Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác văn thư – lưu trữ tại trường đại học nội vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.13 KB, 66 trang )

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài..............................................2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
CHƯƠNG 1................................................................................................................. 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI............3

1.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI.............3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội
Vụ..............................................................................................................3
1.1.1.1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp).............................3
1.1.1.2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)..............................7
1.1.1.3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)............................12
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường.....................................................14
1.1.2.1.Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội Vụ....14
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:..................................15
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của nhà trường............................................17
1.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo...........................18
1.1.5 Những thuận lợi khó khăn của Nhà trường....................................19


1.1.5.1 Thuận lợi.....................................................................................19
1.1.5.2 Khó khăn.....................................................................................20
CHƯƠNG 2............................................................................................................... 21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ
NỘI............................................................................................................................ 21

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

2.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NỘI VỤ HÀ NỘI....................................................................................21
2.1.1. Cơ cấu tổ chức văn phòng tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội
Vụ............................................................................................................21
2.1.1.1.Vị trí và chức năng......................................................................21
2.1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn...............................................................21
2.1.1.2.1.Thực hiện công tác hành chính................................................21
2.1.1.2.2.Thực hiện công tác thông tin tổng hợp.....................................23
2.1.1.2.3.Thừa lệnh hiệu trưởng kí các văn bản giấy tờ có liên quan theo
phân cấp quản lý của hiệu trưởng;..........................................................23
2.1.1.2.4.Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng giao..................23
2.1.1.3.Cơ cấu tổ chức.............................................................................23
2.1.1.4.Phân công nhiệm vụ của các vị trí công việc trong văn phòng...23

2.1.2. Thực trạng công tác văn thư..........................................................29
2.1.2.1 Bố trí và sắp xếp phòng làm việc của tổ văn thư........................29
2.1.2.2 Điều kiện làm việc của tổ văn thư...............................................30
2.1.2.3. Nhiệm vụ cụ thể của tổ văn thư..................................................30
2.1.2.3.1 Công tác quản lý và giải quyết văn bản đến.............................31
2.1.2.3.2 Quy trình xử lý văn bản đến tại Trường Đại học Nội vụ-Bộ Nội
Vụ............................................................................................................32
2.1.2.3.3 Công tác chuyển văn bản đi tại Trường Đại học Nội vụ- Bộ Nội
Vụ............................................................................................................38
2.1.3.2.4 Quy trình giải quyết văn bản đi................................................39
2.4 Quản lý văn bản tại Trường Đại học Nội vụ- Bộ Nội Vụ.................44
2.1.2.5 Quản lý và sử dụng con dấu tại Trường......................................45
2.1.2.6 Công tác lưu trữ giấy tờ, lập hồ sơ..............................................46
2.1.2.7 Sao lục và tiêu huỷ tài liệu..........................................................47
2.2. Đánh giá nhận xét về công tác văn thư tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội Bộ Nội Vụ...............................................................................................47
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

2.2.1 Ưu điểm công tác văn thư..............................................................47
2.2.2 Nhược điểm công tác văn thư........................................................48
2.2.3 Nguyên nhân ưu điểm của công tác văn thư.................................48
2.2.4 Nguyên nhân nhược điểm của công tác văn thư............................49

CHƯƠNG 3............................................................................................................... 50
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC VĂN THƯ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI................50

3.1.Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác văn
thư............................................................................................................50
3.1.1. Điều kiện thực hiện các giải pháp.................................................50
3.1.2.Điều kiện thực hiện các giải pháp..................................................56
KẾT LUẬN...............................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................59

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn của nhiều
cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn thực tập Phạm Phú Tứ và Cô
giáo, Th.S Lâm Thu Hằng – Khoa Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình làm báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Quản trị Văn phòng - Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội; Ban giám đốc; Phòng Văn thư của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2016

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nội dung chữ viết tắt

Ký hiệu chữ viết tắt

01

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

02


Giá trị gia tăng

GTGT

03

Bảo hiểm xã hội

BHXH

04

Bảo hiểm y tế

BHYT

05

Kinh phí công đoàn

KPCĐ

06

Sản xuất kinh doanh

SXKD

07


Nhân công trực tiếp

NCTT

08

Chi phí sản xuất chung

CPSXC

09

Nhân viên bán hang

NVBH

10

Nhân viên quản lý doanh nghiệp

11

Tài sản cố định

TSCĐ

12

Việt Nam đồng


VNĐ

13

Tiền gửi ngân hang

14

Tài khoản

TK

15

Tiền mặt

TM

16

Chuyển khoản

CK

17

Mã số thuế

MST


18

Phiếu kế toán

PKT

19

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

20

Bảng phân bổ khấu hao

BPBKH

21

Bảng phân bổ tiền lương

BPBTL

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

NVQLDN

TGNH


Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường ra đời là một bước ngoặt vô cùng to lớn và là một dấu
mốc quan trọng của nền kinh tế loài người. Song song với sự hình thành và phát triển
của nó là hàng loạt các quy luật kinh tế, nguyên tắc kinh tế. Cạnh tranh là một trong
các quy luật cơ bản và tất yếu của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Trong thời cuộc nhân loại đang đẩy mạnh quá trình quốc tế hoá thì cạnh tranh
càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Đặc biệt hiên nay khi mà Việt Nam đã gia nhập tổ
chức kinh tế thế giới WTO nên có rất nhiều cơ hội và thách thức. Tuy nhiên do sự non
yếu về mặt kinh nghiệm và khoa học công nghệ so với các nước trên thế giới nên các
cơ quan, đơn vị Nhà nước Việt Nam đã, đang và sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn và
thử thách.
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội Vụ là một đơn vị được Bộ Nội Vụ giao
nhiệm vụ đào tạo ngành nghề phục vụ công tác văn phòng. Để duy trì và phát triển bền
vững, lâu dài thì điều bắt buộc đối với Nhà trường là phải thường xuyên, tích cực phát
huy nội lực và tiềm lực sẵn có của đơn vị, biết tận dụng những cơ hội khách quan
mang lại để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Đối với mọi cơ quan, đơn vị thì văn phòng luôn là trợ thủ đắc lực, là bộ mặt của
cơ quan, là cánh tay phải của đơn vị, tổ chức. Tất cả mọi công việc của Trường sẽ giúp
Ban Giám Hiệu Nhà trường quản lý điều hành có hiệu đều phải thông qua công tác
văn phòng. Trong đó công tác văn thư – lưu trữ tài liệu là rất quan trọng. Đây là một

trong những mắt xích quan trọng của bộ máy văn phòng, là khởi nguồn đem đến sự
thành công của Nhà trường. Tổ chức tốt công tác văn thư – lưu trữ quả trong mọi hoạt
động của Nhà trường cũng như phục vụ công tác tra cứu, bảo quản tài liệu của các
phòng ban, đơn vị Nhà trường.
Mặt khác là một sinh viên của trường ĐH Nội vụ Hà Nội được tham gia học
tập, nghiên cứu tại trường 4 năm và một tháng được thực tập tại Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội - Bộ Nội Vụ, em rất quan tâm đến vấn đề văn thư – lưu trữ. Đó là nguồn cảm
hứng và động lực thôi thúc em không ngừng học hỏi, tìm hiểu trong thời gian em thực
tập tại trường. Từ những thực tế thu thập trong quá trình thực tập và được sự hướng
dẫn nhiệt tình của Thầy Phạm Phú Tứ và Thạc Sỹ Lâm Thu Hằng, vì vậy em xin mạnh
dạn nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác văn thư – lưu trữ tại Trường Đại học
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

1

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

Nội vụ - Bộ Nội Vụ”.
Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội Vụ.
Chương 2: Thực trạng về công tác văn thư tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ
Nội Vụ.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác

văn thư tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội Vụ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Bài báo cáo thực tập của em tập trung nghiên cứu lý luận chung về công tác văn
thư - lưu trữ, đồng thời phân tích thực trạng công tác văn thư tại Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội - Bộ Nội Vụ . Để thấy được những ưu điểm, nhược điểm của công tác lưu trữ văn thư tại trường. Từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu công tác văn thư – lưu
trữ và tiếp tục hoàn thiện công tác văn thư – lưu trữ tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội Bộ Nội Vụ.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập nghiên cứu về công tác văn thư của Trường ĐH Nội vụ Hà
Nội - Bộ Nội Vụ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp duy vật biện chứng

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

2

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Tên cơ quan: Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội Vụ
Trụ sở chính: 36 Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
Điện Thoại: 0313 877987 – 0313 790218 – 0313 876250
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội Vụ
1.1.1.1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp)
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo Quyết định số
109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng, theo Quyết định Trường có
nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; Bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu
trữ ở các cơ quan nhà nước.
Về cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 208/TCCB ngày 25 tháng 11 năm 1972 của
Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng, tổ chức bộ máy của Trường gồm: Ban Giám hiệu có Hiệu
trưởng và Hiệu phó; 3 phòng, ban chức năng: Phòng Giáo vụ, Phòng Hành chính Quản trị -Tổ chức, Ban xây dựng cơ bản; 3 Tổ bộ môn: Tổ Văn thư, Tổ Lưu trữ, Tổ
Chính trị, Ngoại ngữ, Thể dục, Quân sự. Những ngày đầu thành lập Trường chỉ có 12
người với một bộ máy rất gọn nhẹ.
Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm vụ là đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung học chuyên nghiệp ngành văn thư, lưu trữ tại các
tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quyết định số 95/BT ngày 3/5/1977 Bộ trưởng Phủ
thủ tướngvề việc thành lập phân hiệu trung học văn thư, lưu trữ ở phía Nam). Quyết
định 95/BT ra đời kết thúc một giai đoạn đào tạo của Trường Trung học Văn thư Lưu
trữ mở ra một giai đoạn mới - giai đoạn vừa trực tiếp đào tạo cán bộ trung học Văn thư
Lưu trữ ở miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra) vừa đào tạo cán bộ trung học Văn thư Lưu
trữ ở Phân hiệu miền Nam. Vì vậy cơ cấu tổ chức giai đoạn này theo Quyết định số
261/BT ngày 07/11/1977 tổ chức bộ máy của Trường gồm:
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B


3

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó (1 phụ trách phía Nam, 1 phụ trách
phía Bắc)
Các phòng ban:
+Phân hiệu phía Nam gồm: Phân hiệu trưởng và phân hiệu phó; Tổ Giáo vụ (gồm
cả các bộ môn giảng dạy về nghiệp vụ, văn hoá, khoa học cơ bản); Tổ Hành chính, Tổ
chức và Quản trị; Tổ Xây dựng cơ bản
+Phòng Giáo vụ
+Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức
+Ban xây dựng cơ bản
+Các tổ bộ môn
Năm 1990 thay đổi tên gọi từ phòng Giáo vụ thành Phòng Đào tạo.
Cùng với sự phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên
cũng được tăng cường, tính đến cuối năm 1991 Trường đã có 46 cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong đó 18 giáo viên.
Ngày 30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường Trung học
Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ chức của Trường có sự thay đổi,
ngày19/6/1993 Cục trưởng Cục Lưu trữ Nhà nước ký Quyết định số 57/QĐ-LTNN về
tổ chức bộ máy của Trường, theo đó bộ máy của Trường gồm:
+ Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;

+ Phòng Đào tạo;
+ Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;
+ Tổ Bộ môn Văn thư;
+ Tổ Bộ môn Lưu trữ;
+ Tổ Bộ môn Khoa học cơ bản cơ sở
Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà trường trong đào tạo và
tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ)
đã ban hành Quyết định số 50/TCCB-VP về việc chuyển địa điểm Trường Trung học
Văn thư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội). Quyết định số 50 thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, tạo cơ hội tốt cho Trường trong việc tuyển sinh, tiếp
nhận giáo viên có chuyên môn cao, cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức của ngành và của đất nước.
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

4

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày 25/4/1996 Bộ trưởng,
Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành Quyết định số 72/TCCB-TC về việc
đổi tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ thành Trường Trung học Lưu trữ và
Nghiệp vụ văn phòng I, việc đổi tên Trường đã tạo điều kiện đa dạng hoá các loại hình
đào tạo, mở rộng ngành nghề, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội. Ngày 13/4/2001

Cục trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban hành Quyết định số 33/QĐ-LTNN quy định cơ
cấu tổ chức của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
Các phòng chức năng:
+Phòng Đào tạo
+Phòng Hành chính Tổ chức
+Phòng Quản trị Đời sống
+Phòng Tài chính Kế toán
+Phòng Công tác học sinh
Các khoa, tổ bộ môn:
+Khoa Văn thư
+Khoa Lưu trữ
+Khoa Hành chính văn phòng (thành lập trên cơ sở tổ bộ môn Hành chính văn
phòng)
+Khoa khoa học cơ bản
+Tổ Thư ký văn phòng
Cơ sở phục vụ đào tạo:
+Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng
Tháng 10/2004 tổ Thư ký văn phòng được đổi tên thành Khoa Thư ký, Trung tâm
thực hành các nghiệp vụ văn phòng được đổi tên thành Trung tâm Nghề và Thực hành.
Ngày 25/4/2002 Trung Tâm Tin học được thành lập theo Quyết định số 55/QĐ-LTNN
của Cục Lưu trữ Nhà nước.
Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-BNV
về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I thành Trường
Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Từ đây Trường lại mang một tên gọi mới gần
với tên gọi khi mới thành lập, tuy nhiên tên gọi đó không làm ảnh hưởng đến quá trình
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

5


Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

đào tạo và sự phát triển của Nhà trường.
Ngày 27/4/2004 Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước đã ký Quyết định
số 39/QĐ-VTLTNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I. Theo đó, Trường có vị trí
và chức năng: Trường là tổ chức sự nghiệp của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có
chức năng đào tạo người lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp và các trình độ
thấp hơn, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội và nhu cầu nhân lực của các ngành nghề
thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ, hành chính văn phòng cùng các lĩnh vực khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nhà trường, các ngành nghề
thuộc bậc đào tạo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
.Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo
ngành, nghề được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền cho
phép;
. Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy theo chương trình khung do
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước phê duyệt;
.Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, nghề được phép đào tạo
sau khi giáo trình được thẩm định của Hội đồng thẩm định theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
.Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát

triển công nghệ;
.Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất phù hợp với ngành nghề
đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật;
.Quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức;
.Tuyển sinh và quản lý học sinh;
.Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất và tài chính theo quy định của pháp luật;
.Liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển công tác đào tạo,
gắn đào tạo với việc làm, bổ sung nguồn tài chính cho Trường.
Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy định của pháp
luật hiện hành;
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

6

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

. Quyền hạn của Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Điều lệ Trường Trung
học Chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Quyết định phân cấp của
Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
Với sự phát triển về tổ chức bộ máy từ 3 phòng chức năng 3 tổ chuyên môn với
54 cán bộ viên chức của giai đoạn 1992-2000 đến cuối năm 2004 tổ chức bộ máy của
trường có 5 phòng chức năng, 5 khoa chuyên môn và 2 trung tâm với lực lượng cán bộ
giáo viên là 107 người điều này thể hiện sự cố gắng của lãnh đạo Nhà trường và toàn

thể cán bộ giáo viên của trường.
1.1.1.2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)
Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng thực tế của
Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, đội ngũ giáo viên, ngày 15/6/2005 Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB
về việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở Trường
Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I, Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản
lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo điều lệ
Trường Cao đẳng.
Ngày 17/10/2005 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 108/QĐ-BNV
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ Trung ương I:
Chức năng: Trường là tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có chức năng: tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri thức trong lĩnh vực văn thư lưu trữ và các
ngành khác có liên quan, nghiên cứu khoa học và phát triển áp dụng tiến bộ khoa học
phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của Trường phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Văn thư – Lưu trữ và chiến lược của
ngành giáo dục, quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước.
. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thuộc ngành học
Văn thư Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin
học văn phòng và các ngành nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

7

Lớp:



Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

quyền cho phép và theo quy định của pháp luật.
. Bồi dưỡng, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ, công chức làm công tác văn thư – Lưu trữ vàcác lĩnh vực khác theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức và phù hợp với năng lực củaTrường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành
nghề, trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục đào tạo
quy định.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong trường hợp trên cơ sở thẩm định
của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình ngành,
nghề đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp
giấy phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học – công nghệ, kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác giáo dục
và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và
trong khu vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học – công nghệ, sản xuất phù
hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật.
. Tổ chức thực hiện công tác quốc tế và đào tạo,nghiên cứu khoa học theo chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhànước.
. Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục,
đào tạo, liên kết các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.

. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh sinh viên theo quy định.
. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo
học sinh,sinh viên.
. Quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu
phát triển của Trường.
. Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo quy
định.
. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nướcvề
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

8

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

các hoạt động của Trường theo quy định của pháp lụât.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và quy định
của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I theo Quyết
định 108 gồm:
- Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.
- 6 phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính tổ chức; Phòng Quản
lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Quản lý học sinh, sinh viên; Phòng Tài chính kế

toán; Phòng Quản trị đời sống.
- 6 khoa và 2 trung tâm: Khoa Văn thư; Khoa Lưu trữ; Khoa Hành chính văn
phòng và thông tin thư viện; Khoa Thư ký và Quản trị văn phòng; Khoa Giáo dục
Thường xuyên; Khoa Giáo dục đại cương; Trung tâm Tin học; Trung tâm nghề.
- Cơ sở Đà Nẵng
Ngày 21/4/2015 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định số 2275/QĐBGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 12/6/2015 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg về
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy định Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ngày04/8/2015 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1052/QĐ-BNV ngày quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội:
Chức năng: Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ
Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao
đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác nội vụ và các ngành nghề khác có liên quan;
nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ:
. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm phát triểnTrường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, quy hoạch mạng
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

9

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội

tập

Báo cáo thực

lưới các trường cao đẳng của Nhà nước trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp và nghề về các
ngành học (hoặc các chuyên ngành) Quản trị nhân lực, Quản lý văn hóa, Quản trị văn
phòng,Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn
phòng, Tin học và các ngành, nghề khác có liên quan khi được các cơ quan có thẩm
quyền cho phép và theo qui định của pháp luật.
. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác văn thư, lưu trữ và các lĩnh vực khác theo yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức và phù hợp với năng lực đào tạocủa Trường.
. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập đối với ngành
nghề Trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
. Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong Trường trên cơ sở thẩm định của
Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.
. Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương trình đào tạo
ngành, nghề đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý có thẩm quyền cho
phép; công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
. Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ, kết hợp đào
tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác giáo dục
và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến của các nước trên thế giới và
khu vực.
. Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù hợp với ngành
nghề đào tạo của Trường theo qui định của pháp luật.
. Tổ chức và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo qui định của Nhà nước.

. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục,
đào tạo; hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội;
. Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo qui định.
. Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục, đào tạo
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

10

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

học sinh, sinh viên.
. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân
viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
. Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai được giao theo qui
định.
. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý Nhà nước về
các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
.Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quyền hạn của Trường và qui định
của pháp luật
Cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV gồm có:
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác

- Phòng chức năng (6 phòng): Đào tạo, Hành chính Tổ chức, Kế hoạch Tài chính,
Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Công tác học sinh sinh viên, Quản
trị;
- khoa chuyên môn (7 khoa): Văn thư Lưu trữ, Văn hoá thông tin và Xã hội,
Quản trị văn phòng, Quản lý nhân lực, Hành chính học, Lý luận chính trị, Đào tạo tại
chức;
- Trung tâm (3 trung tâm): Tin học ngoại ngữ, Đào tạo nghề, Thông tin thư viện
- Cơ sở đào tạo tại TP Đà Nẵng.
Ngành nghề đào tạo có 22 ngành nghề, trong đó 12 ngành học bậc cao đẳng:
Hành chính văn thư, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Thông tin thư viện, Thư ký văn
phòng, Quản trị nhân lực, Quản lý văn hoá, Văn thư - Lưu trữ, Tin học, Hành chính
học,Dịch vụ pháp lý và cao đẳng nghề văn thư hành chính; 7 ngành học bậc trung
cấpchuyên nghiệp: Lưu trữ, Thư ký văn phòng, Hành chính Văn thư, Hành chính văn
phòng, Thông tin Thư viện, Tin học văn phòng, Hành chính; 3 ngành học trung cấp
nghề: Văn thư đánh máy, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng.
Ngày 04 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1121/QĐBNV phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến
năm 2020”, trong đó Trường có nhiệm vụ xây dựng Dự án nâng cấp trường lên đại
học.
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

11

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực


Đến cuối năm 2009, Trường có 86 giảng viên, giáo viên cơ hữu trên tổng số 157
cán bộ viên chức, trong đó có 13 giảng viên chính, 47 giảng viên, 26 giáo viên. Trong
số giảng viên giáo viên có 7 phó giáo sư, tiến sĩ, 4 NCS, 30 thạc sĩ, 24 học viên cao
học và hàng chục giảng viên kiêm chức khác.
1.1.1.3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học)
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay của đất nước, thực trạng
nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn chế, số lượng, chất lượng chưa ngang tầm
với đòi hỏi của tình hình mới. Trình độ và năng lực của cán bộ công chức, viên chức
cònthiếu hụt. Công tác phát triển nguồn nhân lực từ khâu tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều
khó khăn nên vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Trong thực tế Bộ
Nội vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý của
Bộ. Do vậy, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ đã chủ trương sớm thành lập trường đại
học để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ,
bám sát nhiệm vụ quản lý của Bộ, nhất là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại
học nào đào tạo. Chủ trương đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV
ngày 04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có việc nâng cấp Trường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội xây dựng
Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây dựng một đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng yêu cầu, đòi
hỏi củathời kỳ phát triển mới của đất nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao đẳng Nội
vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết như cơ sở vật chất, tài chính,
năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, giảng viên để nâng cấp trường lên đại học.
Ngày06/4/2011 Trường đã có Tờ trình số 237/CĐNV-HCTC đề nghị Bộ Nội vụ chỉ
đạo vàcho phép Trường tiến hành các thủ tục thành lập Trường Đại học.
Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNV-TCCB gửi Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các thủ tục để thành lập Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả thi thành lập Trường Đại học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tiến hành lấy ý kiến các đơn vị có liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

12

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

Giáo dục và Đào tạo có Tờ trình số 277/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 1160/TTgKGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng
cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến hành thẩm định thực tế
các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ
thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ
Hà Nội.Theo kết luận của Hội đồng thẩm định, ngày 10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào
tạo cóTờ trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2016/QĐ-TTg
về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên của Trường
là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên cơ hữu là 147 người trong đó có 13 tiến

sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên cứu sinh, 50 thạc sĩ, 28 học viên cao học và46 đại
học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23 giáo sư, phó
giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 thạc sĩ… đến từ các viện nghiên cứu, các
đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đại học, học viện khác đã có cam kết tham gia
giảng dạy.
Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển của Nhà
trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải làm nhưng các thế hệ cán
bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quyền tự hào về thành tích 40 năm
hoạt động:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào (năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm 2014);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng Nhất
năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

13

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú (năm 1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương Đoàn thanh
niên, Liên đoàn Lao động.
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công đoàn, Đoàn
thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh viên, học sinh
các bậc, loại hình đã và đang học tập tại Trường là 45.737 người, trong đó đã đào tạo
71 lưuhọc sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quyền hy vọng và tin tưởng rằng
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi khó khăn thử thách, phát huy truyền
thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, bồi dưỡng với chất
lượng và hiệu quả cao cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường
1.1.2.1. Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội Vụ

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

14

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực


Nguồn: Phòng văn thư
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà trường là cơ cấu trực tuyến - chức năng bao
gồm 01 Hiệu trưởng và 03 phó Hiệu trưởng và các phòng ban chức năng.
Hiệu trưởng là người lãnh đạo nhất của Nhà trưởng, chịu trách nhiệm trước
Đảng, Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội về quản lý hành chính, quản lý nhân sự,
quản lý tài chính đồng thời tổ chức và điều hành quá trình đào tạo theo quy chế, đảm
bảo duy trì chế độ nề nếp chính quy, khả năng sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo công tác
hậu cần cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh đang công tác tại trường.
Cùng với Hiệu trưởng là 03 Phó Hiệu trưởng có chức năng nhiệm vụ riêng, giải quyết
các công việc khi Hiệu trưởng vắng mặt hoặc được uỷ quyền, chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của Hiệu trưởng trong từng lĩnh vực.
1.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
 Phòng đào tạo
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

15

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

Phòng đào tạo là phòng tham mưu cho Ban giám hiệu chỉ đạo, quản lý điều
hành mọi hoạt động của nhà trường, tổ chức và duy trì mọi hoạt động của Nhà
Trường, xây dưng nội dung chương trình hoạt động cho toàn khoá, cho từng đối

tượng, từng loại hình đào tạo, chủ trì việc lập kế hoạch đào tạo và phối hợp các tổ
chức xã hội lập công tác khác của nhà trường, hợp đồng triển khai kế hoạch đào tạo
khi đã được phê duyệt. Tổ chức điều hành quá trình đào tạo: Duy trì thực hiện các quy
chế, các quy định trong quá trình đào tạo, tổng hợp tình hình báo cáo Hiệu trưởng và
cấp trên.
 Phòng giáo vụ
Phòng giáo vụ bao gồm tập thể cán bộ, giáo viên, giảng viên của Nhà Trường
có nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học và chịu sự lãnh đạo của Ban giám
hiệu, hướng dẫn các nghiệp vụ của nhà trường, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ
chức giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, tổ chức
kiểm tra biên soạn giáo trình, tài liệu trong pham vi phụ trách. Cải thiện và hoàn thiện
trang thiết bị dạy học.
 Ban chính trị
Ban chính trị đảm bảo công tác Đảng, công tác chính trị, hoạt động dưới sự
lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ Nhà trường, sự chỉ đạo của ban giám hiệu và cơ quan
cấp trên. Nhiệm vụ của ban chính trị thực hiện theo quyết định số 37/QĐ-TW ngày 09
tháng 05 năm 1998 của ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Viêt Nam và hướng
dẫn của tổng cục chính trị, ban chính trị trong nhà trườngcó trách nhiệm tham gia chỉ
đạo dạy các môn chính trị.
 Ban tài chính
Giúp Ban Giám Hiệu xây dựng quy định mức lương, phương án trả lương, giải
quyết các chính sách chế độ liên quan đến tiền lương của cán bộ công nhân viên, thu
học phí các lớp, lệ phí cấp phát tiền lương và thanh toán các khoản thu chi theo đúng
quy định.
 Ban hậu cần và hành chính
Ban hậu cần và hành chính chịu trách nhiệm mua sắm trang thiết bị vật dụng
cho các phòng ban, chuẩn bị cơ sở vật chất thiết bị cho các cuộc họp, hội thảo đảm bảo
công tác hậu cần, an ninh trật tự, quản lý đất đai, cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ huấn
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B


16

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

luyện.
 Ban kỹ thuật
Tổ chức điều hành xe, trang thiết bị phục vụ huấn luyện và giảng dạy, tiếp nhận
quản lý xăng dầu, vật tư vũ khí chế tài, quân trang quân dụng trang bị cho cán bộ sỹ
quan trong trường.
 Phòng dịch vụ việc làm
Phòng có nhiệm vụ tổ chức, tuyển sinh, chiêu sinh làm thủ tục, nhập học cho các
sinh viên học các ngành nghề, tư vấn nghề cho bồ đội quân nhân xuất ngũ, các đối
tượng chính sách và giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên sau đào tạo.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của nhà trường
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch tổng thể phát triển trường qua từng giai đoạn,
kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học và sau đại học các
nghành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội Vụ và các ngành nghề khác theo nhu
cầu xã hội khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Xây dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệpvụ
đáp ứng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế.
- Cấp, xác nhận văn bằng chứng chỉ theo thẩm quyền tuyển dụng, quản lý
công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối

về cơ cấu trình độ, cơ cấu nghành nghề; cơ cấu độ tuổi và giới; đạt chuẩn về trình độ
được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền đối với cán bộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng đội ngũ giảng viên của
trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu nghành nghề, cơ cấu độ tuổi
và giới, đạt chuẩn về trình độ được đào tạo; tham gia vào quá trình điều động của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; sử
dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của trường, mở
rộng sản xuất, kinh doanh và chỉ cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật theo yêu cầu cảu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu, trang thiết bị dạy học phục vụ các
nghành đào tạo của trường và nhu cầu xã hội.
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

17

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

- Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục và đào tạo.

- Tổ chức cho công chức, viên chức và người học tham gia hoạt động xã hội
phù hợp với nghành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền; xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng của
nhà trường; tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển
giao công nghệ; tham gia giải quyết những vấn đề về kinh tế xã hội của địa phương và
đất nước; thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường
- Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về đội ngũ công chức, viên chức,
các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của nhà nước và xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo, khoa học và công
nghệ của nhà trường.
- Được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; chuyển giao, chuyển nhượng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo
vệ lợi ích của nhà nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt
động đào tạo, khoa học và công nghệ của nhà trường
- Được nhà nước giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
được miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật
- Chấp hành pháp luật về giáo dục; thực hiện xã hội hóa giáo dục
- Giữ gìn, phát triển di sản và bản sắc văn hóa dân tộc
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy chế làm
việc của bộ nội vụ
- Tổ chức thực hiện hoạt động hợp tác quố tế theo quy định của pháp luật
- Thực hiện chế độ báo cáo bộ nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động cảu trường theo quy định của pháp luật

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ Nội Vụ giao.
1.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo.
Về đất đai: Tổng diện tích của Nhà trường: 72821m2 (đất có quyền sử dụng).
Về cơ sở hạ tầng: Tổng diện tích mặt sàn xây dựng được phân chia như sau:
Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

18

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

- Khu hiệu bộ

Báo cáo thực

14.411m2

- Khu lớp học

594m2

- Khu thực hành

5.453m2

- Khu nhà ăn


3.842m2

- Khu ký túc xá

945m2

- Thư viện

540m2

- Nhà văn hoá thể thao

120m2

- Hội trường

500m2

- Khác

421m2

1.1.5 Những thuận lợi khó khăn của Nhà trường
1.1.5.1 Thuận lợi
Trường Đại học Nội vụ-Bộ Nội Vụ là nôi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung. Với sự giúp đỡ của chính
quyền TP và sự cố gắng, đoàn kết của các cán bộ, công nhân viên nhà trường, sau
nhiều năm xây dựng, phấn đấu, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội Vụ đã được Bộ
Lao động Thương binh - Xã hội tặng bằng khen và Bộ Tư lệnh tặng nhiều bằng khen

cho các tập thể và cá nhân của trường đạt thành tích xuất sắc. Nhà trường ngày càng
khẳng định vị thế của mình trong xã hội..

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

19

Lớp:


Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
tập

Báo cáo thực

1.1.5.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nhà trường còn gặp không ít các khó khăn, từ những
bước đầu xây dựng nhà trường về cơ sở vật chất kỹ, trình độ giảng dạy của đội ngũ
giảng viên đến thiết bị dạy học. Đây là một nhân tố rất quan trọng để quyết định thành
công của nhà trường

Sinh viên: Vũ Thị Thùy Dương
QTVPK1B

20

Lớp:



×