao động theo quy định mới nhất bắt đầu từ ngày 01/01/2016 để đảm
bảo cho cuộc sống của người lao động.

18


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG
QUYẾT TIẾN
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực
2.1.1. Khái niệm và vai trò
*Khái niệm
- Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả mọi cá nhân tham gia
bất cứ hoạt động nào với bất cử vai trò nào trong tổ chức. Nhân lực là nguồn lực
của mỗi con người, bao gồm thể lực và trí lực. Nguồn nhân lực là nguồn quan
trọng nhất trong mỗi một tổ chức.
- Tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân sự là một quá trình tìm kiếm và lựa chọn nhân sự để thỏa mãn
nhu cầu sử dụng của tổ chức và bổ sung lực lượng lao động cần thiết nhằm thực
hiện các mục tiêu của tổ chức. Tuyển dụng bao gồm 2 quá trình là tuyển mộ và
tuyển chon.
- Tuyển mộ: Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình
độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên ngoài tổ chức. Mọi tổ
chức phải có đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để
nhằm đạt được các mục tiêu của mình.
Công tác tuyển mộ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ
chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn, mà còn ảnh hưởng
tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực.
- Tuyển chọn: Tuyển chọn là quá trình nhà tuyển dụng sử dụng các
phương pháp, các công cụ khác nhau nhằm tìm đánh giá, so sánh và lựa chọn

những ứng viên phù hợp nhất đối với vị trí cần tuyển trong số những người
tuyển mộ.
Quá trình tuyển chọn nhân lực và quá trình đánh giá các ứng viên theo
nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được
những người phù hợp với yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được
trong quá trình tuyển mộ. Cơ sở của quá trình tuyển chọn là các yêu cầu của
công việc đã được đề ra theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với người
19


thực hiện công việc.
* Vai trò
Công tác tuyển dụng là một hoạt động của quản trị nhân lực, có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với chất lượng và số lượng người lao động của một doanh
nghiệp hay một tổ chức. Trong sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác uyển
dụng sẽ đảm bảo tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với tổ chức:
+ Bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Hoạt động tuyển dụng được thực hiện tốt thì trong tương lai tổ chức
sẽ có một đội ngũ lao động có chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu công
việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức.
+ Tuyển dụng tốt sẽ tạo cho tổ chức có một lợi thế cạnh tranh về nguồn
nhân lực so với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực, ngành nghề.
+ Tuyển dụng được những ứng viên phù hợp sẽ giúp tổ chức tránh được
những thiệt hại và rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như không mất chi
phí cho đào tạo lại, tuyển dụng lại, tránh được những tai nạn lao động trong quá
trình thực hiện công việc,…
+ Tuyển dụng tạo tiền đề cho công tác bố trí sử dụng lao động, đánh giá
thực hiện công việc, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quan hệ lao động,…
- Đối với người lao động:

Công tác tuyển dụng được thực hiện tốt sẽ giúp những người lao động
được nhận vào làm việc ở những vị trí công việc phù hợp với khả năng, trình độ,
sở trường và tính cách của mình. Góp phần tạo ra sự thoả mãn trong lao động,
tạo động lực làm việc cho người lao động và nâng cao năng suất lao động. Như
vậy, có thể nói tuyển dụng là dấu hiệu đầu tiên cho sự thành công của tổ chức.
- Đối với xã hội:
+ Tăng số lượng lao động xã hội có việc làm, giảm tỷ lệ thất ngiệp.
+ Giúp giảm các tệ nạn xã hội
+ Sử dụng nguồn lực xã hội một cách hữu ích.
20


×