Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán thuê tài sản và một số điểm mới của chuẩn mực IFRS 16 thay thế IAS 17 thuê tài sản đối với bên thuê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.24 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO HỌC KHĨA 25

TRẦN THỊ TRANG

ĐỀ TÀI 25: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ THUÊ TÀI SẢN VÀ MỘT SỐ
ĐIỂM MỚI CỦA CHUẨN MỰC IFRS 16 THAY THẾ IAS 17 ĐỐI VỚI
BÊN THUÊ

TIỂU LUẬN CÁ NHÂN MƠN KẾ TỐN QUỐC TẾ
GVHD : TS. PHẠM QUANG HUY

TP HỒ CHÍ MINH, 08/2016


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................


........................................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…
Giáo viên hướng dẫn


LỜI MỞ ĐẦU
Thuê tài sản là một công cụ tài chính quan trọng và được sử dụng rộng rãi. Nó giúp doanh nghiệp
tiếp cận được tài sản và thiết bị mà khơng cần địi hỏi một lượng vốn q lớn. Thuê tài sản cũng
giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro tài sản bị lỗi thời. Trong thực tế, thuê tài sản là cách tối ưu nhất
để cơng ty có thể được sử dụng tài sản mà khơng có đủ nguồn lực để mua.
Theo quy định hiện hành, giao dịch thuê tài sản được phân loại thành thuê hoạt động và thuê tài
chính, phụ thuộc vào mức độ phức tạp và một vài quy định kiểm tra phân loại, và chính sách kế
toán cho hai hoạt động này là khác nhau. Mơ hình này bị chỉ trích vì khơng đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng báo cáo tài chính, bới vì khơng phải BCTC ln cung cấp một cách trình bày
trung thực và hợp lý về các giao dịch đi th. Cụ thể, mơ hình kế tốn cũ khơng yêu cầu bên đi thuê
ghi nhận tài sản và nợ phải trả phát sinh từ hoạt động thuê hoạt động.
Theo đó, IASB và FASB đã cùng tham gia một dự án hội tụ nhằm xây dựng cách tiếp cận mới cho
kế tốn th tài sản, địi hỏi bên đi th ghi nhận tài sản và nợ phải trả cho quyền và nghĩa vụ phát
sinh từ việc đi thuê. Hội đồng cho rằng cách tiếp cận này sẽ giúp thông tin về tài sản và nợ phải trả
của bên đi thuê được trình bày một cách trung thực và hợp lý hơn. Từ đó, tình hình tài chính và vốn
được trình bày minh bạch hơn. Kết quả là tháng 01/2016, IASB đã ban hành IFRS 16 – Thuê tài sản
thay thế chuẩn mực IAS 17 có hiệu lực vào ngày 01/01/2019, đồng thời, tháng 2/2016, FASB đã
ban hành ASU 2016-02, cập nhật quy định mới về thuê tài sản.
Theo đó, bên thuê sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi chuẩn mực Th tài sản mới. Chính sách kế tốn với
bên cho thuê phần lớn giữ nguyên không thay đổi. Tuy nhiên, có thể nhìn thấy sự tác động đến mơ
hình kinh doanh và sản phẩm cho thuê do sự thay đổi trong nhu cầu và hành vi của khách hàng.
Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề thuê tài sản theo chuẩn mực mới ban hành, người viết đã chọn
đề tài “Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán thuê tài sản và một số điểm mới
của chuẩn mực IFRS 16 thay thế IAS 17 - Thuê tài sản đối với bên thuê”.
Đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chuẩn mực kế

tốn Th tài sản, tìm hiểu một số quy định mới của IFRS 16 so với IAS 17 về kế toán thuê tài sản
đối với bên thuê, sự khác nhau giữa IFRS 16 với ASU 2016-02 theo US GAAP và một số tác động
của chuẩn mực IFRS 16 đến bên thuê, bên cho thuê và chính sách thuế hiện hành.

i


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................i
MỤC LỤC......................................................................................................................................ii
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CMKT THUÊ TÀI SẢN.......1
CHƯƠNG II: MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH................................................................................4
2.1. Phạm vi của chuẩn mực...................................................................................................4
2.2. Tách biệt thành phần thuê tài sản và không phải thuê tài sản trong hợp đồng thuê........5
2.3 Thời hạn thuê...................................................................................................................6
2.4 Kế toán đối với bên đi thuê.............................................................................................6
2.4.1 Ghi nhận.................................................................................................................6
2.4.2 Đo lường.................................................................................................................7
2.4.2.1 Đo lường ban đầu..............................................................................7
2.4.2.2 Đo lường sau ban đầu........................................................................8
2.5 Trình bày thuê tài sản......................................................................................................8
2.5.1 Trình bày trên Bảng CĐKT....................................................................................8
2.5.2 Trình bày trên BC KQHĐKD và BC thu nhập tổng hợp.......................................9
2.5.3 Trình bày trên BC Lưu chuyển tiền tệ....................................................................9
2.6 Cơng bố thuê tài sản........................................................................................................9
2.7 Quá trình chuyển tiếp....................................................................................................11
2.7.1 Phương pháp hồi tố hồn tồn..............................................................................11
2.7.2 Phương pháp hồi tố có điều chỉnh........................................................................11
2.8 So sánh với US GAAP..................................................................................................12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA CMKT MỚI IFRS 16 – THUÊ TÀI SẢN........14

3.1. Đối với bên đi thuê........................................................................................................14
3.2. Đối với bên cho thuê.....................................................................................................15
3.3. Đối với chính sách thuế.................................................................................................15
KẾT LUẬN..................................................................................................................................16
ii


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................................17

iii


CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN THUÊ TÀI SẢN
Năm 1984, trong khi ngành công nghiệp cho thuê quay cuồng từ sự thay đổi thuế quan trọng lần
thứ ba trong bốn năm, các nhà khảo cổ đã tìm thấy những tài liệu cho thấy hoạt động thuê tài
sản đã xuất hiện từ năm 2010 trước Công nguyên dựa vào những tấm bảng đất sét từ thành phố
Samarian cổ ở Isarel. Tài sản cho thuê lúc này chủ yếu là các thiết bị nông nghiệp.
Năm mươi năm sau, vua xứ Babylon đã ban hành bộ luật nổi tiếng Hammurabi, đây là bộ luật
đầu tiên quy định về việc thuê tài sản. Các nền văn minh cổ đại của Ai Cập, Hy Lạp và La Mã
cũng tiếp cận các giao dịch cho thuê tài sản thực và cá nhân, trong khi người Phoenicia thúc đẩy
việc cho thuê tàu với các thương gia địa phương.
Cho thuê xuất hiện đầu tiên tại Hoa Kỳ năm 1700 để tài trợ cho việc sử dụng các toa xe ngựa
kéo. Vào giữa những năm 1800, một doanh nghiệp đường sắt cố gắng để mở rộng tuyến đường
sắt tư nhân của họ trên tồn quốc, u cầu đặt ra cần có một lượng lớn vốn mới. Hầu hết các
ngân hàng đều cho rằng có rủi ro tài chính nếu đầu tư cho vay vào lĩnh vực này và từ chối cho
vay đối với các ngành công nghiệp vận tải. Đầu máy xe lửa, xe hơi và thiết bị đường sắt phải
được tài trợ bằng các phương pháp mới và sáng tạo hơn – đó là nguồn gốc của việc thuê thiết bị.
Chương trình mới này liên quan đến các nhà đầu tư của bên thứ ba sẽ góp vốn của mình, mua xe
lửa từ nhà sản xuất, sau đó cho thuê lại. Công ty đường sắt trên danh nghĩa sẽ nhận được các

thiết bị sau khi thanh toán định kỳ cho đến khi thanh toán hết giá mua cộng với phần lãi.
Vào đầu những năm 1900, công ty bắt đầu hoạt động như bên cho thuê thiết bị bằng cách cho
thuê ra trong khi vẫn duy trì quyền sở hữu nó. Thơng thường, bên thuê sẽ đi thuê từ các chủ
hàng mà khơng có trách nhiệm sở hữu. Phương pháp này đã đưa ra khái niệm thuê hoạt động
hoặc thuê thực. Trong khi đó, các nhà sản xuất đã tìm cách khác để bán được hàng hóa của họ.
Họ đã tạo ra cách bán trả góp, cho phép người tiêu dùng và thị trường tăng sức mua bằng cách
trả tiền cho các thiết bị theo thời gian.
Vào giữa những năm 1920, nhiều nhà sản xuất đã quyết định đầu tư lớn vào doanh thu tín dụng.
Thất bại của họ đã dẫn đến cuộc Đại suy thối trong năm 1930. Vì nhiều doanh nghiệp bị tổn
thất nặng nề nên họ trở nên cảnh giác với sự "sáng tạo" và việc cho thuê bị lãng quên.
Đến Thế chiến II, thuê tài sản xuất hiện trở lại và trở nên phổ biến. Các nhà sản xuất ký hợp
đồng với chính phủ. Các hợp đồng này cho phép các nhà sản xuất có thể thu hồi chi phí thực tế
cộng với một phần lợi nhuận được đảm bảo. Để giảm thiểu chi phí, nhiều cơng ty đã thuê lại
máy móc thiết bị chuyên dùng này từ chính phủ. Các cơng ty phát hiện ra rằng họ có thể trả lại
thiết bị cho chính phủ vào cuối thời hạn của hợp đồng th, vì thế họ có thể tránh được sự lạc
hậu kỹ thuật của thiết bị khi chiến tranh kết thúc.
1


Trong những năm 1950, nhu cầu hàng hóa của người tiêu dùng bắt đầu trở nên rộng lớn hơn. Họ
cần sự nhanh chóng, tiện lợi và dễ dàng thay đổi. Các nhà sản xuất sử dụng hình thức cho thuê
để giúp xem xét các hoạt động cũ một cách nhanh chóng và tạo ra cơ sở cho việc sản xuất các
sản phẩm mới như tivi, thiết bị thông tin liên lạc tiên tiến và máy bay…
Sự tăng trưởng nhanh chóng này đã góp phần tạo ra một mơi trường lý tưởng cho ngành cơng
nghiệp th thiết bị chính thức ra đời.
Tháng 10/1949, AICPA đã ban hành ARB 38 – Công bố Tài sản thuê dài hạn trên BCTC của
bên thuê. Tuy nhiên, ủy ban thừa nhận rằng Thuê dài hạn thời điểm này khơng khác gì vay thế
chấp, đơi khi gọi là mua trả góp.
Năm 1953, với các quốc gia trong khủng hoảng sau chiến tranh, Quốc hội muốn thúc đẩy sự
hình thành vốn và sản xuất. Do đó, IRS đã ban hành Luật thu nhập quốc nội (Internal Revenue

Code) vào năm 1954. Mục 167 của bộ Luật đã đưa ra cho chủ sở hữu/ người cho thuê thiết bị có
thể (1) trừ chi phí thơng thường liên quan đến thuê tài sản và (2) cho phép khấu hao bằng cách
sử dụng một trong hai phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần hoặc khấu hao theo số năm
sử dụng của tài sản. Đồng thời, bộ Luật cũng đưa ra những chính sách thuế mới có lợi cho chủ
sở hữu và bên cho thuê (gia tăng khoản khấu trừ thuế cho những năm đầu và tài sản thuế hoãn
lại cho các năm sau). Tuy nhiên, các công ty vận tải đường sắt và hàng không không đủ vốn để
sở hữu tài sản có giá trị lớn và do đó, khơng thể tận dụng được những lợi ích của luật thuế mới
này. Lần đầu tiên, có sự phân biệt giữa lợi ích của chủ sở hữu và bên đi thuê.
Do những ưu đãi đối với hoạt động cho thuê tài sản, và khơng có quy định phân biệt rõ ràng về
hoạt động bán hàng hóa và hoạt động cho thuê. Do đó, các cơng ty đã lợi dụng kẽ hở này để tận
dụng chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động cho thuê. Nhằm ngăn chặn hiện tượng này, IRS
đã ban hành quy định doanh thu 55-540 vào năm 1955, đưa ra một số điều kiện nhằm xác định
hoạt động cho thuê, và chỉ những hoạt động đủ điều kiện được phân loại là thuê tài sản mới
được hưởng các chính sách ưu đãi thuế.
Năm 1962, AICPA phát hành ARS số 4 – Báo cáo thuê tài sản trên BCTC với mong muốn các
thông tin của việc đi thuê phải được trình bày trên BCTC.
Tháng 9/1964, APB ban hành Opinion số 5 – Báo cáo Thuê tài sản trong BCTC của bên thuê,
thay thế ARB 43. APB cho rằng quy định cũ không nhất quán trong việc thuyết minh vấn đề
thuê tài sản và đưa ra một vài ví dụ về việc lợi dụng việc thuê tài sản và ghi nhận liên quan đến
nghĩa vụ đã phát sinh.
Trải qua một quá trình dài thay đổi và phát triển, tháng 08/1975, FABS đã ban hành bản thảo
về “Kế toán thuê tài sản” (Accounting for leases – ED). Hội đồng đưa ra hai mơ hình khái niệm
chính. Mơ hình thứ nhất là sự kết hợp của quyền tài sản và nợ phải trả. Mơ hình thứ hai là mơ
hình mua và mua trả góp. Đến tháng 07/1976, FASB ban hành bản thảo được chỉnh sửa cho bản

2


thảo năm 1975, theo đó, bản thảo dựa chủ yếu vào mơ hình mua, phân biệt một cách rõ ràng
giữa bên thuê và bên cho thuê.

Tháng 11/1976, FASB ban hành Statement số 13 – Kế tốn th tài sản, có một thay đổi nhỏ so
với bản thảo năm 1976. Các nền tảng thảo luận trước đó khơng thay đổi và khơng có sự phát
triển trong định nghĩa về tài sản hay nợ phải trả trong quy định mới.
Tháng 10 năm 1980, IASC ban hành Dự thảo 19, Kế toán Thuê tài sản (E19). Tài liệu này tương
tự như bản Statement số 13, dựa trên mức độ mà những rủi ro và ưu đãi của quyền sở hữu tài
sản thuê với bên cho thuê hoặc bên thuê. Dự thảo cũng đưa ra một số điều kiện để phân loại
thuê tài sản là th tài chính. Trong đó, th tài chính nếu thời hạn thuê > = 75% thời gian sử
dụng của tài sản và giá trị thuê ít nhất bằng 90% giá trị của tài sản.
Tháng 09/1982, IASC chính thức ban hành chuẩn mực IAS 17 – Kế toán thuê tài sản có hiệu lực
vào ngày 01/01/1984. IAS 17 kế thừa bản dự thảo năm 1980, tuy nhiên có sự thay đổi trong
điều kiện phân biệt tài sản thuê tài chính. IAS 17 thay đổi điều kiện đưa ra thời gian và số tiền
cụ thể để phân biệt là thuê tài chính (bỏ điều kiện > = 70% thời gian sử dụng của tài sản, và > =
90% giá trị của tài sản).
IASC ban hành Dự thảo E56 vào năm 1997. Sau đó, tháng mười hai năm 1997, IAS 17 (sửa
đổi) đã được ban hành, có hiệu lực ngày 01/01/1999. IAS 17 (sửa đổi năm 1997) mở rộng các
hướng dẫn liên quan đến việc phân loại các hợp đồng cho thuê bằng cách cung cấp các chỉ số
khác để tạo điều kiện hơn trong q trình phân loại. Khơng có sự thay đổi cơ bản về cách tiếp
cận kế toán cho việc thuê tài sản.
Năm 2003, IAS 17 đã được sửa đổi một lần nữa bởi IASB, chuẩn mực IAS 17 (2003) có hiệu
lực vào ngày 01/01/2005, đây là một phần trong dự án phát triển các chuẩn mực kế toán quốc tế.
Mục tiêu chính của hội đồng là giới hạn IAS 17 để làm rõ việc phân loại của việc thuê đất đai,
nhà xưởng và để loại bỏ quyền chọn kế tốn cho các chi phí trực tiếp ban đầu trong báo cáo tài
chính của bên cho thuê. Một lần nữa, ủy ban đã không xem xét lại cách tiếp cận cơ bản cho kế
toán thuê tài sản như trong IAS 17.
Ngày 16/04/2009, IAS 17 sửa đổi những cải tiến hàng năm IFRSs 2009 về sự phân loại cho thuê
đất đai, có hiệu lực vào ngày 01/01/2010.
Mới đây, ngày 13/01/2016, IFRS 16 ra đời thay thế cho IAS 17, có hiệu lực vào ngày
01/01/2019 thay đổi kế toán đối với bên đi thuê. Theo đó, IFRS 16 loại bỏ sự phân biệt thuê
hoạt động và thuê tài chính đối với bên th, IFRS 16 cũng địi hỏi bên th trình bày tài sản và
nợ phải trả đi thuê trên BCTC. Bên cạnh đó, vẫn giữ ngun những chính sách kế toán đối với

bên cho thuê.

3


CHƯƠNG II: MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH
-

-

-

-

IFRS 16 đưa ra một mơ hình kế tốn duy nhất và địi hỏi bên đi thuê ghi nhận tài sản và nợ
phải trả cho tất cả các tài sản thuê có thời hạn trên 12 tháng, ngoại trừ một số tài sản có giá
trị thấp.
Bên đi thuê đo lường tài sản có quyền sử dụng tương như như các tài sản phi tài chính khác
(Tài sản, nhà xưởng, thiết bị) và nợ phải trả đi thuê tương tự như nợ phải trả tài chính khác.
Kết quả là bên đi thuê sẽ ghi nhận khấu hao đối với tài sản có quyền sử dụng và tiền lãi phải
trả do đi thuê, đồng thời tách riêng khoản tiền trả trước đi thuê thành khoản tiền gốc phải trả
và khoản tiền lãi, và trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo IAS 17.
Tài sản và nợ phải trả phát sinh từ một hợp đồng thuê ban đầu được xác định trên cơ sở giá
trị hiện tại. Việc đo lường bao gồm khoản thanh toán th tài sản khơng hủy ngang (bao
gồm cả thanh tốn lạm phát liên kết), và cũng bao gồm các khoản thanh toán được thực hiện
trong khoảng thời gian tùy chọn nếu bên thuê muốn gia hạn thời hạn thuê, hoặc chấm dứt đi
thuê.
IFRS 16 yêu cầu bên đi thuê phải cơng bố thơng tin trên báo cáo tài chính về hoạt động đi
thuê. Bên đi thuê phải đưa ra đánh giá , quyết định cung cấp các thông tin cơ bản, đáp ứng
mong muốn của người sử dụng thông tin BCTC để đánh giá ảnh hưởng của việc đi thuê đối

với tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dòng tiền hoạt động từ việc đi thuê.

2.1 Phạm vi của chuẩn mực
Phạm vi của chuẩn mực IFRS 17 tương tự chuẩn mực IAS 17, bao gồm tất cả các hợp đồng
chuyển quyền sử dụng tài sản trong khoảng thời gian trao đổi, ngoại trừ giấy phép sở hữu trí tuệ
được cấp bởi một bên cho thuê, quyền được tổ chức bởi một bên thuê theo thỏa thuận cấp phép
(như phim ảnh, ghi hình, kịch, bản thảo, bằng sáng chế và bản quyền tác giả), hợp đồng thuê tài
sản sinh học, các thỏa thuận nhượng quyền dịch vụ và cho th để khám phá hoặc sử dụng
khống sản, dầu, khí đốt tự nhiên và tài nguyên không tái tạo tương tự. Có một quyền chọn
ngoại trừ đối với bên thuê về tài sản vơ hình khác hơn so với các giấy phép nêu trên.
Chuẩn mực không áp dụng đối với:
-

Các khoản thuê ngắn hạn
Các khoản thuê với giá trị thấp.

Trong trường hợp này, bên đi thuê sẽ ghi nhận số tiền thanh toán cho việc thuê tài sản này như
một khoản chi phí theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn thuê hoặc một phương
pháp hệ thống khác nếu phương pháp này mang tính đại diện cao hơn cho bên đi thuê.
Tuy nhiên, định nghĩa hợp đồng thuê theo IFRS 16 khác với theo hướng dẫn IFRIC 4, điều này
có thể dẫn đến việc xử lý các hợp đồng sẽ khác nhau trong tương lai. IFRS 16 đưa ra các hướng
dẫn chi tiết để giúp các công ty đánh giá liệu một hợp đồng là hợp đồng thuê hoặc hay hợp đồng
4


dịch vụ, hoặc cả hai. Còn đối với IFRIC 4, quy định hướng dẫn hiện nay, khơng có sự khác biệt
giữa thuê dịch vụ hay hoạt động vì điều này thường khơng thay đổi trong cách xử lý kế tốn.
Các phân tích bắt đầu bằng việc xác định một hợp đồng có thỏa mãn định nghĩa là hợp đồng
thuê hay khơng. Điều này có nghĩa rằng khách hàng có quyền kiểm soát việc sử dụng một tài
sản xác định (identifiable asset) trong khoảng thời gian trao đổi.

Ví dụ: Cơng ty A tham gia vào một hợp đồng cố định ba năm với một nhà điều hành sân vận
động (Nhà cung cấp) để sử dụng một không gian trong một sân vận động bán hàng của mình.
Hợp đồng chỉ rõ số tiền và khơng gian có thể được đặt ở bất kỳ một trong những lối vào của sân
vận động. Nhà cung cấp có quyền thay đổi vị trí của các không gian được phân bổ cho Công ty
A bất cứ lúc nào. Có chi phí tối thiểu để các Nhà cung cấp liên quan đến việc thay đổi không
gian. Công ty A sử dụng một kiosk (mà Công ty A sở hữu) bán hàng hóa để có thể di chuyển dễ
dàng. Có nhiều khu vực trong sân vận động có sẵn và sẽ đáp ứng các đặc điểm kỹ thuật cho các
không gian trong hợp đồng.
=> Các Hợp đồng không phải là hợp đồng th vì khơng có tài sản được xác định. Cơng ty A
kiểm sốt kiosk riêng của mình. Bản hợp đồng liên quan đến việc th khơng gian trong sân vận
động, và khơng gian này có thể thay đổi theo ý của các nhà cung cấp. Nhà cung cấp có quyền
thực chất để thay thế khơng gian Cơng ty A được sử dụng vì:
a) Nhà cung cấp có khả năng thực tế để thay đổi khơng gian sử dụng bất cứ lúc nào mà không
cần sự chấp thuận của Công ty A;
b) Các nhà cung cấp sẽ mang lại lợi ích kinh tế từ việc thay đổi không gian.
2.2 Tách biệt thành phần thuê tài sản và không phải thuê tài sản trong hợp đồng thuê
Hiện nay có rất nhiều hợp đồng thuê hoạt động bao gồm cả thành phần khơng phải hình thức
th (vd: dịch vụ). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp không tách riêng thành phần th hoạt động
bởi vì kế tốn cho th hoạt động và thỏa thuận cung cấp dịch vụ hiện nay có tác động tương tự
nhau đến báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực kế toán Thuê tài sản mới, kế toán cho bên đi thuê sẽ xem xét riêng hai thành
phần này, vì hoạt động thuê tài sản sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán.
Cả bên đi thuê và bên cho thuê đều được yêu cầu tách riêng các thành phần thuê và các thành
phần không phải thuê trong hợp đồng nếu cả hai tiêu chuẩn sau đây được đáp ứng:
a. Bên đi thuê có thể được hưởng lợi từ việc sử dụng tài sản hoặc tự mình hoặc cùng với các
nguồn lực khác có sẵn cho bên thuê.
b. Các tài sản không phụ thuộc, cũng không liên quan đến các tài sản khác trong hợp đồng.

5



2.3 Thời hạn thuê
Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không hủy ngang mà bên thuê đã ký hợp đồng
thuê tài sản cùng với bên đi thuê có quyền lựa chọn để gia hạn thuê tài sản hoặc chấm dứt thuê
được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp cần phải xem xét tất cả các sự kiện và hoàn cảnh liên quan để tạo ra một động lực
kinh tế để bên thuê thực hiện quyền chọn khi xác định thời hạn thuê. Quyền chọn gia hạn kéo
dài thời hạn thuê nên được bao gồm trong thời hạn thuê nếu bên thuê thực hiện quyền chọn này
một cách tương đối chắc chắn.
Bên đi thuê được yêu cầu phải đánh giá lại các tùy chọn khi sự kiện quan trọng hoặc những thay
đổi trong những trường hợp xảy ra nằm trong sự kiểm soát của bên đi thuê. Bên cho thuê không
được phép đánh giá lại thời gian thuê.
2.4 Kế toán đối với bên đi thuê
2.4.1 Ghi nhận
Tại ngày bắt đầu (the commencement date), bên đi thuê sẽ ghi nhận tài sản có quyền sử dụng và
nợ phải trả của việc đi thuê.
Ngày bắt đầu (The commencement date) là ngày mà tài sản cho thuê trong trạng thái sẵn sàng
sử dụng đối với bên đi thuê. Tại ngày này, bên đi thuê sẽ ghi nhận ban đầu và đo lường tài sản
có quyền sử dụng và nợ phải trả thuê tài sản.
IFRS 16 phân biệt khái niệm “Ngày bắt đầu” (the commencement date) và “Ngày khởi đầu”
(Inception). Ngày khởi đầu (Inception) được định nghĩa là ngày sớm hơn giữa ngày ký kết hợp
đồng và ngày các bên cam kết thực hiện việc thuê tài sản. Đây là ngày doanh nghiệp đánh giá
xem hợp đồng đó có phải là hợp đồng th hay khơng. Do đó, tại ngày này, tài sản, nợ phải trả,
thu nhập và chi phí từ việc thuê tài sản không được ghi nhận trên BCTC cho đến ngày bắt đầu
(the commencement date).
Ví dụ:
Cơng ty X dự định mở rộng khả năng sản xuất dầu vào đầu năm 20X2. Để đảm bảo khả năng
vận chuyển khi việc sản xuất gia tăng, công ty X thực hiện ký kết một hợp đồng đi thuê xe tàu
hỏa để vận chuyển dầu vào ngày 01/01/20X1. Xe tàu hỏa sẽ có sẵn cho công ty X vào ngày
01/07/20X1. Công ty X khơng có nhu cầu sử dụng xe tàu hỏa này cho việc vận chuyển tính đến

đầu năm 20X2, nhưng có thể có những quyền chọn khác (ví dụ: cho th lại) vào nửa cuối năm
20X1. Mục địch của việc làm hợp đồng là để đảm bảo xe tàu hỏa có sẵn vào đầu năm 20X2.
 Ngày khởi đầu (Inception) là ngày 01/01/20X1. Đây là ngày ký kết hợp đồng giữa công ty X
và bên cho thuê

6


 Ngày bắt đầu (The commencement date) là ngày 01/07/20X1, đây là ngày cơng ty X có
quyền kiểm sốt tài sản. Mặc dù công ty không sử dụng đến đầu năm 20X2, nhưng cơng ty
X có quyền thực hiện quyền chọn khác, có thể cho thuê lại tài sản này. Nếu cơng ty X quyết
định lưu kho, thì tài sản này vẫn nằm trong sự kiểm sốt của cơng ty X. Do đó, ngày
01/07/20X1 là ngày bắt đầu, và mọi tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí liên quan đều
phải được ghi nhận từ ngày này. Chi phí khấu hao cũng được trích từ ngày bắt đầu, mặc dù
cơng ty X khơng sử dụng nó cho đến năm 20X2.
2.4.2 Đo lường
2.4.2.1 Đo lường ban đầu:

-

-

Đo lường ban đầu của tài sản có quyền sử dụng: Tài sản có quyền sử dụng ban đầu được xác
định bằng số tiền của các trách nhiệm pháp lý cho thuê, điều chỉnh cho khoản trả trước đi
thuê, ưu đãi thuê nhận được, chi phí của bên thuê trực tiếp ban đầu (ví dụ, hoa hồng) và chi
phí ước tính phục hồi, loại bỏ và chi phí tháo dỡ.
Đo lường ban đầu khoản nợ phải trả thuê tài sản: Tại ngày bắt đầu, bên thuê phải đo lường
khoản phải trả thuê tài sản về giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền th mà chưa được
thanh tốn vào ngày đó. Các khoản tiền đi thuê được chiết khấu về hiện tại bằng lãi suất
ngầm định trong hợp đồng thuê, nếu tỷ lệ đó có thể dễ dàng xác định. Nếu tỷ lệ đó khơng dễ

dàng xác định, bên th phải sử dụng lãi suất đi vay.
2.4.2.2 Đo lường sau ban đầu:
7


Đo lường sau ban đầu với tài sản có quyền sử dụng:
 Mơ hình giá gốc (Cost model) đối với tài sản có quyền sử dụng: theo mơ hình này, tài sản có
quyền sử dụng được đo lường tại giá:
• Trừ cho khoản khấu hao lũy kế và các khoản lỗ tổn thất lũy kế;
• Điều chỉnh cho các khoản đo lường lại của nợ phải trả thuê tài sản cụ thể theo đoạn
36 IFRS 16.
-

Khoản khấu hao cho tài sản có quyền sử dụng: Tài sản có quyền sử dụng theo mơ hình giá
gốc sẽ được tính khấu hao tuân theo chuẩn mực IAS 16 như sau:
• Nếu việc thuê tài sản chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê cuối thời hạn
thuê hoặc giá của tài sản có quyền sử dụng bao gồm quyền chọn mua, tài sản có
quyền sử dụng sẽ được trích khấu hao từ ngày bắt đầu (The commencement date)
đến hết thời gian sử dụng của tài sản;
• Một cách khác, tài sản có quyền sử dụng sẽ được khấu hao từ ngày bắt đầu (The
commencement date) đến ngày sớm hơn giữa ngày cuối cùng của thời gian sử dụng
tài sản và ngày kết thúc thời hạn thuê.

-

Bên thuê sẽ áp dụng IAS 36 - Tổn thất tài sản để xác định tài sản có quyền sử dụng có bị tổn
thất hay khơng và nhận diện các khoản lỗ tổn thất nếu có.

 Nếu bên đi th áp dụng mơ hình giá trị hợp lý trong IAS 40 – Tài sản đầu tư, bên đi thuê sẽ
áp dụng giá trị hợp lý cho tài sản có quyền sử dụng thỏa định nghĩa của IAS 40.

 Nếu tài sản có quyền sử dụng liên quan đến tài sản, nhà máy và thiết bị mà bên th áp dụng
các mơ hình định giá lại trong IAS 16, bên th có thể chọn áp dụng mơ hình định giá lại.
Đo lường sau ban đầu đối với nợ phải trả thuê tài sản:
Sau ngày bắt đầu (The commencement date), bên đi thuê sẽ đo lường khoản phải trả thuê tài sản
bằng cách:
-

Tăng giá trị còn lại, phản ánh tiền lãi của khoản phải trả thuê tài sản
Giảm giá trị cịn lại, phản ánh việc thanh tốn tiền thuê tài sản được thực hiện, và
Việc đo lường lại giá trị còn lại phản ánh việc đánh giá lại hoặc chỉnh sửa điều khoản cụ thể
của việc đi thuê, hoặc phản ánh việc điều chỉnh số tiền thanh toán cố định.

2.5 Trình bày Thuê tài sản
2.5.1 Trình bày trên Bảng cân đối kế tốn
Bên đi th sẽ trình bày trên BCTC hoặc công bố trên thuyết minh BCTC:
-

Tài sản có quyền sử dụng riêng biệt với những tài sản khác.
Nợ phải trả thuê tài sản riêng biệt với những khoản nợ phải trả khác.
8


Nếu bên th khơng trình bày riêng biệt những tài sản có quyền sử dụng, bên đi th sẽ trình
bày:
-

Bao gồm tài sản có quyền sử dụng trong cùng một dòng với những tài sản liên quan nếu
chúng được sở hữu;
Cơng bố trên cùng một dịng trong Bảng cân đối kế tốn, bao gồm những tài sản có quyền
sử dụng đó.


Nếu các khoản nợ phải trả th tài sản khơng được trình bày riêng trên Bảng cân đối kế tốn,
bên đi th phải cơng bố cùng một dịng đối với các khoản nợ phải trả thuê tài sản này trên
Bảng cân đối kế tốn.
2.5.2
-

Trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo thu nhập tổng
hợp

Chi phí lãi của việc th tài sản sẽ được trình bày riêng biệt từ chi phí khấu hao cho tài sản
có quyền sử dụng, và
Chi phí lãi của việc th tài sản là một thành phần của chi phí tài chính theo đoạn 82(b) của
IAS 1 – Trình bày BCTC (yêu cầu trình bày riêng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo thu nhập tổng hợp).
2.5.3

Trình bày trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bên đi thuê phải trình bày:
-

Số tiền thanh toán cho khoản tiền gốc đi thuê trong dịng tiền tài chính (finance activities);
Số tiền thanh tốn cho khoản lãi đi thuê theo quy định của IAS 7 – Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cho khoản lãi đã thanh toán; và
Thanh toán thuê tài sản ngắn hạn, việc thanh tốn đối với tài sản th có giá trị thấp và
những khoản thuê khác không được đo lường trong khoản phải trả thuê tài sản trong dòng
tiền hoạt động (operating activities).

2.6 Công bố Thuê tài sản

Mục tiêu của yêu cầu việc công bố của IFRS 16 là những thông tin quan trọng cần phải
được công bố trên thuyết minh, cùng với thơng tin được trình bày trên Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm cung cấp thơng
tin cho người sử dụng có thể đánh giá ảnh hưởng của việc đi thuê đối với tình hình tài chính,
kết quả thực hiện và dịng tiền tài chính của bên thuê.
Bên đi thuê phải công bố thông tin về tài sản đi thuê riêng biệt trên báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, khơng cần phải trình bày thơng tin trùng lắp trên BCTC.
Bên đi thuê phải công bố những khoản sau trong kỳ báo cáo:
9


-

Chi phí khấu hao của những tài sản có quyền sử dụng
Chi phí lãi của việc đi thuê tài sản
Chi phí liên quan đến hợp đồng thuê ngắn hạn. Chi phí này khơng bao gồm các chi phí liên
quan đến việc th có thời hạn một tháng hoặc ít hơn;
Chi phí liên quan đến hợp đồng th tài sản có giá trị thấp.
Các chi phí liên quan đến thanh tốn tiền thuê khác không bao gồm trong đo lường nợ thuê
Thu nhập từ tài sản có quyền sử dụng cho thuê lại
Tổng dòng tiền chi ra cho hoạt động thuê
Một số khoản phát sinh của tài sản có quyền sử dụng
Lãi hay lỗ phát sinh từ giao dịch bán/ cho thuê lại và
Giá trị còn lại của những tài sản có quyền sử dụng tại cuối kỳ báo cáo.

Bên đi thuê phải công bố chi tiết theo mẫu báo cáo định dạng theo IFRS 16 trừ khi có một định
dạng khác thích hợp hơn.
Trong trường hợp tài sản có quyền sử dụng thỏa mãn định nghĩa của chuẩn mực Tài sản đầu tư,
bên đi thuê sẽ áp dụng quy định về công bố theo IAS 40. Trong trường hợp này, bên đi thuê
không buộc yêu cầu công bố theo quy định của chuẩn mực IFRS 16.

Trường hợp bên đi thuê đo lường tài sản có quyền sử dụng theo số tiền đánh giá lại (revalued
amount) áp dụng theo IAS 16, việc công bố sẽ tuân theo quy định ở đoạn 77 của IAS 16.
Bên đi thuê phải phân tích thời hạn của khoản nợ phải trả thuê tài sản áp dụng theo đoạn 39 và
B11 của IAS 7 – Công cụ tài chính.
Ngồi ra, bên đi th cần cơng bố thêm một số thông tin khác cần thiết liên quan đến hoạt động
đi thuê. Những thông tin này không giới hạn, nhằm giúp người sử dụng BCTC có thêm thơng
tin để đánh giá:
-

-

Bản chất của hoạt động đi thuê của bên mua
Các khoản tiền dự tính chi ra trong tương lai mà không được phản ánh trong việc đo lường
nghĩa vụ phải trả thuê tài sản, có thể phát sinh từ việc thanh toán những khoản thuê biến đổi,
quyền chọn tiếp tục gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê, đảm bảo giá trị còn lại, hay hợp
đồng thuê chưa bắt đầu..
Các giới hạn hoặc giao ước trong việc thuê
Giao dịch bán và thuê lại

Bên đi thuê cũng phải công bố những khoản thuê ngắn hạn và những tài sản th có giá trị thấp.
2.7 Q trình chuyển tiếp
Chuẩn mực thuê tài sản mới cho phép áp dụng sớm nhưng không thể áp dụng trước chuẩn mực
IFRS 15 - Doanh thu từ hợp đồng khách hàng.

10


Bên thuê phải chọn một trong hai phương pháp hồi tố hồn tồn hoặc phương pháp hồi tố có
điều chỉnh để chuyển đổi sang chuẩn mực mới. Phương pháp được lựa chọn phải được áp dụng
cho toàn bộ danh mục đầu tư cho thuê.

Bên cho thuê không bị yêu cầu thực hiện bất kỳ điều chỉnh trong thời gian chuyển tiếp cho các
hợp đồng cho thuê, mà bên cho thuê sẽ hạch toán đối với những hợp đồng cho thuê áp dụng các
chuẩn mực mới, kể từ ngày bắt đầu áp dụng (quy định cụ thể áp dụng cho bên cho thuê trung
gian). Doanh nghiệp không cần đánh giá lại giao dịch bán và thuê lại tài sản xác lập trước ngày
bắt đầu IFRS 15 được áp dụng.
Trong quá trình chuyển đổi, bên thuê và bên cho thuê không cần phải đánh giá lại hợp đồng
hiện có là hợp đồng thuê tài sản hay không, nghĩa là nếu doanh nghiệp ký kết theo IAS 17 Thuê
tài sản mà hợp đồng không phải là một hợp đồng thuê, doanh nghiệp không phải đánh giá lại
hợp đồng theo IFRS 16.
2.7.1

Phương pháp hồi tố hồn tồn

Việc áp dụng phương pháp này địi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng hồi tố áp dụng chuẩn mực
mới cho từng kỳ báo cáo đã trình bày trước đó theo yêu cầu của chuẩn mực IAS 8 – Chính sách
kế tốn, Thay đổi trong ước tính và sai sót kế tốn. Theo phương pháp chuyển đổi này , doanh
nghiệp phải điều chỉnh số đầu kỳ của kỳ sớm nhất có thể so sánh.
2.7.2

Phương pháp hồi tố có điều chỉnh

Theo phương pháp này, bên thuê không cần xác định lại thơng tin so sánh.
Do đó, thời điểm áp dụng ban đầu là ngày đầu tiên của kỳ báo cáo hàng năm mà bên thuê áp
dụng lần đầu các yêu cầu của hợp đồng thuê theo chuẩn mực mới. Tại thời điểm áp dụng ban
đầu của hợp đồng thuê theo chuẩn mực mới, bên thuê ghi nhận tác động lũy kế của việc áp dụng
lần đầu như sự điều chỉnh số dư đầu của vốn chủ sở hữu ngày 01 tháng 1 năm 2019.
Trường hợp bên thuê có hợp đồng th được phân loại trước đó là th hoạt động:
• Nhận biết nghĩa vụ nợ phải trả thuê tài sản, tính theo giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền
thuê còn lại, sử dụng phương pháp chiết khấu với tỷ lệ vay của bên đi thuê tại thời điểm bắt đầu
áp dụng.

• Có hai lựa chọn cho việc đo lường tài sản có quyền sử dụng trong thời gian chuyển tiếp (trên
cơ sở hợp đồng thuê): bằng cách đo các tài sản như IFRS 16 đã được áp dụng kể từ ngày bắt đầu
của một hợp đồng thuê sử dụng một tỷ lệ chiết khấu dựa về tỷ lệ đi vay của bên thuê tại thời
điểm bắt đầu áp dụng; hoặc bằng cách đo các tài sản có giá trị bằng với khoản phải trả đi thuê,
điều chỉnh bởi số tiền trả trước hoặc khoản thanh tốn đã trích trước được ghi nhận ngay trước
ngày bắt đầu áp dụng.

11


Theo phương pháp hồi tố có điều chỉnh, bên đi thuê được phép dựa trên cơ sở thuê để áp dụng
các phương cách thiết thực sau đây:
-

-

Áp dụng tỷ lệ chiết khấu duy nhất cho một danh mục thuê tài sản với các đặc tính tương tự
một cách hợp lý;
Điều chỉnh tài sản trong thời kỳ chuyển đổi bởi giá trị điều khoản thuê lựa chọn hợp lý được
công nhận trước đó, như là một thay thế cho việc đánh giá tổn thất;
Áp dụng việc ghi nhận rõ ràng và không phải đo lường đối với hoạt động thuê mà thời hạn
kết thúc trong vịng 12 tháng hoặc ít hơn trong những ngày đầu áp dụng và xem những hợp
đồng cho thuê này là thuê ngắn hạn;
Sử dụng việc đánh giá trong việc áp dụng các chuẩn mực thuê mới, ví dụ, trong việc xác
định thời hạn thuê nếu hợp đồng có tùy chọn gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng thuê; và
Loại trừ chi phí trực tiếp ban đầu trong việc đo lường các tài sản có quyền sử dụng.

Bên thuê có hợp đồng thuê được phân loại trước đó là th tài chính:
Giá trị cịn lại của tài sản có quyền sử dụng và nghĩa vụ nợ phải trả thuê tài sản tại thời điểm bắt
đầu áp dụng sẽ là giá còn lại của tài sản thuê và nghĩa vụ phải trả thuê tài sản tại thời điểm áp

dụng IAS 17. Áp dụng kế toán sau lần đầu tuân thủ theo các yêu cầu của IFRS 16.
2.8 So sánh với US GAAP
FASB cũng đã ban hành chuẩn mực mới về thuê tài sản, ASU 2016-02 vào tháng 2/2016. Mặc dù
IASB và FASB cùng làm việc với nhau để phát triển chuẩn mực kế toán thuê tài sản trong dự án hội
tụ, xây dựng bộ chuẩn mực thống nhất. Tuy nhiên, cuối cùng cả hai hội đồng có một số quan điểm
khác nhau giữa IFRS 16 và ASU 2016-02. Một số điểm quan trọng được tổng hợp như bảng sau:
Điều khoản
chính

Phạm vi

Th tài sản có
giá trị thấp

IFRS 16

ASU 2016-02

Phạm vi bao gồm thuê tất cả các Phạm vi bao gồm tài sản, nhà
loại tài sản (ngoại trừ một số loại cụ xưởng, thiết bị, ngoại trừ:
thể như section 2). Bên th có thể
- Th tài sản vơ hình
áp dụng hướng dẫn này cho việc
- Thuê để khám phá những
thuê tài sản vơ hình.
nguồn lực khơng tái sinh
- Th tài sản sinh học
- Thuê hàng tồn kho
- Thuê tài sản trong xây dựng
Bên đi th có thể thanh tốn khoản US GAAP khơng có ngoại lệ tương

th tài sản có giá trị thấp theo đương. Tuy nhiên, FASB tin rằng
phương pháp đường thẳng trong doanh nghiệp có thể áp dụng một
suốt thời hạn thuê (tương tự với chính sách vốn hợp lý. Theo đó,
việc ghi nhận thuê hoạt động theo doanh nghiệp sẽ không ghi nhận tài
IAS 17). Khi ngoại lệ được áp sản và nợ phải trả thuê tài sản dưới
dụng, việc thuê này không được một ngưỡng nhất định nào đó.
phản ánh trên Bảng cân đối kế tốn
12


Mơ hình kế tốn
bên đi th

của bên đi th.
Tất cả tài sản thuê đều là giao dịch
nội bảng (ngoại trừ th ngắn hạn
và th tài sản có giá trị thấp)
Khơng phân biệt thuê hoạt động và
thuê tài chính
Tại
ngày
bắt
đầu
(the
commencement date), bên đi thuê
ghi nhận:
- Nợ phải trả cho nghĩa vụ thuê
(đo lường ban đầu theo giá tị
hiện tại của khoản tiền thuê
trong tương lai chưa thanh toán

trong suốt thời hạn thuê), và
- Khoản mục tài sản cho quyền
sử dụng tài sản của họ (bằng
khoản nợ phải trả thuê tài sản,
điều chỉnh khoản th đã thanh
tốn, ưu đãi th và chi phí trực
tiếp ban đầu)
Bên đi thuê áp dụng tỷ lệ lãi suất
thực cho khoản nợ phải trả thuê tài
sản và tài sản có quyền sử dụng
được phân bổ theo phương pháp
đường thẳng
Vẫn duy trì phương pháp kế tốn
hiện tại cho th hoạt động và th
tài chính. Lợi nhuận của người mơi
giới cho th tài chính được ghi
nhận trả trước mà khơng có hướng
dẫn trong IFRS 15

Kế tốn bên cho
th

Cho th lại

Tất cả tài sản thuê đều là giao dịch
nội bảng (ngoại trừ thuê ngắn hạn)
Vẫn duy trì sự phân biệt thuê hoạt
động và th tài chính (vốn)
- Kế tốn th tài chính tương
tự như IFRS 16. Tài sản có quyền

sử dụng được phân bổ theo phương
pháp đường thẳng. Khoản phải trả
thuê tài sản cũng áp dụng tỷ lệ lãi
suất quy về hiện tại, khoản lãi và
phân bổ này được trình bày riêng
biệt trên báo cáo KQHĐKD.
- Đối với thuê hoạt động:
• Khoản nợ phải trả thuê tài
sản được đo lường giống
như IFRS 16, nhưng không
yêu cầu đánh giá lại với
những thanh tốn th tài
sản biến đổi.
• Chi phí th được ghi
nhận theo phương pháp
đường thẳng và được trình
bày riêng một dịng trên Báo
cáo KQHĐKD.

Duy trì phương pháp kế tốn hiện
tại cho thuê hoạt động và thuê vốn.
Tuy nhiên, điều kiện phân biệt thuê
tài sản thay đổi, và lợi nhuận cho
bên môi giới sẽ bị ảnh hưởng như
sau:
- Lợi nhuận môi giới được
ghi nhận trả trước nếu bên
cho thuê là công ty sản xuất
ra sản phẩm thuê (sales-type
lease)

- Lợi nhuận nếu bên cho thuê
là công ty mua lại tài sản từ
nhà sản xuất cho thuê lại
(direct financing lease) được
hoãn lại và ghi nhận như thu
nhập tài chính trong suốt
thời hạn thuê
Bên cho thuê trung gian được yêu Bên cho thuê trung gian được yêu
13


Hình thức bán rồi
thuê lại

cầu phân biệt thành cho thuê lại
theo thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính bằng cách tham chiếu đến tài
sản có quyền sử dụng phát sinh từ
việc thuê tài sản.
Trong giao dịch đủ điều kiện là bán
hàng, lãi hay lỗ được ghi nhận bởi
người bán-bên thuê bị giới hạn số
tiền lãi hay lỗ liên quan đến quyền
chuyển giao đến người mua-bên
cho thuê.

cầu phân biệt thành cho thuê lại
theo thuê hoạt động hoặc thuê tài
chính bằng cách tham chiếu đến tài
sản từ việc thuê tài sản.

Nếu giao dịch đủ điều kiện là bán
hàng, tất cả lãi/ lỗ từ giao dịch đều
được ghi nhận.

CHƯƠNG III: MỘT SỐ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN MỚI IFRS 16 –
THUÊ TÀI SẢN
Ngồi việc cung cấp thơng tin phục vụ cho
người sử dụng BCTC, việc thiết lập chuẩn mực
IFRS 16 thay thế chuẩn mực IAS 17 sẽ có tác
động rất lớn đến bên đi thuê, bên cho thuê và
các chính sách thuế hiện hành.
3.1 Đối với bên đi thuê
- Chuẩn mực mới sẽ ảnh hưởng đến hầu
hết các chỉ số tài chính thông thường và
việc đo lường kết quả hoạt động như tỷ
lệ nợ trên vốn chủ (Gearing ratio), tỷ lệ
thanh toán hiện hành (current ratio),
vòng quay tổng tài sản (Asset turnover),
hệ số khả năng thanh toán lãi vay
(Interest coverage ratio), lợi nhuận
trước thuế lãi vay và khấu hao (EBITDA), EBIT, lợi nhuận hoạt động, thu nhập thuần, EPS,
ROE, ROCE và dòng tiền hoạt động. Những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến hợp đồng
vay, xếp hạng tín dụng và chi phí đi vay, và có thể dẫn đến sự thay đổi trong hành vi của
người đi vay. Những ảnh hưởng này có thể làm cho các cơng ty phải xem xét và ra quyết
định lựa chọn giữa việc đi thuê hay mua tài sản.
- Bảng cân đối kế toán sẽ tăng, tỷ lệ nợ trên vốn chủ tăng và tỷ lệ vốn giảm. Có sự thay đổi
trong cả đặc điểm chi phí (chi phí đi thuê thay thế chi phí khấu hao và chi phí lãi vay) và
thay đổi việc ghi nhận.
-


Các doanh nghiệp đi thuê những tài sản lớn như bất động sản, thiết bị sản xuất, máy móc
chuyên dùng, tàu hỏa, thuyền hay kỹ thuật… sẽ bị ảnh hưởng đáng kể. Đối với những doanh
nghiệp đi thuê với giá trị nhỏ như máy tính, đồ đạc nội thất văn phịng hay điện thoại… có
14


thể ít bị ảnh hưởng hơn bởi IASB có đưa ra các ngoại trừ đối với những tài sản có giá trị
thấp (những tài sản có giá trị < = 5000 USD – IFRS 16: BC100), những tài sản có giá trị
thấp thỏa mãn điều kiện ngoại trừ của IRFS 17 thì khơng phải trình bày trên Bảng cân đối kế
tốn.
-

Chi phí để thực hiện và duy trì việc tn thủ theo chuẩn mực mới cũng là một điều rất quan
trọng đối với bên đi thuê. Đặc biệt, bên đi thuê phải có một hệ thống theo dõi các tài sản đi
thuê, và tốn kém chi phí để quản lý chúng.

3.2 Đối với bên cho thuê
- Bên đi thuê và bên cho thuê sẽ phải xem xét việc đánh giá lại hoặc cấu trúc lại những tài sản
đang thuê và sẽ th trong tương lai.
-

Chính sách kế tốn đối với bên cho thuê gần như không thay đổi so với IAS 17. Tuy nhiên,
bên cho thuê cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhu cầu hoặc hành vi của khách hàng có thể bị
thay đổi dẫn đến mơ hình kinh doanh và sản phẩm cho thuê của họ có thể bị ảnh hưởng.

3.3 Đối với chính sách thuế
Chuẩn mực mới có thể có một tác động rộng rãi về việc xử lý thuế đối với các giao dịch thuê tài
sản, vì kế tốn thuế thường được dựa trên các ngun tắc kế tốn. Việc khơng có khái niệm th
tài sản đồng nhất với mục đích thuế sẽ tác động đáng kể đến mơ hình kế tốn th tài sản, tùy
thuộc vào cơ quan thuế. Trong một số khu vực pháp lý báo cáo tài chính theo ngun tắc của

IFRS có thể xác định ngưỡng thuế nhất định (ví dụ như ở Hà Lan và Anh). Những khoản mục
có thể bị ảnh hưởng bao gồm các quy tắc khấu hao áp dụng, quy định cụ thể hạn chế việc khấu
trừ thuế khoản lãi vay (ví dụ, các quy tắc vốn hóa cho các khoản nợ và vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
phần trăm của các quy tắc EBITDA), và hợp đồng chuyển giá, bán hàng / loại thuế gián thu hiện
có và cơ cấu thuế của việc thuê tài sản hiện hành (trong lãnh thổ và cho thuê qua biên giới).
Việc đánh giá lại cấu trúc cho thuê hiện tại và đề xuất cần được thực hiện đối với chuẩn mực
mới để đảm bảo lợi ích về thuế và quản lý rủi ro về thuế Trường hợp thuế không thực hiện theo
mơ hình kế tốn th tài sản mới, quản lý sẽ phải đối mặt với những thách thức về kế tốn thuế
thu nhập hỗn lạ của các khoản chênh lệch tạm thời trên báo cáo tài chính.

KẾT LUẬN
Thuê tài sản là một cơng cụ tài chính quan trọng và khá phổ biến ngày nay. Sự ra đời của chuẩn
mực mới về thuê tài sản IFRS 16 sẽ tác động rất nhiều đến thị trường, bên thuê cũng như bên cho
thuê, có thể là nhân tố làm thay đổi hành vi của khách hàng, làm dịch chuyển mơ hình kinh doanh
sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp.

15


Với ý nghĩa đó, đề tài đã bước đầu nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chuẩn mực
thuê tài sản, tìm hiểu một số điểm mới trong IFRS 16 so với IAS 17 về kế toán đối với bên đi thuê,
so sánh một số điểm khác nhau còn tồn tại giữa IFRS 16 và ASU 2016-02 theo US GAAP. Từ đó,
xác định các ảnh hưởng của chuẩn mực mới đối với bên thuê, bên đi thuê và các chính sách Thuế
hiện hành.
Từ những nội dung trên, có thể thấy rằng Chuẩn mực quy định thuê tài sản trên thế giới đã trải qua
một quá trình dài phát triển, chỉnh sửa bổ sung rất nhiều lần nhằm mục đích cung cấp thơng tin đầy
đủ, minh bạch nhất đến người sử dụng Báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây
dựng dựa trên cơ sở kế thừa, chọn lọc các quy định của chuẩn mực quốc tế để phù hợp với tình hình
kinh tế, chính trị của nước ta. Tuy nhiên, chuẩn mực chỉ được ban hành một lần duy nhất và vẫn sử
dụng đến ngày nay. Qua nghiên cứu này, người viết mong muốn đưa ra cái nhìn cơ bản nhất về

chuẩn mực quốc tế thuê tài sản mới, cùng với những tác động của nó đến chế độ kế tốn hiện hành,
từ đó, làm tài liệu tham khảo để xây dựng bộ chuẩn mực mới tại Việt Nam phù hợp với quy định
của kế toán quốc tế, hướng đến sự minh bạch rõ ràng và phù hợp hơn đúng theo xu hướng hội nhập
kinh tế quốc tế toàn cầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
1. Bộ tài chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 –
Thuê tài sản.

16


2. Chúc Anh Tú và Chu Thị Bích Hạnh, 2012. Nội dung cơ bản của Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế về thuê tài sản. Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, 03/2012.
3. PV, 2016. Những thay đổi mới nhất về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Tạp chí tài
chính, 06/2016
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
4.
5.
6.
7.
8.

International Accounting Standard Board, 2010. IAS 17: Leases
International Accounting Standard Board, 2016. IFRS 16: Leases
Financial Accounting Standard Board, 2016. ASU 2016-02: Leases (Topic 842)
Jeffrey Taylor. History of leasing. />International Accounting Standard Board, 2007. History of leases accounting, 22 Mar 2007.
< />9. Earns & Young, 2016. IASB issues new leases standard, 01/2016
< />10. KPMG, 2016. New leases standard – Introducing IFRS 16, 01/2016

< />11. PricewaterhouseCoopers, 2016. IFRS 16: The leases standard is changing. Are you ready?
< />12. Deloitte, 2016. Leases A guide to IFRS 16, 06/2016
< />
17



×