Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 35, các quy định có liên quan tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.34 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Lợp Cao Học Kế Toán Khóa 25

MÔN KẾ TOÁN QUỐC TẾ
GVHD : TS NGUYỄN QUANG HUY
Đề tài số 37: Tìm hiểu quá trình phát triển và phân tích nội dung của IAS 35
Học viên: Trần Minh Phương – 7701250800A
Đề tài: Quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 35, các quy định có liên quan tại Việt Nam

MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan...................................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................1
1.5. Kết cấu đề tài........................................................................................................ 1
Chương 2: Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 35 . .2
2.1. Giới thiệu chuẩn mực IAS 35 – Ngừng hoạt động................................................2
2.2. Quá trình phát triển của chuẩn mực IAS 35..........................................................2
Chương 3: Phân tích nội dung chuẩn mực IAS 35 – Discontinuing Operation – Ngừng hoạt
động............................................................................................................................. 3
3.1. Ngừng hoạt động ................................................................................................. 3
3.2. Các hình thức ngừng hoạt động............................................................................3
3.3 Thời gian và thông tin cần công bố khi phát sinh ngừng hoạt động.......................4
3.3.1. Công bố thông tin ban đầu............................................................................4
3.3.2. Công bố thông tin sau công bố thông tin ban đầu.........................................4
3.3.2.1. Báo cáo thu nhập và/hoặc Thuyết minh báo cáo tài chính....................5
3.3.2.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...................................................................5
3.3.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính.............................................................5
3.3.2.4. Báo cáo tài chính tạm thời...................................................................6
3.4 Những nội dung khác............................................................................................. 6


Chương 4: So sánh với các quy định tại Việt Nam .........................................................7
4.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương tự.................................................................7
4.2. Luật kế toán Việt Nam.......................................................................................... 7
4.3. Thông tư 200/2014/TT-BTC.................................................................................8
Chương 5: Kết luận........................................................................................................ 10


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................... 13

GVHD: TS Phạm Quang Huy

2


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Với nền kinh tế đa dạng và phức tạp theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp
hoạt động phải đối đầu với rất nhiều các yếu tố tác động cả từ bên ngoài lẫn từ bên trong, có yếu
tố là khách quan do sự điều tiết của chính sách, chế độ, pháp luật, môi trường….; cũng có
những yếu tố là chủ quan do chính doanh nghiệp chủ động tạo nên. Việc vận động để tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp là điều tất yếu, tuy nhiên, cũng có những giai đoạn khó khăn
hoặc do những lý do nào đó mà doanh nghiệp buộc phải dừng hoạt động của mình, có thể tạm
thời, có thể vĩnh viễn, có thể dừng một hoặc vài bộ phận nào đó và cũng có thể là dừng toàn bộ
hoạt động của mình. Khi ngừng hoạt động, có rất nhiều vấn đề cần phải giải quyết và một trong
số đó là việc trình bày vấn đề dừng hoạt động trên báo cáo tài chính của công ty. Trong hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế có chuẩn mực IAS 35 - Discontinuing Operations – Ngừng
hoạt động và sau này là chuẩn mực IFRS 35 - Non-current Assets Held for Sale and

Discontinued Operations – Tài sản dài hạn chờ để bán và ngừng hoạt động có quy định về
việc báo cáo thông tin khi dừng hoạt động. Bài viết này sẽ trình bày tóm lược quá trình hình
thành và phân tích nội dung các quy định tại chuẩn mực này đồng thời điểmqua các quy đinh có
liên quan tại Việt Nam hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
Thông qua tìm hiểu đề tài “Quá trình phát triển và phân tích nội dung IAS 35, các quy định
có liên quan tại Việt Nam”, tôi muốn cũng cố thêm kiến thức bản thân đồng thời nhận định
những điểm tương đồng cũng như khác biệt giữa khung pháp lý Việt Nam và chuẩn mực kế
toán quốc tế trong phạm vi vấn đề này.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết này chỉ tập trung vào phân tích chuẩn mực IAS 35 đồng thời so sánh với chuẩn mực kế
toán Việt Nam và thông tư 200/2014/TT-BTC.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên các tài liệu, văn bản
đã được ban hành để đưa ra cái nhìn khái quát về vấn đề ngừng hoạt động từ đó có liên hệ đến
thực tế hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
1.5. Kết cấu đề tài sẽ gồm 5 phần
Chương 1 - Tổng quan đề tài
Chương 2 - Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 35
Chương 3 - Phân tích nội dung chuẩn mực IAS 35
Chương 4 - So sánh với chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư 200
Chương 5 - Kết luận
GVHD: TS Phạm Quang Huy

3


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế

CHƯƠNG 2: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHUẨN MỰC

KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 35 – NGỪNG HOẠT ĐỘNG
2.1. Giới thiệu chuẩn mực IAS 35 – Ngừng hoạt động
Chuẩn mức kế toán quốc tế số 35 – Discontinuing Operation – Ngừng hoạt động được xây dựng
với mục tiêu thiết lập các nguyên tắc để hướng dẫn việc trình bày thông tin có liên quan đến các
hoạt động bị gián đoạn của một tổ chức, theo đó, các thông tin này phải được tách bạch riêng
biệt với các hoạt động vẫn đang hoạt động tiếp tục khác mà mục đích cuối cùng là nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng báo cáo tài chánh. Tuy nhiên, chuẩn mực 35 lại không
thiết lập bất cứ sự nhận diện hoặc các nguyên tắc đo lường nào có liên quan đến việc ngừng
hoạt động.
2.2 Quá trình phát triển của chuẩn mực IAS 35
Vào tháng 08 năm 1997 bản dự thảo E58 Discontinuing Operation được soạn thảo. Sau đó
Chuẩn mực kế toán quốc tế về các vấn đề ngừng hoạt động lần đầu tiên được Hội đồng IASC
chấp thuận thông qua vào tháng 04/1998 và bắt đầu có hiệu lực cho các báo cáo có niên độ kế
toán từ sau ngày 01/01/1999.
Chuẩn mực này được tách ra từ đoạn 19-22 của chuẩn mực IAS 8 - Net Profit or Loss for the
Period, Fundamental Errors and Changes in Accounting Policies – Lợi nhuận hoặc lỗ thuần
trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán.
Trong năm 1999, đoạn 8, phần giới thiệu, đoạn 20, 21, 29, 30 và 32 của chuẩn mực và đoạn 4
của phụ lục B được sửa đổi để phù hợp hơn với các thuật ngữ được sử dụng trong chuẩn mực
IAS 10 (bản sửa đổi năm 1999) - Events After the Balance Sheet Date – Sự kiện sau ngày lập
bảng cân đối và IAS 37 - Provisions, Contingent Liabilities and Contingent Assets – Dự phòng,
tài sản và nợ tiềm tàng.
Kể từ thời điểm đó đến năm 2004, trong khi các chuẩn mực khác liên tục được cập nhật và điều
chỉnh thì chuẩn mực này lại không có thay đổi gì. Đến ngày 31/03/2004 thì IFRS 5 Noncurrent Assets Held for Sale and Discontinued Operations – Tài sản dài hạn chờ để bán và
ngừng hoạt động ra đời thay thế cho chuẩn mực IAS 35. IFRS 5 có hiệu lực từ ngày
01/01/2005.

GVHD: TS Phạm Quang Huy

4



Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHUẨN MỰC IAS 35 –
DISCONTINUING OPERATIONS – NGỪNG HOẠT ĐỘNG
3.1 Ngừng hoạt động
Như đã đề cập ở trên, khi phát sinh ngừng hoạt động thì việc trình bày thông tin sẽ tuân thủ theo
chuẩn mực IAS 35 và kể từ 01/01/2005 này là IFRS 5. Ta thấy phạm vi áp dụng của chuẩn mực
này tương đối hẹp, đó là các doanh nghiệp, tổ chức khi có biến động ngừng hoạt động, vậy
ngừng hoạt động là gì và khi nào thì được xem là ngừng hoạt động.
Trong khuôn khổ IAS 35, việc ngừng hoạt động được mô tả như là các dạng của việc gián đoạn
hoạt động có kế hoạch trước.
Tham khảo định nghĩa về ngừng hoạt động của FASB về ngừng hoạt động: Một hoạt động bị
dừng có thể được mô tả như là một doanh nghiệp hoặc một thành phần của doanh nghiệp mà
hoạt động của nó đã bị ngừng hoặc có kế hoạch ngừng.
Còn theo IFRS 5 thì ngừng hoạt động lại được mô tả khá rộng bao hàm cả định nghĩa của IAS
35 đồng thời mở rộng thêm đối tượng: Có liên quan đến việc khi một bộ phận của một tổ chức
hoặc đã được xử lý hoặc được phân loại là giữ để bán; hoặc một bộ phận cần được trình bày báo
cáo như một lĩnh vực / khu vực địa lý riêng biệt; hoặc là một công ty con được phân loại là mua
lại để bán, hoặc cũng có thể liên quan đến vấn đề mất quyền kiểm soát.
Như vậy ta thấy việc dừng hoạt động mà chuẩn mực IAS 35 điều tiết là các hoạt bị dừng theo ý
kiến hoặc kế hoạch chủ quan của doanh nghiệp hoặc của bên có ảnh hưởng đến doanh nghiệp,
không áp dụng cho các trường hợp doanh nghiệp bị dừng hoạt động một cách đột ngột, bất khả
kháng như bị thiên tai, cháy nổ, đình công … dẫn đến phải ngừng hoạt động.
Trong khuôn khổ bài viết này, người viết chỉ muốn tập trung vào nội dung của IAS 35 nên sẽ bỏ
qua phần mở rộng tại IFRS 5.
3.2 Các hình thức ngừng hoạt động.
Theo định nghĩa trên, việc dừng hoạt động có thể diễn ra ở một bộ phận trong doanh nghiệp
hoặc có thể là cả doanh nghiệp và việc ngừng hoạt động có thể đã diễn ra rồi hoặc cũng có thể

là đã có kế hoạch và xác định được việc ngừng hoạt động đó là tất yếu. Trở lại với chuẩn mực
IAS 35, ta có thể thống kê được các hình thức ngừng hoạt động cụ thể và chuẩn mực có đề cập
đến như sau:
- Trước tiên có thể kể đến là việc dừng hoạt động xuất phát từ kế hoạch của doanh nghiệp khi
tái cơ cấu lại hoạt động của mình doanh nghiệp
+ Khi doanh nghiệp dự định sẽ bán lại hoặc thanh lý một (hoặc vài) bộ phận nào đó khi
nó hoạt động không hiệu quả hoặc đơn giản hơn là khi bộ phận đó đã hoàn thành sứ mệnh của
mình.

GVHD: TS Phạm Quang Huy

5


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
+ Khi phát sinh việc chia tách một bộ phận nào đó ra thành một doanh nghiệp hoạt động
độc lập.

+ Khi sáp nhập hai hay nhiều bộ phận lại với nhau dẫn đến ngừng hoạt động các bộ phận
cũ trong số đó.
- Hình thức kế tiếp của việc thay đổi hoạt động là việc tách riêng một lĩnh vực hoạt động nào đó
ra để báo cáo riêng theo yêu cầu quản lý hoặc theo quy định pháp luật hoặc cũng có thể do cách
biệt về địa lý nên cần phải có báo cáo riêng. Vấn đề này khi có phát sinh ngoài ảnh hưởng bởi
IAS 35 còn phải tuân thủ IAS 14 – Báo cáo bộ phận.
- Một hình thức khác là có thể được phân biệt về mặt hoạt động cũng như cho mục đích báo cáo
tài chính.
3.3 Thời gian và thông tin cần công bố khi phát sinh ngừng hoạt động
3.3.1. Công bố thông tin ban đầu trong báo cáo tài chính ngay khi một trong hai sự kiện sau xãy ra:
- Khi doanh nghiệp hoặc tổ chức đã đạt được các thỏa thuận sẽ nhượng bán lại phần lớn hoặc
toàn bộ tài sản của bộ phận hoặc hoạt động bị ngừng

- Khi nhà quản lý đã thống nhất được kế hoạch chính thức và chi tiết về việc ngừng hoạt động
và công bố quyết định của mình (IAS 35 đoạn 16)
Việc công bố thông tin ban đầu này ngay khi xác định được chắc chắn về việc ngừng hoạt động
sẽ xãy ra chứ chưa thật sự xãy ra, do đó thông tin công bố là trên bảng thuyết minh báo cáo tài
chính và bao gồm các thông tin sau:
- Doanh nghiệp hoặc một phần của doanh nghiệp sẽ dừng hoạt động; Ngành, lĩnh vực hoặc địa
điểm (thuộc khu vực địa lý) dự kiến sẽ dừng; Số lượng nhân viên sẽ được nhận bồi thường do
việc ngừng hoạt động này; Những khoản dự kiến sẽ thu được từ việc nhượng bán, thanh lý; Chi
phí phát sinh dự kiến; Thời điểm kế hoạch sẽ diễn ra.
Doanh nghiệp cũng cần công bố thông tin đến các bên có liên quan sẽ bị ảnh hưởng bởi việc
ngừng hoạt động này.
- Nếu việc công bố lần đầu diễn ra sau khi kết thức kỳ báo cáo tài chính của một doanh nghiệp
nhưng trước khi các báo cáo tài chính cho kỳ đó được các thành viên Hội đồng quản trị hoặc
một cơ quan quản lý tương đương chấp thuận, những báo cáo tài chính này cần nêu những nội
dung công bố trên.
3.3.2. Công bố thông tin sau công bố thông tin ban đầu
Kể từ lần đầu công bố thông tin thì tại các kỳ báo cáo tiếp theo đều phải cập nhật những phát
sinh của quá trình dừng hoạt động.
Khi việc dừng hoạt động đã diễn ra thì doanh nghiệp sẽ xác định và lập báo cáo riêng biệt cho
hoạt động / bộ phận vẫn đang hoạt động bình thường với hoạt động / bộ phận bị ngừng.
GVHD: TS Phạm Quang Huy

6


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
Mặc dù việc dừng hoạt động của một doanh nghiệp là một sự kiện không thường xuyên xãy ra
nhưng do đã được dự tính trước nên các khoản mục về thu nhập và chi phí vẫn được ghi nhận
như thông thường chứ không ghi nhận là các khoản bất thường.


IAS 35 có quy định rõ như sau
- Các nội dung công bố được trình bày riêng cho từng hoạt động bị ngừng và được trình bày
trên các loại báo cáo tài chính của doanh nghiệp như sau:
3.3.2.1. Báo cáo thu nhập và/hoặc Thuyết minh báo cáo tài chính
- Số liệu của các khoản doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế hoặc lỗ của hoạt động bị
ngừng cũng như các chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan.
- Các khoản lãi hoặc lỗ khi tiến hành bán lại tài sản hoặc thanh toán các khoản nợ liên quan tới
hoạt động bị ngừng và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan.
3.3.2.2. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trình bày lưu chuyển dòng tiền ròng có liên quan đến các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài
chính của hoạt động bị ngừng.
3.3.2.3. Thuyết minh báo cáo tài chính
- Diễn giải về việc ngừng hoạt động của doanh nghiệp,
- Trường hợp khi cần tách bộ phận kinh doanh hoặc khu vực địa lý ra báo cáo riêng thì ngoài
thông tin công bố trên bản thuyết minh báo cáo tài chính thì bộ phận được tách ra sẽ tham chiếu
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS số 14 – Segment Reporting – Báo cáo bộ phận để thực hiện báo
cáo riêng cho mình.
- Ngày hoặc thời gian dự tính hoàn tất việc ngừng hoạt động
- Số kết chuyển (kể từ ngày lập bảng tổng kết tài sản) của tổng tài sản và tổng nợ cần phải được
thanh lý. Chỉ tiêu này hướng dẫn trình bày số dư còn lại của tài sản và nợ phải trả cần phải xử lý
cho vấn đề ngừng hoạt động tại thời điểm lập báo cáo.
- Sự việc và ảnh hưởng cần được công bố khi doanh nghiệp có thay đổi quyết định bằng việc từ
bỏ hoặc rút kế hoạch mà trước đây đã công bố là ngừng hoạt động.
- Số tiền dự kiến thu được hoặc dự tính có được từ việc tiến hành bán hoặc thanh lý những tài
sản. Các dự tính này căn cứ vào các thỏa thuận giao dịch bán tài sản, thời gian dự tính và số dư
cuối kỳ báo cáo của những tài sản này.
- Các báo cáo tài chính cho các kỳ sau kỳ công bố lần đầu tiên phải cập nhật những nội dung
công bố này, bao gồm cả diễn giải về bất kỳ thay đổi quan trọng nào trong khối lượng và thời
hạn của các luồng tiền liên quan đến những tài sản và nợ cần được thanh lý hoặc thanh toán và
nguyên nhân gây ra những thay đổi này.


GVHD: TS Phạm Quang Huy

7


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
- Tương tự như đối với các hoạt động vẫn đang tiếp diễn, các thông tin của bộ phận, đơn vị có
kế hoạch ngừng hoạt động cũng phải được trình bày có so sánh với thông tin của các kỳ trước,
và được trình bày trong các báo cáo tài chính được lập kể từ sau lần công bố đầu tiên. Các
khoản mục tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và lưu chuyển tiền tệ đều tiếp tục trình bày
tách biệt giữa bộ phận ngừng hoạt động với bộ phận vẫn hoạt động

3.3.2.4. Báo cáo tài chính tạm thời
Sau thời điểm kết thúc niên độ tài chính, sau kỳ báo cáo nếu có phát sinh các sự kiện quan trọng
liên quan đến quá trình ngừng hoạt động làm thay đổi đáng kể đến các chỉ tiêu tài chánh như tài
sản, nghĩa vụ nợ phải trả, hoặc một yếu tố nào đó có khả năng tác động làm ảnh hưởng đáng kể
đến quá trình ngừng hoạt động thì sự kiện này phải được trình bày trên báo cáo tài chính tạm
thời của doanh nghiệp.
3.4 Những nội dung khác
Quá trình ngừng hoạt động được xem là kết thúc khi kế hoạch được hoàn tất hoặc bị từ bỏ kể cả
trong trường hợp người mua lại tài sản hoặc bộ phận bị ngừng chưa hoàn tất nghĩa vụ thanh
toán cho người bán. Áp dụng chuẩn mực IAS trong việc ghi nhận doanh thu thì sau khi người
bán đã chuyển giao rủi ro và các quyền sở hữu cho người mua thì giao dịch xem như hoàn thành
và kết thúc quá trình ngừng hoạt động.
Qua tìm hiểu nội dung của chuẩn mực IAS 35, ta thấy chuẩn mực không đưa ra bất kỳ tiêu chí
cụ thể nào giúp cho việc xác định, tính toán cũng như ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh từ việc
ngừng hoạt động của một doanh nghiệp, mà thay vào đó, chuẩn mực này có yêu cầu áp dụng
các nguyên tắc được quy định trong các chuẩn mực khác có liên quan, trong số đó có 2 chuẩn
mực có liên quan nhiều nhất đến quá trình ngừng hoạt động là:

- IAS 37 – Provisions, Contingent Liabilities, and Contingent Assets – Dự phòng, tài sản và nợ
tiềm tàng. Áp dụng chuẩn mực này cho vấn đề ngừng hoạt động ta có một số nghiệp vụ có thể
phát sinh liên quan như việc dự phòng cho các khoản phải thu hoặc phải trả mà ta đã dự tính
được sẽ xãy ra từ việc dừng hoạt động. Dự phòng cho hàng tồn kho, tài sản sẽ bị thiệt hại khi
tiến hành thanh lý. Dự phòng các khoản đầu tư tài chính khi đã có căn cứ tin cậy…. Việc dự
phòng này sẽ giúp giảm áp lực lên kỳ báo cáo cuối cùng, thông qua việc dự phòng, công ty cũng
lên kế hoạch và tiến hành các bước cần thiết để giải quyết vấn đề cũng như giảm thiểu thiệt hại
cho mình.
- IAS 36 – Impairment of Assets – Giảm giá trị tài sản. Do việc thanh lý hoặc chuyển nhượng
tài sản là một phần rất quan trọng của quá trình ngừng hoạt động và giá trị thu hồi bao giờ cũng
có chênh lệch với giá trị ban đầu nên việc phối hợp với chuẩn mực này trong vấn đề ngừng hoạt
động sẽ giúp doanh nghiệp có bước chuẩn bị trước các giá trị có thể thu hồi được làm cơ sở tài
chính cho việc giải quyết các khoản chi phí phát sinh khác của quá trình.
Ngoài ra như đã đề cập ở trên thì chuẩn mực kế toán IAS số 14 – Segment Reporting – Báo cáo
bộ phận cũng là một chuẩn mực có liên quan khi việc ngừng hoạt động là do việc tách báo cáo
GVHD: TS Phạm Quang Huy

8


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
bộ phận ra khỏi báo cáo tài chính của công ty mẹ theo yêu cầu quản lý hoặc quy định của Pháp
luật của nơi mà công ty có đầu tư.

GVHD: TS Phạm Quang Huy

9


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế


CHƯƠNG 4. SO SÁNH VỚI CÁC VĂN BẢN TẠI VIỆT NAM
4.1 Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương tự
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 – Chuẩn mực chung quy định về 7 nguyên tắc kế toán
cơ bản có đề cập đến nguyên tắc hoạt động liên tục và theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21
– Trình bày báo cáo tài chính cũng quy định trong 6 nguyên tắc cơ bản trình bày báo cáo tài
chính có nguyên tắc hoạt động liên tục, do đó, hoạt động liên tực là một nguyên tắc quan trọng
trong kế toán. Vậy trái với hoạt động liên tục thì sẽ được quy định như thế nào?
Trong 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay là tháng 08/2016 vẫn còn
hiệu lực ta thấy không có chuẩn mực nào tương đương với chuẩn mực IAS số 35 – Ngừng hoạt
động và IFRS 5 – Tài sản dài hạn nắm giữ chờ để bán và ngừng hoạt động của hệ thống chuẩn
mực kế toán quốc tế. Mặt khác thì các chuẩn mực có liên quan đến chuẩn mực IAS 35 như đề
cập trên lại có các chuẩn mực tương đương tại Việt Nam như sau
- IAS 14 tương đương VAS 28 – Báo cáo bộ phận
- IAS 37 tương đương VAS 18 – Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Còn IAS 36 – Giảm giá trị tài sản cũng tương tự không có chuẩn mực kế toán Việt Nam tương
đương.
Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chánh, khi đề cập đến vấn đề
khi doanh nghiệp có ý định hoặc buộc phải ngừng hoạt động kể cả trong trường hợp phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình – chuẩn mực dùng khái niệm “không chắc chắn hoạt
động liên tục” để xác định vấn đề ngừng hoạt động. Trong trường hợp này thì quy định như trên
là chưa rõ ràng và chuẩn mực chỉ yêu cầu trình bày những điều không chắc chắn này cùng lý do
khiến cho doanh nghiệp không được coi là hoạt động liên tục trên báo cáo tài chính. Quan điểm
này khác với quan điểm của IAS 35 là khi đã đạt được thỏa thuận bán hoặc đã có kế hoạch cụ
thể cho việc dừng hoạt động thì mới xem là bắt đầu quá trình dừng hoạt động.
4.2 Luật kế toán Việt Nam.
Theo điều 12 của luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 thì Bộ tài chánh đã gom tất cả
các trường hợp chia tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải
thể, chấm dứt hoạt động, phá sản để hướng dẫn cho việc tính kỳ kế toán cuối cùng là tính từ
ngày đầu của kỳ kế toán năm (quý, tháng) đến hết ngày trước ngày quyết định chia tách, hợp

nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản. Theo hướng dẫn này thì kỳ kế toán chỉ xác định đến trước ngày quyết định, nghĩa là việc
chấm dút hoạt động vẫn chưa thật sự xãy ra. Việc xác định kỳ kế toán này nhằm mục đích lập
báo cáo tài chính cho kỳ cuối của đơn vị.
Theo quan điểm kế toán Việt Nam, khi chia tách hoặc sáp nhập doanh nghiệp tuy có việc dừng
hoạt động xãy ra nhưng cũng có doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động (chia tách) hoặc thành lập
GVHD: TS Phạm Quang Huy

10


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
doanh nghiệp mới kế thừa từ các doanh nghiệp cũ (sáp nhập), do đó doanh nghiệp mới sẽ kế
thừa từ doanh nghiệp cũ

Cụ thể, theo hướng dẫn tại công văn số 15122 của Cục Thuế Tỉnh Bình Dương ngày 30/12/2015
trả lời Công ty TNHH Chenyes Việt Nam về việc hướng dẫn lập báo cáo tài chính đối với
doanh nghiệp có chia tách, sáp nhập, công văn có trích dẫn điểm b, khoản 3, Điều 98, và Điều
105 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, theo đó, doanh nghiệp bị
chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm bị chia tách, sáp nhập, đồng thời
điều 105 cũng hướng dẫn, đối với đơn vị mới thành lập từ chia tách, sáp nhập khi lập báo cáo
tài chánh kỳ đầu tiên sẽ ghi nhận toàn bộ tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ của đơn vị bị chia tách
sáp nhập vào báo cáo của mình, như vậy đơn vị mới thành lập xem như kế thừa toàn bộ số liệu
từ công ty bị chia tách sáp nhập
Ta thấy mặc dù việc chia tách, sáp nhập làm cho doanh nghiệp thay đổi cơ cấu hoạt động nhưng
khi giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản lại làm cho doanh nghiệp kết thúc hoạt động của
mình, tuy nhiên theo các quy định tại Việt Nam, hai vấn đề này đang được gom chung lại với
nhau để hướng dẫn và việc hướng dẫn chỉ ở mức độ cơ bản, chưa đưa ra được các yêu cầu cụ
thể như trong IAS 35.
4.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC

Thông tư 200 có đề cập đến vấn đề khi doanh nghiệp hoạt động không liên tục, theo đó khi
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì doanh nghiệp phải lập một bộ báo
cáo tài chính theo biểu mẫu riêng biệt khác với mẫu báo cáo tài chính thông thường áp dụng khi
doanh nghiệp vẫn hoạt động liên tục. Về phương pháp kế toán một số khoản mục tài sản khi
doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục, thông tư hướng dẫn kế toán ghi nhận
giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên tài khoản
229 – Dự phòng tổn thất tài sản. Điều này là khác với chuẩn mực kế toán quốc tế, IAS 35 khi đề
cập đến vấn đề này thì có hướng dẫn thực hiện theo chuẩn mực IAS 36. Khi dự kiến sẽ phát
sinh các khoản lỗ trong tương lai từ việc chấm dứt hoạt động với độ tin cậy và mức độ chắc
chắn cao thì thông tư có hướng dẫn trích trước vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh, điều
này tương tự với IAS 35 khi hướng dẫn áp dụng chuẩn mực IAS 37.
Đối với khoản chi phí trả trước chưa phân bổ hết như lợi thế thương mại phát sinh từ hợp nhất
kinh doanh không tạo nên quan hệ công ty mẹ công ty con, lợi thế kinh doanh khi cổ phần hóa,
chi phí công cụ dụng cụ xuất sử dụng của đơn vị, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong
giai đoạn triển khai… thông tư hướng dẫn ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Riêng phần chi phí trả trước liên quan đến việc thuê tài sản, trả trước lãi
vay được tính toán phân bổ để phù hợp với thời gian trả trước thực tế còn lại cho đến khi chính
thức dừng hoạt động.
Trong thuyết minh báo cáo tài chính của mình, doanh nghiệp phải trình bày khả năng tài chính
cho việc thanh toán các khoản phải trả cũng như vốn chủ sở hữu cho các cổ đông. Ước tính số
GVHD: TS Phạm Quang Huy

11


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
tiền có khả năng thu hồi từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản, thu hồi nợ phải thu và phân bổ
cho các khoản cần thanh toán của đơn vị.

Tóm lại qua các văn bản luật và dưới luật trong lĩnh vực kế toán phần lớn khi hướng dẫn vấn đề

ngừng hoạt động thường tập trung vào hướng dẫn các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với
nhà nước như nghĩa vụ nộp thuế, quyết toán thuế … chứ chưa thật sự có một quy định cụ thể
như IAS 35 của quốc tế. Các doanh nghiệp khi cần tham chiếu sẽ phải đối chiếu nhiều văn bản
pháp lý để tìm các điều khoản có liên quan đến vấn đề mình cần tìm để thực hiện, và bản thân
các cơ quan thuế khi trả lời câu hỏi của doanh nghiệp cũng viện dẫn một loạt các văn bản để
hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng.

GVHD: TS Phạm Quang Huy

12


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
Với khuynh hướng phát triển kinh tế ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, việc ban hành
khung pháp lý trong lĩnh vực kế toán hướng đến tiếp cận với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc
tế là điều rất cần thiết. Ngoài việc giúp cho các doanh nghiệp trong nước từng bước tiếp cận
thông lệ và hệ thống chuẩn mực chung của thế giới, giúp cho người sử dụng thông tin báo cáo
tài chính có cái nhìn khách quan và đáng tin cậy hơn về đối tượng đầu tư mà quan trọng hơn hết
là giúp cho vấn đề thu hút đầu tư vào trong nước cũng như giúp các doanh nghiệp trong nước
hướng ra giao dịch, đầu tư và niêm yết trên các sàn chứng khoán quốc tế, nâng tầm hoạt động,
khẳng định vị thế trên thương trường thế giới. Muốn như thế việc cần thiết là phải rút ngắn
khoảng cách chênh lệch giữa hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam. Trong năm 2013, Bộ tài chính có dự thảo ban hành lại 8 chuẩn mực kế toán
nhưng đến nay vẫn chưa ban hành mà thay vào đó, Bộ tài chính lại ban hành thông tư số
200/2014/TT-BTC thay thế quyết định số 15 với nhiều cải tiến, tiếp cận hơn tới chuẩn mực kế
toán quốc tế, tuy nhiên đến thời điểm này hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn hiệu
lực, tồn tại song song với nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn chồng chéo, đôi khi là mâu thuẫn
nhau tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp khi cần tham chiếu. Các doanh nghiệp khi gặp

khó khăn có thể gởi văn bản hỏi cơ quan thuế để được hướng dẫn, nhưng phần lớn các hướng
dẫn của cơ quan thuế đều hướng đến vấn đề quản lý thuế, chú trọng đến nghĩa vụ của doanh
nghiệp cũng như các thủ tục hành chính cần đáp ứng mà ít khi chú trọng đến hướng dẫn nghiệp
vụ kế toán trên cơ sở hướng đến hoàn thiện thông tin báo cáo tài chính.
Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi quy mô, tái cơ cấu hoạt động, ngừng hoạt động tuy
không xãy ra thường xuyên nhưng với số lượng doanh nghiệp mới ngày càng nhiều, tình hình
kinh tế ngày càng khó khăn và phức tạp thì đây cũng là vấn đề cần được quan tâm. Trong hệ
thống chuẩn mực kế toán thì IAS 35 cũng đã được thay thế bởi IFRS 5 từ năm 2004, mở rộng
thêm nội dung hướng đến phục vụ việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính hướng đến
ngày càng cung cấp thông tin chính xác hơn cho người sử dụng báo cáo tài chính thì Việt Nam
vẫn chưa có chuẩn mực tương ứng và theo nhận định của người viết bài này thì trong thời gian
gần tới đây, Bộ tài chính cũng sẽ không ban hành chuẩn mực về Ngừng hoạt động. Vậy với
cương vị là người làm kế toán trong doanh nghiệp, sau khi nghiên cứu đề tài này kết hợp với
vận dụng hệ thống văn bản pháp luật tại Việt Nam, tôi xin đưa ra một số gợi ý cho doanh
nghiệp Việt Nam trong việc lập Báo cáo tài chính khi xãy ra vấn đề ngừng hoạt động như sau:
+ Doanh nghiệp khi xác định được vấn đề ngừng hoạt động xuất phát từ ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp như: Hội đồng quản trị đã xác định được việc dừng hoạt động là chắc chắn xãy ra
thông qua thông báo chính thức, hoặc đạt được thỏa thuận trong đại hội cổ đông hoặc đã thỏa
thuận bằng văn bản với một bên thứ ba về việc nhượng bán, thanh lý lại bộ phận hoặc toàn bộ
công ty thì được coi là bắt đầu quá trình ngừng hoạt động. Ngoài thông báo chính thức gởi đến
các bên liên quan, doanh nghiệp sẽ tiến hành công bố thông tin trên thuyết minh báo cáo tài
chính của kỳ đầu tiên sau thời điểm xác định ngừng hoạt động (công bố lần đầu) về nội dung
GVHD: TS Phạm Quang Huy

13


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
ngừng hoạt động, số dự và các thông tin về xử lý tài sản, nợ phải trả, vốn chủ, thời gian và
phương pháp xử lý. Doanh nghiệp vẫn sử dụng biểu mẫu báo cáo tài chính thông thường theo

quy định của Bộ tài chính

+ Sau khi công bố lần đầu, từ các kỳ công bố tiếp sau, doanh nghiệp phải cập nhật tiến trình
chuyển giao, nhượng bán, thanh lý … vào hệ thống sổ sách để tính toán kết quả kinh doanh, các
giao dịch này được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam như thông thường (không ghi
nhận bất thường); tiến hành phân bổ dần các chi phí ước tính, công cụ sử dụng, lợi thế thương
mại… Doanh nghiệp tự tính toán thời gian phân bổ, chuyển từ hạng mục dài hạn sang ngắn hạn,
rút ngắn thời gian phân bổ và trình bày việc tính toán lại thời gian phân bổ lên thuyết minh báo
cáo tài chính. Tương tự, doanh nghiệp cũng tái phân loại tài sản dài hạn và nợ phải trả dài hạn
thành tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Trong thuyết minh báo cáo tài chính sẽ trình bày cập
nhật tình hình xử lý quá trình có so sánh với dữ liệu của kỳ trước. Biểu mẫu báo cáo theo mẫu
thông thường do Bộ tài chính quy định.
+ Trường hợp doanh nghiệp ước tính được các khoản tài sản hoặc nợ tiềm tàng thì vận dụng
hướng dẫn tại thông tư 200 để thực hiện. Cụ thể, khi ước tính được trị giá tổn thất, doanh
nghiệp trích lập dự phòng hoặc đánh giá tổn thất tài sản và ghi giảm trực tiếp vào giá trị ghi sổ
của tài sản, không thực hiện trích lập dự phòng trên tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản.
Việc tính khấu hao hoặc ghi nhận tổn thất của TSCĐ, Bất động sản đầu tư được ghi giảm trực
tiếp vào giá trị ghi sổ của tài sản, không sử dụng TK 214 để phản ánh hao mòn lũy kế.
+ Tiến hành đánh giá lại toàn bộ tài sản và nợ phải trả để xác định lại giá trị cần xử lý, tuy nhiên
nếu như có thỏa thuận với một bên sẽ nhận kế thừa quyền đối với tài sản hoặc nghĩa vụ đối với
nợ phải trả theo giá trị sổ sách thì không thực hiện đánh giá lại. Việc đánh giá lại áp dụng theo
hướng dẫn tại thông tư 200 và ghi nhận vào sổ kế toán theo trị giá đã được đánh giá lại trước
khi lập bảng cân đối kế toán.
+ Đến khi doanh nghiệp xác định đã chuyển giao xong nghĩa vụ và rủi ro các khoản mục tài sản,
hàng hóa (tham chiếu chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác) thì xem như quá trình
ngừng hoạt động là kết thúc. Lúc này có thể doanh nghiệp đã nhận hoặc chưa nhận đủ tiền
thanh toán của bên mua vẫn xác định là kết thúc quá trình ngừng hoạt động. Các tài khoản chi
phí trả trước, chưa phân bổ hết, lợi thế thương mại, phát sinh từ hợp nhất kinh doanh khi cổ
phần hóa, công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí trong giai đoạn
triển khai… được ghi giảm toàn bộ để tính vào chi phí trong kỳ. Các khoản chênh lệch lãi, lỗ

khi đánh giá lại tài sản và nợ phải trả sau khi bù trừ với số dự phòng đã trích lập (nếu có) được
ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác hoặc chi phí tài chính, chi phí khác
tùy từng mục cụ thể tương tự như việc ghi nhận của doanh nghiệp đang hoạt động liên tục.
+ Tiến hành giải quyết tiếp các nghĩa vụ phải trả theo thứ tự ưu tiên nghĩa vụ với ngân sách,
người lao động, trả nợ vay, nợ nhà cung cấp (Khoản 8 điều 106 thông tư 200/2014/TT-BTC).
Điều này có mâu thuẫn với luật phá sản 2014 thì thứ tự ưu tiên sẽ là: thanh toán chi phí phát
sinh do việc phá sản, nợ lương người lao động, nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản, nghĩa
GVHD: TS Phạm Quang Huy

14


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế
vụ tài chính đối với nhà nước. Do đó nếu vấn đề dừng hoạt động là do phát sản thì có thể áp
dụng thứ tự theo luật phá sản, còn các trường hợp ngừng hoạt động khác thì sẽ áp dụng theo
thông tư 200.

+ Doanh nghiệp phản ánh kết quả của quá trình lên báo cáo tài chính và sử dụng biểu mẫu của
thông tư 200 dành cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục cụ thể như sau:
– Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu riêng;
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo
mẫu chung tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ – Mẫu B03/CDHĐ – DNKLT và được trình bày theo mẫu chung
tương tự doanh nghiệp hoạt động bình thường;
– Thuyết minh Báo cáo tài chính – Mẫu B09/CDHĐ – DNKLT, trình bày theo mẫu riêng.
Trên đây là một số gợi ý để áp dụng tại Việt Nam có vận dụng theo IAS 35 nhưng vẫn tuân thủ
theo các quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về kế toán tại Việt Nam. Việc nhận định
có thể còn hạn chế ở mặt nào đó, tuy nhiên cũng đã khái quát được vấn đề áp dụng cho việc
ngừng hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.


GVHD: TS Phạm Quang Huy

15


Tiểu luận môn Kế Toán Quốc Tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 35 – Ngừng hoạt động
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 14 – Báo cáo bộ phận
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 36 – Giảm giá trị tài sản
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 37 – Dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Luật kế toán số 88/2015/QH13
Công văn số 15122 của Cục Thuế Tỉnh Bình Dương ngày 30/12/2015
TS Vũ Thị Kim Anh - Bàn về kế toán tài sản dài hạn chờ để bán và hoạt động gián đoạn trong
doanh nghiệp VN - Tạp chí Kế toán & Kiểm toán
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt
động liên tục theo Thông tư 200/2014/TT-BTC - www.centax.edu.vn
Official Journal of the European Union (L 261/184, Volume 46, 13 October 2003)

GVHD: TS Phạm Quang Huy

16



×