Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế phân tích và so sánh vấn đề liên quan đến hợp đồng xây dựng theo vas 15 thông tư 200 và IAS 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.12 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

Đề tài:

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
THEO VAS 15, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 11

GVHD: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH
Lớp

: Kế Toán T7, CN

Nhóm 3:
1. TIÊU LỆ ANH
2. BÙI THỊ VĨNH HẰNG
3. TRẦN THỊ NGÂN GIANG
4. NGUYỄN THỊ HÀ LINH
5. PHẠM THỊ THỦY TIÊN

TP. Hồ Chí Minh – 07/2016
1


MỤC LỤC
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................................4
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................4
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................4
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5


1.5 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................6
2.1. Khái quát chung về chuẩn mực kế toán Việt Nam...................................................6
2.1.1. Chuẩn mực kế toán............................................................................................6
2.1.2. Xây dựng chuẩn mực Kế toán Việt Nam..........................................................6
2.2. Giới thiệu chung về Thông tư 200 và VAS 15..........................................................7
2.2.1. Thông tư 200/2014/TT-BTC.............................................................................7
2.2.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15)...............8
2.3. Khái quát lý thuyết liên quan đến hợp đồng xây dựng theo văn bản của Việt Nam
– VAS 15 ..........................................................................................................................9
2.3.1 Định nghĩa..........................................................................................................9
2.3.2 Phân loại.............................................................................................................9
2.3.3 Nhận biết kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng.......................................10
2.4 Khái quát lý thuyết liên quan đến hợp đồng xây dựng theo văn bản của quốc tế –
IAS 11..............................................................................................................................10
2.4.1 Lịch sử hình thành chuẩn mực.........................................................................10
2.4.2 Mục tiêu............................................................................................................11
2.4.3 Phạm vi chuẩn mực..........................................................................................11
2.4.4 Khái niệm hợp đồng xây dựng theo IAS 11....................................................11
2.4.5 Phân loại hợp đồng xây dựng theo IAS 11......................................................11
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
CỦA HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI VAS 15, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 11.........13
3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến Hợp đồng xây dựng – Giới thiệu tổng quan sơ lược:. 13
3.1.1 Doanh thu của hợp đồng xây dựng:.................................................................13
2


3.1.2. Chi phí hợp đồng xây dựng.............................................................................15
3.2. Cách ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng.................................17
3.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí về hợp đồng xây dựng..................................21

3.2.1.1. Hạch toán khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp.....................................21
3.2.1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.................................22
3.2.1.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.............................22
3.2.1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung........................................22
3.2.1.5. Hạch toán sửa chữa và bảo hành công trình..........................................22
3.2.2. Vốn hóa chi phí đi vay....................................................................................22
3.2.2.1 Thế nào là chi phí đi vay được vốn hóa..................................................23
3.2.2.2. Ghi nhận chi phí đi vay..........................................................................23
3.2.2.3. Vốn hóa chi phí đi vay trong Chuẩn mực kế toán số 15 và quy định
trong Thông tư 200..........................................................................................................23
3.3. Những thay đổi trong ước tính.................................................................................23
3.4. Trình bày trên Báo cáo tài chính.............................................................................24
Chương 4: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA VAS 15, THÔNG TƯ
200 VÀ IAS 11............................................................................................................26
4.1. Tương đồng..............................................................................................................26
4.2. Khác nhau.................................................................................................................28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................29
5.1 Kết luận ...................................................................................................................29
5.2 Kiến nghị...................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................30
PHỤ LỤC...................................................................................................................31

3


Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập hiện nay, vai trò cung cấp thông tin minh
bạch cho người sử dụng cũng như tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp và nền kinh
tế qua hoạt động kế toán ngày càng trở nên quan trọng. Thực tiễn nghề nghiệp kế toán
cũng đang có những đổi mới liên tục.
Những năm vừa qua, hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế đang có nhiều thay
đổi, các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đang trong tiến trình hoàn thiện, từ đó chế
độ kế toán cũng có những điều chỉnh tương ứng.
Trên cơ sở đó,

ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông

tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết
định15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 244/2009/TT-BTC.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
Chuẩn mực kế toán quốc tế mà cụ thể là các nguyên tắc và phương pháp kê toán trong
lĩnh vực hợp đồng xây dựng.
Việc chọn đề tài “PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG XÂY
DỰNG THEO VAS 15 - THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 11” có ý nghĩa về mặt lý thuyết
lẫn thực tiễn góp phần hoàn thiện chuẩn mực kế toán VAS 15 – Hợp đồng xây dựng
nhằm đáp ứng xu thế hội nhập quốc tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chính:
- Phân tích và so sánh rõ được các yếu tố của một Hợp đồng xây dựng dựa theo
hướng dẫn của thông tư 200/2014/TT-BTC, VAS 15, và IAS 11.
4


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu:
Sự tương đồng và khác biệt về hợp đồng xây dựng giữa Chuẩn mực kế toán

Việt Nam (VAS 15), Thông tư 200/2014/TT-BTC và Chuẩn mực kế toán Quốc tế
(IAS 11)
+ Phạm vi nghiên cứu:
• Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 11 – Hợp đồng xây dựng
• Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 15 – Hợp đồng xây dựng
• Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản. Từ nội dung nghiên cứu được, tiến
hành so sánh phân tích các tiêu chí và sử dụng phương pháp tự luận để đưa ra các kết
luận, kiến nghị.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Vì hợp đồng xây dựng là mảng kiến thức khá phức tạp và chỉ được giới thiệu sơ
lược ở chương trình đại học, nên đề tài này giúp củng cố lại lý thuyết về việc ghi nhận
và trình bày thông tin liên quan đến Hợp đồng xây dựng theo VAS 15, Thông tư 200
và IAS 11. Nghiên cứu này có thể là tiền đề, là nền tảng cơ bản cho những nghiên cứu
chuyên sâu tiếp theo. Ngoài ra, kết quả so sánh của đề tài có thể là nguồn tham khảo
cho các đối tượng chuyên ngành kế toán, cũng như các đối tượng khác muốn tìm hiểu
những điểm tương đồng và khác biệt trong cách ghi nhận của các văn bản vừa được đề
cập trên.

5


CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Khái quát chung về chuẩn mực kế toán Việt Nam:
2.1.1. Chuẩn mực kế toán:
 Chuẩn mực kế toán là tập hợp các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản để hướng

dẫn người làm kế toán nhận thức, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
 Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung và những nguyên tắc
cụ thể:
- Nguyên tắc chung là những giả thiết, khái niệm và những hướng dẫn dùng
để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc chung được hình thành do quá trình thực hành kế
toán.
- Nguyên tắc cụ thể là những quy định chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, được xây dựng từ các quy định của tổ chức quản lý.
 Những lý do sau để đặt ra chuẩn mực kế toán chung:
- Tuân thủ các chuẩn mực kế toán thì người sử dụng Báo cáo tài chính mới
hiểu được các thông tin phản ánh trên báo cáo. Chuẩn mực kế toán là nền tảng để thực
hiện chức năng của kế toán tài chính là báo cáo tình hình tài chính.
- Phương tiện quan trọng dùng để báo cáo tình hình tài chính chính là các
Báo cáo tài chính.
- Không có chuẩn mực kế toán thì các mục tiêu của Báo cáo tài chính dưới
đây sẽ không đạt được:
+ Cung cấp thông tin hữu ích để ra quyết định về đầu tư và tín dụng
+ Cung cấp thông tin hữu ích để đánh giá luồng tiền tương lai
+ Cung cấp thông tin về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, gọi
chung là tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Nhờ có chuẩn mực kế toán các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính
trở nên thiết thực, tin cậy được và có thể so sánh được.
2.1.2. Xây dựng chuẩn mực Kế toán Việt Nam
 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng theo các nguyên tắc
(Bộ Tài Chính):
6


- Dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán do IASC công bố.

- Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù
hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các quy
định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam.
- Về bố cục chuẩn mực, mỗi chuẩn mực kế toán bao gồm hai phần là quy
định chung bằng nội dung chuẩn mực cụ thể:
+ Phần quy định chung gồm: mục đích, nội dung cơ bản, phạm vi áp
dụng và các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực.
+ Phần nội dung: mỗi nội dung được thành lập đoạn riêng và ghi số liên
tục.
2.2. Giới thiệu chung về Thông tư 200 và VAS 15:
2.2.1. Thông tư 200/2014/TT-BTC:
a/ Lịch sử hình thành và phát triển:
 Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do
Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau
ngày 01/01/2015.
 Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
 Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành dựa trên:
- Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Chính.
- Nghị định 129/2004/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán áp dụng trong hoạt
động kinh doanh.
 Kể từ khi Thông tư 200/2014/TT-BTC được áp dụng, văn bản này được sửa
đổi bởi:
- Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng
dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Trưởng Bộ tài chính ban hành.
- Thông tư 177/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng đối với
Bảo hiểm Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.

7


- Thông tư 75/2015/TT-BTC sửa đổi điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
b/ Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
*Đối tượng áp dụng:
- Thông tư này hướng dẫn chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của thông tư này để kế
toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
*Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính,
không áp dụng cho việc xác định các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Ngân
sách Nhà nước.
2.2.2 Hệ thống chuẩn mực kế toán số 15 - Hợp đồng xây dựng (VAS 15):
a/ Lịch sử hình thành và phát triển:
- Chuẩn mực này được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC được
ban hành ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có hiệu lực ngày
01/01/2003.
- Sau khi ban hành Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, Bộ Tài chính lại tiếp tục
ban hành Thông tư 105/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện sáu chuẩn mực kế
toán theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 04/11/2003
và đã hết hiệu lực vào ngày 02/02/2008.
- Sau đó Bộ Tài chính ban hành Thông tư 161/2007/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện 16 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC, Quyết định
165/2002/QĐ-BTC và Quyết định 234/2003/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành vào
ngày 31/12/2007 và có hiệu lực vào ngày 02/02/2008 để thay thế cho Thông tư
105/2003/TT-BTC.

- Văn bản liên quan cùng nội dung:
+ Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 5) của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 28/12/2005 và còn hiệu
lực đến ngày 31/12/2016.
8


+ Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố sáu chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 4) của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 15/02/2005 và còn hiệu
lực đến ngày 31/12/2016.
+ Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ban hành và công bố sáu Chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 3) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 30/12/2003 và có hiệu
lực vào ngày 16/02/2004.
+ Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán
Việt Nam (đợt 1) do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 31/12/2001 và có hiệu
lực vào ngày 01/01/2002.
b/ Mục đích và đối tượng áp dụng:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng; cách ghi
nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập báo cáo tài
chính của các nhà thầu.
c/ Liên hệ các hệ thống chuẩn mực khác có liên quan đến VAS 15:
Liên quan đến chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định của Chuẩn mực số 16
“Chi phí đi vay” ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành.
2.3. Khái quát lý thuyết liên quan đến hợp đồng xây dựng theo văn bản của Việt
Nam – VAS 15
2.3.1 Định nghĩa

Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng.
2.3.2 Phân loại
a/ Theo cách tính giá
Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên

9


một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp khi giá cả tăng lên, mức
giá đó có thể thay đổi phụ thuộc vào các điều khoản ghi trong hợp đồng.
b/ Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm: Là hợp đồng xây dựng trong đó
nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một
khoản được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm
một khoản phí cố định. Tuy nhiên, một số hợp đồng xây dựng có đặc điểm của cả hợp
đồng với giá cố định và hợp đồng với chi phí phụ thêm. Ví dụ hợp đồng xây dựng với
chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận mức giá tối đa.
c/ Theo cách thanh toán
Hợp đồng được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
Hợp đồng được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện.
2.3.3 Nhận biết kết hợp và phân chia hợp đồng xây dựng
Trong một số trường hợp, từng phần của một hợp đồng hoặc một nhóm hợp
đồng sẽ được xem xét như một hợp đồng xây dựng duy nhất. Việc phân chia hay kết
hợp hợp đồng xây dựng phải dựa trên mối quan hệ giữa các phần của hợp đồng hoặc
giữa các hợp đồng với nhau. Ta có các trường hợp sau:
- Một hợp đồng xây dựng liên quan đến việc xây dựng nhiều tài sản (phân
chia).
- Các hợp đồng có mối liên hệ mật thiết được ký như một hợp đồng trọn gói

(kết hợp).
- Hợp đồng bao gồm việc xây dựng thêm tài sản (phân chia).
2.4 Khái quát lý thuyết liên quan đến hợp đồng xây dựng theo văn bản của quốc
tế – IAS 11
2.4.1 Lịch sử hình thành chuẩn mực
 IAS 11-Hợp đồng xây dựng được ban hành bởi IASC vào tháng 12 năm
1993. Và được thay thế bởi IAS 11 Kế toán hợp đồng xây dựng (ban hành tháng 3
năm 1979). Tháng 5/1999, IAS 10 – Sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ sửa đổi 1
đoạn nội dung. Vào tháng 4/2001, IASB quyết định tất cả chuẩn mực và bản thuyết
minh ban hành theo Hiến pháp trước đây vẫn được tiếp tục áp dụng trừ khi có sự điều
chỉnh sửa đổi.
 IAS 11 được sửa đổi bổ sung bởi những IFRS sau:
10


- IAS 23 Chi phí vay (sửa đổi tháng 3/2007)
- IAS 1 Trình bày báo cáo tài chính (sửa đổi tháng 9/2007)
 Những thuyết minh và văn bản kèm theo bổ sung cho IAS 11:
- SIC-27 Đánh giá chất lượng giao dịch liên quan đến các hình thức pháp lý
của hợp đồng thuê (ban hành tháng 12 năm 2001 và sau đó sửa đổi)
- SIC-32 Tài sản vô hình - Chi phí web site (ban hành tháng 3 năm 2002 và
sau đó sửa đổi)
- IFRIC 12 Thỏa thuận giảm giá dịch vụ (ban hành tháng 11 năm 2006 và
sau đó sửa đổi)
- IFRIC 15 Thỏa thuận về xây dựng bất động sản (ban hành tháng 7 năm
2008).
2.4.2 Mục tiêu
Mục tiêu của chuẩn mực này là hướng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu và chi
phí phát sinh liên quan đến hợp đồng xây dựng. Bởi vì đặc trưng của hoạt động xây
dựng này là ngày hợp đồng bắt đầu thực hiện và ngày kết thúc thường rơi vào những

kì kế toán khác nhau. Vì vậy, vấn đề cơ bản, nền tảng trong kế toán hợp đồng xây
dựng là phân bổ doanh thu và chi phí vào các kì kế toán mà công trình xây dựng diễn
ra. Chuẩn mực này sử dụng các tiêu chí ghi nhận trong Nguyên tắc trình bày báo cáo
tài chính để xác định khi nào doanh thu và chi phí hợp đồng phải được ghi nhận là
doanh thu và chi phí trong báo cáo thu nhập tổng hợp. Nó cũng cung cấp các chỉ dẫn
thực tiễn về việc áp dụng các tiêu chí này.
2.4.3 Phạm vi chuẩn mực
+ Chuẩn mực được áp dụng trong kế toán hợp đồng xây dựng trong báo cáo tài
chính của nhà thầu.
+ Chuẩn mực này thay thế hoàn toàn cho IAS 11 – Kế toán hợp đồng xây dựng
ban hành năm 1978
2.4.4 Khái niệm hợp đồng xây dựng theo IAS 11
Hợp đồng xây dựng: Là hợp đồng bằng văn bản về việc xây dựng một tài sản
hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế,
công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng
2.4.5 Phân loại hợp đồng xây dựng theo IAS 11
11


+ Hợp đồng xây dựng với giá cố định: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu
chấp thuận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên
một đơn vị sản phẩm hoàn thành cho trường hợp khi giá cả tăng lên.
+ Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ trội: Là hợp đồng xây dựng trong đó nhà
thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toán, cộng (+) thêm một khoản
được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên những chi phí này hoặc được tính thêm một
khoản phí cố định
+ Trong chuẩn mực này, hợp đồng xây dựng còn bao gồm:
(a) Hợp đồng dịch vụ có liên quan trực tiếp đến việc xây dựng tài sản, ví dụ
như: Hợp đồng dịch vụ quản lý dự án và kiến trúc;
(b) Hợp đồng phá hủy/phá bỏ hay trùng tu/phục chế các tài sản và cải tạo

môi trường sau khi phá hủy các tài sản.
+ Hợp đồng xây dựng quy định trong chuẩn mực này được phân loại thành hợp
đồng xây dựng với giá cố định và hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm. Một số
hợp đồng xây dựng có đặc điểm của cả hợp đồng với giá cố định và hợp đồng với chi
phí phụ thêm, ví dụ hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm nhưng có thỏa thuận
mức giá tối đa. Trường hợp này, nhà thầu cần phải xem xét tất cả các điều kiện quy
định trong đoạn 23 và 24 của IAS 11 để ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng
xây dựng

12


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CỦA
HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI VAS 15, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 11
3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến Hợp đồng xây dựng – Giới thiệu tổng quan sơ
lược:
3.1.1 Doanh thu của hợp đồng xây dựng
(a) Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng; và
(b) Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và có
thể xác định được một cách đáng tin cậy.(VAS 15, điều 11)
Nghĩa là, doanh thu của Hợp đồng xây dựng có thể bằng hoặc khác với doanh
thu ban đầu được ghi nhận trong hợp đồng. Nguyên nhân của sự khác biệt so với
doanh thu ban đầu là do sự xuất hiện của các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp
đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác.
Đối với các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng:
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của
nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong

tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh và
những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có
thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.(VAS 15, điều 12)
“Giá trị hợp lý” ở đây nghĩa là giá trị thích hợp. Không phải tất cả các khoản
phải thu liên quan đến hợp đồng xây dựng đều được ghi nhận là doanh thu.
Ví dụ:
Doanh thu theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến
độ hoặc không đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
13


“Thực hiện không đúng tiến độ” là một sự kiện không chắc chắn phát sinh ở
tương lai, chỉ khi nào thực sự xảy ra mới ảnh hưởng đến việc ghi giảm doanh thu.
Ngoài ra, sự khác biệt của doanh thu khi thực hiện hợp đồng so với ban đầu
còn chịu sự ảnh hưởng của sự thay đổi khối lượng sản phẩm.
Khi hợp đồng với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản
phẩm hoàn thành thì doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản
phẩm tăng hoặc giảm.(VAS 15, điều 12, mục d)
Các khoản tăng, giảm doanh thu khi thực hiện hợp đồng cần có sự thỏa thuận
và chấp thuận giữa nhà thầu và khách hàng. Sự thay đổi về doanh thu có thể áp dụng
cho kỳ tiếp theo trong quá trình thực hiện hợp đồng(VAS 15,điều 12, mục a)
Một hợp đồng xây dựng thường được chia ra thành nhiều giai đoạn (để thực hiện
thanh toán và ghi nhận doanh thu, chi phí) nhằm giảm thiểu rủi ro. Sự thay đổi về
doanh thu có thể xảy ra trong kỳ hiện hành hoặc kỳ sau, phụ thuộc vào sự thỏa thuận
của nhà thầu và khách hàng.
Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện theo
hợp đồng.
Ví dụ: Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi khác
trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:

Có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi và doanh thu phát
sinh từ các thay đổi đó; và doanh thu có thể xác định được một cách tin cậy.(VAS 15,
điều 13)
Hai điều kiện này đều phải được đáp ứng đồng thời, nếu thiếu một trong hai
thì sư tăng giảm của doanh thu sẽ không được ghi nhận.
Đối với khoản tiền thưởng
14


Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện
hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu.( VAS 15, điều 14)
Ví dụ:

Trong hợp đồng nêu rõ khách hàng sẽ trả thêm một khoản thưởng (một số tiền
cụ thể) cho nhà thầu nếu hoàn thành công trình trước hạn.
Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng khi:
(a) Chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã ghi trong hợp đồng; và
(b) Khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng tin cậy.(VAS 15, điều 14)
Hai điều kiện này đều phải được đáp ứng đồng thời, nếu thiếu một trong hai
thì các khoản tiền thưởng sẽ không được ghi nhận là doanh thu.
Theo thông tư 200, khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho
nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi
trong hợp đồng, ghi: (Xem Phụ lục 1.1)
Đối với khoản thanh toán khác
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng.(VAS 15, điều 15)
Ví dụ:

Sự chậm trễ do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc
thiết kế và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác

định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu
tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán.
Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng
khi:
Các thoả thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;

15


Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng
tin cậy.(VAS 15, điều 15)
Hai điều kiện này đều phải được đáp ứng đồng thời, nếu thiếu một trong hai
thì các khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác
để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng sẽ không được ghi nhận
là doanh thu.
Theo thông tư 200, khoản bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để
bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng: (Xem Phụ lục 1.2)
Vậy ta có thể kết luận: đối với các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng,
các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác được ghi nhận như doanh thu của
hợp đồng khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện:
Nhà thầu và khách hàng thỏa thuận về sự thay đổi liên quan đến doanh thu hợp
đồng xây dựng và nhận được sự chấp thuận của khách hàng và giá trị của sự thay đổi
này được xác định một cách đáng tin cậy.
3.1.2. Chi phí hợp đồng xây dựng
+ Theo VAS 15
(a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
(b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
(c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.

+ Theo Thông tư 200:
Bút toán ghi nhận cụ thể và không có hướng dẫn nào khác với VAS 15 về các
chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng (Điều 27. Tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang; Mục 10.1 Phương pháp hoạch toán tập hợp chi phí
xây lắp)
+ Chi tiết các chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng của VAS 15
a. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
16


-

Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trình;
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp đồng;
Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật liệu

-

đến và đi khỏi công trình;
Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;
Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản

thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ
việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng.
b. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có

thể phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
-

Chi phí bảo hiểm;
Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp

-

đồng cụ thể;
Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ

thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc
điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây dựng.
(Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng
hợp đồng cũng bao gồm chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được
vốn hóa theo quy định trong Chuẩn mực "Chi phí đi vay").
c. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của
hợp đồng như:
-

Chi phí giải phóng mặt bằng,
Chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định
trong hợp đồng.
d. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể

phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng
xây dựng. Các chi phí này bao gồm:

17



-

Chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp

-

đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
Chi phí bán hàng;
Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây

-

dựng.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm

phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác
định riêng rẽ, có thể ước tính một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng
sẽ được ký kết. Nếu chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn
được coi là chi phí của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp
sau.
3.2. Cách ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng:
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng
tin cậy, thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng
với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài
chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập
hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu. (VAS 15, điều 22a)

Theo thông tư 200, tài khoản 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch. (Theo Thông tư 200, điều 56)
a) Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin
cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi: (Xem Phụ lục
2.1)
b) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền phải
thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi: (Xem Phụ lục 2.2)
c) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh toán, ghi: (Xem Phụ lục
2.3)

18


Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách
hàng xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Theo thông tư 200, trong trường hợp này, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây
dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán
phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi: (Xem Phụ lục 2.4)
Có thể thấy được sự khác biệt của hai trường hợp trên như sau:

Thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện


Nhà thầu lựa chọn phương pháp xác
định phần công việc hoàn thành (ba
phương pháp sẽ được đề cập sau) và thời
điểm lập báo cáo tài chính để ghi nhận
doanh thu. Doanh thu được xác định có
sự khác biệt so với tổng giá trị ghi trên
hóa đơn (lớn hoặc bé hơn).

Nhà thầu xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu
theo khối lượng công việc hoàn thành. Trường
hợp này không có chênh lệch giữa doanh thu và
giá trị trên hóa đơn.

Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được
xác định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính
toán thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tùy thuộc bản chất của hợp
đồng xây dựng, doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong ba phương pháp sau
để xác định công việc để hoàn thành:
-Tỷ lệ phần (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một
thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng.
-Đánh giá phần công việc hoàn thành

19


-Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng.
Việc thanh toán theo tiến độ và những khoản ứng trước nhận được từ khách hàng
thường không phản ánh phần công việc đã hoàn thành.
(VAS, điều 30)

Trong khi đó thông tư 200 không quy định rõ cách xác định phần công việc đã hoàn
thành. Trong điều 56-Thanh toán tiến độ theo hợp đồng, ở phần nguyên tắc kế toán
nêu rõ nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và
giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn
thành từ đó lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ
Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định, kết quả của hợp đồng được ước
tính một cách đáng tin cậy khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: (VAS 15,Điều 23)
-Tổng doanh thu của hợp đồng tính toán được một cách đáng tin cậy
-Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng
-Chi phí để hoàn thành hợp đồng và phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm
lập báo cáo tài chính được tính toán một cách đáng tin cậy.
-Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể được xác định rõ ràng và
tính toán được một cách đáng tin cậy để tổng chi phí thực tế của hợp đồng có thể so
sánh được với tổng dự toán.
Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm, kết quả của hợp đồng được
ước tính một cách tin cậy khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau: (VAS 15,Điều 23)
-Doanh nghiệp thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng.
-Các khoản chi phí liên quan đến hợp đồng có thể xác định được rõ rành và
tính toán được một cách đáng tin cậy không kể có được hoàn trả hay không.
20


Kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ có thể xác định được một cách đáng
tin cậy khi doanh nghiệp có thể thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Trường hợp có
sự nghi ngờ về khả năng không thu được một khoản nào đó đã được tính trong doanh
thu của hợp đồng và đã được ghi trong báo cáo kết quả kinh doanh thì những khoản
không có khả năng thu được đó phải được ghi nhận vào chi phí. (VAS 15, điều 28)
Doanh nghiệp chỉ có thể lập các ước tính về doanh thu hợp đồng xây dựng một cách
đáng tin cậy khi đã thỏa thuận trong hợp đồng các điều khoản sau: (VAS 15, điều 29)
(a) Trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đối với tài sản được xây dựng;

(b) Các điều kiện để thay đổi giá trị hợp đồng;
(c) Phương thức và thời hạn thanh toán. Doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét và
khi cần thiết phải điều chỉnh lại các dự toán về doanh thu và chi phí của hợp đồng
trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi phần công việc đã hoàn thành được xác định
bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc
đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng, thì những
chi phí liên quan tới phần công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho tới
thời điểm đó. Những chi phí không được tính vào phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồng có thể là: (VAS 15, điều 31)
(a) Chi phí của hợp đồng xây dựng liên quan tới các hoạt động trong tương lai của hợp
đồng như: Chi phí nguyên vật liệu đã được chuyển tới địa điểm xây dựng hoặc được
dành ra cho việc sử dụng trong hợp đồng nhưng chưa được lắp đặt, chưa sử dụng
trong quá trình thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp những nguyên vật liệu đó được chế
tạo đặc biệt cho hợp đồng;
(b) Các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ trước khi công việc của hợp đồng phụ được
hoàn thành. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một
cách đáng tin cậy, thì: (VAS 15, điều 32)
(a) Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh
mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
(b) Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã
phát sinh. Trong giai đoạn đầu của một hợp đồng xây dựng thường xảy ra trường hợp
kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy. Trường
21


hợp doanh nghiệp có thể thu hồi được những khoản chi phí của hợp đồng đã bỏ ra thì
doanh thu của hợp đồng được ghi nhận chỉ tới mức các chi phí đã bỏ ra có khả năng
thu hồi. Khi kết quả thực hiện hợp đồng không thể ước tính được một cách đáng tin
cậy thì không một khoản lợi nhuận nào được ghi nhận, kể cả khi tổng chi phí thực
hiện hợp đồng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng. (VAS 15, điều 33)

Các chi phí liên quan đến hợp đồng không thể thu hồi được phải được ghi nhận ngay
là chi phí trong kỳ đối với các trường hợp:
(a) Không đủ điều kiện về mặt pháp lý để tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(b) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng còn tuỳ thuộc vào kết quả xử lý các đơn kiện
hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
(c) Hợp đồng có liên quan tới tài sản có khả năng bị trưng thu hoặc tịch thu;
(d) Hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình;
(đ) Hợp đồng mà nhà thầu không thể hoàn thành hoặc không thể thực thi theo nghĩa
vụ quy định trong hợp đồng.
Khi loại bỏ được các yếu tố không chắc chắn liên quan đến việc ước tính một cách
đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng thì doanh thu và chi phí có liên quan tới hợp
đồng xây dựng sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành. (VAS
15, điều 34)
3.2.1.Phương pháp hạch toán chi phí về hợp đồng xây dựng
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1)
3.2.1.1. Hạch toán khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phí NVLTT
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính
trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập
trước, xuất trước, thực tế đích danh).
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp xuất sử dụng cho công trình.

22


Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên

liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có
thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý
(tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,...)
Căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình,
ghi:
(Xem Phụ lục 2.5)
Phương pháp hạch toán: (Xem Phụ lục 2.5)
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1 và Điều 84. Tài khoản 621 )
3.2.1.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí NCTT.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán: (Xem Phụ lục 2.6)
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1 và Điều 85. Tài khoản 622 –
Chi phí nhân công trực tiếp)
3.2.1.3. Hạch toán khoản mục Chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung và nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản sử dụng: TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 cuối kỳ không có số dư
Phương pháp hạch toán: (Xem Phụ lục 2.7)
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1 và Điều 86. Tài khoản 623 Chi phí sử dụng máy thi công)
Tài liệu tham khảo: />3.2.1.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán: (Xem Phụ lục 2.8)
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1 và Điều 87. Tài khoản 627 –
Chi phí sản xuất chung)
3.2.1.5. Hạch toán sửa chữa và bảo hành công trình
Tài khoản sử dụng: TK 352 - Dự phòng phải trả
23



Phương pháp hạch toán: (Xem Phụ lục 2.9)
(Theo Thông tư 200: ghi nhận tại Điều 27- Khoản 10.1)
3.2.2. Vốn hóa chi phí đi vay:
3.2.2.1 Thế nào là chi phí đi vay được vốn hóa
Chi phí đi vay được vốn hóa là khoản chi phí đi vay có đủ điều kiện được ghi nhận
vào giá trị tài sản theo quy định của các chuẩn mực kế toán liên quan.
Có thể hiểu như sau: Khoản lãi phát sinh trong quá trình xây dựng nhà xưởng của
doanh nghiệp, trước khi doanh nghiệp đi vào hoạt động và có đủ điều kiện để ghi nhận
vào giá trị của nhà xưởng đó khi có đủ điều kiện ghi nhận theo quy định.
3.2.2.2. Ghi nhận chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất-kinh doanh trong kỳ khi phát sinh,
trừ khi:
-Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ điều kiện được quy
định trong chuẩn mực 16-Chi phí đi vay.
-Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh
nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi
phí đi vay có thể xác định một cách đáng tin cậy.
3.2.2.3. Vốn hóa chi phí đi vay trong Chuẩn mực kế toán số 15 và quy định
trong Thông tư 200
Trong chuẩn mực số 15 về hợp đồng xây dựng, đối với khoản chi phí chung liên quan
đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cũng bao gồm
chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa theo quy định
trong Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
Thông tư 200/2014 có quy định ở Điều 54-Tài khoản 335-Chi phí phải trả (nguyên tắc
kế toán-điểm g) có quy định về vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể như
sau:
-Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn

hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng.

24


-Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công, xây dựng công
trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản vay riêng, ví dụ nhà
thầu xây lắp vay tiền để xây dựng công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo
hợp đồng cho chủ tàu….
3.3. Những thay đổi trong ước tính
Trong chuẩn mực kế toán số 15 có quy định phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
hoàn thành được tính trên cơ sở luỹ kế từ khi khởi công đến cuối mỗi kỳ kế toán đối
với các ước tính về doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. ảnh hưởng của mỗi
thay đổi trong việc ước tính doanh thu hoặc chi phí của hợp đồng, hoặc ảnh hưởng của
mỗi thay đổi trong ước tính kết quả thực hiện hợp đồng được hạch toán như một thay
đổi ước tính kế toán.
Những ước tính đã thay đổi được sử dụng trong việc xác định doanh thu và chi phí
được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ xảy ra sự thay đổi đó hoặc
trong các kỳ tiếp theo.
Thông tư 200 không quy định rõ về trường hợp này.
3.4. Trình bày trên Báo cáo tài chính
*Theo Chuẩn mực kế toán số 15: Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài
chính:
(a) Phương pháp xác định doanh thu ghi nhận trong kỳ và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng;
(b) Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ báo cáo;
(c) Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận cho tới thời điểm
báo cáo;
(d) Số tiền còn phải trả cho khách hàng;
(đ) Số tiền còn phải thu của khách hàng;

Đối với nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch quy định trong hợp đồng xây
dựng (trường hợp quy định tại đoạn 22a) phải báo cáo thêm các chỉ tiêu:
(e) Phải thu theo tiến độ kế hoạch;
(g) Phải trả theo tiến độ kế hoạch.
Số tiền còn phải trả cho khách hàng là khoản tiền nhà thầu nhận được trước khi công
việc tương ứng của hợp đồng được thực hiện.
25


×