Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính theo IAS 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.19 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Bài tiểu luận đề tài 20:

TÌM HIỂU CÁC NGUYÊN TẮC LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 01
“TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH”

GVHD: TS Phạm Quang Huy
Học viên: Võ Thị Bích Hà

TP Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2016
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪVIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

1.

BCTC


Financial Statement

Báo cáo tài chính

2.

IASC

International Accounting
Standards Committee

Ủy ban chuẩn mực kế toán
quốc tế

3.

IASB

International Accounting
Standards Board

Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế

4.

IAS

International Accounting
Standard


Chuẩn mực kế toán quốc tế

5.

IFRS

International Financial
Reporting Standards

Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế

6.

SIC

The Standing
Interpretations
Committee

Ủy ban hướng dẫn thường
trực

7.

IFRIC

The International
Ủy ban hướng dẫn chuẩn

Financial Reporting
mực báo cáo tài chính quốc
Interpretations Committee tế

Trang 2


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
BCTC là một trong những thông tin quan trọng mà doanh nghiệp cung cấp ra
bên ngoài, nó phản ánh theo cấu trúc tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của
một doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích
cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Có thể
nói thông tin tài chính có được từ BCTC mà doanh nghiệp cung cấp khá phức tạp,
do đó đòi hỏi không chỉ chủ doanh nghiệp mà các nhà đầu tư liên quan nên hiểu biết
những điều cơ bản trong việc lập và trình bày BCTC.
Như quy định hiện nay thì hầu hết các doanh nghiệp đều lập bốn loại BCTC,
bao gồm: báo cáo thu nhập (a statement of comprehensive income for the period),
bảng cân đối kế toán (a statement of financial position as at the end of the period),
báo cáo lưu chuyển tiền tệ (a statement of cash flows for the period) và báo cáo
thay đổi vốn chủ sở hữu (a statement of changes in equity for the period). Nếu
người sử dụng BCTC có thể hiểu các yếu tố của các báo cáo này và cách chúng liên
quan với nhau thì sẽ có thể giúp ích trong việc hiểu tình hình tài chính của doanh
nghiệp cũng như đưa ra quyết định kinh tế hợp lý.
Câu hỏi đặt ra là nên bắt đầu tìm hiểu từ đâu để hiểu được những thông tin trên

BCTC? Để trả lời cho câu hỏi này, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “TÌM HIỂU CÁC
NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ SỐ 01 “TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH””.

Trang 3


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình phát triển của IAS 1 “Trình bày BCTC”, sơ
lược những định nghĩa, nội dung chính được quy định trong chuẩn mực, đặc biệt đi
sâu vào nội dung cũng như phân tích các nguyên tắc lập và trình bày BCTC.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các nguyên tắc lập và trình bày BCTC trong IAS 1
“Trình bày BCTC”.
- Phạm vi nghiên cứu: trong khoảng thời gian học môn Kế toán quốc tế, từ lúc
chọn đề tài ngày 18/06/2016 đến ngày kết thúc 25/08/2016. Nội dung bài tiểu
luận sẽ tập trung phân tích những nguyên tắc trong việc lập và trình bày BCTC.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu văn bản.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài giúp cho người thực hiện cũng như những ai có nhu cầu sử dụng thông tin
trên BCTC có thể biết được dựa vào những nguyên tắc kế toán nào mà BCTC được lập
và trình bày .

Trang 4


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1


CHƯƠNG 2. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐỊNH
NGHĨA, NỘI DUNG CHÍNH CỦA IAS 1 “TRÌNH BÀY BCTC”
2.1. Tóm tắt quá trình phát triển của IAS 1 “Trình bày BCTC”
IAS 1 “Trình bày BCTC” được ban hành lần đầu bởi IASC (sau này là IASB), đã
trải qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung và hiện nay IAS 1 đang được áp dụng có hiệu lực
từ ngày 01/01/2009, có thể tóm lượt quá trình phát triển của IAS 1 qua các giai đoạn
chính sau:
- Tháng 03/1974 hội đồng bổ sung vào chương trình nghị sự của mình dự án
“Công bố các nguyên tắc kế toán”, mục tiêu của dự án là tăng cường tính hữu ích
của thông tin trình bày trong BCTC, mà chủ yếu là báo cáo thu nhập.
- Tháng 01/1975 IAS 1 “Công bố các nguyên tắc kế toán” được công bố rộng
rãi, có hiệu lực từ ngày 01/01/1975.
- Tháng 06/1975 hội đồng đã đưa ra bản dự thảo trưng cầu ý kiến E5 “Thông
tin đính kèm theo BCTC”, đến tháng 10/1976 IAS 5 “Thông tin đính kèm theo BCTC”
được công bố, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1975.
- Tháng 07/1978 hội đồng đã đưa ra bản dự thảo trưng cầu ý kiến E14 “Tài
sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn”, đến tháng 11/1979 IAS 13 “Trình bày về tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn” được công bố, chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/1981.
- Năm 1994, các IAS 1, IAS 5 và IAS 13 được chỉnh sửa lại.
- Tháng 07/1996 hội đồng đã đưa ra bản dự thảo trưng cầu ý kiến E53
“Trình bày các BCTC”, bản dự thảo nhất trí rằng nên trình bày và hiển thị không chỉ
báo cáo thu nhập mà còn các báo cáo khác như bảng cân đối, báo cáo thay đổi vốn
chủ sở hữu và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Tháng 08/1997 IAS 1 “Trình bày BCTC” ra đời, thay thế cho các IAS 1
(1975), IAS 5 và IAS 13, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/1998.

Trang 5



Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

- Ngày 18/12/2003 IAS 1 “Trình bày BCTC” (2003) được phát hành, chính
thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2005.
- Ngày 18/08/2005, ngày 16/03/2006 và 22/06/2006 hội đồng đã tiến hành
sửa đổi lại IAS 1 để xem xét lại các vấn đề về tính minh bạch của thông tin kế toán,
tập trung giải quyết sự công bố về nguồn vốn của doanh nghiệp và bổ sung tính so
sánh của thông tin kế toán trên các BCTC.
- Ngày 06/09/2007 IAS 1 “Trình bày báo cáo tài chính” (2007) được phát
hành, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 và được sử dụng đến nay.
IAS 1 và các văn bản đi kèm của nó cũng được sửa đổi để phù hợp với IFRS 5
“Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động không liên tục” (ban hành tháng
03/2004), Lãi/Lỗ trong tính toán bảo hiểm, dự toán và công bố ( bản sửa đổi của
IAS 19, ban hành tháng 12/2004), IFRS 7 “Công cụ tài chính: Trình bày” (ban hành
tháng 08/2005), và IAS 23 “Chi phí đi vay” (đã được sửa đổi tháng 03/2007).
Ngoài ra còn các văn bản tham khảo được ban hành bởi SIC và IFRIC để giải
thích cho IAS 1, gồm SIC-15 “Thuê hoạt động”, SIC-25 “Thuế thu nhập”, SIC-29
“Những thay đổi trong dịch vụ nhượng quyền”, SIC-32 “Tài sản vô hình”, IFRIC 1,
IFRIC 14, IFRIC1...
2.2. Những định nghĩa, nội dung chính của IAS 1 “Trình bày BCTC”
2.2.1. Các định nghĩa
- BCTC: phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của BCTC.
- Chủ sở hữu: là những người nắm giữ các công cụ được phân loại là vốn.
- Tài sản: là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai.
- Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của
mình.


Trang 6


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

- Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.
- Doanh thu và thu nhập khác: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
- Trọng yếu: thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong
hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương
diện định lượng và định tính.
2.2.2. Nội dung chính của IAS 1 “Trình bày BCTC”
Mục đích của BCTC: là phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, giúp người sử dụng đưa ra các quyết
định kinh tế hợp lý. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của
một doanh nghiệp về: tài sản; nợ phải trả; vỗn chủ sở hữu; thu nhập và chi phí bao
gồm lãi và lỗ; mức góp vốn của chủ sở hữu và cổ tức được chia theo mức vốn góp;
dòng tiền. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong bản thuyết minh
BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt
là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương

đương tiền.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (a statement of financial position as at the end of the
period);
Trang 7


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (a statement of comprehensive
income for the period);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (a statement of cash flows for the period);
- Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (a statement of changes in equity for the
period);
- Thuyết minh BCTC, là bảng tóm tắt các chính sách kế toán chủ yếu và
những thông tin giải thích khác; và
- Một BCTC tại thời điểm sớm nhất có thể thực hiện được nhằm mục đích so
sánh khi doanh nghiệp áp dụng hồi tố một chính sách kế toán cho các khoản mục
trên BCTC, hoặc khi có sự phân loại lại các khoản mục trên BCTC.
Các đặc điểm chung của BCTC:
- BCTC phải được lập phù hợp với mục đích mà nó được chuẩn bị, nên tránh
những thuyết minh không cần thiết và dễ gây nhầm lẫn, tất cả những vấn đề thích
hợp và trọng yếu cần được nêu lên trong BCTC.
- BCTC phải chứa đựng một cách đầy đủ và chính xác những thông tin về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các
giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn
trọng bản chất hơn hình thức.
- BCTC phải có tính so sánh được với BCTC của những kỳ trước và với những
doanh nghiệp tương tự. Tính có thể so sánh được sẽ gia tăng sự hữu ích của BCTC.
- BCTC nên được trình bày theo những cách phân loại mà có thể giúp cho việc

phân tích thông tin tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
- BCTC nên được lập và trình bày đúng thời điểm, sự chậm trễ trong việc
chuẩn bị có thể làm giảm ý nghĩa và công dụng của BCTC.
- BCTC phải đạt được sự chấp nhận và hiểu biết chung từ phía người sử
dụng, muốn đạt được điều này đơn vị phải áp dụng những nguyên tắc kế toán được
chấp nhận chung trong việc lập và trình bày BCTC.

Trang 8


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

- BCTC không nên bị ảnh hưởng bởi những mâu thuẫn bắt nguồn từ sự xét
đoán cá nhân và lựa chọn các thủ tục, chính sách kế toán bởi những nhân viên kế
toán.
- BCTC nên tuân thủ các yêu cầu về mặt pháp lý nếu có, chẳng hạn như về nội
dung, hình thức, phương pháp, công bố...

CHƯƠNG 3. NHỮNG NGUYÊN TẮC LẬP VÀ TRINH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH
THEO IAS 1 “TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH”
3.1. Trình bày hợp lý và phù hợp với quy định của IFRS
BCTC phải phản ánh một cách trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình
và kết quả kinh doanh cũng như dòng tiền của doanh nghiệp. Trình bày hợp lý yêu
cầu cần tôn trọng bản chất của giao dịch, sự kiện xảy ra và phù hợp với định nghĩa
cũng như những tiêu chí để ghi nhận tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi phí... Để
đảm bảo sự hợp lý thì thông tin phải có ba tính chất là đầy đủ, khách quan, không
có sai sót.
- Thông tin được coi là đầy đủ khi bao gồm tất cả các thông tin cần thiết để
giúp người sử dụng BCTC hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao dịch
và sự kiện. Đối với một số khoản mục, việc trình bày đầy đủ còn phải mô tả thêm các

thông tin về chất lượng, các yếu tố và tình huống có thể ảnh hưởng tới chất lượng
và bản chất của khoản mục.
- Trình bày khách quan là không thiên vị khi lựa chọn hoặc mô tả các thông
tin tài chính. Trình bày khách quan phải đảm bảo tính trung lập, không chú trọng,
nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh
hưởng của thông tin tài chính là có lợi hoặc không có lợi cho người sử dụng BCTC.
- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và
không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và
áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các khía
Trang 9


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó xác định
là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi là trung
thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của quá trình
ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu phù hợp
trong quá trình ước tính.
Sẽ có trường hợp thông tin mâu thuẫn với mục tiêu của BCTC khi nó không
phản ánh trung thực bản chất giao dịch, sự kiện và do đó có thể ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin từ BCTC. Khi đó, theo quy định, nhà
quản lý của doanh nghiệp cần xem xét:
- Tại sao mục tiêu của BCTC không đạt được trong từng tình huống cụ thể.
- Làm cách nào mà cũng trong những tình huống cụ thể đó, những doanh
nghiệp khác vẫn đạt được mục tiêu của BCTC.
3.2. Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày BCTC, người đứng đầu doanh nghiệp cần phải đánh giá về
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. BCTC phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh

bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc
phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi
đánh giá, nếu người đứng đầu doanh nghiệp biết được có những điều không chắc
chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó
cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện
này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến
cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.
3.3. Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, nghĩa là các giao dịch
và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên
quan ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Trang 10


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

3.4. Trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC, các
khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào
những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày BCTC, một thông
tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể BCTC.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc trình bày
trong phần thuyết minh BCTC. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là
trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên BCTC, nhưng lại được coi là trọng
yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh BCTC.
3.5. Bù trừ

- Các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC không được bù
trừ, trừ khi được cho phép.
- Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi
được quy định hoặc các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao
dịch và các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu.
- Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu
phải được báo cáo riêng biệt.
3.6. Có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán
phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ
trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời
nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ
hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, thì
phải phân loại lại các số liệu so sánh (trừ khi việc này không thể thực hiện được)
nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu
Trang 11


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số
liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính
chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.
Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so
sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ
trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so
sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần
phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh.
3.7. Nhất quán

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên
độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động
của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải
thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện hoặc
do một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Việc thay đổi cách trình bày BCTC chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày
mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới
được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các
thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.
3.8. Kỳ báo cáo
BCTC của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho từng kỳ kế toán năm, doanh
nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một
niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch, khi đó doanh
nghiệp cần phải nêu rõ:
- Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
- Các số liệu tương ứng nhằm để so sánh được trình bày trong các báo.
Trường hợp đặc biệt, chẳng hạn một doanh nghiệp sau khi được mua lại bởi
một doanh nghiệp khác có ngày kết thúc niên độ khác, có thể được yêu cầu hoặc
Trang 12


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

quyết định thay đổi ngày lập BCTc của mình. Khi đó không thể so sánh được số liệu
của niên độ hiện tại và số liệu được trình bày nhằm mục đích so sánh, do đó doanh
nghiệp phải giải trình lý do thay đổi ngày lập BCTC.

KẾT LUẬN
Các nguyên tắc lập và trình bày BCTC cũng gần giống với các nguyên tắc kế

toán, các nguyên tắc này thuộc về lý thuyết và mang tính hàn lâm, tuy nhiên nó là
nền tảng để phát triển các BCTC sao cho việc cung cấp thông tin cho người sử dụng
trở nên dễ hiểu và thông dụng hơn. Do đó việc tìm hiểu, nắm rõ những nguyên tắc
này không chỉ quan trọng đối với kế toán viên, người trực tiếp lập và trình bày
BCTC mà còn rất hữu ích với những ai đang có mong muốn biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào để đưa ra quyết định kinh tế hợp lý nhất.

Trang 13


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IASC, (2007). IAS 1 Presentation of Financial Statement
2. Bộ Tài Chính, 2003. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC, Chuẩn mực kế toán số 21.

HàNội.

Trang 14


Tìm hiểu các nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IAS 1

Trang 15



×