Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Công tác văn thư công ty cổ phần lưu trữ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.85 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

Nguyễn Thị Ly

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết đi đôi với thực
tế”. Sau khi hoàn thành xong chương trình lý thuyết trên ghế nhà trường, khóa I
chúng em đã được Nhà trường và Khoa Quản trị Văn phòng tạo điều kiện cho đi
thực tập học hỏi kinh nghiệm và tiếp xúc với môi trường làm việc tại cơ quan
bên ngoài. Đợt thực tập kéo dài 03 tháng từ ngày 04/01/2016 đến ngày
11/03/2016.
Được sự đồng ý của Nhà trường và sự tiếp nhận của Công ty Cổ phần
Lưu trữ Việt Nam, em đã có đợt thực tập đúng quy định về thời gian cũng như
việc thực hành các nội dung mà bản đề cương thực tập đã nêu ra. Với thời gian
thực tập không phải là dài nhưng đã đem lại cho em những bài học vô cùng ý
nghĩa và quý giá, nhất là những kinh nghiệm thực tế mà em đã đúc rút được để
bổ sung vào phần nghiệp vụ chuyên môn của mình dưới sự hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên trong Văn phòng.
2. Mục tiêu của đề tài
Đợt thực tập này là cơ hội để chúng em một lần nữa củng cố kiến thức,


khảo sát toàn bộ công tác văn phòng của cơ quan. Tuy nhiên để tìm hiểu kỹ được
tất cả công tác văn phòng của cơ quan thì có lẽ thời gian là không đủ. Vì vậy bên
cạnh việc khảo sát toàn bộ công tác văn phòng, em đã lựa chọn khảo sát về tổ
chức công tác văn thư của cơ quan là chủ đề chính của bài báo cáo thực tập này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Ở văn phòng cơ quan em đã nghiên cứu về công tác tổ chức hoạt động của
văn phòng, trong đó việc nghiên cứu chức nang, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
văn phòng chỉ là nghiên cứu mang tính chất sơ bộ, các hoạt động nghiệp vụ của
văn phòng được nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu hơn.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ các hoạt động chuyên môn của văn
phòng, bao gồm công tác thu thập xử lý thông tin, soạn thảo văn bản, công tác
văn thư, công tác lưu trữ, và việc sử dụng các trang thiết bị trong văn phòng.
4. Nguồn tài liệu tham khảo
Quá trình viết báo cáo thực tập em có tham khảo nhiều tài liệu như: báo
cáo thực tập của các khóa trước; các văn bản tài liệu của cơ quan; các tài liệu
Nguyễn Thị Ly

2

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

được cung cấp trong một số môn học: Quản trị văn phòng, Công tác văn thư,
Công tác lưu trữ, Nghi thức nhà nước, Văn hóa công sở, …; Các văn bản Luật,
Nghị định, Thông tư, … quy định về việc thành lập công ty, ngành nghề kinh
doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của Công ty và Văn phòng Công ty.

5. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Về công tác Văn thư đã từng có nhiều đề tài nghiên cứu nhưng chưa hoàn
chỉnh, hơn thế nữa đây là một mảng không thể thiếu trong công tác văn phòng ở
bất kỳ cơ quan, doanh nghiệp nào, vì vậy đây vẫn là một đề tài được nhiều
người quan tâm. Đã có nhiều bài viết về đề tài này trên các tạp chí Văn thư Lưu trữ, tạp chí Nội Vụ và một số bài báo khác.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng chủ yếu là quan sát, phỏng vấn,
thống kê, ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác như đối chiếu, so
sánh,…
7. Bố cục của đề tài
Nội dung bài báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Khảo sát công tác Văn phòng của cơ quan.
Phần 2: Tìm hiểu về tổ chức công tác Văn thư.
Phần 3: Kết luận và đề xuất kiến nghị.
Trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập em còn nhiều thiếu sót,
những nhận xét đánh giá chỉ là ý kiến chủ quan của cá nhân, vì vậy em kính
mong thầy cô và các bạn có ý kiến nhận xét, đóng góp để bài báo cáo của em
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Ly
Nguyễn Thị Ly

Nguyễn Thị Ly

3

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B. NỘI DUNG

PHẦN 1. KHẢO SÁT CÔNG TÁC VĂN PHÒNG CỦA CƠ QUAN
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Công ty
Cổ phần Lưu trữ Việt Nam
1.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
Tên Công ty: Công Ty Cổ Phần Lưu Trữ Việt Nam
Địa chỉ: Số 8/92 phố Thượng Thanh, phường Thượng Thanh, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04) 66816618
Fax: (04) 66816618
Mail:
Loại hình: Công ty dịch vụ.
Mã số thuế: 0104982992
Năm thành lập: 2010
Thị trường chính: Toàn quốc.
Số nhân viên: Từ 51 đến 100 người.
Ngành, nghề kinh doanh: Hoạt động thư viện và Văn Thư Lưu Trữ;
Thông Tin; Giáo dục nghề nghiệp; Quảng cáo; Tổ chức giới thiệu và xúc tiến
thương mại; Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác; …
Sản phẩm dịch vụ: Đào tạo huấn luyện Văn thư - Lưu trữ; Dịch vụ chỉnh lý tài
liệu lưu trữ; Số hóa tài liệu; Vật tư văn phòng phẩm phục vụ chỉnh lý tài liệu.
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng (Hai mươi lăm tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng.
Tổng số cổ phần: 2.500.000.
Danh sách cổ đông sáng lập: Nguyễn Thị Mai; Ninh Viết Đỗ; Lê Thị Hà.
Người đại diện theo pháp luật: Tổng giám đốc: Lê Thị Hà.

Thông tin về chi nhánh:
- Chi nhánh Đà Nẵng:
+ Tên chi nhánh: Công Ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng.
Nguyễn Thị Ly

4

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Địa chỉ chi nhánh: 5/3 Lê Lai, phường Thạch Thang, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
+ Mã số chi nhánh: 0104982992-001
- Chi nhánh Bắc Ninh:
+ Tên chi nhánh: Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Ninh.
+ Địa chỉ chi nhánh: Ki ốt số 6, dãy nhà Ki ốt số 7 chợ trung tâm, thị trấn
Phố Mới, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
+ Mã số chi nhánh: 0104982992-002
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Công Ty Cổ Phần Lưu Trữ Việt Nam chuyên hoạt động trong các lĩnh
vực:
- Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ lưu trữ;
- Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ;
- Liên doanh sản xuất, cung ứng các trang thiết bị, vật tư phục vụ cho hoạt

động lưu trữ;
- Chỉnh lý, bảo quản, tu bổ, phục chế, khử trùng, khử axít số hoá tài liệu
lưu trữ;
- Tra tìm, cung cấp thông tin và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lưu trữ (gồm: Phần mềm
quản lý lưu trữ, phần mềm quản lý công văn đi đến nhập dữ liệu vào phần
mềm…).
1.1.3. Cơ cấu tổ chức Công ty
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức xây dựng
theo mô hình sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có quyền quyết định loại cổ phần,
bầu, bãi, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, tổ chức lại,…
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty do Đại hội đồng cổ
đông của Công ty bầu ra, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
Nguyễn Thị Ly

5

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, quyết định chiến lược của
công ty,…
- Ban Giám đốc: Điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty bao gồm Văn phòng chính ở Hà Nội và các chi nhánh ở Đà Nẵng và Bắc

Ninh.
- Giám đốc công ty: Là người trực tiếp điều hành công ty, là đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước công ty và Nhà nước
về mọi mặt hoạt động của công ty.
- Các Phó Giám đốc: Thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh
khi Giám đốc đi vắng, là người giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp phụ trách từng
mảng công việc cụ thể;
- Văn phòng Công ty: Quản lý con dấu, dụng cụ, thiết bị văn phòng, tiếp
khách, phục vụ đời sống cán bộ nhân viên, quản lý công văn đi, công văn đến,…
- Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi các khoản thu, chi, xác định kết quả
kinh doanh, các khoản nộp ngân sách. Hạch toán và kiểm tra kế toán của các
đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kinh doanh: Theo dõi tình hình hoạt động của Công ty, trao đổi
thông tin với bên ngoài và đề ra kế hoạch hoạt động cho Công ty.
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty: Phụ lục 01)
1.2. Khảo sát tình hình tổ chức, quản lý, hoạt động công tác hành
chính văn phòng của Công ty
1.2.1. Tổ chức và hoạt động của văn phòng
Văn phòng là bộ phận hành chính học, nó nghiên cứu về tổ chức hoạt
động của một bộ phận công việc quan trọng trong công sở nhà nước và các cơ
quan nhà nước. Tổ chức tốt hoạt động của văn phòng sẽ tạo được trình độ và
năng lực của công sở bà giải quyết tốt quan hệ giữa công sở và công chức. Văn
phòng là bộ phận giúp thủ trưởng, ban lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và điều hành công việc của cơ quan, tổ chức; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
hành chính trong cơ quan, đơn vị.

Nguyễn Thị Ly

6


Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.1.1. Tổ chức của Văn phòng
Văn phòng Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam hiện được tổ chức gồm 05
bộ phận với 06 cán bộ công nhân viên, trực tiếp lãnh đạo là một Chánh Văn
phòng và một Phó Chánh Văn phòng giúp việc.
(Sơ đồ tổ chức làm việc của Văn phòng Công ty tại phụ lục 02)
1.2.1.2. Hoạt động của Văn phòng
- Về công tác tổng hợp cho lãnh đạo:
Trọng tâm của mặt công tác này là việc chỉ đạo thực hiện các chủ trương
của Công ty, cụ thể là giúp lãnh đạo cơ quan xây dựng các kế hoạch, truyền đạt
kịp thời các quyết định, kiểm tra các đơn vị trong việc triển khai, thực hiện các
chủ trương của lãnh đạo. Công tác Văn phòng giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo
công tác xây dựng các kế hoạch chuyên môn, phối hợp các phòng nghiệp vụ ban
hành các văn bản nhằm triển khai thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, chương
trình công tác của Công ty.
- Về công tác Văn thư – Lưu trữ:
Hàng ngày cán bộ Văn thư – Lưu trữ tiếp nhận công văn giấy tờ của các
cơ quan hữu quan và các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi đến.
Vào sổ và quản lý tốt công văn, quyết định gửi đi đảm bảo nhanh chóng,
kịp thời đúng nguyên tắc.
Tiếp nhận công văn Lưu trữ của Công ty.
Hướng dẫn các cơ quan đơn vị về nghiệp vụ Văn thư – Lưu trữ, bảo quản
tốt công văn giấy tờ.
Quản lý và sử dụng tốt con dấu của Công ty, các loại giấy tờ khống chỉ,

giấy giới thiệu, giấy đi đường.
Thông báo các cuộc họp của Công ty.
- Trong công tác thông tin:
Văn phòng thu thập thông tin qua nhiều kênh để giúp cho việc xây dựng
báo cáo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Công ty, cung cấp phổ biến thông tin,
sử dụng thông tin một cách có hiệu quả, đảm bảo thông tin liên lạc được thông
suốt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nguyễn Thị Ly

7

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Quan hệ với các cơ quan chức năng để làm thủ tục như: xin phép mở
mạng thông tin liên lạc mới.
Quản lý tốt máy Fax của Công ty, phát hiện những bất hợp lý trong công
tác thông tin liên lạc ở công ty và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục sai sót theo
trách nhiệm được giao.
Đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, phục vụ cho hoạt động của Công
ty.
Phụ trách công tác quản trị: mua sắm các trang thiết bị, kiểm kê tài sản cố
định hàng năm, lập dự toán chi tiêu hàng năm của Công ty.
1.2.2. Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của văn phòng
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Công ty Cổ phần
Lưu trữ Việt Nam được quy định tại Quyết định số 226/2010/QĐ-HĐQT ngày

21 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng quản trị về việc Ban hành Chức năng,
nhiệm vụ của Văn phòng Công ty.
1.2.2.1. Chức năng
Văn phòng Công ty là đơn vị chức năng giúp việc Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc Công ty về các lĩnh vực:
- Quản lý công tác đối nội, đối ngoại của Công ty;
- Quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
- Quản lý công tác hành chính, quản trị, lễ tân và bảo vệ cơ sở vật chất,
đảm bảo phương tiện làm việc, đi lại, phục vụ cung cấp những vật dụng cần thiết
cho hoạt động quản lý của các phòng, ban và lãnh đạo Tổng công ty.
1.2.2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng các loại văn bản về quản lý hành chính, quản trị văn phòng để
ban hành thực hiện trong toàn Công ty;
- Tổng hợp tình hình quản lý hành chính toàn Công ty và Cơ quan Công
ty;
- Tổ chức công tác Văn thư - Lưu trữ, hành chính tổng hợp, quản lý con
dấu, công tác văn thư, công văn đi, công văn đến và công tác bảo mật theo quy
định của pháp luật hiện hành;
Nguyễn Thị Ly

8

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tham mưu, đề xuất ý kiến với lãnh đạo Công ty trong việc xử lý các

thông tin; theo dõi, đôn đốc các phòng ban, đơn vị có liên quan thực hiện các ý
kiến của lãnh đạo Công ty;
- Tổ chức công tác lễ tân, khánh tiết, hội họp, hội nghị, phục vụ khách đến
làm việc tại Cơ quan Công ty; Thực hiện đặt vé máy bay, tàu hỏa, bố trí ăn ở
cho cán bộ đi công tác theo quy định của Công ty;
- Đảm bảo tốt và đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm
việc cho cán bộ; Bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị của Công ty, đảm bảo Văn
phòng Công ty luôn hoạt động tốt, khoa học, hiệu quả;
- Căn cứ đề nghị của các phòng, ban, tập hợp, báo cáo đề xuất trình Tổng
giám đốc phê duyệt và tổ chức mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ và văn
phòng phẩm theo quy định của Công ty và theo kế hoạch đã được duyệt;
- Sắp xếp, bố trí địa điểm làm việc cho cán bộ công nhân viên các phòng
ban Công ty;
- Đảm bảo thông tin thông suốt, điện nước sinh hoạt trong cơ quan Công
ty;
- Bảo đảm trật tự kỷ cương, an toàn vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ, phòng chống lụt bão trong Cơ quan Công ty;
- Theo dõi, quản lý tài sản cố định bao gồm: đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc
của Công ty và các đơn vị thành viên;
- Quản lý và điều hành xe phục vụ nhu cầu công tác của cán bộ công nhân
viên đảm bảo an toàn về người và phương tiện;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Công ty giao.
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức của văn phòng
Chánh Văn phòng là người lãnh đạo Văn phòng tham mưu về tuyển dụng
đào tạo nhân lực;
01 Phó Văn phòng phụ trách theo dõi công tác về bảo hiểm lao động;
01 Cử nhân luật chuyên về công tác bảo hiểm lao động, chuyên viên pháp
luật;
01 Nhân viên thống kê chế độ chính sách kiêm văn thư lưu trữ;
Nguyễn Thị Ly


9

Lớp: Quản trị Văn phòng K1B


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

01 Nhân viên thống kê lao động tiền lương;
01 Quản trị hành chính đời sống;
01 Nhân viên nấu ăn kiêm tạp vụ;
01 Nhân viên bảo vệ trong giờ hành chính, trực tổng đài, sao chép tài liệu;
01 Nhân viên bảo vệ trực điện nước.
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Văn phòng: Phụ lục 03)
1.2.3. Xác định vị trí việc làm và xây dựng bản mô tả việc các vị trí
trong văn phòng
Văn phòng Công ty có 07 vị trí việc làm, bao gồm:
Chánh văn phòng: Là người trực tiếp giúp lãnh đạo cơ quan tổ chức thực
hiện công tác văn phòng của cơ quan, đơn vị mình.
Phó Chánh văn phòng: Tham mưu, giúp việc cho Chánh văn phòng, giúp
Chánh văn phòng quản lý công tác bảo hiểm.
Cử nhân luật: Có trách nhiệm tư vấn pháp luật, thực hiện việc thi hành
pháp luật, làm các thủ tục pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty. Thực hiện công tác bảo hiểm, các vấn đề liên quan đến bảo hiểm cho
cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Nhân viên thống kê: Thực hiện công tác thống kê, xây dựng hồ sơ bảo
quản tài liệu thống kê, thực hiện công tác Văn thư - Lưu trữ (Bao gồm cả việc
soạn thảo văn bản, giải quyết văn bản, đóng dấu, lập hồ sơ, nộp vào lưu trữ cơ

quan).
Nhân viên quản trị hành chính: Quản lý mảng hành chính trong văn
phòng, chịu trách nhiệm trực tiếp trước lãnh đạo văn phòng. Quản trị mảng đời
sống, chăm sóc sức khỏe, tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Nhân viên nấu ăn tạp vụ: Thực hiện việc nấu ăn phục vụ cho cán bộ, công
nhân viên trong Công ty, quét dọn hành lang, cầu thang thuộc phạm vi cơ quan.
Nhân viên bảo vệ: 01 nhân viên bảo vệ trong giờ hành chính, trực tổng
đài, sao chép tài liệu; 01 nhân viên bảo vệ trực điện nước.

Nguyễn Thị Ly
K1B

10

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN 2. CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN THƯ
2.1. Vấn đề chung
Ngay từ khi thành lập Công ty, Hội đồng Quản trị đã xác định các phòng
ban chuyên môn cần có, từ đó Văn phòng được thành lập và xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên Văn phòng với chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm đảm bảo
cho Văn phòng hoạt động hiệu quả. Trong đó, các hoạt động của Văn phòng như
Công tác Văn thư, Công tác Lưu trữ, Công tác lễ tân, tiếp khách,… đều được
thực hiện nghiêm túc, phục vụ nhu cầu công việc.

Công tác Văn thư là một mảng chính, quan trọng cần phải có trong Văn
phòng, vì vậy bộ máy văn thư đã được thiết lập, chịu trách nhiệm chính, trực
tiếp với lãnh đạo Văn phòng về Công tác Văn thư của cơ quan.
Theo quy chế Công tác Văn thư – Lưu trữ ban hành kèm theo Quyết định
số 125/QĐ-HĐTV ngày 16 tháng 8 năm 2014 của Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt
Nam thì: Công tác văn thư bao gồm các công việc về soạn thảo văn bản, ban
hành văn bản; quản lý văn bản và các tài liệu khác hình thành trong quá trình
hoạt động của cơ quan, đơn vị; lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan,
đơn vị; quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư.
Mô hình tổ chức văn thư của cơ quan:
Văn phòng Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam tổ chức văn thư theo hình
thức tập trung. Tức là ngoài việc soạn thảo văn bản, giải quyết văn bản và lập hồ
sơ, mọi khâu nghiệp vụ khác của công tác văn thư do cán bộ văn thư của cơ quan
đảm nhiệm, cơ quan chỉ có văn thư cơ quan mà không có văn thư các đơn vị.
Mô hình này giúp cho việc quản lý về công tác văn thư được dễ dàng,
không bị phân tán tài liệu, không bị sai sót trong các khâu nghiệp vụ chuyên
môn, giảm gánh nặng cho các phòng ban chuyên môn.
2.2. Công tác soạn thảo và ban hành văn bản
2.2.1. Thẩm quyền ban hành các hình thức văn bản quản lý của Công ty
Nguyễn Thị Ly
K1B

11

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam có thẩm quyền ban hành các hình
thức văn bản sau:
- Văn bản hành chính: Nghị quyết, quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế,
quy định, hướng dẫn, thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo
cáo, biên bản, tờ trình, công văn, hợp đồng, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, thư
mời, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy đi đường, phiếu chuyển.
- Văn bản trao đổi với các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.
2.2.2. Quy trình soạn thảo văn bản quản lý của Công ty
2.2.2.1. Thể thức văn bản
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về Công tác Văn thư và hướng dẫn tại
Thông tư 01 Bộ Nội Vụ.
Đối với Văn bản hành chính: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính.
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và hướng dẫn tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang
văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và

Nguyễn Thị Ly
K1B

12

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên máy vi
tính và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay phương
tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng
đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm
khác.
a) Quốc hiệu
- Thể thức
Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
- Kỹ thuật trình bày
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo
chiều ngang, ở phía trên, bên phải.
Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ
in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai
cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ
đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ

được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không
dùng lệnh Underline), cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
- Thể thức
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức
Nguyễn Thị Ly
K1B

13

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chủ quản trực tiếp (nếu có) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc
được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc
công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Kỹ thuật trình bày:
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm
khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa,

cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ
chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ
chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường
hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều
dòng, ví dụ:
CÔNG TY CP LƯU TRỮ VIỆT NAM
VĂN PHÒNG
Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
c) Số, ký hiệu của văn bản
- Thể thức
Số của văn bản: Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư
của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số
01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Ký hiệu của văn bản: Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt
tên loại văn bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo
Nguyễn Thị Ly
K1B

14

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Thông tư 01 và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước (áp
dụng đối với chức danh Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn
bản, ví dụ:
Báo cáo của Văn phòng được ghi như sau: Số … /BC-VP
Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức
danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị (vụ, phòng, ban, bộ
phận) soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
Công văn của Văn phòng soạn thảo: Số: … /VP
- Kỹ thuật trình bày
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ
chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10
phải ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/),
giữa các nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ,
ví dụ:
Số: 125/QĐ-HĐQT (Quyết định của Hội đồng Quản trị).
Số: 88/BC-VP (Báo cáo của Văn phòng);
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Thể thức
+ Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính
(tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với
những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện
lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:
Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là tên của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
Văn bản của Công ty Cổ phần Lưu trữ Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội: Hà Nội,
+ Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Nguyễn Thị Ly

K1B

15

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban
hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ
ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và
tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước, cụ thể:
Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016
- Kỹ thuật trình bày:
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng
một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13
đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa
danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc
hiệu.
e) Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản
- Thể thức:
Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành.
Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản
ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
- Kỹ thuật trình bày:

Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được
trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo,
tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay
dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên
dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài
của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, ví dụ:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động cán bộ
Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v”
Nguyễn Thị Ly
K1B

16

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa
dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản, ví dụ:
Số: 72/VP
V/v kế hoạch kiểm tra Công tác
Văn thư - Lưu trữ năm 2016
f) Nội dung văn bản
- Thể thức
Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.

Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
+ Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
+ Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với
quy định của pháp luật;
+ Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
+ Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
+ Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương
và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên
môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
+ Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ
tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn
bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được
đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
+ Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số,
ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản, trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ
ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
+ Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy
định viết hoa trong văn bản hành chính.
- Kỹ thuật trình bày
Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Nguyễn Thị Ly
K1B

17

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phần nội dung được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề),
kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng
cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến
1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu
là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ
cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên;
khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn
cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết
thúc bằng dấu “phẩy”.
g) Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
- Thể thức
+ Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết
tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký
thay cấp trưởng;
Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TL. CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN PHÒNG
Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy
quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TUQ. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ

+ Chức vụ của người ký:
Nguyễn Thị Ly
K1B

18

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn
bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc) v.v…, không ghi những chức vụ
mà Nhà nước không quy định như: cấp phó thường trực, cấp phó phụ trách,
v.v…; không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do
hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; việc ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền do
các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể bằng văn bản.
Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ
chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh
đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng
không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh
của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong
cơ quan, tổ chức.
+ Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản
Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học
hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản

của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được
ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.
- Kỹ thuật trình bày
Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác
của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”,
“KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày
chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với
quyền hạn, chức vụ của người ký.
Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
g) Dấu của cơ quan, tổ chức
Nguyễn Thị Ly
K1B

19

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Việc đóng dấu trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Mục 4 của
Quy chế Công tác Văn thư – Lưu trữ ban hành kèm theo Quyết định số125/QĐHĐTV ngày 16 tháng 08 năm 2014 của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ Phần Lưu
trữ Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
+ Nhân viên Văn thư phải tự tay đóng dấu vào các văn bản của cơ quan,
đơn vị.
+ Chỉ đóng dấu vào các văn bản khi các văn bản đúng hình thức, thể thức

và có chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Không được đóng dấu trong các trường hợp sau: Đóng dấu vào giấy
không có nội dung, đóng dấu trước khi ký, đóng dấu sẵn trên giấy trắng hoặc
đóng dấu lên các văn bản có chữ ký của người không có thẩm quyền, đóng dấu
treo hoặc giáp lai trên những văn bản không phải của cơ quan, đơn vị ban hành.
- Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được
đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một
phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
h) Nơi nhận
- Thể thức
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám
sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.
Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của
pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan
hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.
Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc
một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Nguyễn Thị Ly
K1B

20

Lớp: Quản trị Văn phòng



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận”
và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.
Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức
hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc;
+ Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp
theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn
bản.
- Kỹ thuật trình bày:
Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.
Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:
+ Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;
+ Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan,
tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng,
đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng
có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu
hai chấm.
Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và
các loại văn bản khác) được trình bày như sau:
+ Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với
dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai

chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;
+ Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ
Nguyễn Thị Ly
K1B

21

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản
được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối
dòng có dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu
hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy,
chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu
(chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.
i) Các thành phần khác
- Thể thức:
+ Dấu chỉ mức độ mật
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu
hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 5, 6, 7, 8 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
+ Dấu chỉ mức độ khẩn:
Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ
khẩn theo bốn mức sau: khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ; khi soạn

thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất
mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.
+ Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng
hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI
HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”.
+ Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung
địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số Telex, số
Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (Website).
+ Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát
hành phải có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.
+ Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ
dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở
lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.
+ Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.
Nguyễn Thị Ly
K1B

22

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Kỹ thuật trình bày:
+ Dấu chỉ mức độ mật:
Con dấu các độ mật và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 2
Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn thực hiện

Nghị định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000. Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a,
dấu thu hồi được đóng vào ô số 11.
+ Dấu chỉ mức độ khẩn:
Con dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm x
8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG
KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa,
phông chữ Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt
cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số
10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
+ Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành:
Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11; các cụm từ “TRẢ
LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH
NỘI BỘ” trình bày cân đối trong một khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ
in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
+ Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số
Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website).
Các thành phần này được trình bày tại ô số 14 trang thứ nhất của văn bản,
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét
liền kéo dài hết chiều ngang của vùng trình bày văn bản.
+ Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành:
Được trình bày tại ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng
chữ số Ả-rập, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.
+ Phụ lục văn bản:
Phụ lục văn bản được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục” và số
Nguyễn Thị Ly
K1B

23


Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thứ tự của phụ lục được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên phụ lục được trình bày canh giữa,
bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
+ Số trang văn bản:
Số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng
chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số
trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục.
Đối với văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức nước ngoài: Thực hiện theo
các quy định của pháp luật và theo thông lệ quốc tế.
2.2.2.2. Soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý. Chất
lượng văn bản có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực và hiệu quả công việc của cơ
quan quản lý. Việc tiến hành soạn thảo văn bản phải được tiến hành một cách tỷ
mỷ, thận trọng và khoa học nhằm thống nhất trong soạn thảo, đảm bảo về mặt
nội dung cũng như về mặt kỹ thuật trình bày của văn bản.
- Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, lãnh đạo cơ quan,
đơn vị giao cho một phòng ban hoặc một nhân viên soạn thảo hoặc chủ trì soạn
thảo văn bản.
Việc soạn thảo văn bản của Công ty do nhân viên Quản trị Hành chính
đảm nhận và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng.
- Phòng ban hoặc nhân viên được giao soạn thảo văn bản có trách nhiệm
thực hiện các công việc sau:
+ Xác định hình thức, nội dung và độ khẩn, mật, nơi nhận văn bản.

+ Thu thập, xử lý các thông tin có liên quan.
+ Soạn thảo văn bản.
+ Trường hợp cần thiết, đề xuất với lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham khảo ý
kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn
chỉnh bản thảo.
+ Trình duyệt dự thảo văn bản.
Nguyễn Thị Ly
K1B

24

Lớp: Quản trị Văn phòng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2.2.3. Duyệt dự thảo văn bản, sửa chữa, bổ sung dự thảo văn bản đã
duyệt
- Dự thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký duyệt văn bản.
- Trong trường hợp dự thảo đã được lãnh đạo cơ quan, đơn vị phê duyệt,
nhưng thấy cần thiết phải sửa chữa, bổ sung thêm vào dự thảo thì phòng ban
hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản phải trình người đã duyệt
dự thảo xem xét, quyết định việc sửa chữa, bổ sung.
2.2.2.4. Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
- Trưởng phòng ban chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách
nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản, ký nháy/tắt/ký bảo đảm vào cuối
nội dung văn bản (sau dấu ./.) trước khi trình lãnh đạo cơ quan, đơn vị ký ban
hành; đề xuất mức độ khẩn, mật, đối tượng nhận văn bản, trình người ký văn

bản quyết định.
Chánh văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng là người chịu trách nhiệm
trực tiếp phê duyệt văn bản trước khi văn bản được trình cho lãnh đạo Công ty
hoặc ban hành ra bên ngoài.
Văn bản do lãnh đạo phòng ban ký ban hành phải có chữ ký nháy/tắt của
nhân viên soạn thảo văn bản; nhân viên soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm đối
với nội dung văn bản soạn thảo trình lãnh đạo phòng ban ký ban hành.
Đối với tờ trình của Ban Tổng Giám đốc, phải lấy số tờ trình, đóng dấu
thành văn bản chính thức để trình cho Hội đồng Quản trị.
- Chánh Văn phòng giúp người đứng đầu cơ quan, đơn vị kiểm tra lần
cuối và chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày, thủ tục ban hành văn
bản của cơ quan, đơn vị và phải ký nháy/tắt vào vị trí cuối cùng ở “Nơi nhận”.
2.2.2.5. Ký văn bản
- Thẩm quyền ký văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty.
- Quyền hạn, chức vụ, họ và tên, chữ ký của người có thẩm quyền
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký tất cả các văn bản do cơ quan, đơn vị ban
Nguyễn Thị Ly
K1B

25

Lớp: Quản trị Văn phòng


×