Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề án Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.47 KB, 47 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC IV

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Đề tài: “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRỰC
THUỘC HUYỆN ỦY THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020”

Họ tên học viên: DƯƠNG NHỰT LINH
Lớp: Cao cấp Lý luận chính trị hệ tập trung A37-CT

Cần Thơ, tháng 8 năm 2015


MỤC LỤC
Trang

PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………... 1
1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………… 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………………...

3

3. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn…………………………………………….. 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ……………………………………….... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………….. 4
6. Kết cấu đề án ……………………………………………………………

4



PHẦN NỘI DUNG ………………………………………………………... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG ……………….. 5
1.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng ………………………………………………………………………... 5
1.1.1. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng ……………………………….. 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng ………………………

6

1.1.3. Những tiêu chí đánh giá và công việc cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở đảng ………………………………………………….. 7
1.2. Cơ sở pháp lý của đề án ......................................................................... 10
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRỰC THUỘC HUYỆN ỦY THỚI LAI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 …….. 12
2.1. Đặc điểm tình hình của Đảng bộ ……………………………………… 12
2.2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng của huyện Thới Lai từ năm
2010 đến nay ………………………………………………………………. 12
2.2.1. Về ưu điểm ………………………………………………………….. 12
2.2.2. Về những hạn chế, yếu kém ………………………………………… 19
2.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra ………………………………… 21
2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu …………………………………. 21
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm ………………………………… 22
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG TRỰC THUỘC
HUYỆN ỦY THỚI LAI ĐẾN NĂM 2020 ………………………………... 25
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy

Thới Lai từ nay đến năm 2020 …………………………………………….. 25
3.1.1. Mục tiêu chung ……………………………………………………...

25

3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 ……………………………………… 25
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng trực thuộc Huyện ủy Thới Lai từ nay đến năm 2020 ………………... 26
3.2.1. Nâng cao năng lực xác định nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, nhất là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các tổ chức cơ sở đảng 26
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có đủ năng lực, trình độ uy tín và
khả năng thực hiện nhiệm vụ ……………………………………………… 27
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của tổ chức cơ sở đảng ……

29

3.2.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, đổi mới hình thức sinh hoạt chi
bộ theo hướng dân chủ, thực chất …………………………………………. 30
3.2.5. Tăng cường chất lượng đội ngũ đảng viên, tạo nguồn và kết nạp
đảng viên đủ trình độ, yêu cầu và tiêu chuẩn ……………………………… 30
3.2.6. Tiếp tục quan tâm xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh ... 33
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phát huy vai trò của quần
chúng nhân dân trong công tác xây dựng Đảng, tăng cường mối liên hệ
gắn bó với quần chúng nhân dân ………………………………………….. 34
PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ………………………………………… 40
1. Kết luận …………………………………………………………………. 40
2. Kiến nghị ………………………………………………………………... 41
2.1. Đối với Trung ương …………………………………………………... 41
2.2. Đối với thành phố …………………………………………………….. 41
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………… 42




1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời đến nay, Đảng ta luôn luôn coi trọng công tác xây dựng tổ
chức Đảng các cấp, trong đó có tổ chức cơ sở đảng. Tổ chức cơ sở đảng là nền
tảng, là những đơn vị chiến đấu cơ bản, những tổ chức tế bào của Đảng, chất lượng
của các tổ chức cơ sở đảng là yếu tố tạo nên chất lượng lãnh đạo của Đảng trong
quá trình cách mạng. Tại điều 21 của điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam được Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua ngày 19-1-2011 đã khẳng
định rõ: “Tổ chức cơ sở Đảng (chi bộ cơ sở, Đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng,
là hạt nhân chính trị cơ ở sở.
Hiện nay, trong điều kiện Đảng ta lãnh đạo nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, thì
việc quan tâm củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, tăng cường
sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức cơ sở đảng nông thôn
theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một yêu cầu đặt ra thiết thực và cấp bách. Nghị
quyết Hội nghị 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa X khẳng định: “Các cơ sở xã,
phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận dân cư cư trú, sinh sống. Hệ thống chính
trị cơ sở có vai trò quan rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân
thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại
đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”1.
Với chức năng, nhiệm vụ của mình, tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn trong đó
có các đảng bộ xã là đơn vị trực tiếp lãnh đạo toàn thể nhân dân thực hiện chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng với nhân dân; là

nơi diễn ra các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng. Xét một cách toàn diện, sự lãnh
1

Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính

trị Quốc gia, Hà Nội. hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr 34


2

đạo của đảng bộ xã quyết định đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm
vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
Huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ là một trong những huyện ngoại thành
của thành phố Cần Thơ, trong những năm qua, huyện có nhiều bước phát triển như
duy trì tốc độ tăng trưởng, ổn định; khai thác hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư
phát triển; xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tằng kinh tế - xã hội; phát triển toàn diện
văn hóa - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Xây dựng,
bảo vệ và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Thực
hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng cường,
củng cố quốc phòng - an ninh, luôn đảm bảo trật tự an toàn xã hội; giữ vững ổn
định chính trị - xã hội để phát triển.
Một trong những nguyên nhân quan trọng là do tổ chức cơ đảng được kiện
toàn, trong đó đã chú ý nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng. Tổ chức cơ sở
đảng không ngừng xây dựng và củng cố, nhất là việc xây dựng Đảng bộ “trong
sạch vững mạnh”, quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng nhân dân. Cán bộ, đảng viên có lập trường tư tưởng, chính trị

vững vàng, tin tưởng đường lối đổi mới, chế độ xã hội chủ nghĩa và sự lãnh đạo của
Đảng. Chất lượng sinh hoạt lệ của các tổ chức cơ sở đảng được nâng lên đúng theo
Hướng dẫn số 05-HD/BTCTU của Ban Tổ chức Thành ủy, duy trì việc sinh hoạt lệ
định kỳ từ ngày 8 đến ngày 10 hàng tháng; tư tưởng của cán bộ, đảng viên cũng
được nâng lên, tạo sự đoàn kết thống nhất cao trong nội bộ, do đó thực hiện thắng
lợi các nhiệm vụ, mục tiêu của địa phương.
Tuy vậy, vẫn còn tổ chức cơ sở đảng chưa thường xuyên việc nắm bắt dư
luận xã hội, dự báo tình hình, định hướng tư tưởng còn nhiều hạn chế; còn một vài
vấn đề nảy sinh về mặt tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân
chưa được giải quyết kịp thời; việc triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện một số
chủ trương, nghị quyết của đảng ở và nơi chưa đạt yêu cầu; chất lượng sinh hoạt


3

của các tổ chức cơ sở đảng có nâng lên nhưng vẫn ở mức trung bình; công tác kiểm
tra, giám sát và khắc phục khuyết điểm, sai phạm đối với một số trường hợp cán
bộ, đảng viên còn chậm, tỷ lệ đảng viên bị thi hành kỷ luật ở mức cao 5,24%; việc
kiểm điểm tự phê bình và phê bình có nơi thực hiện chưa nghiêm, còn biểu hiện nể
nang né tránh; việc đổi mới phương thức lãnh đạo, lề lối làm việc của một số cấp
ủy còn lúng túng. Những hạn chế, yếu kém này nếu không được khắc phục sẽ làm
giảm sút năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, không thể đưa Thới Lai hoàn
thành nhiệm vụ cách mạng giai đoạn mới.
Từ vị trí, tầm quan trọng của tổ chức cơ sở đảng đặc biệt là nhựng hạn chế,
yếu kém nêu trên việc nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở đảng là công việc hết
sức hệ trọng, cấp bách nhất là trong bối cảnh Cần Thơ đang nỗ lực để cơ bản trở
thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại, xứng đáng là thành phố trực
thuộc Trung ương, đô thị trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tôi
chọn đề án: “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy
huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ...” làm đề án tốt nghiệp lớp Cao cấp lý luận

chính trị.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Đề án đề xuất phương hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện trong
thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng trên địa bàn huyện Thới
Lai, giai đoạn 2015 - 2020.
Để thực hiện mục tiêu trên đề án có các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn, pháp lý về chất lượng tổ chức cơ
sở đảng.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng và phân tích
nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu, tổ chức thực hiện
trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng huyện Thới Lai.
3. Ý nghĩa của vấn đề lựa chọn


4

Việc lựa chọn đề án Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng của huyện
Thới Lai có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở
đảng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của Đảng ở cơ sở. Từ đó, nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị
cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong nhiệm kỳ tới.
4. Đối tương, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề án tập trung nghiên cứu chất lượng tổ chức cơ
sở đảng bao gồm các đảng bộ xã, thị trấn và 3 đảng bộ ngành và các chi bộ trực
thuộc Huyện ủy.
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến 2014, giải pháp và tổ chức thực
hiện từ nay đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề án sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa C.Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về tổ chức cơ sở đảng.
Ngoài ra, đề án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương
pháp logic, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp điều tra xã hội học.
6. Kết cấu đề án
Chương 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn, cơ sở pháp lý về nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sở đảng
Chương 2: Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng giai đoạn 2010 - 2015
huyện Thới Lai
Chương 3: Mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
tổ chức cơ sở đảng huyện Thới Lai đến năm 2020
Chương 4: Cách thức tổ chức thực hiện và điều kiện đảm bảo đề án


5

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn về việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
đảng
1.1.1. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng
Tại Điều 10, Điều lệ đảng khóa XI, “Hệ thống tổ chức của Đảng được lập
tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà nước. Tổ chức cơ sở đảng
được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự
lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh…”. Do vậy, tổ
chức cơ sở đảng là cấp tổ chức cuối cùng trong hệ thống tổ chức bốn cấp của Đảng,
là cơ sở để xây dựng toàn bộ hệ thống tổ chức của Đảng, là cấp tổ chức sâu rộng

nhất, bám sát các đơn vị cơ sở trên toàn lãnh thổ và các ngành, các lĩnh vực của đời
sống xã hội, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng tới từng đảng viên, từng đơn vị cơ sở
và tới từng người dân.
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng. Đây là cấp thấp nhất trong hệ
thống chính trị của Đảng, là nơi tổ chức đảng và đảng viên gắn bó mật thiết với
nhân dân. Tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, nâng
cao năng lực và sức chiến đấu là yếu tố quyết định sức mạnh của toàn Đảng, thành
công của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng trong từng giai đoạn cách
mạng.
Tổ chức cơ sở đảng là hạt nhân chính trị ở cơ sở: Đây là nơi quán triệt, chấp
hành chủ trương, đường lối, nhiệm vụ chính trị của cấp trên; cụ thể hóa, đề ra
nhiệm vụ của cấp mình và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
đó, biến chủ trương, đường lối, nhiệm vụ của Đảng thành hiện thực trong cuộc
sống. Tổ chức cơ sở đảng là nơi quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, lắng nghe ý kiến tâm tư nguyện vọng của nhân dân; là nơi tổng kết thực
tiễn, góp phần bổ sung hòa thiện chủ trương, đường lối của Đảng, đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của nhân dân.


6

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng
* Chức năng:
Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng lại giữ vai trò là tổ chức
lãnh đạo trong hệ thống chính trị. Mỗi tổ chức có vai trò và chức năng riêng. Nắm
vững chức năng của mỗi tổ chức trong hệ thống chính trị có ý nghĩa quan trọng,
vừa giúp phân biệt ranh giới các tổ chức trong hệ thống , đồng thời tránh được sự
chồng chéo, buông lỏng vai trò hoặc làm thay các tổ chức khác. Chức năng lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở chỗ: khai thác tốt trí tuệ của tập thể để đề ra
chủ trương, nghị quyết đúng đắn; tổ chức thực hiện chủ trương, nghị quyết; kiểm

tra, đôn đốc việc thực hiện, kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm đồng thời chịu
trách nhiệm về các khâu công tác đó trước Đảng và nhân dân.
Tổ chức cơ sở đảng có nhiều loại hình, nhưng đều có hai chức năng cơ bản:
- Là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở: tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo chính
trị đối với tất cả các mặt công tác kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở; lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo mọi tổ chức và
hoạt động ở cơ sở hoạt động đúng đường lối chính trị của Đảng. Mỗi tổ chức cơ sở
đảng có trách nhiệm là trung tâm lãnh đạo chính trị, tổ chức và quy tụ sức mạnh
của toàn đơn vị để hoàn tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
- Tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng: tổ chức cơ sở đảng trực
tiếp tiến hành các mặt công tác xây dựng nội bộ Đảng như công tác đảng viên, công
tác cán bộ, công tác tư tưởng...
* Nhiệm vụ:
Tại Điều 23, Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam khóa XI quy định nhiệm vụ
của tổ chức Đảng cơ sở có 5 nhiệm vụ sau:
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề ra
chủ trương, nhiệm vụ - chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh


7

hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn
kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ,
đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến
thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị - xã hội trong sạch, vững

mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra, giám sát tổ
chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
1.1.3. Những tiêu chí đánh giá và công việc cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở đảng
Đánh giá đúng thực chất chất lượng tổ chức cơ sở đảng có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng. Thông qua việc đánh giá chất lượng giúp cấp
ủy đề ra chủ trương, giải pháp xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức đảng. Chất lượng của tổ chức cơ sở đảng chính là chất lượng
cụ thể trong các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức của tổ chức cơ sở đảng:
Thứ nhất, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.
Đây là tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng của các đảng bộ
xã. Bởi vì suy cho cùng, hiệu quả lãnh đạo của một đảng bộ xã phải thể hiện trước
hết ở kết quả lãnh đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, mà
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã - hội của xã. Kết quả đó được thể hiện ở những tiêu chí cụ thể sau đây:
Lãnh đạo thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nông thôn toàn diện gắn


8

với chế biến nông sản hàng hóa, đẩy mạnh việc áp dụng khoa học, kỹ thuật, làm ra
nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao thu nhập cho bà con
nông dân.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân; thực hiện chính sách xã hội; khơi dậy và phát
huy được nhiều nguồn đầu tư cho sự phát triển của xã, có biện pháp khuyến
khích phát triển các thành phần kinh tế, thu hút được nhiều chương trình, dự án,
nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn vào địa bàn xã,
phát triển ngành nghề sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề quan trọng là việc thực hiện mục tiêu
xây dựng nông thôn mới của các xã trong toàn huyện. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông
thôn; Nâng cao dân trí, đào tạo nông dân có trình độ sản xuất cao, có nhận thức
chính trị đúng đắn, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông
nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy
lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư,…; xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường,
xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức.
Lãnh đạo tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân
dân và vận động nhân dân thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
xã, không để xảy ra những điểm nóng, những hành động gây rối, phá hoại, giải
quyết tốt những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân. Lãnh đạo hoàn thành
tốt các chỉ tiêu tuyển quân, các nhiệm vụ quân sự địa phương, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn xã.
Thứ hai, lãnh đạo tốt công tác tư tưởng ở cơ sở


9


Đổi mới, nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng cho quần chúng nhân dân ở
cơ sở; tuyên truyền sâu rộng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, bồi dưỡng lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, giáo dục phẩm
chất đạo đức cách mạng, tạo sự đồng thuận trong quần chúng nhân dân ở cơ sở.
Bám sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân
để giải đáp sát thực, kịp thời; khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, cơ hội,
chạy theo lợi ích cá nhân; chủ động và kiên quyết phê phán những quan diểm sai
trái, bác bỏ những luận điệu phản động, góp phần làm thất bại âm mưu chống phá
của các thế lực thù địch, thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần
chúng nhân dân, nắm bắt dự luận xã hội và chủ động định hướng, xây dựng niềm
tin, giá trị đúng đắn cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân ở cơ sở.
Thứ ba, lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.
Chất lượng của tổ chức cơ sở đảng thể hiện rõ ở chất lượng của hệ thống
chính trị ở cơ sở, trước hết và quan trọng nhất là năng lực của chính quyền ở cơ sở.
Lãnh đạo xây dựng Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội trong sạch, vững mạnh toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự vững mạnh,
đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đối với Chính quyền phải xác định phạm vi
lãnh đạo và nhiệm vụ quản lý chính quyền cơ sở, hoàn thiện bộ máy, cải cách hành
chính, giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ đảng viên, sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm để hoàn thiện hơn phương thức lãnh đạo. Tiếp tục đổi mới phương thức
lãnh đạo của đảng bộ đối với Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã
hội, làm cho Đảng thực hiện đúng chức năng lãnh đạo chính trị, phát huy hiệu lực
của cơ quan Chính quyền, các tổ chức kinh tế và đoàn thể chính trị - xã hội; khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Trong quá trình lãnh đạo, tổ chức đảng không can thiệp quá sâu,
không trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền, đoàn thể và các tổ chức kinh tế - xã hội.
Thứ tư, chất lượng tổ chức cơ sở đảng thể hiện rõ ở chất lượng đội ngũ cán

bộ, đảng viên cơ sở


10

Chất lượng của công tác xây dựng Đảng thể hiện ở chất lượng đội ngũ cán
bộ cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cơ sở. Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở thực sự
có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo, quản
lý; quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Chất lượng của đội
ngũ cán bộ kết tinh lại ở việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của địa phương, đơn
vị.
Chất lượng của tổ chức cơ sở đảng thể hiện ở chất lượng của đội ngũ đảng
viên, thực sự là những người ưu tú, được quần chúng nhân dân tín nhiệm. Đảng viên
phải là những người đi đầu trong việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, trong việc phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng cho bản
thân, có tác dụng lôi cuốn, cổ vũ nhân dân cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị
Thứ năm, các đảng bộ có mối liện hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tin tưởng, yêu mến
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, các
chủ trương, chính sách của đảng bộ phải phù hợp với nguyện vọng của dân, đặc
biệt cần hướng mọi hoạt động của Đảng xuống cơ sở, chủ trương hướng về cơ sở
phải trở thành hành động thiết thực của hệ thống chính trị. Xác định chính sách cụ
thể, phù hợp với các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc ở cơ sở… nhằm thúc đẩy
phong trào cách mạng của quần chúng. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đảm bảo
quyền làm chủ của nhân dân như: thực hiện có hiệu quả cải cách bộ máy nhà nước
ở cơ sở trước hết là cải cách hành chính… Đặc biệt trong tình hình hiện nay, cấp ủy
thường xuyên chỉ đạo, bám sát nhân dân, lắng nghe nguyện vọng và xử lý kịp thời
các ý kiến của nhân dân; phát huy vai trò gương mẫu của tổ chức đảng, cán bộ,
đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề án

Ban Tổ chức Trung ương (2014), Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 25-092014 về kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở
đảng và đảng viên hàng năm.
Bộ Chính trị (2004), Quy định số 95-QĐ/TU về chức năng, nhiệm vụ của tổ
chức cơ sở đảng xã, Hà Nội.


11

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
“Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.
Thành ủy Cần Thơ (2014), Hướng dẫn số 10-HD/BTCTW ngày 14-10-2014 về
kiểm điểm tập thể, cá nhân và đánh giá, phân loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng và
đảng viên hàng năm.
Hướng dẫn số 06-HD/TU của Thành ủy Cần Thơ, về thực hiện lấy phiếu tín
nhiệm hàng năm đối với các thành viên lãnh đạo cấp ủy và cán bộ lãnh đạo các cơ
quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tại thành
phố Cần Thơ.
Đề án số 02-ĐA/HU của Huyện ủy về nâng chất lượng hệ thống chính trị ở cơ
sở, xã, thị trấn, ấp đến năm 2015, Huyện ủy Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Nghị quyết số 06-NQ/HU về xây dựng chi bộ ấp “trong sạch vững mạnh”
Huyện ủy Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
Nghị quyết số 01-NQ/HU của Huyện ủy Thới Lai, về Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Thới Lai lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 – 2020.
Hướng dẫn số 05-HD/BTCTU cảu Ban Tổ chức Thành ủy Cần Thơ, về “nội
dung sinh hoạt chi bộ”.
Hướng dẫn số 05-HD/HU của Huyện ủy Thới Lai về công tác quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo.

Kế hoạch số 12-KH/HU của Huyện ủy Thới Lai về luân chuyển cán bộ lãnh
đạo, quản lý giai đoạn 2012 - 2015.
Kế hoạch số 05A-KH/HU của Huyện ủy Thới Lai, về thực hiện Kết luận số 62KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; Kế hoạch số 17-KH/HU của
Huyện ủy Thới Lai về kiểm tra nhận thức lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.


12

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
TRỰC THUỘC HUYỆN ỦY THỚI LAI GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

2.1. Đặc điểm tình hình của Đảng bộ
Thới Lai là huyện vùng ven của thành phố Cần Thơ, được chia tách từ huyện
Cờ Đỏ theo tinh thần Nghị định 12/2008/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 03 năm 2009. Toàn
huyện hiện có 25.566,5 ha diện tích đất tự nhiên; 27.585 hộ với 122.610 khẩu; 12
xã, 01 thị trấn, 108 ấp.
Từ sau Đại hội Đảng bộ huyện Thới Lai nhiệm kỳ 2010 - 2015, toàn huyện
có 46 chi, đảng bộ trực thuộc Huyện ủy gồm 12 đảng bộ xã, 01 thị trấn, 03 đảng bộ
ngành (Đảng bộ Công an, Đảng bộ Quân sự, Đảng bộ Viện lúa Đồng bằng Sông
cửu long), 30 chi bộ trực thuộc đảng bộ huyện; có 206 chi bộ trực thuộc Đảng bộ
xã, thị trấn và Đảng bộ ngành (trong đó 31 chi bộ có ban chi ủy, 119 đảng viên là
cán bộ ở xã được phân công về sinh hoạt chi bộ ấp, 19 chi bộ ngành, với 2080 đảng
viên, trong đó nữ 544 chiếm 26,15%, dân tộc 24 chiếm 1,15%).
2.2. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng của huyện Thới Lai từ
năm 2010 đến nay
2.2.1. Về ưu điểm
Môt là, tổ chức cơ sở đảng đã nắm vững, quán triệt đường lối, chủ trương
của Đảng, Pháp luật của Nhà nước để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện

nghị quyết đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng
Ban Chấp hành Đảng bộ xã, thị trấn sau đại hội đảng bộ nhiệm kỳ 2010 2015, bổ sung xây dựng hoàn thiện quy chế làm việc, giữ vững chế độ họp định kỳ
hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm, có tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và đề ra chương trình công tác tới trên cơ sở
Nghị quyết, kế hoạch của cấp trên, sát hợp với điều kiện cụ thể của địa phương,
quyết định các vấn đề trọng tâm cần tập trung giải quyết. Trong lãnh đạo, cấp ủy


13

các cấp đã vận dụng và cụ thể hóa kịp thời triển khai thực hiện các chủ trương,
Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên; phát huy mạnh mẽ của cơ quan chính quyền, mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, chăm lo xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đội
ngũ đảng viên xã, thị trấn, ấp vững mạnh toàn diện.
Từ sự tập trung chỉ đạo của các ngành, các xã, thị trấn góp phần thúc đẩy
kinh tế trên địa bàn huyện phát triển, nhất là đã đẩy mạnh phong trào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp theo, phong trào xây dựng nông thôn
mới, nhiều mô hình sản xuất kết hợp đã được mở rộng và mang lại giá trị cao trên
một ha đất sản xuất; phát huy tốt phong trào nhà nước và nhân dân cùng để xây
dựng các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi, xã hội hóa một số lĩnh vực về
chăm lo gia đình chính sách, người nghèo. Hoạt động văn hoá xã hội ngày càng đi
vào chiều sâu, công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm đúng mức, các
dịch vụ y tế được đầu tư trang bị; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” mang lại nhiều hiệu quả thiết thực; tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, phát huy được phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh tổ quốc.
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của huyện hàng năm đạt được
nhiều thành tựu đáng phấn khởi, góp phần đưa tốc tộ tăng trưởng kinh tế của huyện
giữ vững ở mức cao 11,68%, thu nhập bình quân đầu người đạt 26,51 triệu đồng.

Nhiều chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được vận động triển khai
thực hiện tạo được phong trào thi đua sôi nổi giữa các ngành, các lĩnh vực, xã, thị
trấn và nhân dân trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới;
thực hiện giao thông nông thôn, xây dựng mới và sữa chữa các tuyến đường, cầu
nhằm phục vụ đi lại cho nhân dân trong hai mùa mưa nắng, xây dựng mới các
tuyến lộ 4m theo tiêu chí nông thôn mới, toàn huyện có 11/13 xã, thị trấn có đường
đến trung tâm xã; mạng lưới điện không ngừng được mở rộng đến các vùng nông
thôn từ trung thế, hạ thế; đến nay hộ sử dụng điện đạt 99,7%; chăm lo và thực hiện
công tác giáo dục, mạng lưới trường lớp được mở rộng, công tác giáo dục đào tạo
tiếp tục được phát triển ở các cấp học. Phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập mầm
non 5 tuổi được quan tâm thực hiện, đạt chuẩn phổ cập hàng năm, hiện nay trên địa
bàn huyện có 14 trường đạt chuẩn quốc gia; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân


14

dân có nhiều tiến bộ, xây dựng và đưa vào sử dụng bện viên đa khoa huyện, 13/13
trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; đời sống gia đình chính sách, hộ nghèo được nâng
lên, thực hiện hiệu quả các chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đồng thờ
đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động đạt 78,83%,
đặc biệt là phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở được
triển khai rộng khắp; Quan tâm xây dựng quốc phòng toàn dân và thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng đạt 1,3% dân số,
hàng năm giao quân đạt 100% chỉ tiêu trên giao; các mô hình về an ninh trật tự
được phát huy góp phần đáng kể vào việc đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nhất là việc thực hiện Nghị quyết 04NQ/HU của Huyện ủy về xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Hai là, đội ngũ cán bộ ở cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt từng bước được
nâng cao chất lượng
Sau đại hội đảng bộ xã, thị trấn nhiệm kỳ 2010 - 2015, có 233 cấp ủy viên
trúng, tái cử vào Ban Chấp hành Đảng bộ (trong đó nữ 42 chiếm 18,03%). Trình độ

chuyên môn: cao đẳng trở lên chiếm 1,71%, trung cấp 83 chiếm 35,62%; chính trị:
sơ cấp 81 chiếm 34,76%, trung cấp 114 chiếm 48,92%, cao cấp và cử nhân 01
chiếm 0,42%; trình độ học vấn: trung học cơ sở 9 chiếm 3,86%, trung học phổ
thông 224 chiếm 96,13% (trong đó chưa tốt nghiệp trung học phổ thông là 58
chiếm 24,8%).
Đội ngũ cấp ủy viên hầu hết có lập trường chính trị vững vàng, làm việc tích
cực, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức kỷ luật cao. Sau đại hội đảng nhiệm kỳ
2010 - 2015, các đồng chí cấp ủy viên được phân công phù hợp với trình độ năng
lực, đa số có quá trình công tác thực tiễn, tích lũy được nhiều kinh nghiệm, có lý
luận và năng lực hoạt động triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Cán bộ chuyên trách có 139 người (được bố trí theo Quyết định
3501/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
thành phố Cần Thơ về quy định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức xã, thị
trấn). Tình độ học vấn: tốt nghiệp trung học phổ thông 99 người, chiếm 71,22%; tốt
nghiệp trung học cơ sở 10 người, chiếm 7,19%, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở 01


15

người, chiếm 0,72%; Trình độ chuyên môn: Đại học 03 người, chiếm 16%, trung
cấp 48 người, chiếm 34,53%, sơ cấp và chưa qua đào tạo 88 người, chiếm 63,31%.
Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 01 người, chiếm 0,72%, trung cấp 50 người,
chiếm 35,79%, sơ cấp 53 người, chiếm 38,13%, chưa qua đào tạo 35 người, chiếm
25,18%.
Cán bộ công chức 111 người (được bố trí theo Quyết định 3501/2010/QĐUBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Cần
Thơ về quy định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức xã, thị trấn). Trình độ
chuyên môn: Đại học và đang học đại học 08 người, chiếm 7%, trung cấp 93 người,
chiếm 83,79%. Trình độ lý luận chính trị: trung cấp 21 người, chiếm 18,92%, sơ
cấp 11, chiếm 9,91%
Huyện ủy luôn xác định công tác cán bộ là một khâu quan trọng trong việc

thực hiện nhiệm vụ chính trị, vì vậy cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân sau khi tiếp thu
tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực cán bộ, nhất là năng lực triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao. Qua đó
đã kịp thời luân chuyển, điều chỉnh, bổ nhiệm, phân công, cán bộ cho phù hợp với
yêu cầu và nhiệm vụ. Mặt khác đã kịp thời quy hoạch đưa đi đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở để nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới.
Từ năm 2010 đến 2014 các cơ quan, ban ngành huyện, xã thị trấn, ấp có gần
1.500 lượt cán bộ theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị từng bước chuẩn hóa cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và
những năm tiếp theo.
Tỷ lệ chuẩn hóa đội ngũ cán bộ khối Đảng, Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp là
189 cán bộ. Về trình độ chuyên môn: Đại học và trên đại học 113 tỷ lệ 59,78%, cao
đẳng và Trung cấp 63 tỷ lệ 33,33%, chuẩn bị đào tạo 13 tỷ lệ 6,87%. Về trình độ
chính trị: Trung, cao cấp 115 tỷ lệ 60,84%, sơ cấp 49 tỷ lệ 25,92%, chuẩn bị đào
tạo 25 tỷ lệ 13,22%.
Cán bộ công chức, viên chức xã thị trấn là 271 cán bộ. Về trình độ chuyên
môn: Đại học 34 tỷ lệ 12,54%, Trung cấp, cao đẳng 197 tỷ lệ 72,69%, sơ cấp 40 tỷ


16

lệ 14,76%. Về chính trị: Trung, cao cấp 113 tỷ lệ 41,69%, sơ cấp 149 tỷ lệ 54,98%,
chuẩn bị đào tạo 09 tỷ lệ 3,32%.
Tiến hành rà soát trình độ học vấn cho cán bộ đảng viên xã, thị trấn và ấp.
Tiến hành mở các lớp học bổ túc văn hóa cụm xã, và tại Trung tâm giáo dục
thường xuyên huyện có 124 cán bộ tham gia học và ôn thi tốt nghiệp bổ túc Trung
học phổ thông, có 21/58 đồng chí là cấp ủy thi đậu tốt nghiệp lớp 12.
Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ, đảng viên cũng được thực hiện
chặt chẽ; các chế độ, chính sách đối với cán bộ được thực hiện kịp thời, đúng quy

định, qua đó nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, vai trò của các tổ
chức chính trị xã hội.
Ba là, thường xuyên chú ý lãnh đạo công tác tư tưởng
Công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo tư tưởng luôn được quan tâm hàng đầu.
Tổ chức triển khai, quán triệt tốt các Nghị quyết của Trung ương và thành phố, đặc
biệt Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
“một số vấn đề cấp bách xây dựng Đảng hiện nay”, các chủ trương Nghị quyết của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho đảng viên toàn Đảng bộ, kết quả đạt
từ 98% trở lên. Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện cuộc vận
động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", mang lại những kết
quả tích cực, nhận thức của cán bộ, đảng viên được nâng lên, tư tưởng ổn định,
vững vàng, luôn đặt niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và hưởng ứng mạnh mẽ vào
cuộc vận động.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp xã, nhất
là người đứng đầu về công tác chính trị, tư tưởng; xây dựng và củng cố đội ngũ báo
cáo viên, cán bộ giảng dạy Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện có trình độ, năng
lực, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, nâng cao chất lượng tuyên truyền, dạy và học.
Bốn là, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể từ xã đến ấp luôn được kiện
toàn bộ máy đi vào hoạt động, từng bước đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt
khá đa dạng
Hội đồng nhân dân từ huyện đến các xã, thị trấn thực hiện tốt vai trò chức
năng nhiệm vụ trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Hội đồng Nhân dân; tổ


17

chức tốt các kỳ họp đúng luật, tiếp xúc cử tri đúng quy định, lắng nghe ý kiến
nguyện vọng chính đáng của nhân dân từ đó kịp thời phản ánh đến các cơ quan
thẩm quyền; tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên và đột xuất
nhằm chỉ ra những ưu điểm thiếu sót tồn tại đề ra các giải pháp tích cực, hiệu quả.

Ủy ban nhân dân cấp xã hoạt động đúng pháp luật và Quy chế làm việc, phân
định rõ trách nhiệm của cá nhân, định kỳ sinh hoạt ủy ban nhân dân, họp báo đảm
bảo chỉ đạo điều hành thông suốt; thực hiện tốt việc cải cách hành chính theo
hướng một cửa liên thông hiện đại. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ủy ban
nhân dân, các cơ quan hành chính với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể theo tinh
thần phân phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương; xây dựng ý thức
tôn trọng pháp luật, trọng dân, phục vụ nhân dân không để xảy ra bệnh quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu nhân dân.
Mặt trận và các đoàn thể xây dựng chương trình hành động phù hợp với từng
thời gian, sát với nhu cầu thực tế; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền; đi sâu giải
quyết các vấn đề bức xúc mà đoàn viên, hội viên và quần chúng quan tâm, chất
lượng sinh hoạt ngày được nâng lên; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân; tích cực vận động thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật Nhà nước, các phong trào cách mạng tại địa phương như làm giao thông
nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn mang
lại hiệu quả, phối hợp với các ngân hàng lập hồ sơ cho đoàn viên, hội viên vay vốn
để phát triển kinh tế, đã được sự đồng tình phấn khởi trong nhân dân góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện 2.492/29.210 hộ tỷ lệ 8,48%, hộ cận nghèo
2.175 tỷ lệ 7,40%. Củng cố phát triển đoàn viên, hội viên đến nay toàn huyện có
83.047 chiếm 67,24% dân số.
Việc tập hợp, vận động quần chúng nhân dân vào các tổ chức chính trị - xã
hội được tăng cường. Lực lượng hội viên, đoàn viên các đoàn thể 79.810/122.610
người, chiếm 65,09%. Trong thành viên Mặt trận Tổ quốc 1.219 người, hội viên
Hội Liên hiệp Phụ nữ 8.322 người, đoàn viên thanh thiếu niên nhi đồng 27.081
người, Hội Nông dân 14.066 người, hội viên Cựu chiến binh 2.444, công đoàn viên
Liên đoàn lao động 2.258, hội viên Chữ thập đỏ 8.259 người, hội viên Hội Người


18


cao tuổi 6.146 người, hội viên Hội Khuyến học 9.416 người, hội viên hội chất độc
da cam 120 người, hội viên Hội người tù kháng chiến 191 người.
Năm là, chất lượng sinh hoạt chi bộ được nâng cao
Các Chi, Đảng bộ luôn tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí
thư, Hướng dẫn 05-HD/BTCTU của Ban Tổ chức Thành ủy về nâng cao chất lượng
sinh hoạt chi bộ và nội dung sinh hoạt chi bộ; thực hiện tốt công tác tự phê bình và
phê bình, phân tích, đánh giá chất lượng đảng viên, đặc biệt chỉ đạo hoàn thành
kiểm điểm, phê bình theo Nghị quyết Trung ương tư khóa XI “Một số vấn đề cấp
bách xây dựng Đảng hiện nay”, qua đó tạo sự nhận thức cho cán bộ, đảng viên ý
nghĩa và tầm quan trọng trong công tác xây dựng đảng hiện nay; tổ chức sinh hoạt
đảng viên đang công tác các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp thường
xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ
công dân theo Quy định 76-QĐ/TW đúng quy định.
Tính đến 2014, đảng bộ huyện có 54 tổ chức cơ sở Đảng (tăng 08 so năm
2010), trong đó 13 Đảng bộ xã, thị trấn, 03 Đảng bộ cơ quan, 38 chi bộ cơ sở; và
2.569 đảng viên. Chất lượng tổ chức cơ sở Đảng năm 2014 có 54/54 tổ chức cơ sở
đảng được xếp loại, trong đó công nhận trong sạch vững mạnh có 44/54 đơn vị đạt
81,48%, có 12/44 tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu đạt 27,27%,
có 10/54 tổ chức cơ sở Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 18,51%. Toàn huyện có
215 chi bộ trực thuộc Đảng ủy cơ sở, trong đó có 131 chi bộ có ban chi ủy đạt
60,93% (Tăng 33 chi bộ có ban chi ủy so năm 2010), 73/108 chi bộ ấp có ban chi
ủy đạt 67,59%, và 13/13 chi bộ quân sự xã thị trấn có ban chi ủy. Tuy nhiên, trong
sinh hoạt chi bộ vẫn còn những khó khăn, vướng mắc như nội dung sinh hoạt chi
bộ chưa đi sâu đánh giá về công tác giáo dục chính trị lãnh đạo tư tưởng; trong thảo
luận đóng góp xây dựng Nghị quyết ít bàn đến công tác xây dựng Đảng; nhận xét
đánh giá ưu khuyết điểm, nguyên nhân ưu điểm hạn chế chưa sát với tình hình thực
tế, xây dựng giải pháp còn mang tính chung chung, làm ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động.

2.2.2. Về những hạn chế, yếu kém



19

Bên cạnh những thành tựu vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm.
Một là, việc xây dựng nghị quyết và các quyết định lãnh đạo vẫn còn chung
chung, thiếu cụ thể, đặc biệt là trong việc xác định hướng chiến lược trong nông
nghiệp, nông thôn. Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, kế hoạch của
huyện một số nơi chưa đồng bộ, còn chạy theo công việc trước mắt.
Trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội, nhìn chung các đảng bộ xã đã
xác định được nhiệm vụ phù hợp với từng giai đoạn, song có nơi, có lúc xác định
còn chung chung, chưa có trọng tâm, trọng điểm để tạo ra bước phát triển đột phá.
Việc xác định phương hướng, giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở một số đảng
bộ xã còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, một số đảng bộ xã chưa thấy hết tiềm
năng, thế mạnh của địa phương mình để tận dụng phát triển kinh tế; thể hiện rõ
nhất ở lãnh đạo chuyển hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, lúng túng, nhiều nơi
chưa xác định rõ hướng sản xuất sau khi xóa bỏ thế độc canh cây lúa để chuyển
sang cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu của địa phương. Thêm vào đó, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất còn hạn chế, vì vậy năng xuất, chất lượng vật nuôi, cây trồng chưa cao; trong
trồng trọt cây lương thực vẫn là chủ yếu, chăn nuôi chiếm tỷ lệ thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng, lợi thế.
Hai là, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ ở ấp trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ cán bộ chuyên trách, công chức, trình độ học vấn một số cấp ủy viên
chưa đạt chuẩn theo quy định; Vẫn còn một số cán bộ thực hiện chế độ đi cơ sở
chưa đầy đủ ít nhất 2 lần/tháng, khi có thư mời thì mới đến dự, thiếu tính chủ động
bố trí công việc cơ quan thích hợp để xuống cơ sở theo quy định. Mặt khác, khi
xuống cơ sở chưa tích cực tham gia chỉ đạo, đóng góp các ý kiến sát thực, mà chỉ
đạo còn chung chung.
Ngoài các đồng chí trong Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Chấp hành đảng bộ

huyện được phân công chỉ đạo toàn diện các xã, thị trấn và ấp, một số đồng chí
lãnh đạo ban ngành đoàn thể huyện chưa sâu sát trong chỉ đạo, ít tham gia góp ý
kiến cho xã, thị trấn, chỉ quan tâm đến ấp được phân công hoặc lĩnh vực của mình
phụ trách.


20

Đối với cán bộ xã, thị trấn được đảng ủy phân công chỉ đạo, có thường
xuyên đi xuống ấp tham gia chỉ đạo đóng góp xây dựng chương trình kế hoạch,
phối hợp vận động thực hiện các phong trào ở địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một
số đồng chí chưa chủ động xây dựng lịch thời gian nên chỉ tham gia khi có công
việc cao điểm tập trung thì mới xuống ấp hoặc trông chờ cấp trên.
Ba là, trong lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị, việc đổi mới
phương thức lãnh đạo của một số đảng bộ xã, thị trấn còn chậm và lúng túng; nhiều
nơi chưa cụ thể hóa phương thức lãnh đạo của đảng bộ đối với hệ thống chính trị cơ
sở; quan hệ và lề lối làm việc giữa tổ chức đảng với chính quyền, các tổ chức đoàn
thể chưa thống nhất, còn nhiều vướng mắc; một số cấp ủy còn lúng túng trong lãnh
đạo, chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa các tổ chức dẫn đến tình trạng chồng chéo
trong hoạt động Việc đổi mới nâng cao năng lực lãnh đạo và hoạt động của hệ
thống chính trị trong thời gian qua có mặt chuyển biến còn chậm, có lúc, có nơi còn
lúng túng, bao biện làm thay. Một số cấp ủy, việc bổ sung quy chế làm việc chưa
toàn diện và phát huy dân chủ chưa đúng mức, đầy đủ kịp thời. Hoạt động giám sát
của Hội đồng Nhân dân có nơi chưa phát huy hết vai trò được giao dẫn đến chất
lượng còn thấp; năng lực điều hành, hiệu quả quản lý Nhà nước chưa cao. Việc đổi
mới nội dung phương thức hoạt động của mặt trận và các đoàn thể (ở ấp) chưa sát
với thực tế và theo kịp yêu cầu phát triển trong tình hình mới
Bốn là, trong lãnh đạo công tác tư tưởng, công tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho quần chúng nhân dân chưa được cấp ủy tiến hành thường xuyên, ít đổi mới về
phương pháp; việc sơ kết, tổng kết quá trình thực hiện Nghị quyết của Đảng về

công tác tư tưởng chưa thành nề nếp. Việc nắm bắt tư tưởng của quần chúng nhân
dân ở cơ sở đôi khi chưa được kịp thời, xử lý dư luận xã hội chưa tốt.
Một số chi bộ chưa thể hiện tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện, có ấp
chưa đủ số lượng đảng viên để thành lập chi bộ phải phân công đảng viên ở xã, thị
trấn về sinh hoạt; việc quán triệt cụ thể hóa chủ trương, Nghị quyết của cấp trên
chưa sâu sát với tình hình thực tế của địa phương. Công tác quản lý, cán bộ đảng
viên có nơi chưa chặt chẽ, phê bình tự phê bình phản ánh chưa đúng thực chất.


21

Vẫn còn một số đảng viên tính tự giác chưa cao trong học tập Nghị quyết và
nâng cao trình độ học vấn, chưa thường xuyên trau dồi phẩm chất đạo đức và tiên
phong gương mẫu trong công việc dẫn đến vi phạm nguyên tắc Điều lệ Đảng.
Năm là, một số cấp ủy viên, đảng viên vẫn còn tư tưởng xem nhẹ công tác
quần chúng, nhận thức chưa đầy đủ quan điểm của Đảng về công tác quần chúng.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân vẫn còn diễn ra ở một số
đảng bộ xã. Việc thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác quần
chúng còn chậm, chưa hoàn thiện, nhất là cơ chế đảm bảo quyền làm chủ thực sự
của nhân dân, chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội còn thiếu và bất
cập. Công tác kiểm tra các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về
công tác quần chúng thiếu thường xuyên; chính sách đối với cán bộ làm công tác
quần chúng, cán bộ cơ sở chưa hợp lý. Mặt trận và các đoàn thể ở nhiều xã, thị
trấn còn yếu chưa khắc phục được lề lối làm việc hành chính, phương thức hoạt
động còn lúng túng; tỷ lệ tập hợp hội viên, đoàn viên còn thấp. Việc cụ thể hóa nội
dung “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa đầy đủ, chính vì vậy, việc phát
huy vai trò của người dân phát huy trách nhiệm tự quản cộng đồng chưa đạt hiệu
quả.
2.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra
2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu

Một là, Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Ban Thường vụ
Huyện ủy; yêu cầu, nội dung, giải pháp kế hoạch thực hiện Nghị quyết phù hợp với
tình hình thực tế đối với hệ thống chính trị ở cơ sở. Sự tập trung dồn sức của các
ngành, các cấp, trong chỉ đạo ấp (nhất là các nhiệm vụ trọng tâm).
Ha là, các tổ chức cơ sở đảng đã quán triệt và vận dụng phù hợp các chủ
trương, chính sách của Đảng, trên cơ sở đó đề ra các chương trình phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương mình; xã. Việc định hướng đề ra các chương trình và giải
pháp thực hiện được bàn bạc dân chủ thống nhất trong nội bộ và được nhân dân đồng
tình hưởng ứng. Đảng bộ các xã, thị trấn, ấp xây dựng được Nghị quyết, kế hoạch
sát hợp tình hình địa phương, xác định được khâu đột phá; trong chỉ đạo có sự tập
trung không dàn đều, lựa chọn những công việc trước mắt, những công việc lâu dài,


×