Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Phát triển giao dịch quyền chọn vàng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.29 KB, 47 trang )

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Tôi là Nguyễn Thanh Phúc, xin cam đoan luận văn thạc só kinh tế này là do

Lời cam đoan

chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận

Mục lục

văn là trung thực và chính xác.

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Tp. HCM, ngày tháng năm

Danh mục các bảng, biểu số liệu
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN
CHỌN VÀNG ............................................................................................................ 4

Nguyễn Thanh Phúc

1.1

Tổng quan về quyền chọn .........................................................................4

1.1.1

Lòch sử hình thành quyền chọn ......................................................... 4

1.1.2



Khái niệm .......................................................................................... 5

1.1.3

Phân loại quyền chọn ........................................................................ 6

1.1.3.1 Phân loại theo thời gian thực hiện. ................................................ 6
1.1.3.2 Phân loại theo quyền của người mua............................................. 6
1.1.3.3 Những đặc tính của quyền chọn .................................................... 8
1.2

Tổng quan về quyền chọn vàng ...............................................................9

1.2.1

Khái niệm về quyền chọn vàng ........................................................ 9

1.2.2

Đặc điểm của quyền chọn vàng ........................................................ 9

1.2.2.1 Quyền được thực hiện hợp đồng .................................................... 9
1.2.2.2 Giới hạn mức lỗ tối đa ................................................................... 9
1.2.2.3 Không giới hạn mức lợi nhuận tiềm năng ................................... 10
1.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng ............................ 10

1.2.3.1 Giá quyền chọn ............................................................................ 10

1.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng ......................... 12
1.2.4

Các mô hình đònh giá quyền chọn vàng .......................................... 15

1.2.4.1 Mô hình Biominal ........................................................................ 15
1.2.4.2 Mô hình Black-Scholes ............................................................... 17
1.3

Kinh nghiệm phát triển thò trường quyền chọn trên thế giới và Việt

Nam ....................................................................................................................18
1.3.1

Kinh nghiệm phát triển thò trường quyền chọn trên thế giới ........... 18


1.3.1.1 Sở giao dòch quyền chọn Chicago (Chicago Board of Options

2.3.1.2 Quy trình giao dòch quyền chọn vàng .......................................... 53

Exchange ‟ CBOE) ................................................................................... 18

2.3.1.3 Những nội dung chính của hợp đồng quyền chọn vàng. .............. 56

1.3.1.2 Sở giao dòch chứng khoán Hàn Quốc (Korea Exchange ‟ KRX) 23

2.3.1.4 Phí quyền chọn vàng. .................................................................. 57

1.3.2


Kinh nghiệm giao dòch quyền chọn vàng tại NH TMCP Á Châu ... 26

2.3.2

1.3.3

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và NH TMCP XNK Việt Nam...

Việt Nam. ...................................................................................................... 58

......................................................................................................... 28

2.3.3

Kết luận chương 1 ...............................................................................................29

Tình hình thực hiện giao dòch quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK
Hiệu quả từ việc áp dụng quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK

Việt Nam. ...................................................................................................... 59

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI NH

2.3.3.1 Phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng cho các khoản phải thanh

TMCP XNK VIỆT NAM .................................................................................... 30

toán trong tương lai .................................................................................... 59


2.1

2.3.3.2 Phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng cho các khoản phải thu

Giới thiệu về NH TMCP XNK Việt Nam .............................................30

2.1.1

Hệ thống NH TMCP XNK Việt Nam ............................................. 30

trong tương lai ............................................................................................ 61

2.1.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP XNK Việt Nam ..... 31

2.3.3.3 Công cụ đầu tư hấp dẫn ............................................................... 63

2.1.3

Chiến lược và lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển của NH TMCP

2.3.4

Những thuận lợi và hạn chế trong hoạt động giao dòch quyền chọn

XNK Việt Nam .............................................................................................. 32

vàng.


......................................................................................................... 64

2.2

2.3.4.1 Những thuận lợi ........................................................................... 64

Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt

2.3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ................... 65

Nam. ....................................................................................................................34
2.2.1

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều hành hoạt động kinh

doanh vàng tại Việt Nam. ............................................................................. 34
2.2.2

Tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt

Nam.

......................................................................................................... 35

Kết luận chương 2 ...............................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN
VÀNG TẠI NH TMCP XNK VIỆT NAM. .......................................................... 69
3.1

Đònh hướng phát triển giao dòch quyền chọn tại NH TMCP XNK


2.2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng vật chất ........................... 35

Việt Nam. .............................................................................................................69

2.2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản .................. 44

3.2

2.2.3

Những rủi ro và tồn tại của hoạt động kinh doanh vàng tại

Eximbank. ..................................................................................................... 47
2.2.3.1 Đối với hoạt động kinh doanh vàng vật chất ............................... 47

Giải pháp đối với khách hàng sử dụng quyền chọn vàng...................70

3.2.1

Nâng cao nhận thức về rủi ro. ......................................................... 70

3.2.2

Thực hiện hạn chế rủi ro bằng quyền chọn. .................................... 71

3.3

Giải pháp đối với NH TMCP XNK Việt Nam. .....................................72


2.2.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ..................... 48

3.3.1

Tối thiểu hóa phí quyền chọn.......................................................... 72

Thực trạng giao dòch quyền chọn vàng tại NH TMCP XNK Việt

3.3.2

Giảm quy mô hợp đồng quyền chọn. .............................................. 74

Nam. ....................................................................................................................52

3.3.3

Đa dạng hóa sản phẩm quyền chọn vàng. ...................................... 75

Những quy đònh chung trong giao dòch quyền chọn vàng tại NH

3.3.4

Tăng cường quản trò và giám sát rủi ro trong hoạt động quyền chọn

TMCP XNK Việt Nam. ................................................................................. 52

vàng.

......................................................................................................... 75


2.3

2.3.1

2.3.1.1 Cơ sở pháp lý về hoạt động quyền chọn vàng. ............................ 52


3.3.5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Nâng cao công tác cung cấp thông tin về quyền chọn và chiến lược

quảng cáo hiệu quả đến khách hàng. ............................................................ 76
3.3.6

Phát triển nguồn nhân lực và công nghệ phục vụ phát triển quyền

chọn.

......................................................................................................... 77

3.3.7

Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khu vực và thế

1

ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

giới

......................................................................................................... 78

2

ATM

At the money

Giải pháp hỗ trợ từ NHNN Việt Nam. ..................................................78

3

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam

NH

Ngân hàng

3.4

STT

TỪ VIẾT TẮT


DIỄN GIẢI

3.4.1

Hoàn thiện khung pháp lý. .............................................................. 78

4

3.4.2

Thành lập và phát triển thò trường giao dòch vàng tập trung. .......... 80

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

Chuẩn hóa những nội dung trong hợp đồng quyền chọn vàng. ....... 82

6

OTM

Out of the money

Nâng cao hiệu quả thò trường tài chính thông qua việc công khai

7


OTC

Không tập trung

hóa và minh bạch hóa thông tin .................................................................... 83

8

TMCP

Thương mại cổ phần

3.4.5

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho

9

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

các chủ thể tham gia thò trường quyền chọn. ................................................. 83

10

ITM

In the money


Kết luận chương 3 ...............................................................................................84

11

XNK

Xuất nhập khẩu

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85

12

VN

Việt Nam

Tài liệu tham khảo

13

VPCP

Văn phòng Chính phủ

3.4.3
3.4.4

Phụ lục



TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

1. John C. Hull (2006, 2009), option, future and other derivatives.



TÊN HÌNH

HIỆU

TRANG

1

Hình 1.1

Các trạng thái của hợp đồng quyền chọn mua

2

Hình 1.2

Các trạng thái của hợp đồng quyền chọn bán

8

3


Hình 1.3

Mối quan hệ giữa giá trò thời gian và ngày đáo hạn của

12

3. PGS.TS Trần Hoàng Ngân, sách Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, năm

4

Hình 1.4

Sơ đồ Biominal một thời kỳ

15

2003.

5

Hình 1.5

Sơ đồ Biominal hai thời kỳ

16

6

Hình 1.6


Quy trình giao dòch quyền chọn của CBOE

21

7

Hình 2.1

Doanh số kinh doanh vàng tại Eximbank

36

8

Hình 2.2

Thu nhập thuần từ kinh doanh vàng tại Eximbank

38

9

Hình 2.3

Tình hình tiêu thụ vàng của Việt Nam

39

06/2009.


10

Hình 2.4

Tình hình giá vàng thế giới

40

6. Tổng hợp thông tin từ các website: www.kitco.com.vn, www.cboe.com,

11

Hình 2.5

Tình hình giá vàng trong nước Việt Nam

41

www.sbv.gov.vn, www.pso.hochiminhcity.gov.vn, www.eximbank.com.vn...

12

Hình 2.6

Tình hình nhập khẩu vàng của Việt Nam

42

13


Hình 2.7

Tình hình giá vàng thế giới quy đổi sang VNĐ và giá vàng

44

2. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thò Ngọc Huyền, Ths.
Nguyễn Thò Hồng Thu, sách Giới thiệu về thò trường future & option, NXB
Thống kê, năm 2000.

4. TS. Nguyễn Minh Kiều, sách Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, năm
2006.
5. Eximbank, Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009,

7

quyền chọn

trong nước Việt Nam
14

Hình 2.8

Tình hình khối lượng giao dòch vàng tại Trung tâm giao

46

dòch vàng SJC ‟ Eximbank
15


Hình 2.9

Tình hình giá trò giao dòch vàng tại Trung tâm giao dòch

50

vàng SJC ‟ Eximbank
16

Hình 2.10 Quy trình giao dòch quyền chọn vàng của Eximbank

53


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
STT
1



TÊN BẢNG

TRANG

Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng khi

14

HIỆU

Bảng 1.1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

tăng một biến số và cố đònh những biến số khác

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế chính trò trên thế giới luôn xảy
ra những diễn biến phức tạp, đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ bắt
nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp, đã làm chao đảo nền kinh tế

2

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank

32

thế giới với nhiều vụ tuyên bố phá sản và sát nhập mang tính lòch sử. Nền kinh tế

3

Bảng 2.2

Tổng giá trò của các hợp đồng công cụ phái sinh của

58

thế giới trở nên mong manh hơn bao giờ hết với nguy cơ lạm phát gia tăng do các


Eximbank
4

Bảng 2.3

Kết quả của hợp đồng quyền chọn mua 100 lượng vàng

ngân hàng trung ương các nước phải thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ nhằm
60

kiểu Mỹ
5

Bảng 2.4

Kết quả của hợp đồng quyền chọn bán 100 lượng vàng

62

kiểu Mỹ
6

Bảng 2.5

Tình hình kinh doanh vàng tại Eximbank

64

cứu giúp nền kinh tế trong thời kỳ khủng hoảng, bóng đen nợ nần và mất khả

năng thanh toán vẫn tiếp tục lan rộng ra khắp Châu Âu, đã làm cho mọi kênh đầu
tư đều trở nên quá mạo hiểm.
Với bản chất và đặc tính của mình, vàng đang được coi là phương tiện cất trữ
an toàn của thế giới mỗi khi có biến động. Các nhà đầu tư nhận đònh vàng đang là
phương tiện đầu tư hấp dẫn và an toàn hơn so với các loại cổ phiếu và trái phiếu
do lạm phát đang có chiều hướng gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, với
nhu cầu vàng thế giới tăng mạnh, nguồn cung vàng thế giới đang dần hạn hẹp
hơn đã thúc đẩy giá vàng hiện nay có những diễn biến lên xuống thất thường và
đang lao vào vòng xoáy tăng giá trong dài hạn, liên tục xác lập các mức giá kỷ
lục mới.
Mặc dù có nhiều dự báo khác nhau nhưng trên thực tế giá vàng biến động
hết sức thất thường và không ai có thể tiên đoán một cách chính xác. Biến động
giá vàng sẽ không liên tục theo một chiều tăng hay giảm, mà giao động theo
chiều díc dắc trong xu thế tăng lên.
Đầu tư vào vàng là một vấn đề đang được rất nhiều người quan tâm và hứa
hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó tiên liệu về
kinh tế và những xáo trộn chính trò, đầu tư vào vàng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Cho nên việc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết, mà
trong đó quyền chọn là một trong những công cụ phái sinh phổ biến được các nhà
đầu tư trên thế giới quan tâm và lựa chọn.
Ở Việt Nam việc thực hiện các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong
việc kinh doanh vàng chưa được phổ biến. Hiện nay, nghiệp vụ này mới chỉ thực

1


hiện triển khai tại Eximbank và một vài ngân hàng khác như NH TMCP Á Châu,

6. Những điểm nổi bật của luận văn


NH TMCP Sài Gòn Thương Tín,… nhằm cung ứng công cụ bảo hiểm rủi ro biến

Luận văn đã tổng kết các hoạt động kinh doanh vàng và giao dòch quyền

động giá vàng cho khách hàng, tuy nhiên kết quả hoạt động quyền chọn vàng tại

chọn vàng tại Eximbank trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ T6/2010, nêu ra được

Eximbank vẫn chưa như mong đợi, nhà đầu tư vẫn chưa thể hiện sự quan tâm đối

ưu điểm và tồn tại của từng loại hình kinh doanh vàng, những rủi ro trong

với nghiệp vụ này. Cho nên việc nghiên cứu những kiến thức và phân tích thực

hoạt động kinh doanh vàng tại Eximbank.

trạng giao dòch quyền chọn vàng tại Eximbank nhằm thúc đẩy phát triển quyền

Luận văn đã đưa ra những biện pháp có tính khả thi nhằm phát triển và

chọn như là một công cụ giúp các nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro góp phần tạo sự

thu hút khách hàng đến với sản phẩm quyền chọn vàng của Eximbank.

ổn đònh và hiệu quả cho thò trường. Đây chính là lý do để lựa chọn đề tài “Phát

7. Kết cấu của luận văn

triển giao dòch quyền chọn vàng tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và bảng
biểu luận văn gồm 03 chương:

Nam” làm luận văn thạc só.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Chương 1: Những lý luận cơ bản về quyền chọn và quyền chọn vàng.

Trên cơ sở số liệu trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ T6/2010, đề tài thực hiện

Chương 2: Thực trạng giao dòch quyền chọn vàng tại Eximbank.

nghiên cứu và phân tích các hình thức hoạt động kinh doanh vàng và tiến hành

Chương 3: Giải pháp phát triển giao dòch quyền chọn vàng tại Eximbank.

nghiên cứu và phân tích tình hình giao dòch quyền chọn vàng tại Eximbank để
đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện sản phẩm quyền chọn
vàng tại Eximbank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: giao dòch quyền chọn vàng.
Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2006 - T6/2010 tại Eximbank.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là thống kê, tổng hợp và so sánh. Đồng thời tiến
hành tiếp xúc, trao đổi và tham khảo các ý kiến từ các chuyên gia trong lónh vực
tài chính ngân hàng và kinh doanh vàng.
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn
Hệ thống những lý luận về quyền chọn và quyền chọn vàng.
Phân tích, đúc kết hoạt động đầu tư kinh doanh vàng và tình hình giao
dòch quyền chọn vàng tại Eximbank.

Góp phần hoàn thiện và phát triển hoạt động giao dòch quyền chọn vàng
tại Eximbank.

2

3


CHNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ QUYỀN
CHỌN VÀNG

đồng quyền chọn đã tạo điều kiện cho việc phát triển hàng hoá cơ sở là vô số các
hàng hoá ngũ cốc và các hàng hoá khác.
Với đà phát triển của xã hội, giao dòch quyền chọn ngày càng trở nên phổ

1.1 Tổng quan về quyền chọn
1.1.1 Lòch sử hình thành quyền chọn

biến hơn, và lan rộng sang Anh, Brasil, Đức, Pháp, Nhật Bản, Singapore, Hồng

Từ đầu thế kỷ 18, giao dòch quyền chọn lần đầu tiên được thực hiện trên thò

Kông và Australia. Quá trình toàn cầu hoá đã tạo ra nhu cầu liên kết điện tử và

trường ở Châu Âu và ở Mỹ. Những năm đầu thò trường hoạt động gặp thất bại vì

giao dòch thương mại 24/24 trong ngày. Thò trường Mỹ đã đáp ứng nhu cầu này

nạn tham nhũng. Một trong những nhà môi giới chỉ ưu tiên giới thiệu cho khách


bằng cách tạo ra những sản phẩm giao dòch quốc tế, mở rộng giờ giao dòch và

hàng về loại cổ phiếu mà nhà môi giới này đã ăn hối lộ khi khách hàng có nhu

triển khai một sở giao dòch điện tử. Những hệ thống đáng chú ý nhất là Globex do

cầu.

Chicago Mercantile Exchange (CME) phát triển và Project A do CBOT phát

Vào đầu những năm 1900, một nhóm công ty gọi là: “Hiệp hội những nhà môi

triển. Trong hệ thống Globex, các nhà đầu tư cá thể có thể giao dòch dựa trên chỉ

giới và kinh doanh quyền chọn mua và quyền chọn bán” ra đời. Nhà đầu tư muốn

số S&P 500, S&P 500 mini, NASDAQ 100 và các hợp đồng con. Các nhà đầu tư

mua quyền chọn sẽ liên hệ với một công ty thành viên, công ty này sẽ tìm người

cá thể cũng có thể mua bán ngoại hối trên Globex. Trên hệ thống Project A, các

sẵn sàng bán quyền chọn từ khách hàng của công ty hoặc của các công ty thành

nhà đầu tư cá thể có thể mua bán T-bonds và tín phiếu, quyền chọn, và tất cả các

viên khác. Nếu công ty thành viên không tìm ra người bán quyền chọn, thì công

sản phẩm ngũ cốc trên CBOT. Giao dòch điện tử được thiết kế để hỗ trợ việc đấu


ty đó sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Thò trường hoạt động theo

giá mở ngoài giờ giao dòch chính.

phương thức này được gọi là thò trường phi tập trung OTC (over ‟ the ‟ counter

Như vậy, hợp đồng quyền chọn có chiều dài lòch sử thăng trầm, nó được giao

market). Tại đây, công ty thành viên có thể vừa là nhà môi giới vừa là nhà kinh

dòch trên thò trường phi tập trung OTC từ thế kỷ 19. Tuy nhiên, các hợp đồng

doanh, và các nhà kinh doanh trong thò trường thường giao dòch với nhau thông

quyền chọn đã tăng vọt trong 30 năm trở lại đây, đặc biệt là kể từ khi CBOE

qua phương tiện truyền thông thay cho việc gặp nhau trên sở giao dòch.

được thành lập. Riêng tại Việt Nam, hoạt động quyền chọn bắt đầu được thực

Tháng 04 năm 1973, Uỷ ban thương mại Chicago (Chicago Board of Trade

hiện tại NH TMCP XNK Việt Nam vào ngày 12/02/2003 là quyền chọn ngoại tệ

- CBOT) thành lập sở giao dòch Chicago Board of Options Exchange (CBOE)

với ngoại tệ. Sau đó, NH TMCP XNK Việt Nam đã mở rộng triển khai sang

dành riêng cho giao dòch quyền chọn cổ phiếu. Việc mua bán quyền chọn trở nên


quyền chọn vàng đồng thời với một vài ngân hàng khác như NH TMCP Á Châu,

phổ biến với hàng hoá cơ sở được trao đổi chủ yếu là các cổ phiếu đơn lẻ. Vào

NH TMCP Sài Gòn Thương Tín…

thời gian này, hợp đồng quyền chọn mua bắt đầu được giao dòch trên CBOE với

1.1.2 Khái niệm

16 loại chứng khoán. Mặc dù, quyền chọn đã được giao dòch từ trước năm 1973

Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán ‟ trong

nhưng CBOE đã thành công trong việc tạo ra một lệnh thò trường với điều khoản

đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghóa vụ, để mua hoặc bán một tài

hợp đồng được xác đònh rõ ràng. Năm 1977, hợp đồng quyền chọn bán cũng được

sản vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào một ngày hôm nay.

giao dòch trên thò trường. Năm 1982, quyền chọn bắt đầu giao dòch trên các hợp

Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn

đồng giao sau với trái phiếu Chính phủ, và loại giao dòch này phát triển rất

(premium). Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản


nhanh. Việc mua bán quyền chọn cung cấp rất nhiều công cụ để đầu cơ và hạn

theo các điều khoản của hợp đồng. Trong hợp đồng quyền chọn, người mua được

chế rủi ro về giá cho cộng đồng thương mại. Với thành công ban đầu của hợp

xem là nhà đầu tư có vò thế dài hạn, người bán ở vò thế ngắn hạn. Người bán

4

5


quyền chọn nhận được một số tiền phí quyền chọn ngay khi ký hợp đồng nhưng
có khoản lỗ tiềm tàng về sau nếu người mua thực hiện hợp đồng quyền chọn.
1.1.3 Phân loại quyền chọn

Hợp đồng là ngang giá quyền chọn (at-the-money) nếu giá thực hiện
quyền gần nhất với mức giá thò trường trước đó của tài sản khi giá thò trường hiện
tại = giá thực hiện.

1.1.3.1 Phân loại theo thời gian thực hiện.

Hình 1.1: Các trạng thái của hợp đồng quyền chọn mua

Quyền chọn kiểu Mỹ (American style option):
Cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất
kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European style Option):
Cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào

ngày đáo hạn. Việc thanh toán giữa hai bên xảy ra sau khi hợp đồng đến hạn từ 1
đến 2 ngày làm việc.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ
không liên quan đến vò trí đòa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ
yếu là quyền chọn kiểu Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu Châu Âu có đặc điểm
dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ.
1.1.3.2 Phân loại theo quyền của người mua
Quyền chọn bán (put option)

Quyền chọn mua (call option)
Là hợp đồng quyền chọn trong đó bên mua quyền chọn mua có quyền mua

Là hợp đồng quyền chọn trong đó người mua quyền chọn bán có quyền bán

(hoặc không mua) tài sản cơ sở theo mức giá được thỏa thuận trong hợp đồng .

(hoặc không bán) một tài sản cơ sở theo mức giá được thoả thuận trong hợp đồng.

Còn bên bán quyền chọn mua phải thực hiện nghóa vụ bán loại tài sản cơ sở này

Còn người bán quyền chọn bán phải thực hiện nghóa vụ mua loại tài sản cơ sở

khi bên mua quyết đònh thực hiện quyền trong thời gian đáo hạn. Nếu giá tài sản

này khi người mua quyết đònh thực hiện quyền trong thời gian đáo hạn.

cơ sở giảm, giá quyền chọn mua cũng sẽ giảm. Rõ ràng người mua quyền chọn

Quyền chọn bán luôn luôn được thực hiện vào ngày đến hạn nếu giá hiện


mua có kỳ vọng về xu hướng tăng giá của tài sản đó. Và quyền chọn mua luôn

hành nhỏ hơn giá thực hiện do người mua quyền chọn bán có kỳ vọng về xu

luôn được thực hiện vào ngày đến hạn nếu giá hiện hành lớn hơn giá thực hiện.

hướng giảm giá của tài sản cơ sở.



Đối với người mua quyền chọn mua
Hợp đồng là được giá quyền chọn (in-the-money) khi có thể đem lại lợi

nhuận nếu thực hiện quyền ngay lập tức khi giá thò trường hiện tại > giá thực

Cả hai đối tượng trong hợp đồng quyền chọn mua và quyền chọn bán là người
mua và người bán đều sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro vò thế đối với tài
sản cơ sở.


hiện.

Đối với người mua quyền chọn bán

Hợp đồng là giảm giá quyền chọn (out-of-the-money) khi không đem lại

Hợp đồng là được giá quyền chọn (in-the-money) khi có thể đem lại lợi

lợi nhuận nếu thực hiện quyền ngay lập tức khi giá thò trường hiện tại < giá thực


nhuận nếu thực hiện quyền ngay lập tức khi giá thò trường hiện tại < giá thực

hiện.

hiện.

6

7


Hợp đồng là giảm giá quyền chọn (out-of-the-money) khi không đem lại

Giới hạn vò thế trong hợp đồng quyền chọn là số lượng hợp đồng quyền chọn

lợi nhuận nếu thực hiện quyền ngay lập tức khi giá thò trường hiện tại > giá thực

tối đa của cùng một tài sản cơ sở mà một nhà đầu tư có thể nắm giữ trên cùng

hiện.

một phía thò trường.
Hợp đồng là ngang giá quyền chọn (at-the-money) nếu giá thực hiện

quyền gần nhất với mức giá thò trường trước đó của tài sản khi giá thò trường hiện
tại = giá thực hiện.

Theo sự biến động giá thò trường của tài sản cơ sở mà thò trường quyền chọn
có hai phía là thò trường giá tăng và thò trường giá giảm.
Giới hạn thực hiện trong hợp đồng quyền chọn là số lượng hợp đồng quyền


Hình 1.2: Các trạng thái của hợp đồng quyền chọn bán

chọn tối đa của cùng một tài sản cơ sở mà một nhà đầu tư được phép thực hiện
trong thời gian năm ngày làm việc liên tiếp.
1.2 Tổng quan về quyền chọn vàng
1.2.1 Khái niệm về quyền chọn vàng
Quyền chọn vàng là một hợp đồng quyền chọn giữa hai bên mua và bán, theo
đó người mua quyền chọn được quyền nhưng không phải nghóa vụ, để mua hoặc
bán một số lượng vàng nhất đònh với mức giá thực hiện được ấn đònh trước trong
một thời hạn cụ thể ở tương lai. Người mua quyền chọn phải trả cho người bán
quyền chọn một khoản phí quyền chọn ngay lúc ký hợp đồng. Ngược lại, người
bán quyền chọn vàng phải có nghóa vụ thực hiện hợp đồng theo các điều khoản
đã thỏa thuận trước, nếu như người mua quyền chọn thực hiện quyền.

1.1.3.3 Những đặc tính của quyền chọn
Ngày đến hạn (expiration date)

1.2.2 Đặc điểm của quyền chọn vàng
Quyền chọn vàng là một công cụ giao dòch độc đáo và đa chiều, có được sự

Đây là ngày mà quyền chọn trở nên vô giá trò, người sở hữu quyền chọn
không có quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn nữa.
Giá thực hiện (strike price)

linh hoạt lớn trong quá trình đầu tư. Và có những đặc điểm riêng sau:
1.2.2.1 Quyền được thực hiện hợp đồng
Đây là đặc điểm cơ bản nhất và là yếu tố hấp dẫn của hợp đồng quyền chọn

Là giá mà tại đó người mua có thể mua một số lượng tài sản cơ sở (nếu mua


so với các hình thức hợp đồng mua bán vàng khác. Nhà đầu tư đã mua hợp đồng

một hợp đồng quyền chọn mua hay bán một hợp đồng quyền chọn bán) hay giá

quyền chọn có quyền thực hiện hợp đồng khi thò trường biến động thuận lợi hay

mà tại đó người bán có thể bán một số lượng tài sản cơ sở (nếu đã mua một hợp

không thực hiện để hợp đồng trở nên vô hiệu khi thò trường diễn biến bất lợi.

đồng quyền chọn bán hay bán một hợp đồng quyền chọn mua). Giá thực hiện

Trong khi đó đối với các hợp đồng mua bán vàng thông thường khi hợp đồng đến

được hình thành ngoài yếu tố mối quan hệ cung cầu tài sản cơ sở trên thò trường,

hạn thì cả hai bên tham gia ký kết hợp đồng buộc phải thực hiện hợp đồng.

thì còn có mối quan hệ tương quan với mức phí quyền chọn.
Giới hạn vò thế và giới hạn thực hiện

1.2.2.2 Giới hạn mức lỗ tối đa
Thông qua đặc điểm này, người mua quyền chọn vàng xác đònh được khoản lỗ
tối đa có thể xảy ra trong giao dòch vàng ở tương lai ngay từ thời điểm ký hợp
đồng quyền chọn, mức lỗ tối đa đúng bằng giá quyền chọn vàng - đây là mức phí

8

9



mà người mua phải trả khi mua một hợp đồng quyền chọn, hay mức phí người
bán nhận được khi bán một hợp đồng quyền chọn vàng.
Với đặc điểm quyền được thực hiện hợp đồng, nên trong giao dòch quyền chọn

Do đó, đối với mua quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá thò trường
hiện tại thì quyền chọn mua có lãi. Ngược lại, nếu giá thực hiện bằng hoặc cao
hơn giá thò trường hiện tại thì quyền chọn mua không có lãi.

vàng người mua quyền chọn chỉ thực hiện hợp đồng quyền chọn khi sự thay đổi

Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người mua quyền sẽ có lã i nếu giá thực

của giá vàng theo chiều hướng có lợi cho họ, hoặc sẽ để cho hợp đồng tự động

hiện cao hơn giá thò trường hiện tại và sẽ bò lỗ nếu giá thực hiện thấp hơn giá thò

hết hạn mà không tiến hành bất cứ giao dòch nào nếu người mua quyền chọn thấy

trường hiện tại.

sẽ gây thiệt hại hơn. Do đó, mức giá quyền chọn mà người mua quyền chọn phải

Vì vậy, xem xét cả hai trường hợp quyền chọn mua và quyền chọn bán, tình

trả ban đầu được xem là giới hạn tối đa của khoản lỗ trong kinh doanh quyền

trạng kinh doanh chênh lệch giá sẽ xảy ra khi phí quyền chọn thấp hơn giá trò nội


chọn vàng.

tại của quyền chọn. Bởi vì nhà đầu tư sẽ mua và thực hiện ngay một hợp đồng

1.2.2.3 Không giới hạn mức lợi nhuận tiềm năng

quyền chọn mua vàng theo kiểu Mỹ và bán trên thò trường với giá giao ngay lớn

Thông qua việc lựa chọn kiểu hợp đồng quyền chọn vàng thích hợp, là hợp

hơn giá thực hiện cộng với phí quyền chọn để thu lãi. Hoặc sẽ mua vàng trên thò

đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ hoặc là hợp đồng quyền chọn theo kiểu Châu Âu

trường với giá thấp hơn giá thực hiện trừ với phí quyền chọn và tiến hành bán

cùng với mức giá thực hiện hợp lý ‟ đây là giá mà tại đó có thể mua một số lượng

thông qua việc mua hợp đồng quyền chọn bán vàng theo kiểu Mỹ.

vàng (nếu mua một hợp đồng quyền chọn mua hay bán một hợp đồng quyền chọn

Tình trạng kinh doanh chênh lệch giá của các nhà đầu tư sẽ dẫn đến cầu

bán) hay giá mà tại đó có thể bán một số lượng vàng (nếu đã mua một hợp đồng

quyền chọn vàng tăng lên và phí quyền chọn tăng lên. Đến khi giá quyền chọn

quyền chọn bán hay bán một hợp đồng quyền chọn mua), mà người mua quyền


bằng với giá trò nội tại thì kinh doanh chênh lệch giá sẽ không xảy ra do không

chọn có thể thu được lợi nhuận hấp dẫn khi giá vàng có sự thay đổi theo hướng có

mang lại lợi nhuận.

lợi, bên cạnh yếu tố phòng ngừa rủi ro xảy ra.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng

Do đó, phí quyền chọn thấp nhất phải bằng giá trò nội tại quyền chọn. Và, khi
giá trò nội tại này thay đổi sẽ tác động rất lớn đến phí quyền chọn.
Giá trò thời gian của quyền chọn

1.2.3.1 Giá quyền chọn
Là mức phí mà người mua phải trả khi mua một hợp đồng quyền chọn, hay

Giá trò thời gian của một hợp đồng quyền chọn vàng là khoản giá trò mà tại đó

mức phí người bán nhận được khi bán một hợp đồng quyền chọn vàng. Giá quyền

giá trò của hợp đồng quyền chọn lớn hơn giá trò nội tại. Sự biến động của giá vàng

chọn vàng bao gồm giá trò nội tại của quyền chọn và giá trò thời gian của quyền

có một mối liên hệ quan trọng với giá trò thời gian, và giá trò thời gian tăng khi

chọn

biến động tăng. Với tính chất của quyền chọn mua vàng thì lợi nhuận cho người
mua hợp đồng quyền chọn là vô hạn trong khi lỗ được giới hạn trong phần phí


Giá trò nội tại của quyền chọn
Là giá trò mà người nắm giữ quyền chọn nhận được khi thực hiện quyền chọn

quyền chọn. Cho nên, một hợp đồng quyền chọn vàng sẽ có khả năng mang lại

và bằng giá thò trường hiện tại trừ đi giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn

lợi nhuận cao hơn khi vàng có sự biến động lớn. Với khoản thời gian cho đến khi

mua) và bằng giá thực hiện trừ giá trò thò trường hiện tại (đối với hợp đồng quyền

ngày đáo hạn của quyền chọn càng dài thì giá trò thời gian của quyền càng lớn,

chọn bán).

do người mua quyền chọn hy vọng rằng vào một thời điểm nào đó trước khi hết

Giá trò nội tại = Giá thò trường hiện tại - Giá thực hiện (quyền chọn mua)

hiệu lực, những thay đổi về giá vàng trên thò trường sẽ làm tăng giá trò của các

Giá trò nội tại = Giá thực hiện - Giá thò trường hiện tại (quyền chọn bán)

quyền chọn. Nói cách khác, giá trò thời gian của quyền chọn phản ánh còn bao

10

11



lâu nữa hợp đồng quyền chọn sẽ đến hạn. Càng xa thời điểm đến hạn, khả năng

lớn sẽ không hấp dẫn được nhà đầu tư, nên phí quyền chọn mua sẽ giảm. Ngược

quyền chọn kết thúc tại giá thò trường trong trạng thái được giá quyền chọn càng

lại, với một quyền chọn bán, nếu giá thực hiện càng cao làm cho tình trạng hợp

cao và giá trò thời gian quyền chọn càng cao.

đồng quyền chọn mua rơi vào trạng thái được giá quyền chọn càng lớn sẽ hấp dẫn

Hình 1.3: Mối quan hệ giữa giá trò thời gian và ngày đáo hạn của quyền chọn
Giá trò thời
gian

được nhà đầu tư hơn và phí quyền chọn mua sẽ tăng.
Thời gian cho đến khi đáo hạn
Với hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ trong cả hai trường hợp quyền chọn mua
và quyền chọn bán giống nhau về các yếu tố khác ngoại trừ thời gian cho đến
ngày đáo hạn. Người sở hữu quyền chọn vàng có thời gian dài hơn sẽ có nhiều
thời gian để lựa chọn thực hiện quyền hơn người sở hữu quyền chọn ngắn hơn.
Đồng nghóa, với một khoản thời gian cho đến khi đáo hạn càng dài sẽ tạo nhiều
cơ hội cho giá vàng biến động làm cho quyền chọn trở thành có lãi và tăng lợi
nhuận thu được từ quyền chọn hơn. Điều này dẫn đến giá trò thời gian của quyền

Thời gian

Ngày đáo

hạn

1.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng

chọn cũng tăng lên và phí quyền chọn cũng tăng lên.
Với hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu, thì ảnh hưởng của yếu tố thời gian
cho đến hạn đối với phí quyền chọn không rõ ràng như kiểu Mỹ do cả hai quyền
chọn mua và quyền chọn bán đều chỉ có thể thực hiện ở cùng một thời điểm là

Giá thò trường của vàng
Giá trò nội tại quyền chọn có sự tác động mạnh mẽ đến phí quyền chọn, và giá
trò nội tại quyền chọn được xác đònh thông qua giá thò trường của vàng. Do đó,

ngày đáo hạn.
Lãi suất phi rủi ro

nếu giá thò trường vàng tăng sẽ dẫn đến giá trò nội tại quyền chọn mua tăng, và

Khi nhà đầu tư dùng tiền mua quyền chọn vàng, đồng nghóa với việc nhà đầu

tác động đến phí quyền chọn mua tăng. Nếu giá thò trường vàng giảm sẽ dẫn đến

tư đã bỏ qua cơ hội đầu tư vào lónh vực khác, và đây được xem như là chi phí cơ

giá trò nội tại quyền chọn bán tăng, và tác động đến phí quyền chọn bán tăng.

hội để mua quyền chọn vàng. Ngược lại, người bán quyền chọn vàng sẽ dùng tiền

Như vậy, đối với một quyền chọn mua vàng, giá thò trường của vàng và phí
quyền chọn mua biến thiên tăng (giảm) cùng chiều. Nhưng đối với một quyền

chọn bán thì đó là mối quan hệ biến thiên tăng (giảm) ngược chiều.
Giá thực hiện của quyền chọn vàng

phí quyền chọn nhận được để đầu tư vào lónh vực khác tìm kiếm lợi nhuận.
Do đó, nếu cố đònh tất cả các yếu tố khác, khi lãi suất phi rủi ro tăng sẽ làm
cho chi phí cơ hội để mua quyền chọn vàng tăng lên, và sẽ hấp dẫn nhà đầu tư
điều chỉnh tăng cơ cấu đầu tư vào lãi suất. Điều này dẫn đến cầu về mua quyền

Giả sử các yếu tố khác không đổi, thì phí quyền chọn mua càng thấp khi giá

chọn giảm và phí quyền chọn sẽ giảm để bù lại phần chi phí cơ hội tăng lên.

thực hiện càng cao. Và ngược lại, đối với quyền chọn bán sẽ có mức phí quyền

Ngoài ra, khi lãi suất phi rủi ro tăng lên, người bán quyền chọn sẽ điều chỉnh

chọn càng cao khi giá thực hiện càng cao.

giảm phí quyền chọn để kích cầu quyền chọn và sẽ dùng phí quyền chọn thu

Điều này được giải thích dựa trên mối quan hệ giữa giá thực hiện và giá trò thò
trường của vàng. Với một quyền chọn mua, nếu giá thực hiện càng cao dẫn đến
tình trạng hợp đồng quyền chọn mua rơi vào trạng thái giảm giá quyền chọn càng

12

được đầu tư vào lãi suất để bù vào phần phí quyền chọn giảm đó.
Như vậy, với các yếu tố khác không thay đổi, lãi suất phi rủi ro có mối quan
hệ tỉ lệ nghòch với phí quyền chọn vàng.


13


1.2.4 Các mô hình đònh giá quyền chọn vàng

Độ bất ổn
Độ bất ổn là mức độ thiếu ổn đònh do sự biến động trong tương lai của giá trò
thò trường của vàng. Với độ bất ổn càng cao thì biên độ biến động của giá trò thò

1.2.4.1 Mô hình Biominal
Các giả đònh:

trường của vàng càng lớn, có khả năng giá vàng sẽ lên rất cao hoặc xuống rất

Phương thức tính lãi là lãi kép liên tục.

thấp. Xét yếu tố độ bất ổn này, người sở hữu quyền chọn mua vàng sẽ có lợi

Tất cả các nhà đầu tư có thể đi vay và cho vay theo lãi suất phi rủi ro.

nhuận tăng lên nếu như giá vàng tăng và trong khi rủi ro lỗ đã được giới hạn

Không có chi phí giao dòch và thuế.

trong mức phí quyền chọn, nếu giá giảm với mức lỗ cao nhất phải chòu chính
bằng phí quyền chọn mua vàng. Với người sở hữu quyền chọn bán vàng sẽ có lợi
nếu như giá vàng giảm mạnh và chỉ phải chòu rủi ro có giới hạn nếu giá tăng, lỗ
cao nhất phải chòu cũng chính là phí quyền chọn bán.

hai trường hợp hoặc là tăng hoặc là giảm trong vòng đời quyền chọn

Ta có giá trò quyền chọn vàng tại cuối thời kỳ là:

Vì vậy, phí quyền chọn mua và quyền chọn bán sẽ tăng cao nếu như độ bất ổn
của giá trò thò trừơng của vàng tăng.

fu = Max(0,Su ‟ X)
fd = Max(0,Sd ‟ X)

Bảng 1.1: Tóm tắt các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn vàng khi tăng
một biến số và cố đònh những biến số khác

Yếu tố

Cơ hội đầu tư chênh lệch giá không tồn tại.
Xét một hợp đồng quyền chọn mua vàng với sự biến động của giá vàng chỉ có

Giá quyền Giá quyền
chọn mua chọn bán
kiểu Châu kiểu Châu
Âu
Âu

Giá quyền
chọn mua
kiểu Mỹ

Giá quyền
chọn bán
kiểu Mỹ


Giá thò trường

+

-

+

-

Giá thực hiện

-

+

-

+

Thời gian đáo hạn

?

?

+

+


Lãi suất phi rủi ro

+

-

+

-

Độ bất ổn

+

+

+

+

(với u>1, d<1)

Trong đó
T: thời hạn quyền chọn
f: giá trò quyền chọn
X: giá thực hiện quyền chọn; S: giá giao ngay của vàng
u: là tỷ lệ tăng giá của vàng; d: là tỷ lệ giảm giá của vàng
fu: giá quyền chọn tại tỷ lệ u; fd: giá quyền chọn tại tỷ lệ d
r: lãi suất phi rủi ro
p: xác suất xảy ra tỷ lệ u; 1-p: xác suất xảy ra tỷ lệ d

f = e-rT[pfu + (1-p)fd]

erT - d

với p = u - d

Hình 1.4: Sơ đồ Biominal một thời kỳ
Su
fu

+ Yếu tố tăng làm cho giá quyền chọn tăng
- Yếu tố tăng làm cho giá quyền chọn giảm
? Không chắc chắn sẽ có mối liên hệ

S
f
Sd
fd

14

15


Trong mô hình nhò phân một thời kỳ, giá quyền chọn mua là giá trò chiết khấu

Nếu thời kỳ đầu tiên giá vàng kết thúc ở giá Su (tăng lên) thì sang kỳ thứ hai

theo lãi suất phi rủi ro cho một thời kỳ của giá trò bình quân có trọng số của hai


sẽ có hai khả năng về giá của vàng là Suu (tăng tiếp tục) hoặc Sud (giảm xuống).

giá trò khả thi của giá quyền chọn xảy ra vào cuối thời kỳ, với trọng số của giá

Trong điều kiện với một thời kỳ duy nhất và hai khả năng về giá của vàng, việc

quyền chọn tăng tại điểm kết thúc của một thời kỳ là p (đây là xác suất xảy ra

áp dụng mô hình nhò phân một thời kỳ vẫn thích hợp để xác đònh giá quyền chọn

của tỷ lệ tăng giá vàng (u) trong một thời kỳ), và (1-p) là trọng số của giá quyền

fu tại thời điểm cuối kỳ đầu tiên.
fu = e-r T [pfuu + (1-p)fud]

chọn giảm tại điểm kết thúc của một thời kỳ.
Chúng ta đang xem xét giá quyền chọn vàng ở một thời kỳ, nên giá vàng
trong tương lai chỉ có hai khả năng hoặc là tăng hoặc là giảm. Và điều này rất
đơn giản so với tình hình biến động của giá vàng trong thực tế, có thể thời kỳ đầu
giá vàng tăng nhưng sau lại giảm xuống và lại tăng trong kỳ tiếp theo. Nhằm làm
tăng tính thực tế, sẽ xem xét giá quyền chọn trong mô hình nhò phân hai thời kỳ

(1)

Thực hiện tương tự với trường hợp giá vàng giảm xuống trong thời kỳ đầu tiên
với mức giá Sd, ta có :
fd = e-r T [pfud + (1-p)fdd]

(2)


Với giá trò giá trò fu và fd, thực hiện mô hình nhò phân một thời kỳ trong kỳ đầu
tiên ta xác đònh được giá trò quyền chọn f.
f = e-r T [pfu + (1-p)fd]

và mở rộng thêm tại mô hình nhò phân n thời kỳ.
Với mô hình nhò phân hai thời kỳ thì giá vàng tại điểm kết thúc thời kỳ đầu có

Thế (1), (2) vào phương trình, ta được :

thể tăng lên Su hoặc giảm xuống Sd. Tại thời kỳ thứ hai, giá vàng tại điểm kết

f = e-2r T [p2fuu + 2p(1-p)fud + (1-p)2fdd]

thúc thời kỳ đầu là Su có thể kết thúc thời kỳ thứ hai tại Suu (tiếp tục tăng lên)

với
p=

hoặc Sud (giảm xuống). Giá vàng tại điểm kết thúc thời kỳ đầu là Sd có thể kết
thúc thời kỳ thứ hai tại Sdu (tăng lên trở lại) hoặc Sdd (tiếp tục giảm xuống). Với
mỗi giá vàng tại mức giá Su, Suu, Sud, Sd, Sdu, Sdd ta có giá trò quyền chọn
vàng tương ứng fu, fuu, fud, fd, fdu, fdd xác đònh như sau:

erT – d
u-d

Mô hình nhò phân được mở rộng một cách dễ dàng cho bất kỳ một số lượng
thời kỳ.
1.2.4.2 Mô hình Black-Scholes


fu = Max(0,Su ‟ X)

Năm 1973, công thức nổi tiếng về đònh giá quyền chọn được đưa ra trên bài

fuu = Max(0,Suu ‟ X)

báo của hai giáo sư MIT, Fischer Black và Myron Scholes. Mô hình Black-

fud = Max(0,Sud ‟ X)

Scholes nguyên thủy được xây dựng cho việc đònh giá quyền chọn mua theo kiểu

fd = Max(0,Sd ‟ X)

Châu Âu và áp dụng cho cổ phiếu không trả cổ tức. Mô hình này được giới thiệu

fdd = Max(0,Sdd ‟ X)

Hình 1.5: Sơ đồ Biominal hai thời kỳ
Suu
fuu

mở rộng áp dụng sang lónh vực tiền tệ từ các bài báo của Mark Garman và
Steven Kohlhagen và bài của Orlin Grables vào năm 1983. Đối với quyền chọn
mua theo kiểu Châu Âu, mô hình Black-Scholes có thể diễn tả bởi công thức sau:
Ce = Se-bTN(d1) – Ee-aTN(d2)

Su
fu
S

f

Và giá quyền chọn bán theo kiểu Châu Âu :
Sud
fud

Sd
fd

16

Pe = Ee-aTN(d1) – Se-bTN(d2)
Trong đó:
Ce: giá quyền chọn mua vàng

Sdd
fdd

17


Pe: giá quyền chọn bán vàng

mà cụ thể là Sở giao dòch quyền chọn Chicago nhằm rút ra những bài học kinh

S: giá vàng giao ngay

nghiệm cho Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển thò trường quyền

E: giá thực hiện quyền chọn vàng


chọn.

T: thời hạn hợp đồng

CBOE - thò trường giao dòch quyền chọn đầu tiên ở Mỹ, được thành lập vào

a: lãi suất phi rủi ro của vàng

tháng 04 năm 1973, hoạt động theo Luật Chứng khoán Liên bang và chòu sự giám

b: lãi suất phi rủi ro của đồng tiền dùng thanh toán trong hợp đồng quyền

sát của Uỷ ban chứng khoán nhà nước (Securities and Exchange Commission ‟

chọn vàng

SEC).

e = 2,71828 là hằng số Nê-pe

Mặc dù, quyền chọn đã được giao dòch từ trước năm 1973, nhưng CBOE đã

N(d1) và N(d2) là giá trò của hàm phân phối xác xuất chuẩn và d1, d2 được

thành công trong việc tạo ra một thò trường với điều khoản hợp đồng được xác

xác đònh như sau :

đònh rõ ràng. Với hơn 30 năm không ngừng phát triển, đến năm 2006 CBOE đã


như sau:
Với

d1=

ln( S / E ) [a b (

2

/ 2)]

T

d2 = d1 -

T

là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi của giá vàng giao

ngay.

dẫn đầu thò phần thò trường giao dòch quyền chọn tại Mỹ, chiếm một phần ba thò
trường với số lượng hợp đồng quyền chọn giao dòch là 674,7 triệu hợp đồng. Và
tiếp tục tăng lên 40% trong năm 2007 đạt 944,5 triệu hợp đồng, năm 2008 số
lượng hợp đồng giao dòch là 1.193,4 triệu hợp đồng tăng 26% so với năm 2007.

Mô hình Black-Scholes cho thấy giá quyền chọn mua vàng theo kiểu Châu

Trong năm 2009 với hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ nên số lượng


Âu phụ thuộc vào giá vàng thực hiện so với giá vàng giao ngay, lãi suất phi rủi ro

hợp đồng quyền chọn giao dòch giảm 5% so với năm 2008, chỉ đạt 1.135 triệu hợp

giữa vàng và đồng tiền dùng thanh toán trong hợp đồng quyền chọn vàng, thời

đồng. Sự thành công trong lónh vực quyền chọn của CBOE là sự hội tụ của nhiều

hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi giá vàng giao ngay. Mô hình

yếu tố nội lực, trong đó có năng lực sáng tạo sản phẩm, công tác đào tạo kiến

này được thực hiện dựa trên một số giả đònh như sau:

thức quyền chọn và hướng công chúng tới sản phẩm, hệ thống giao dòch mang

Lãi suất cho vay và đi vay như nhau.

nhiều tiện ích cho người sử dụng đi kèm với các chính sách ưu đãi khuyến khích

Không có thuế hay chi phí giao dòch.

mạng lưới các nhà tạo lập thò trường.

Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
1.3 Kinh nghiệm phát triển thò trường quyền chọn trên thế giới và Việt

Cơ cấu tổ chức và quản lý của CBOE bao gồm:
Uỷ ban giám sát

Uỷ ban phân xử

Nam
1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thò trường quyền chọn trên thế giới
1.3.1.1 Sở giao dòch quyền chọn Chicago (Chicago Board of
Options Exchange – CBOE)

Uỷ ban kiểm tra
Uỷ ban phụ trách thành viên
Uỷ ban phát triển sản phẩm.

Với lòch sử phát triển lâu dài và đã đạt đến trình độ cao của thò trường giao

Các Uỷ ban này chòu sự điều hành trực tiếp của Chủ tòch Uỷ ban phụ trách

dòch quyền chọn Mỹ, từ hệ thống thống văn bản pháp luật đến hệ thống giao dòch

lónh vực mình quản lý. Các Uỷ ban có trách nhiệm đảm bảo việc tuân thủ các luật

quyền chọn và đặc biệt đã xây dựng được cơ quan quản lý nhà nước. Chính vì

lệ và nguyên tắc của sở giao dòch.

vậy, cần phải thực hiện nghiên cứu mô hình tổ chức Sở giao dòch quyền chọn Mỹ

18

Các chủ thể tham gia trên sở giao dòch bao gồm:

19



Hình 1.6: Quy trình giao dòch quyền chọn của CBOE

Nhà tạo lập thò trường (Market makers): là một cá nhân hoặc người được
uỷ nhiệm của một tổ chức đã mua hay thuê một chỗ ngồi - vò trí giao dòch trên
sàn (Seats on exchanges). Để tồn tại, nhà tạo lập thò trường phải tạo ra lợi
nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua vào thấp và bán ra ở mức giá cao
hơn. Nếu một cá nhân muốn trở thành một nhà tạo lập thò trường thì phải tiến
hành thủ tục đăng ký, đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch và được Uỷ ban phụ
trách thành viên xác nhận là nhà tạo lập thò trường.
Nhà môi giới trên sàn giao dòch (Floor broker): là cá nhân thực hiện các
giao dòch cho các thành viên của công chúng. Nhà môi giới trên sàn giao dòch
có thể được trả hoa hồng hay hưởng lương từ các công ty môi giới của họ. Để
trở thành nhà môi giới trên sàn, một cá nhân phải hoàn tất thủ tục đăng ký, đạt
yêu cầu trong kỳ thi sát hạch năng lực và được Uỷ ban phụ trách thành viên
xác nhận là nhà môi giới. CBOE cũng có một số chủ thể vừa là nhà tạo lập thò
trường vừa là nhà môi giới.

(1a)

Người mua

Người bán

(6a)

(1b)

(7a)


Môi (2a)
giới của
người
mua (5a)

Môi giới trên
sàn của người
môi giới của
người mua

(8a)

Sở giao
dòch
quyền
chọn

Môi giới trên
sàn của người
môi giới của
người bán

(6b) (7b)

Môi
giới của
người
(5b)
bán

(2b)

(8b)

(4)

Công ty thanh
toán của người
môi giới của
người mua

Trung tâm thanh
toán

(9a)

(9b)

Công ty thanh
toán của người
môi giới của
người bán

Nhân viên giữ sổ lệnh (Order book officials): là nhân viên của sở giao
(Nguồn: www.cboe.com)

dòch, có chức năng nhận và cập nhật các lệnh của tất cả khách hàng vào hệ
thống máy tính. Đồng thời thông báo giá mua thấp nhất và giá bán cao nhất
đến các nhà tạo lập thò trường, nhằm đảm bảo khi giá thay đổi và đạt đến mức
giá giới hạn thì giao dòch sẽ được thực hiện thay cho các nhà môi giới, hoặc sẽ

được thực hiện khi có ít nhất một nhà tạo lập thò trường sẵn sàng chấp nhận
những mức giá đó.
Nhân viên giao dòch (Floor officials): là các thành viên hoạt động trực
thuộc các Uỷ ban giám sát, có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các hoạt động
giao dòch đảm bảo đúng nguyên tắc và pháp luật. Có quyền xác nhận tư cách
thành viên, kiểm tra và thông báo đến Uỷ ban kiểm tra những giao dòch có
dấu hiệu bất thường.
Thư ký thành viên (Member clerks): là những thư ký của các nhà tạo lập
thò trường hay môi giới trên sàn, có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp đỡ việc nhận
lệnh, kiểm tra và chuyển lệnh giao dòch trên sàn.

(1a), (1b): Người mua, người bán chỉ thò cho người môi giới của mình tiến
hành một giao dòch quyền chọn.
(2a), (2b): Người môi giới của người mua, người bán yêu cầu môi giới trên
sàn của công ty mình thực hiện giao dòch.
(3):

Các nhà môi giới trên sàn gặp nhau trên sàn giao dòch quyền chọn

và thống nhất giá.
(4):

Thông tin về giao dòch quyền chọn được báo cáo cho Trung tâm

thanh toán bù trừ.
(5a), (5b): Nhà môi giới trên sàn thông báo giá cho người môi giới của người
mua, người bán.
(6a), (6b): Nhà môi giới của người bán, người mua thông báo giá cho người
bán, người mua.
(7a), (7b): Người mua, người bán ký gửi phí quyền chọn cho người môi giới.

(8a), (8b): Nhà môi giới của người mua, người bán ký gửi phí quyền chọn và
tiền ký quỹ cho công ty thanh toán của mình.

20

21


(9a), (9b): Công ty thanh toán của người môi giới của người mua, người bán
ký gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho Trung tâm thanh toán bù trừ.
Hàng ngày, các phiên giao dòch sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống sàn

Lệnh tất cả hoặc không, cùng giá: là dạng lệnh yêu cầu người môi giới
hoặc là thực hiện toàn bộ lệnh với cùng một mức giá hoặc là không thực hiện
lệnh.

giao dòch điện tử tự động. Thời hạn giao dòch phải được đảm bảo song song với

Các lệnh mua bán phải xác đònh nhà tạo lập thò trường, nhà môi giới, mã hàng

thò trường hàng hóa cơ sở. Trình tự giao dòch được sắp xếp thứ tự theo nguyên tắc

hóa cơ sở, loại hợp đồng quyền chọn, thời gian đáo hạn, giá thực hiện, giá chuyển

ưu tiên theo thời gian đáo hạn gần nhất của các hợp đồng quyền chọn. Nguyên

nhượng, khối lượng giao dòch, tên công ty thanh toán thành viên và được cung

tắc khớp lệnh được ưu tiên cho giá tốt nhất, nếu các lệnh cùng giá thì ưu tiên cho


cấp đến các thành viên giao dòch có liên quan trên sàn.

lệnh giới hạn được đăng kí trong sổ của nhân viên giữ sổ lệnh, sau đó là thời gian

Mọi giao dòch thành công trên sàn đều được thông báo đến Công ty thanh toán

đặt lệnh. Việc giao dòch và khớp lệnh luôn được sự giám sát và xác nhận của các

bù trừ trên quyền chọn (Option Clearing Corporation- OCC). Các thông tin bao

nhân viên điều hành sở giao dòch.

gồm: xác nhận thành viên Công ty thanh toán có liên quan, loại hình hợp đồng,

Một cá nhân muốn giao dòch quyền chọn đầu tiên phải mở một tài khoản ở

loại hình hàng hóa cơ sở, giá thực hiện, thời gian đáo hạn, số lượng hợp đồng, phí

công ty môi giới. Sau đó cá nhân này sẽ chỉ thò cho người môi giới mua hoặc bán

giao dòch , nhà môi giới, tài khoản giao dòch, thời gian mua bán và một số thông

một quyền chọn cụ thể. Người môi giới gửi lệnh đến người môi giới của côn g ty

tin khác.

trên sở giao dòch quyền chọn.

Việc thanh toán và thực hiện hợp đồng quyền chọn phải thông qua Công ty


Một nhà đầu tư có thể đồng thời đặt nhiều dạng lệnh khác nhau nhằm ứng phó
với các tình huống khác nhau như:

thanh toán bù trừ trên các tài khoản giao dòch của khách hàng. Công tác giao
nhận hàng hóa cơ sở và thanh toán hợp đồng được điều chỉnh bởi các nguyên tắc

Lệnh thò trường: là dạng lệnh chỉ thò các nhà môi giới trên sàn giao dòch
nhận mức giá tốt nhất.

giao dòch của Công ty thanh toán bù trừ. Khi đến ngày đáo hạn hoặc người sở hữu
hợp đồng quyền chọn yêu cầu thực hiện, Công ty đề nghò khách hàng bên mua

Lệnh giới hạn: là dạng lệnh quy đònh cụ thể mức giá cao nhất có thể trả để

nộp số tiền tương ứng giá trò hợp đồng quyền chọn mua, sau đó yêu cầu khách

mua hoặc mức giá thấp nhất chấp nhận bán. Các lệnh giới hạn có thể có giá

hàng bán quyền chọn nộp hàng hóa cơ sở hay tiền mặt tương ứng để tiến hành

trò cho đến khi bò huỷ hoặc có giá trò trong ngày.

chuyển giao. Nếu một bên vi phạm nghóa vụ thực hiện chuyển giao hoặc thanh

Lệnh có giá trò cho đến khi bò huỷ: là dạng lệnh có hiệu lực cho đến khi bò
huỷ bỏ.

toán thì sẽ bò Công ty thanh toán bù trừ xử lý theo Luật và các quy đònh của Cục
dự trữ liên bang.


Lệnh có giá trò trong ngày: là dạng lệnh có hiệu lực cho đến hết thời gian
còn lại trong ngày.

1.3.1.2 Sở giao dòch chứng khoán Hàn Quốc (Korea Exchange –
KRX)

Lệnh dừng: là dạng lệnh cho phép nhà đầu tư nắm giữ một quyền chọn
riêng biệt ở mức giá thấp hơn mức giá hiện tại. Nếu giá thò trường giảm xuống
đến mức giá đã quy đònh, người môi giới được chỉ thò bán quyền chọn ở mức
giá tốt nhất hiện có.

KRX bao gồm 4 thò trường tương đương 4 Sở giao dòch:
Sở giao dòch chứng khoán chính
Sở giao dòch chứng khoán điện tử KOSDAQ (Korean Securities Dealers
Automated Quotation)

Lệnh tất cả hoặc không: là dạng lệnh cho phép người môi giới thực hiện
một phần lệnh với giá này và phần còn lại với giá khác.

22

Sở giao dòch trái phiếu
Sở giao dòch hợp đồng tương lai.

23


KRX thiết lập Sở giao dòch hợp đồng tương lai song song với các Sở giao dòch
khác, và cóù nguồn gốc từ Sở giao dòch hợp đồng tương lai Hàn Quốc (KOFEX)
thành lập năm 1999 trên cơ sở hợp nhất 2 bộ phận là Sở giao dòch hợp đồng tương

lai và Sở giao dòch quyền chọn.

Hệ thống giám sát: thực hiện giám sát tất cả giao dòch và đảm bảo hoạt
động giao dòch được công bằng và minh bạch.
Hệ thống lưu kýù: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ
diễn ra an toàn, không gián đoạn; tính toán tỷ lệ ký quỹ và thông báo sau mỗi

Hệ thống giao dòch tại KRX

ngày giao dòch nhằm đảm bảo đủ số dư tài khoản cho ngày giao dòch kế tiếp;

Phương thức giao dòch: KRX tổ chức giao dòch theo phương thức giao dòch

ký quỹ, phong tỏa và giải tỏa tài sản của nhà đầu tư.

khớp lệnh, bao gồm khớp lệnh đònh kỳ xác đònh giá mở cửa, khớp lệnh liên

Ngân hàng thanh toán: kýù quỹ, giải tỏa thanh toán và dự trữ tiền.

tục và khớp lệnh đònh kỳ xác đònh giá đóng cửa tương tự như phương thức giao

Hệ thống công bố thông tin ra thò trường.

dòch hiện đang áp dụng tại TTCK Việt Nam.

Hệ thống thông tin chứng khoán.

Kýù quỹ giao dòch: nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ bằng tiền mặt hoặc
ngoại tệ trước khi giao dòch.


Hệ thống an toàn: kiểm soát các vấn đề trong quá trình giao dòch, đảm bảo
các hoạt động diễn ra an toàn.

Quy mô hợp đồng: KRX quy đònh quy mô hợp đồng quyền chọn đối với
từng loại hàng hóa cơ sở cụ thể.

Hệ thống sự cóá: luôn sẵn sàng giải quyết bất kỳ sự cóá phát sinh.
Quy trình giao dòch tại KRX

Kiểu thực hiện quyền: kiểu Châu Âu.
Ngày thanh toán: T+2 kể từ ngày đến hạn của hợp đồng quyền chọn.

Mở tài khoản: nhà đầu tư đến các công ty thành viên của KRX để mở tài
khoản giao dòch.

Giới hạn vò thế: phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa cơ sở đang lưu hành,

Đặt lệnh: khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy đònh. Các

KRX đưa ra các mức giới hạn vò thế đối với quyền chọn. Mỗi loại quyền chọn

công ty thành viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong tỏa tài khoản

có mức giới hạn vò thế khác nhau.

ký quỹ trước khi thực hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua/bán

Trung tâm thanh toán bù trừ

vào hệ thống giao dòch tại Sàn giao dòch hợp đồng tương lai.


KRX thành lập một công ty con làm Trung tâm thanh toán bù trừ và có một hệ

Thông báo kết quả giao dòch: theo phương thức và thời gian giao dòch đã

thống các công ty thành viên thanh toán cung cấp dòch vụ thanh toán bù trừ cho

quy đònh sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dòch về từng thành viên để

khách hàng. Muốn trở thành thành viên thanh toán phải có sự chấp thuận của

thông báo cho nhà đầu tư.

KRX và được cấp giấy phép hoạt động thanh toán bù trừ.
Một công ty có thể vừa là thành viên giao dòch vừa là thành viên thanh toán

Thanh toán bù trừ: vào ngày đến hạn hợp đồng quyền chọn, những hợp
đồng không thực hiện sẽ tự động hủy bỏ. Để thực hiện quyền chọn nhà đầu tư

của KRX. Thành viên giao dòch nếu không đồng thời là thành viên thanh toán thì

cần tiến hành quy trình sau:

phải kýù hợp đồng thanh toán với ít nhất một thành viên thanh toán để sử dụng

 Nhà đầu tư thông báo cho Công ty lưu ký tài khoản về việc thực hiện

dòch vụ thanh toán.

quyền chọn.


Để đảm bảo cho quá trình giao dòch được an toàn và thông suốt, bên cạnh hệ

 Công ty lưu ký tài khoản thực hiện tổng hợp và gửi thông báo cho Trung

thống giao dòch thì KRX đã xây dựng thêm nhiều hệ thống hỗ trợ khác với chức

tâm thanh toán bù trừ. Trung tâm thanh toán bù trừ sẽ chọn ngẫu nhiên công

năng riêng. Cụ thể như:

ty thành viên có nhà đầu tư phát hành quyền chọn lưu ký tài khoản để thực
hiện thanh toán bù trừ. Nếu công ty thành viên cóù nhiều hơn một nhà đầu tư

24

25


đủ điều kiện thực hiện nghóa vụ, thì người phát hành quyền chọn được chỉ
đònh theo nguyên tắc ưu tiên cho người phát hành quyền chọn đăng ký phát
hành quyền chọn trước để thực hiện thanh toán bù trừ.

Khách hàng đồng ý ký hợp đồng quyền chọn vàng (phụ lục 1) và sử dụng
lệnh thực hiện hợp đồng quyền chọn vàng (phụ lục 2) theo mẫu của ACB.
Phí quyền chọn

 Người phát hành quyền chọn được chỉ đònh phải thực hiện giao/nhận hàng

ACB thực hiện cùng lúc hai cách thức: đóng vai trò trung gian môi giới cung


hóa cơ sở, hoặc tiền theo quy đònh trong hợp đồng quyền chọn. Trung tâm

cấp quyền chọn cho khách hàng trong nước và thực hiện hợp đồng đối ứng với

thanh toán bù trừ và ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền và hàng hóa cơ

đối tác nước ngoài để hưởng chênh lệch, hoặc duy trì trạng thái mở cho hợp đồng

sở từ tài khoản thanh toán giữa các công ty thành viên. Sau đó, công ty thành

quyền chọn và tự tính toán phí quyền chọn cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên,

viên có trách nhiệm chuyển giao tiền và hàng hóa cơ sở về tài khoản của nhà

sau tháng 03/2010 do quy đònh trong thông tư 01/2010TT-NHNN của NHNN

đầu tư.

không cho phép bất kỳ tổ chức nào kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài,

1.3.2 Kinh nghiệm giao dòch quyền chọn vàng tại NH TMCP Á Châu

ACB không còn thực hiện hợp đồng quyền chọn vàng có đối ứng mà chỉ thực

Được phép của NHNN, NH TMCP Á Châu - ACB đã bắt đầu cung cấp sản

hiện trạng thái mở cho hợp đồng quyền chọn và tự tính phí quyền chọn cung cấp

phẩm quyền chọn vàng cho khách hàng giao dòch chính thức kể từ ngày

15/12/2004. Hợp đồng quyền chọn do ACB phát hành có thể phát sinh hoặc
không phát sinh giao nhận vàng thực tế, ACB sẽ thực hiện ghi có vào tài khoản

cho khách hàng.
Phương thức thực hiện hợp đồng quyền chọn
Trước ngày đáo hạn hợp đồng

của khách hàngï khoản lãi chênh lệch giữa giá vàng giao ngay do ACB niêm yết

 Trường hợp khách hàng bán lại quyền chọn vàng kiểu Châu Âu chưa đến

và giá thực hiện quyền thay cho việc giao nhận vàng thực tế. Ngoài ra, khách

hạn cho ACB trên cơ sở không phát sinh giao nhận vàng thực tế.

hàng có thể bán lại hợp đồng quyền chọn vàng kiểu Châu Âu hoặc thực hiện đối

Căn cứ lệnh thực hiện quyền chọn của khách hàng, ACB sẽ tính toán mức

ứng hợp đồng quyền chọn vàng kiểu Mỹ chưa đáo hạn cho ACB để thụ hưởng

phí hoàn trả cho khách hàng dựa vào số ngày thực tế còn lại của thời hạn hợp

chênh lệch nếu có, thay thế việc nhận vàng thực tế.

đồng quyền chọn vàng kiểu Châu Âu, và thông báo mức phí hoàn trả để khách
hàng quyết đònh.

Quy mô và thời hạn giao dòch
Quy mô giao dòch của hợp đồng quyền chọn vàng giữa ACB với khách hàng

tối thiểu là 50 lượng, tối đa là 5.000 lượng đối với cá nhân, và 10.000 lượng đối
với pháp nhân. Thời hạn hợp đồng quyền chọn vàng của ACB từ 07 ngày cho đến

 Trường hợp thực hiện giao dòch bù trừ hợp đồng quyền chọn vàng kiểu Mỹ
chưa đến hạn trên cơ sở không giao nhận vàng thực tế.
Căn cứ lệnh thực hiện quyền chọn của khách hàng, ACB sẽ thực hiện đồng
thời hợp đồng quyền chọn và một giao dòch vàng bù trừ có cùng số lượng nhưng

180 ngày.
Điều kiện ký kết

trái chiều với hợp đồng quyền chọn theo giá vàng giao ngay do ACB niêm yết

Khách hàng là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc doanh nghiệp

nếu là giao dòch vàng bù trừ ký kết trong nước, hoặc theo giá vàng giao ngay do

đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Khách hàng đảm bảo có đủ khả năng thanh toán phí cho ACB ngay từ lúc
ký hợp đồng quyền chọn vàng. Khoản phí này được ACB tính toán cho từng

mạng Reuters niêm yết đối với giao dòch vàng bù trừ ký kết với nước ngoài để bù
trừ cho khách hàng. Khoản chênh lệch giá phát sinh sẽ được ACB thanh toán
theo chỉ thò của khách hàng.
Vào ngày đáo hạn hợp đồng

hợp đồng cụ thể.

 Trường hợp có giao dòch bù trừ và không phát sinh giao nhận vàng thực tế.


26

27


Căn cứ lệnh thực hiện quyền chọn của khách hàng trên cơ sở không phát sinh
giao nhận vàng thực tế và có giao dòch bù trừ, ACB sẽ thực hiện hợp đồng quyền

phù hợp với thực trạng trình độ quản lý điều hành thò trường trong từng giai
đoạn.

chọn đã ký và đồng thời thực hiện một giao dòch vàng bù trừ có cùng số lượng

Trong cơ chế giao dòch và vận hành thò trường thì mọi giao dòch bù trừ,

nhưng trái chiều với hợp đồng quyền chọn theo giá vàng giao ngay do ACB niêm

thanh toán đều được tập trung thực hiện ở Công ty thanh toán bù trừ nhằm

yết nếu là giao dòch vàng bù trừ ký kết trong nước, hoặc theo giá vàng giao ngay

giúp cho việc kiểm soát thanh toán thuận lợi và dễ dàng. Ngoài ra, cơ chế

do mạng Reuters niêm yết đối với giao dòch vàng bù trừ ký kết với nước ngoài để

giám sát và mô hình quản lý rất tự do, linh động, quy chế thành viên được

bù trừ cho khách hàng. Khoản chênh lệch giá phát sinh sẽ được ACB thanh toán

hình thành theo hình thức đăng ký dân chủ. Tuy nhiên, để triển khai mô hình


theo chỉ thò của khách hàng.

này cần một hạ tầng cơ sở kỹ thuật hiện đại và một hệ thống pháp lý hoàn

 Trường hợp không giao dòch bù trừ và có giao nhận vàng thực tế.
Căn cứ lệnh thực hiện quyền chọn của khách hàng, ACB sẽ thực hiện thanh
toán hợp đồng quyền chọn vào ngày đáo hạn hợp đồng, nhưng không được muộn
hơn 11h30 (giờ Hà Nội).

chỉnh, điều này đang là trở ngại lớn nhất mà Việt Nam cần nghiêm túc tập
trung xây dựng và tốn rất nhiều thời gian để đạt được.
Vai trò của nhà tạo lập thò trường được xem là thành viên chính thức và
hợp pháp trên sàn giao dòch CBOE. Nhà tạo lập thò trường thường là các tổ

 Trường hợp giao dòch bù trừ bắt buộc và không giao nhận vàng thực tế.

chức tài chính lớn, có thể là các công ty môi giới để giúp cho thò trường luôn

Căn cứ lệnh thực hiện quyền chọn của khách hàng trên cơ sở có giao nhận

đạt trạng thái cân bằng, ổn đònh và chòu sự giám sát chặt chẽ theo các quy

vàng thực tế, nhưng đến 11h30 (giờ Hà Nội) của ngày đáo hạn hợp đồng quyền

đònh thành viên của Ủy Ban Chứng khoán và Cục dự trữ liên bang nhằm hạn

chọn, nếu khách hàng chưa chuẩn bò đầy đủ số vàng hoặc tiền để thanh toán cho

chế hiện tượng tiêu cực và lũng đoạn thò trường.


ACB, thì ACB vẫn thực hiện hợp đồng quyền chọn đã ký và đồng thời thực hiện

Thông qua việc nghiên cứu giao dòch quyền chọn vàng tại ACB, Eximbank

một giao dòch vàng bù trừ bắt buộc có cùng số lượng và theo giá vàng giao ngay

cần rút ra những bài học về quy mô hợp đồng linh hoạt, phương thức thực hiện

do ACB niêm yết.

hợp đồng quyền chọn vàng đa dạng và cách tính phí quyền chọn cung cấp cho

1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và NH TMCP XNK Việt

khách hàng của ACB.
Kết luận chương 1

Nam.
Qua việc nghiên cứu tổ chức giao dòch của CBOE và KRX, Việt Nam cần rút

Trong chương này, những khái niệm cơ bản và đặc điểm của quyền chọn và

ra những bài học quan trọng trong việc xây dựng mô hình cho thò trường quyền

quyền chọn vàng được nêu ra một cách khái quát. Đồng thời nêu lên hiệu quả

chọn trong nước như sau:

của quyền chọn trong công cụ phòng ngừa rủi ro do sự biến động của giá, cùng


Vào thời gian đầu, để hạn chế các rủi ro trong thanh toán và phù hợp với

với việc giới thiệu một số mô hình xác đònh giá quyền chọn vàng cũng như những

khả năng kiểm soát thanh toán bù trừ ban đầu của các tổ chức quản lý, hàng

yếu tố tác động đến giá quyền chọn vàng, đã cho thấy sự phức tạp trong việc xác

hoá cơ sở được trao đổi chủ yếu CBOE là các cổ phiếu thương mại đơn lẻ áp

đònh giá quyền chọn vàng.

dụng hợp đồng quyền chọn mua. Đến năm 1977, hợp đồng quyền chọn bán

Với những nội dung trình bày đã tạo tiền đề cho việc đánh giá phân tích tình

mới chính thức được giao dòch trên CBOE, và đến tháng 03 năm 1983, mới bắt

hình thực hiện sản phẩm quyền chọn vàng tại Việt Nam nói chung và Eximbank

đầu chính thức triển khai áp dụng giao dòch quyền chọn trên chỉ số chứng

nói riêng được thực hiện trong chương 2, qua đó đánh giá những thành tựu đạt

khoán. Do đó, Việt Nam cần nghiên cứu và chọn lọc hàng hóa cơ sở giao dòch

được cũng như những mặt hạn chế của hoạt động dòch vụ này.

28


29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN VÀNG TẠI NH
TMCP XNK VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về NH TMCP XNK Việt Nam
2.1.1 Hệ thống NH TMCP XNK Việt Nam
NH TMCP XNK Việt Nam được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết
đònh số 140/CT của Chủ tòch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là ngân
hàng xuất nhập khẩu Việt Nam - tên tiếng Anh là Vietnam Export Import Bank,
là một trong những NH TMCP đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép

Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa
và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp
lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội đòa và quốc tế: thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội đòa Eximbank Card. Chấp nhận thanh
toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng thẻ.
Thực hiện giao dòch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi
ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...)

ngân hàng hoạt động trong thời hạn năm mươi năm với số vốn điều lệ đăng ký là

Dòch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.


50 tỷ đồng tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là NH TMCP XNK Việt Nam

Dòch vụ đa dạng về đòa ốc, dòch vụ ngân hàng điện tử như Home Banking,

‟ tên tiếng Anh là Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank, gọi tắt

Telephone Banking và các dòch vụ khác: bồi hoàn chi phiếu bò mất cắp đối với

là Vietnam Eximbank.

trường hợp Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh

Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 8.800 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu

(I.O.M), cùng với những dòch vụ và tiện ích ngân hàng khác nhằm đáp ứng yêu
cầu của khách hàng.

lớn nhất trong khối NH TMCP tại Việt Nam. Eximbank có đòa bàn hoạt động

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP XNK Việt Nam

rộng khắp cả nước với trụ sở chính đặt tại TP. HCM và 124 chi nhánh, phòng giao

Trong bối cảnh ngày càng khó nhận đònh chính xác tình hình biến động của

dòch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Vinh, Hải

nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, đã tạo nên không ít trở ngại cho


Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Ròa -

Eximbank trong việc lập ra kế hoạch hoạt động và quá trình thực hiện kế hoạch

Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và TP. HCM. Đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn

đề ra. Tuy nhiên, với những nỗ lực của mình trong việc theo sát những diễn biến

750 ngân hàng ở tại 72 quốc gia trên thế giới. Eximbank cung cấp đầy đủ các

của thò trường, kòp thời có những chiến lược và đối sách kinh doanh thích hợp mà

dòch vụ của một ngân hàng cụ thể sau:

kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank rất khả quan với lợi nhuận trước

Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vò
bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy

thuế năm sau tăng cao hơn năm trước.
Năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Eximbank có mức tăng trưởng vượt bậc
đạt 358 tỷ đồng, tăng 234% so với năm 2005, tiếp tục những năm sau đà tăng lên

đònh của pháp luật.
Cho vay ngắn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi;

của lợi nhuận trước thuế của Eximbank vẫn được duy trì với tỷ lệ tăng 76%, 54%

cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ


và 58% tương ứng cho các năm 2007, 2008 và 2009. Đến năm 2010, chỉ với 6

và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.

tháng đầu năm, lợi nhuận trước thuế của Eximbank đã đạt gần 60% tổng lợi

Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn

nhuận trước thuế của năm 2009, dự báo một năm 2010 lợi nhuận trước thuế sẽ
vẫn tiếp tục tăng lên trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tỷ

và quyền lựa chọn tiền tệ.

30

31


suất lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA) cũng được duy trì ở mức hấp dẫn, từ tỷ suất

thức giao dòch trên Sở giao dòch chứng khoán TP. HCM với mã chứng khoán là

ROA là 1.74% trong năm 2006 đã tăng lên 1.78% vào năm 2007. Đến năm 2008,

EIB.

tỷ suất ROA tuy có giảm 2% xuống còn 1.74%, thì sang năm 2009 tỷ suất ROA

Sau khi niêm yết cổ phiếu trên thò trường chứng khoán tập trung, tận dụng


đã có bước tăng mạnh mẽ 14% đạt mức tỷ suất là 1.99% và trong 6 tháng đầu

những thế mạnh sẵn có và những ưu thế của việc niêm yết, trung thành với đònh

năm 2010 ROA cũng đạt được 1.08%.

hướng chiến lược phát triển, Eximbank sẽ tiếp tục đẩy nhanh tốc độ phát triển để

Ngoài ra, hoạt động huy động vốn từ các tổ chức và dân cư của Eximbank
ngày càng hiệu quả với nguồn vốn huy động đạt được trong các năm 2006, 2007,

nâng cao năng lực cạnh tranh, nhằm đáp ứng các yêu cầu hội nhập quốc tế trong
những năm tới. Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh như sau:

2008, 2009 và T6/2010 là 13,467 tỷ đồng, 22,915 tỷ đồng, 32,331 tỷ đồng, 46,989

Mục tiêu: xây dựng Eximbank trở thành tập đoàn đầu tư tài chính đa năng

tỷ đồng và 54,106 tỷ đồng, góp phần tạo nguồn vốn dồi dào cho hoạt động cung

có phạm vi hoạt động trong nước và quốc tế. Trong giai đoạn 2009 - 2011,

cấp tín dụng đến khách hàng. Do đó, dư nợ cho vay của Eximbank từ năm 2006 ‟

Eximbank tiếp tục duy trì là một trong số năm NH TMCP lớn nhất của Việt Nam.

T6/2010 được ghi nhận cho các năm 2006, 2007, 2008, 2009 và T6/2010 là

Từ năm 2012 đến năm 2015, Eximbank từng bước phấn đấu trở thành tập đoàn


10,207 tỷ đồng, 18,452 tỷ đồng, 21,232 tỷ đồng, 38,382 tỷ đồng và 42,953 tỷ

tài chính ngân hàng đa năng trong năm tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu tại

đồng.

Việt Nam với hoạt động ở thò trường tài chính trong nước, khu vực và quốc tế.
Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 ‟ 2011: để đạt được mục tiêu và
đònh hướng phát triển nêu trên, chiến lược phát triển của Eximbank giai đoạn

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Vốn huy động từ các tổ chức và dân cư
Dư nợ cho vay
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE)

2006

2007

18,324 33,710
1,947
6,295
13,467 22,915
10,207 18,452

358
629
1.74% 1.78%
18.66% 11.26%

2008

2009

48,248
12,844
32,331
21,232
969
1.74%
7.43%

65,448
13,353
46,989
38,382
1,533
1.99%
8.65%

2009 - 2011 là tiếp tục thực hiện chiến lược tập trung và khác biệt hóa trên từng
lónh vực cốt yếu của hoạt động NHTM (ngân hàng bán lẻ, ngân hàng bán buôn ‟

T6/2010


tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, vàng và kinh doanh vốn), từng bước

73,694
13,668
54,106
42,953
911
1.08%
5.83%

xâm nhập nhanh, có chọn lọc vào lónh vực ngân hàng đầu tư và tài trợ dự án;

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank)

2.1.3 Chiến lược và lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển của NH
TMCP XNK Việt Nam

đồng thời phát triển nhanh các dòch vụ tài chính.
Phương châm hành động: phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả. Cạnh
tranh bằng những sản phẩm, dòch vụ tiện ích vượt trội, mang nét đặc thù của
Eximbank với phương châm: “Biến lợi thế về vốn, công nghệ, nguồn nhân lực,
danh tiếng của Eximbank, cơ hội để tăng nhanh quy mô thành lợi thế cạnh tranh;
biến thách thức, cạnh tranh thành động lực phát triển”.
Quản trò và thực hiện chiến lược: để quản trò và thực hiện thành công chiến
lược phát triển, Eximbank dựa trên: nguồn lực tài chính; nhân lực; công nghệ;
kênh phân phối; phát triển sản phẩm dòch vụ và quản trò rủi ro. Eximbank xây

Ngày 20/10/2009, Sở giao dòch chứng khoán TP. HCM đã cấp Quyết đònh
niêm yết số 128/QĐ-SGDHCM cho cổ phiếu Eximbank niêm yết trên Sở giao
dòch chứng khoán TP. HCM. Và ngày 27/10/2009, cổ phiếu Eximbank đã chính


32

dựng các chiến lược, chính sách kinh doanh cụ thể sau đây:
Chiến lược ngân hàng bán lẻ, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại hối và
vàng, kinh doanh vốn và ngân hàng bán buôn.

33


Chiến lược khách hàng và phân khúc thò trường;

dẫn thi hành Nghò đònh số 174/1999/NĐ‟CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về

Chiến lược và chính sách phát triển công nghệ;

Quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Chiến lược phát triển mạng lưới giao dòch và kênh phân phối gắn liền với
kế hoạch đầu tư TSCĐ và trang thiết bò cho mạng lưới;
Chiến lược và chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
Chiến lược Marketing - PR - xây dựng và phát triển thương hiệu gắn liền
với phát triển văn hóa doanh nghiệp ‟ văn hóa Eximbank;

- Nghò đònh số 64/2003/NĐ‟CP ban hành ngày 11/06/2003 về việc sửa đổi bổ
sung nghò đònh số 174/1999/NĐ‟CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về Quản lý
hoạt động kinh doanh vàng.
- Quyết đònh số 1703/2004/QĐ ‟ NHNN ngày 28/12/2004 sửa đổi, bổ sung
thông tư số 10/2003/TT- NHNN ngày 16/09/2003 của Thống Đốc NHNN hướng


Chiến lược và chính sách đầu tư tài chính;

dẫn thi hành nghò đònh số 174/1999/NĐ ‟ CP ngày 09/12/1999 của CP về Quản lý

Chiến lược và chính sách quản trò công ty và quản lý rủi ro;

hoạt động kinh doanh vàng và nghò đònh số 64/2003/NĐ ‟ CP ngày 11/6/2003 của

Thành lập, mua lại hoặc liên doanh thành lập một số công ty hoặc đơn vò

CP sửa đổi, bổ sung nghò đònh số 174/1999/NĐ ‟ CP.

thành viên mà Eximbank là chủ sở hữu hoặc nắm quyền chi phối.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt Nam.
2.2.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều hành hoạt động
kinh doanh vàng tại Việt Nam.
Để điều tiết và quản lý hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng
(TCTD) tại Việt Nam, Chính phủ và cơ quan chức năng đã ban hành các văn bản

- Quyết đònh số 03/2006/QĐ‟NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc NHNN
về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
- Quyết đònh số 11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi, bổ sung quyết đònh số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của
Thống đốc NHNN về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
- Thông báo số 369/TB-VPCP ngày 30/12/2009 của Văn phòng Chính phủ về
việc Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp Thường trực Chính

pháp lý có liên quan sau:
- Nghò đònh số 174/1999/NĐ‟CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ thay thế
Nghò đònh số 63/CP ngày 24/09/1993 của Chính phủ về việc Quản lý nhà nước


phủ về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vàng.
- Thông tư 01/2010/TT-NHNN ngày 06/01/2010 của Ngân hàng Nhà nước về
việc Bãi bỏ Quyết đònh số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc

đối với hoạt động kinh doanh vàng.
- Thông tư số 07/2001/TT‟NHNN ngày 28/04/2000 hướng dẫn thi hành nghò

NHNN về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và Quyết đònh số

đònh số 174/1999/NĐ‟CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về Quản lý hoạt động

11/2007/QĐ-NHNN ngày 15/03/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ

kinh doanh vàng.

sung Quyết đònh số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân

- Quyết đònh số 432/2000/QĐ‟NHNN ngày 03/10/2000 của Thống đốc NHNN
về Nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VND bảo đảm giá trò

hàng Nhà nước về việc Kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
- Công văn số 331/NHNN-QLNH ngày 12/01/2010 của Ngân hàng Nhà nước
về việc Chấm dứt hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài và sàn

theo giá vàng của TCTD.
- Quyết đònh số 1019/2001/QĐ‟NHNN ngày 14/08/2001 của Thống đốc
NHNN về việc sửa đổi, bổ sung quyết đònh số 432/2000/QĐ-NHNN ngày
03/10/2000 của Thống đốc NHNN về Nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng
vàng, bằng VND đảm bảo giá trò theo giá vàng của TCTD.

- Thông tư số 10/2003/TT‟NHNN ngày 16/09/2003 của NHNN về việc hướng

34

giao dòch vàng.
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh vàng tại NH TMCP XNK Việt
Nam.
2.2.2.1

Tình hình hoạt động kinh doanh vàng vật chất

Trong lòch sử xã hội nhân loại, vàng gắn với quá trình hình thành và phát triển

35


các hình thái tiền tệ và trở thành vật ngang giá ‟ thước đo giá trò, thay thế tiền

Bước sang năm 2007, tình hình thò trường tài chính - tiền tệ trong và ngoài

mặt trong nhiều giao dòch thanh toán và là tiền dự trữ quốc tế. Mặt khác, nhờ đặc

nước vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp nhưng Eximbank đã tận dụng tốt

tính lý hoáù, vàng được sử dụng trong một số ngành công nghiệp và trở thà nh đồ

cơ hội kinh doanh và đã đạt được những kết quả ấn tượng. Doanh số mua bán

trang sức và trang trí sang trọng.


vàng trong năm đạt 6.14 triệu lượng, tăng 387% so với năm 2006. Thu từ hoạt

Trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ 2009, tình hình hoạt động mua bán vàng tại

động kinh doanh vàng đạt 97 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2006.

Eximbank đạt được những bước tăng trưởng mạnh mẽ, năm sau luôn tăng cao hơn

Năm 2008, thò trường giao dòch vàng trên thế giới và trong nước có những

năm trước với mức tỷ lệ tăng là 387%, 63%, 229% cho các năm 2007, 2008 và

đợt dao động giá rất mạnh, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh vàng của

2009. Tuy nhiên, năm 2010 với những khó khăn trong hoạt động kinh doanh

Eximbank. Doanh số mua bán vàng đạt 10.02 triệu lượng, tăng 63% so với năm

vàng, cụ thể như việc cấm hoạt động của sàn giao dòch vàng, nên doanh số kinh

2007. Kết quả thu nhập từ hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank đạt 164 tỷ

doanh vàng 6 tháng đầu năm chỉ đạt 15% so với cả năm 2009.

đồng, chiếm tỷ trọng 3,3% trong tổng thu nhập.

Hình 2.1: Doanh số kinh doanh vàng tại Eximbank
Đvt: triệu lượng

Trong bối cảnh tình hình thò trường vàng trong nước và ngoài nước có

nhiều biến động khó lường, Eximbank đã nổ lực theo sát những diễn biến của thò
trường, kòp thời có những chiến lược và đối sách thích hợp. Nhờ vậy, hoạt động
kinh doanh vàng của Eximbank năm 2009 đã đạt được những kết quả khả quan.

33.00

Doanh số kinh doanh vàng toàn hệ thống Eximbank đạt 33 triệu lượng, tăng 2,29
lần so với năm 2008. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vàng năm 2009 đạt 39
tỷ đồng.
Với việc chấm dứt hoạt động của sàn vàng vào cuối tháng 03/2010 theo
thông báo số 369/TB-VPCP của VPCP và công văn số 331/NHNN-QLNN của
10.02

NHNN đã tác động đến hoạt động kinh doanh vàng của Eximbank. Cho nên, đến

6.14

5.00

với cả năm 2009, và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vàng đạt 17 tỷ đồng.

1.26
2006

tháng 6 năm 2010 doanh số kinh doanh vàng chỉ đạt 5 triệu lượng, bằng 15% so

2007

2008


2009

T6/2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank)

Trong năm 2006, tình hình chính trò trên thế giới diễn biến phức tạp cùng
nhiều nguyên nhân khác đã tác động mạnh đến vàng thế giới và giá vàng trong
nước. Tuy nhiên, nhờ thường xuyên theo dõi, bám sát thò trường, hoạt động kinh
doanh vàng của Eximbank đã thu được kết quả khả quan. Doanh số mua bán
vàng trong năm đạt 1.26 triệu lượng, tăng 169% so với năm 2005. Kết quả kinh
doanh vàng đạt 41.1 tỷ đồng, tăng 150% so với năm 2005.
36

37


Hình 2.3: Tình hình tiêu thụ vàng của Việt Nam

Hình 2.2: Thu nhập thuần từ kinh doanh vàng tại Eximbank

Đvt: tấn

Đvt: tỷ đồng

86

164

75


80

73.3

97
37.1

41.1

39
17

2006

2007

2008

2009

T6/2010

2006

2007

2008

2009


T6/2010

(Nguồn: Báo cáo của Hội Đồng Vàng Thế Giới)

(Nguồn: Báo cáo thường niên của Eximbank)

Nguồn gốc của sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh vàng tại
Trong giai đoạn từ năm 2006 ‟ T6/2010 giá vàng thế giới cũng biến động

Eximbank là do:
Với những diễn biến phức tạp về tình hình kinh tế chính trò xã hội trên thế

theo chiều hướng tăng mạnh từ mức giá trung bình của năm 2006 là 603.46

giới và những xung đột tôn giáo xảy ra, nhà đầu tư đã tìm đến vàng như là nơi trú

usd/oz đã tăng 15% vào năm 2007 để đạt mức giá 695.39 usd/oz, và vươn tới cột

ẩn an toàn khi thò trường bất ổn nhằm bảo đảm giá trò tài sản, chống lạm phát;

mốc 871.96 usd/oz vào năm 2008, tăng 25% so với năm 2007. Sang năm 2009,

đồng thời là kênh đầu tư sinh lợi dẫn đến nhu cầu vàng luôn ở mức cao.

giá vàng thế giới vẫn tiếp tục đà tăng giá và liên tục thiết lập những kỷ lục mới

Tại Việt Nam, từ năm 2006 - 2009, xét về mặt số lượng thì tình hình tiêu thụ

về giá, với mức giá trung bình của tháng cao nhất trong năm 2009 được ghi nhận


vàng có sự điều chỉnh lên xuống nhưng vẫn duy trì ở mức cao trên 70 tấn

là 1134.72 usd/oz vào tháng 12/2009 và mức giá bình quân năm là 972.35 usd/oz

vàng/năm, từ 86 tấn vào năm 2006 đã giảm 12% xuống còn 75 tấn trong năm

tăng 12% so với năm 2008. Và trong 6 tháng đầu năm 2010, giá vàng thế giới

2007. Tuy nhiên vào năm 2008 tình hình tiêu thụ vàng đã cải thiện và tăng 7%

vẫn tiếp tục thực hiện đà tăng lên và thiết lập kỷ lục giá mới 1232.92 usd/oz vào

với tổng số lượng vàng tiêu thụ là 80 tấn, nhưng sang năm 2009 lại giảm nhẹ mất

tháng 06/2010.

đi 8% để đạt số lượng tiêu thụ là 73.3 tấn vàng. Và sang năm 2010, chỉ với 6
tháng đầu năm số lượng tiêu thụ vàng đã đạt 37.1 tấn, báo hiệu con số 70 tấn
vàng tiêu thụ/năm sẽ lại bò phá vỡ trong năm 2010.

38

39


Hình 2.5.: Tình hình giá vàng tại Việt Nam
Hình 2.4.: Tình hình giá vàng thế giới

Đvt: 1.000đ/lượng

Đvt: usd/oz
29,000

1300

27,000
1200

25,000

1100

23,000

1000

21,000

900

19,000

800

17,000

700

15,000


600

13,000
11,000

500

01/06 07/06 01/07 07/07 01/08 07/08 01/09 07/09 01/10 06/10

(Nguồn: www.kitco.com)

9,000
01/06 07/06 01/07 07/07 01/08 07/08 01/09 07/09 01/10 06/10

(Nguồn: Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh)

Và tại Việt Nam, sự tăng giá bền vững trong dài hạn của giá vàng thế giới
cùng với nhu cầu về vàng trong nước luôn ở mức cao là những nguyên nhân chính

Thực trạng hiện tại là Việt Nam phải nhập khẩu đến 95% lượng vàng tiêu

khiến giá vàng trong nước tăng theo, và đã thiết lập được những mức giá kỷ lục

thụ, và là một trong những nước nhập khẩu vàng hàng đầu thế giới, với 91 tấn

mới từ năm 2006 ‟ T6/2010. Vào tháng 01/2006, giá vàng tại Việt Nam chỉ ở

trong năm 2006, 51 tấn trong năm 2007, 90,5 tấn trong năm 2008, 12 tấn trong

mức 9.92 triệu đồng/lượng nhưng sang tháng 05/2006 thì mức giá 13.31 triệu


năm 2009, và 4.6 tấn trong 6 tháng đầu năm 2010. Để quản lý tình hình nhập

đồng/lượng đã được ghi nhận. Từ tháng 06/2006 đến tháng 06/2010, mặc dù có

khẩu vàng, NHNN vẫn đang áp dụng hình thức cung cấp hạn ngạch quota trong

những thời điểm được điều chỉnh giảm, tuy nhiên vàng vẫn tiếp tục duy trì đà

nhập khẩu vàng nguyên liệu cho các doanh nghiệp được cấp phép. Khi thò trường

tăng giá trong dài hạn và đạt mức giá 28.04 triệu đồng/lượng vào tháng 06/2010.

thế giới phát ra những tín hiệu hỗ trợ giá vàng tăng, thúc đẩy nhu cầu vàng trong

Như vậy, từ năm 2006 đến tháng 06/2010, giá vàng tại Việt Nam đã tăng 183%

nước tăng cao. Nhưng với những điểm hạn chế trong áp dụng quota trong nhập

từ 9.92 triệu đồng/lượng lên 28.04 triệu đồng/lượng.

khẩu vàng, dẫn đến tình trạng cung không đáp ứng được cầu và đã tạo điều kiện
cho giá vàng trong nước thoát ly khỏi giá vàng thế giới và tăng cao hơn. Các
doanh nghiệp được phép nhập khẩu vàng đã tranh thủ chủ động nhập vàng
nguyên liệu về để hưởng chênh lệch giá. Ngược lại, nếu thò trường vàng trong
nước phát tín hiệu cung vượt quá cầu thì các doanh nghiệp được phép nhập khẩu

40

41



×