Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận môn tài chính quốc tế Phân tích cán cân thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.47 KB, 40 trang )

1. LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những xu thế vận động chủ yếu và nổi bật của nền kinh tế thế giới
trong thời đại ngày nay chính là xu thế quốc tế hóa nền kinh tế. Xuất phát từ lợi thế
so sánh và sự phát triển không đồng đều của lực lượng sản xuất, mỗi quốc gia chỉ
sản xuất hiệu quả nhất vào một số lĩnh vực chiếm ưu thế. Từ đó đòi hỏi sự mở cửa,
giao thương với các nền kinh tế khác để có thể thúc đẩy sự phát triển của quốc gia.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng về nội dung,
quy mô trên nhiều lĩnh vực như: thương mại, đầu tư, văn hóa, quân sự, chính trị…
Trong xu thế đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã diễn ra
từ lâu, bắt đầu từ khi Việt Nam khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước
vào năm 1986. Tuy nhiên, đặc biệt từ năm 2007, khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đây là cột mốc quan trọng
trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Việt Nam ngày càng tham
gia nhiều hơn vào các thỏa thuận thương mại tự do song phương, khu vực và thế
giới. Điều này đánh dấu cho việc hội nhập ngày càng sâu rộng với thị trường quốc
tế nói chung và trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng.
Để quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, tất cả các quốc gia trên thế giới kể cả
Việt Nam đều phải sử dụng một công cụ quan trọng đó là CCTT quốc tế. CCTT
quốc tế có vai trò rất quan trọng, nó là một tấm gương phản ánh toàn bộ hoạt động
kinh tế đối ngoại của một nước với phần còn lại của thế giới trong một thời gian
nhất định. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để đánh giá tình hình kinh tế xã hội, sự
mở cửa hội nhập của quốc gia ở một mức độ nhất định. Đồng thời cũng cho biết vị
thế quốc gia đang đóng vai trò chủ nợ hay con nợ đối với phần còn lại của thế giới.
Mặt khác, CCTT quốc tế không chỉ được sử dụng để phân tích quản lý tầm
vi mô mà còn có ý nghĩa trong việc điều hành quản lý kinh tế vĩ mô. Bao gồm:
chính sách đối ngoại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói riêng, kiểm
soát sự di chuyển của các luồng vốn đầu tư nước ngoài và xuất khẩu vốn, điều hành
chính sách tỷ giá,…
1
Để nắm bắt được những cơ hội cũng như chủ động đối phó với các thách
thức trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang tiến hành cải thiện CCTT quốc


tế. Để có thêm kiến thức về vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu về CCTT của Việt
Nam qua giai đoạn 2009-2010. Thêm vào đó, chúng ta sẽ phân tích ảnh hưởng của
CCTT đến sự tăng trường kinh tế cũng như tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho sự
thâm hụt cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam.
2
2. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ:
2.1. Khái niệm:
 Cán cân thanh toán (Balance of Payment – BOF) của một quốc gia là
một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép tất cả các giao dịch kinh
tế giữa Người cư trú và Người không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thường là
1 năm.
 Người cư trú và Người không cư trú gồm các cá nhân, hộ gia đình, công
ty, các nhà chức trách và các tổ chức quốc tế.
Để trở thành Người cư trú của một quốc gia cần hội đủ 2 tiêu chí:
_ Thời hạn cứ trú từ 12 tháng trở lên.
_ Có thu nhập từ quốc gia nơi cư trú.
Những người không hội đủ đồng thời hai tiêu chí trên đều trở thành Người
không cư trú.
2.2. Đặc điểm Cán cân thanh toán:
Các giao dịch giữa Người cư trú và không cư trú;
Cân bằng giữa tài sản có và tài sản nợ, cho biết trong một thời kỳ nhất định,
một quốc gia có nguồn tiền từ đâu và nguồn tiền đó sử dụng như thế nào;
Về nguyên tắc, BP của một nước có thể được hạch toán, ghi chép theo bất kỳ
đồng tiền nào (quy đổi theo quy tắc tỷ giá chéo) nhưng phải được thống nhất một
đồng tiền nhất định, có thể là nội tệ hay ngoại tệ, và thường là đồng tiền mạnh.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán BOP và đồng
tiền hạch toán là USD.
2.3. Nguyên tắc hạch toán BOP:
Nguyên tắc bút toán kép:
Ghi Nợ (–): các giao dịch làm phát sinh cầu ngoại tệ;

Ghi Có (+) : các giao dịch làm phát sinh cung ngoại tệ.
3
Ghi Có Ghi Nợ
Xuất khẩu hàng hóa Nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu dịch vụ Nhập khẩu dịch vụ
Thu thu nhập Chi thu nhập
Thu chuyển giao một chiểu Chi chuyển giao một chiểu
Nhập khẩu vốn Xuất khẩu vốn
Giảm dự trữ ngoại hối Tăng dự trữ ngoại hối
Bảng các giao dịch làm phát sinh cung cầu ngoại tệ
2.4. Ý nghĩa của CCTT:
Công cụ quan trọng trong điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô: như chính sách
tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu
Công cụ đánh giá tiềm năng kinh tế của một quốc gia, giúp các nhà hoạch
định kinh tế có định hướng đúng đắn;
CCTT còn được sử dụng như một chỉ số về kinh tế và tính ổn định chính trị.
2.5. Kết cấu CCTT quốc tế:
Thành phần Cán cân Vãng lai Thành phần Cán cân Vốn
Hệ thống CCTT
4
Cán
cân
vãng
lai
Cán
cân
dịch vụ
Chuyển
giao
vãng lai

1 chiều
Cán cân
thương
mại
Cán cân
thu
nhập
Cán
cân
vốn
Vốn
dài
hạn
Vốn
ngắn
hạn
Chuyển
giao
vốn 1
chiều
2.5.1. Cán cân vãng lai (Current Account – CA):
CA = (X – M + S
E
+ I
C
+ T
R
)
Tổng hợp các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa Người cư trú và Người
không cư trú về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư

trực tiếp, thu nhập từ đầu tư vào giấy tờ có giá, lãi vay, lãi tiền gửi nước ngoài và
chuyển giao vãng lai một chiều. Được chia thành:
 Cán cân thương mại (Trade Balance – TB): Phản ánh toàn bộ các khoản
thu chi ngoại tệ gắn với xuất nhập khẩu hàng hóa của quốc gia đó.
TB = (X-M)
 Cán cân dịch vụ (Service Balance – S
E
): Phản ánh giá trị dịch vụ mà quốc
gia đó cung cấp hay nhận từ thế giới.
 Cán cân thu nhập (Investment Income Balance – I
C
):
_ Thu nhập của người lao động: các khoản tiển lương, thưởng và các khoản
thu nhập khác bằng tiền, hiện vật do Người không cư trú trả cho Người cư trú và
ngược lại
_ Thu nhập về đầu tư: Thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi đầu tư vào giấy
tờ có giá hoặc các khoản lãi từ cho vay giữa Người không cư trú trả cho Người cư
trú.
 Chuyển giao vãng lai một chiều (Transfer Balance – T
R
): Viện trợ không
hoàn lại (độc lập), quà tặng, biếu…Khi cấp trợ phản ánh bên nợ; khi nhận phản ánh
bên có.
5

+ + =
Cán
cân
vãng lai
Cán

cân vốn
Lỗi và
sai sót
Cán
cân
tổng
thể
2.5.2. Cán cân vốn (Capital account – KA): Phản ánh toàn bộ luồng vốn đầu
tư (cả trực tiếp và gián tiếp) vào, ra quốc gia đó. Gồm:
 Đầu tư trực tiếp: là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào một nước sở tại
vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư thu lợi nhuận
theo quy định của luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại.
Là nguốn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài hiện nay đang đóng một vai trò
khá quan trọng trong việc phát triển kinh tế của một quốc gia đang phát triển như
Việt Nam. Việc tiếp nhận nguốn vốn FDI sẽ tạo điều kiện thuận lợi để chuyển giao
công nghệ, kỹ năng quản lý và tiếp cận được phương pháp quản lý hiện đại, cách
thức tổ chức doanh nghiệp đa dạng và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vốn FDI là
khoản vay dài hạn và lợi nhuận của khoản này chính là lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp,cho nên các doanh nghiệp được quyền chuyển lợi nhuận này về
nước.Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến CCTT của các quốc gia đang phát triển, ảnh
hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản bằng ngoại tệ của các quốc gia có
cơ cấu vốn đầu tư từ FDI lớn.
 Đầu tư gián tiếp: Là việc Người không cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá
(cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, trái phiếu ngắn hạn, công cụ thị trường tiền tệ và các
công cụ phái sinh do Người cư trú phát hành.
Là nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài, với hình thức đầu tư chủ yếu là
thị trường chứng khoán. Loại hình đầu tư này chứa đựng rủi ro và độ biến động cao
hơn so với FDI do nhà đầu tư được quyền rút vốn hay thêm vào một cách nhanh
chóng và linh hoạt. Một điểm đặc biệt khác với nhà đầu tư vốn FDI là Nhà đầu tư
nguồn vốn này không chắc chắn được quyền quyết định trong công ty mà họ nắm

giữ cổ phần vì VN quy định cho nhà đầu tư nước ngoài tối đa là 49% cổ phần trong
một công ty.Tuy hiện nay tổng vốn FII vẫn còn rất nhỏ so với FDI nhưng các nhà
kinh tế vẫn đang đau đầu về việc quản lý nguồn vốn bất ổn này khi mà TTCK VN
vẫn còn quá non yếu. Mọi người đều ghi nhớ rằng cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á 1997 cũng bắt nguồn từ việc quản lý lỏng lẻo FII mà ra.
6
 Đầu tư khác: bao gồm các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các
khoản tiền mặt và tiền gửi không được liệt kê trong các khoản mục trên và tài khoản
dự trữ chính thức.
 Cán cân vốn: cán cân vốn dài hạn (K
L
), cán cân vốn ngắn hạn (K
S
), cán
cân chuyển giao vốn một chiều.
2.5.3. Cán cân cơ bản (Basic Balance – BB):
Cán cân cơ bản = Cán cân vãng lai + Cán cân vốn dài hạn
BB = CA +K
L
= - (K
S
+ ∆R)
Do cán cân vãng lai phản ánh mối quan hệ sở hữu về tài sản giữa Người cư
trú và Người không cư trú nên có ảnh hưởng lâu dài lên sự ổn định của nền kinh tế,
mà đặc biệt là tỷ giá hối đoái.
Những khoản đi vay có kỳ hạn càng dài càng có đặc trưng gần với những
khoản chi thu nhập, ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế đặc biệt là tỷ giá hối đoái.
Vì tính chất ổn định của cán cân cơ bản ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế và
tỷ giá hối đoái, nên các nhà hoạch định chính sách và các nhà phân tích đặc biệt
quan tâm

2.5.4. Cán cân tổng thể (Overall Balance – OB): Phản ánh toàn bộ giao dịch
tiền tệ giữa Người cư trú với Người không cư trú trong kỳ gồm cả hàng hóa, dịch
vụ, nguồn vốn tài chính.
_ Như vậy về lý thuyết: OB=CA+KA=(X-M+S
E
+I
C
+T
R
+K
L
+K
S
)
_ Trên thực tế: OB=CA+KA+OM
 Lỗi và sai sót (OM): do công tác thống kê đối với các hoạt động tài chính
quốc tế rất phức tạp, khó khăn đồng thời có những khoản không được các Chính
phủ liệt kê nên lỗi và sai sót khó tránh.
2.5.5. Cán cân bù đắp chính thức (Official Financing Balance – OFB):
OFB = ∆R + L + ≠
7
 Dự trữ ngoại hối của quốc gia (∆R): OB thặng dư làm dự trữ ngoại hối
quốc gia tăng và ngược lại.
 Vay nợ của IMF và các ngân hàng TW khác (L): Sử dụng quyền rút vốn
đặc biệt tại IMF. Khi OB thâm hụt sẽ vay vốn SDR tại IMF để thanh toán.
 Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập CCTT (≠).
Lưu ý:
_ Khi cán cân tổng thể thặng dư, thì cán cân bù đắp chính thức âm. Vì khi đó
NHTW can thiệp bán ngoại tệ làm cho dự trữ ngoại hối giảm, đồng thời làm tăng

nguồn cung ngoại tệ nên phải ghi có (+) và khi cán cân tổng thể thâm hụt thì cán
cân bù đắp chính thức dương, NHTW mua ngoại tệ thì ngược lại.
_ Chỉ thể hiện trong BP những hoạt động can thiệp mua bán ngoại tệ của
NHTW; các hoạt động khác (đi vay và cho vay với nền kinh tế) thì không được thể
hiện.
Do đó NHTW vừa được xem là Người cư trú vừa là Người không cư trú.
 Cho đến nay khi nói đến thâm hụt hay thặng dư CCTT mà không nói
rõ là cán cân nào thì người ta hiểu đó là thặng dư hay thâm hụt cán cân tổng
thể, chính vì vậy cán cân tổng thể được coi là cán cân chính thức của quốc gia.
Tổng của hai cán cân tổng thể và bù đắp chính thức luôn bằng không.
8
3. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VIỆT NAM 2009-2010:
3.1. Khái quát tình hình CCTT Việt Nam trước năm 2009:
Bảng 3.1: CCTT của Việt Nam 2007-2008
ĐVT: Triệu USD
2007 2008
Triệu USD %GDP Triệu USD %GDP
Cán cân tài
khoản vãng lai
-6,992 -9.84 -11,435 -12.85
Cán cân thương
mại hàng hóa
(FBO)
-10,360 -14.59 -14,960 -16.81
Cán cân thương
mại dịch vụ
-894 -1.26 -1,300 -1.46
Thu nhập đầu tư
(ròng)
-2,168 -3.05 -2,432 -2.73

Chuyển giao
(ròng)
6,430 9.06 7,257 8.15
Tư nhân 6,180 8.7 7,000 7.87
Cán cân tài
khoản vốn
17,390 26.44 14,232 15.99
FDI (ròng ) 6,400 9.3 7,000 7.87
Vay trung- dài
hạn (ròng)
2,045 2.88 964 1.08
Vay ngắn hạn
ròng
79 0.13 168 0.19
Đầu tư gián tiếp 6,243 10.44 1,300 1.46
Tiền và tiền gửi 2,623 3.69 4,800 5.39
Cán cân tổng
thể
10,168 14.32 2,697 3.03
Nguồn: số liệu từ IMF
Trước tiên, chúng ta sẽ điểm qua tình hình CCTT quốc tế Việt Nam từ khi
gia nhập WTO cho đến cuối năm 2008. Gia nhập WTO đã tác động mạnh mẽ lên
BOP trong các năm 2007-2008 so với trước khi gia nhập là gia tăng mức độ thâm
hụt thương mại, thâm hụt cán cân vãng lai và chu chuyển vốn, kể cả số tuyệt đối và
tỷ lệ theo GDP (thâm hụt cán cân vãng lai đạt 6992 triệu USD (9.84 % GDP) năm
2007, 11435 USD (12,85 % GDP) năm 2008, Mức thâm hụt này là lớn hơn rất
nhiều so với các năm trước đó). Nền kinh tế Việt Nam trở nên quá nóng.
9
Thâm hụt thương mại lớn là do trong năm 2007 Việt Nam gia nhập vào Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), và đồng thời do cuộc khủng hoảng tài chính thế

giới bắt đầu từ năm 2007, luồng vốn vào Việt Nam đã giảm mạnh, thoái đầu tư và
rút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) diễn ra ở mức nhất định, tạo ra hiện tượng
thâm hụt kép trên cả tài khoản vãng lai và tài khoản tài chính giao dịch vãng lai.
Cùng với việc mở cửa ngoại thương đã góp phần tự do hóa hoàn toàn, giao dịch vốn
đối với Người không cư trú gần như tự do. Chính vì vậy, ngoài nhập khẩu, xuất
khẩu hàng hóa, Việt Nam còn nhập khẩu các dịch vụ giáo dục, y tế, du lịch khiến
cán cân vãng lai ngày càng thâm hụt và luồng vốn biến động nhanh và mạnh hơn.
3.2. Giai đoạn năm 2009:
3.2.1. Cán cân vãng lai:
3.2.1.1. Cán cân thương mại:
Trong điều kiện tiến bộ khoa học công nghệ và của phân công lao động quốc
tế hiện nay, không thể có một nước phát triển bình thường mà không cần sự giao
lưu, hợp tác quốc tế. Do vậy, quan hệ kinh tế quốc tế là nhân tố, là biện pháp thúc
đẩy phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả nền kinh tế của một đất nước. Một trong
những chiến lược phát triển của nền kinh tế Việt Nam là hoạt động xuất nhập khẩu.
Đó là kết quả tất yếu của quá trình tự do hóa thương mại, phân công lao động, quá
trình nâng cao vai trò tự chủ của doanh nghiệp.Hoạt động xuất nhập khẩu là cầu nối
giữa thị trường quốc gia và thị trường quốc tế. Thông qua hoạt động xuất nhập
khẩu, năng suất lao động tăng lên, tăng cường khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập
cho người lao động, đặc biệt nó giữ vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và
phát triển kinh tế của một đất nước.
Cho nên để tăng tốc độ xuất khẩu, đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế với
khu vực và thế giới, Đảng và Chính phủ ta đã chủ trương tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu, mở cửa nền kinh tế tiếp tục đa dạng hóa thị trường và đa
phương hóa mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. Tuy nhiên trong mấy
năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng trầm do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất phát từ nội tại của nền kinh tế:
tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát tăng cao (năm 2008) và đặc biệt hơn
10
nữa đó là tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương

mại(CCTM) ngày càng gia tăng. Và chính trong năm 2009 thì tình hình CCTM
cũng gia tăng theo từng tháng.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại năm 2009
Nguồn: IMF
Nhìn vào biểu đồ 1 ta thấy cán cân thương mại ba tháng đầu năm 2009
thặng dư. Đây là một điều đầy bất ngờ vì sao hàng chục năm dài đăng đẵng, nước
ta lại nhập siêu. Năm 2008 là năm nước ta nhập siêu cao nhất từ trước tới nay với
17.51 tỷ USD. Nhưng bước sang ba tháng đầu năm 2009, Việt Nam đã chuyển vị
thế từ nhập siêu lớn sang xuất siêu liền ba tháng do đó dẫn đến CCTM thặng dư gần
1.5 tỷ USD.Trong quý I năm 2009, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 14.22 tỷ USD,
tăng hơn 9% so với năm 2008 (ước tính 13.03 tỷ USD).Xuất khẩu trong quý I/2009
tăng là do sự đóng góp của một khoản rất đặc biệt đó là đá quý và kim loại quý mà
chủ yếu là vàng với kim ngạch tính chung ba tháng ước đạt 2,287 tỷ USD, cao gấp
gần 45 lần. Nếu không kể đá quý, kim loại quý, thì trong ba tháng đầu xuất khẩu chỉ
đạt 11.2 tỷ USD, giảm 15% hay giảm khoảng 2 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Việc các doanh nghiệp kinh doanh vàng tận dụng cơ hội để xuât khẩu khi giá trong
11
nước thấp hơn giá vàng trên thế giới dẫn đến yếu tố xuất khẩu vàng đột biến tăng
cao. Mặc dù việc xuất khẩu vàng khi giá trong nước thấp hơn giá thế giới là cần
thiết, có tác dụng thu ngoại tệ, cải thiện cung - cầu, bù đắp CCTT, tăng tính thanh
khoản của quốc gia, giảm áp lực tăng tỷ giá VND/USD nhưng dù sao cũng là tái
xuất số vàng đã nhập khẩu trong những năm trước và nó cũng chỉ mang tính tạm
thời, tương đối. Nếu nhìn sự việc này ở một tầm nhìn chiến lược hơn cho kinh tế
quốc gia thì việc xuất khẩu vàng ồ ạt này sẽ dẫn đến những hệ lụy cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó trong quý này có một số nông sản đang vào thời vụ thu hoạch
nên dẫn đến tăng trữ lượng xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Chẳng hạn, xuất
khẩu gạo đạt 1.7 triệu tấn, và kim ngạch đạt 785 triệu USD, tăng 76.2%; hạt tiêu
tăng 15.5% về kim ngạch; chè tăng và tăng 10.5% về kim ngạch; rau quả tăng 2.6%
về kim ngạch. Không chỉ có vậy xuất khẩu trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
cũng tăng, chỉ tính riêng trong tháng 3/2009 xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đạt 1.7 tỷ USD. Tuy khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến thị
trường bị co lại nhất là ở các nước mà chiếm hầu hết tỷ trọng xuất khẩu của Việt
Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU, ASEAN, làm cho giá xuất khẩu dầu thô, cao su, hạt
tiêu, cà phê, chè, bị tụt giảm mạnh cùng với việc gặp khó khăn trong khâu thanh
toán nhưng Việt Nam vẫn có tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu dương, trong đó có 9
mặt hàng có kim ngạch tăng, đặc biệt là xuất khẩu gạo tháng 3 tăng 23.5%, và trong
3 tháng tăng 76.4% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong quý I/2009 đạt 12.74 tỷ USD,
giảm gần 45% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là một việc tất yếu xảy ra do
kinh tế khủng hoảng nên cùng với giá nhập khẩu giảm là nhu cầu về hàng hóa nhập
khẩu trong nước cũng giảm theo. Giảm mạnh gồm có xăng dầu, hoá chất, máy móc,
thiết bị và dụng cụ phụ tùng, phân bón, thuốc trừ sâu, chất dẻo, bông, sợi, nguyên
phụ liệu dệt may giày dép, sắt thép, điện tử máy tính Theo số liệu thống kê cho
thấy kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng quý I/2009. Việc sụt
giảm nhập khẩu cho thấy tình hình sản xuất trước mắt của hàng tiêu thụ trong nước
và hàng xuất khẩu vẫn đang đứng trước những khó khăn. Ngoài ra, do kinh tế thế
giới chịu tác động của khủng hoảng kinh tế nên các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam cũng đang e ngại, dè chừng dẫn đến các dự án đầu tư vào Việt Nam đã giảm
12
đáng kể và theo sao đó chính là sự sụt giảm của các loại máy móc , nguyên vật liệu,
trang thiết bị,… Nhập khẩu hàng hoá quý I/2009 từ các thị trường lớn cũng giảm
mạnh, trong đó: Thị trường Trung Quốc đạt 2.9 tỷ USD, giảm 31%; ASEAN đạt 2.5
tỷ USD, giảm 51.8% (giảm chủ yếu ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, xăng dầu, sắt
thép); Nhật Bản đạt 1.4 tỷ USD, giảm 26.3%; EU đạt 1.1 tỷ USD, giảm 18.4%; Mỹ
đạt 500 triệu USD, giảm 24%.
Sang đến những tháng sau thì CCTM trở lại tình trạng thâm hụt mà bấy lâu
nay nó tồn tại. Trong đó tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn này gần 43 tỷ USD
giảm 13.39%, và nhập khẩu là hơn 57 tỷ USD tăng 3.15% so với cùng kỳ năm
2008, khiến cho CCTM thâm hụt hơn 14 tỷ USD. Xuất hiện tình trạng thâm hụt như
vậy một phần là do bước sang giai đoạn này, khủng hoảng kinh tế đã tác động

mạnh đến Việt Nam hơn so với ba tháng đầu trong năm, xuất khẩu vàng, đá quý
giảm mạnh. Thứ hai, do sự phản ứng dây chuyền khi ở ba tháng đầu tiên thì các dự
án đầu tư của nước ngoài giảm mạnh làm cho nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư,
… giảm dẫn đến việc tất yếu xảy ra là hàng hóa dành cho xuất khẩu giảm theo. Thứ
ba,đơn đặt hàng ít đi do các bạn hàng gặp khó khăn về tài chính, nhu cầu của người
dân trong nước nhập khẩu cũng suy giảm cùng với việc các nước gia tăng hàng rào
kỹ thuật hơn đối với hàng hóa của Việt Nam.Nhập khẩu đã tăng dần trong những tháng
cuối năm, do sự phục hồi của nền kinh tế và chính sách kích cầu của Chính phủ có tác
dụng, bên cạnh đó có tâm lý tranh thủ nhập khẩu để dự trữ khi giá nhập khẩu thấp.
Như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 2009 là 127.05 tỷ
USD, giảm 11.4% so với năm 2008, cán cân thương mại hàng hoá thâm hụt 10.89
tỷ USD,. Năm 2009, xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) đạt 24.18 tỷ USD, chiếm 42.3% kim ngạch xuất khẩu của cả nước và nhập
khẩu là 26.07 tỷ USD, giảm 6.5% so với năm 2008.
Tình hình xuất khẩu của cả năm 2009 giảm so với năm 2008 là do tình hình
xuất khẩu của một số mặt hàng cơ bản giảm. Lượng dầu thô xuất khẩu của nước ta
đạt 13.4 triệu tấn, giảm 2.8% so với năm 2008
Lượng than xuất khẩu của cả nước năm 2009 lên gần 25 triệu tấn, tăng
29.1% và đạt kim ngạch 1.32 tỷ USD, giảm 5.15% so với năm trước.
13
Hàng dệt may, giày dép các loại cũng giảm so với năm 2008.Đặc biệt nhóm
hàng Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện Máy móc thiết bị, dụng cụ & phụ
tùng liên tục giảm trong năm 2009.
Vì bước vào mùa vụ nên lượng xuất khẩu các mặt hàng như thủy hải sản, cà
phê, hạt điều, cao su tăng.Mặc dù vậy do giá xuất khẩu bình quân giảm mạnh nên
kim ngach xuất khẩu của nhóm hàng này cũng giảm.
Trong năm 2009, lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam lên mức kỷ lục với 5.96
triệu tấn, tăng 25.7% so với năm 2008. Tuy vậy, giá xuất khẩu bình quân giảm
26 .8% (tương ứng giảm 163 USD/tấn) nên trị giá là 2.66 tỷ USD giảm 8% so với
năm trước.

Bên cạnh đó, các mặt hàng nhập khẩu đồng loạt tăng. Như nhập khẩu sắt
thép các loại tăng 15.2%; chất dẻo nguyên liệu tăng 25.2%; tổng lượng phân bón là
tăng 48.9%; dược phẩm tăng 26.9%; máy vi tính, sản phẩm linh kiện điện tử đạt
tăng 6.5% so với năm 2008.
Riêng lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc đạt 80.6 nghìn chiếc.nhìn vào biểu
đò ta có thể thấy lượng nhập nhóm hàng này tăng rất nhanh và mạnh
14
Biểu đồ 2: Lượng nhập khẩu ô tô từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009
Nguồn: IMF
Nhìn chung lại,cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu của nước ta là chưa hợp
lí. Xuất khẩu đi các mặt hàng thô và các mặt hàng theo mùa vụ phụ thuộc nhiều vào
thời tiết. Đồng thời nhập khẩu về các hàng đã qua tinh chế với giá đắt hơn rất nhiều,
và các máy móc phục vụ cho sản xuất các mặt hàng xuất khẩu. Khiến cho xuất khẩu
của nước ta phụ thuộc vào các nước khác.Vì vậy để cải thiện cán cân thương mại thì
cần chuyển dịch cơ cấu hàng xuất và nhập khẩu, khuyến khích doanh nghiệp sản
xuất các mặt hàng làm nguyên vật liệu cho các mặt hàng xuất khẩu
3.2.1.2. Cán cân dịch vụ:
Cán cân dịch vụ thâm hụt 1.13 tỷ USD, cao hơn 23.4% so với năm 2008
do thu dịch vụ giảm mạnh hơn chi dịch vụ. Thu dịch vụ giảm 18.1% so với năm
2008, trong đó thu từ dịch vụ du lịch (chiếm khoảng 50% tổng thu dịch vụ) giảm
mạnh. Các ngành dịch vụ khác như vận tải, hàng không, bảo hiểm đều giảm. Chi
dịch vụ giảm 13.3% so với năm 2008, trong đó chi phí vận tải và bảo hiểm, hiện
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi dịch vụ, cũng giảm 13.3% so với năm 2008 do
nhập khẩu sụt giảm. Chi nhập khẩu của các ngành dịch vụ khác như tài chính, vận
tải, bảo hiểm đều giảm so với năm 2008. (Theo IMF)
Cán cân vãng lai chủ yếu bao gồm cán cân thương mại hàng hóa, còn dịch vụ
và thu nhập thì tương đối nhỏ trong tổng thể cán cân vãng lai.
3.2.1.3. Chuyển giao vãng lai một chiều:
15
Nguồn vốn kiều hối có tác dụng hỗ trợ CCTT quốc gia. Nó góp phần chính

bù đắp chính thâm hụt cho cán cân thương mại vì dịch vụ và thu nhập chỉ đóng góp
một phần tương đối nhỏ trong cán cân vãng lai của Việt Nam. Ngoài ra, kiều hối
còn góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống dân cư. Và những nguồn
kiều hối được sử dụng như đầu tư tư nhân – một nguồn vốn có nhiều ưu điểm vượt
trội so với những nguồn vốn khác.
Sở dĩ Việt Nam thu hút được lượng kiều hối dồi dào là do những tác nhân
chính sau:
_ Dịch vụ chuyển tiền từ các kênh chuyển kiều hối chính thức bao gồm các
công ty kiều hối, các ngân hàng thương mại, các công ty chuyển tiền, công ty
bưu chính ngày càng đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả hơn.
_ Chính sách trân trọng nguồn lực kiều bào của Đảng và Nhà nước cùng
chính sách kiều hối ngày càng cởi mở, thông thoáng.
_ Việc Nhà nước cho phép Việt kiều trở về nước mua nhà, đất tạo kênh dẫn
chính thống với số lượng lớn.
_ Việt Nam có môi trường đầu tư thuận lợi, triển vọng kinh tế phát triển tốt,
chế độ chính trị ổn định và thị trường xuất khẩu lao động khởi sắc, tất cả đều
góp phần vào kết quả chung này.
Việt Nam được Ngân hàng Thế giới xếp vào vị trí 16/20 nước tiếp nhận
nguồn kiều hối lớn nhất thế giới, đứng thứ hai ở Đông Nam Á, sau Philippines.
Theo ước tính, có khoảng hơn 3 triệu người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở
nước ngoài, chủ yếu tập trung ở một số nước phát triển có thu nhập bình quân đầu
người cao như Mỹ khoảng 1.5 triệu người, Pháp khoảng 350,000 người, Canada
khoảng 200,000 người, Úc khoảng 250,000 người.
Theo báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam na8m 2009:
Chuyển tiền một chiều thặng dư 6.527 tỷ USD, giảm 10.7% so với năm 2008.
Trong đó chuyển tiền một chiều của khu vực tư nhân giảm 11.6%, chuyển tiền một
chiều của khu vực Chính phủ ở mức tương đương so với năm 2008.
16
Đối với dòng kiều hối, từ trước đến nay, kiều hối vẫn là một dòng ngoại tệ
tương đối ổn định, ngay cả trong thời kỳ kinh tế toàn cầu gặp khó khăn. Trong một

vài năm từ năm 2006 đến nửa đầu năm 2008, dòng kiều hối về Việt Nam tăng
mạnh, với mức doanh số là 8 tỉ - 10 tỉ USD/năm. Ngoài mục đích hỗ trợ thân nhân
và đầu tư vào kinh doanh, một phần không nhỏ của dòng kiều hối này được đầu tư
vào chứng khoán và bất động sản. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế,
những lĩnh vực hiện nay không còn "nóng" như trước. Hơn nữa, một phần lớn
nguồn kiều hối về Việt Nam lại từ Mỹ, nơi tăng trưởng kinh tế đang sa sút và tình
trạng thất nghiệp gia tăng. Điều này khiến cho dòng kiều hối trong năm 2008, 2009
và các năm tới sẽ suy giảm.
3.2.1.4. Cán cân thu nhập:
Biểu đồ 3.3: Tài khoản cán cân vốn và tài chính
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng NN VN năm 2009
Thu nhập đầu tư thâm hụt 4.532 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008. Thu
nhập gồm thu từ lãi tiền gửi của hệ thống ngân hàng và thu từ lợi nhuận đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài ước giảm 44.6% so với năm 2008. Chi
của hạng mục thu nhập đầu tư giảm 8.2% so với năm 2008 do lợi nhuận nhà đầu tư
17
nước ngoài được trong lĩnh vực dầu khí giảm cùng với xu hướng giảm giá dầu thô
trên thị trường. (Theo Báo cáo thường niên Ngân hàng NN VN năm 2009).
3.2.2. Cán cân vốn:
Cán cân vốn của Việt Nam bao gồm các bộ phận cơ bản như: vốn đầu tư trực
tiếp (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FII), vay trả nợ trung và dài hạn, vay trả nợ ngắn
hạn, và tiền gửi.
Bảng 3.2:
ĐVT: Triệu USD
2006 2007 2008 2009
CÁN CÂN VỐN 3,088 17,730 12,342 11,452
Đầu tư trực tiếp (FDI) (ròng) 2,315 6,516 9,279 6,900
Đầu tư gián tiếp (FII) (ròng) 1,313 6,243 -578 128
Vay trả nợ ngắn hạn (ròng) -30 79 1,971 256
Vay trả nợ trung và dài hạn (ròng) 1,025 2,269 992 4,473

Tiền và tiền gửi -1,535 2,623 677 -305
Nguồn: IMF
Đặc điểm của cán cân vốn của Việt Nam là cán cân vốn thường thặng dư do
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chảy vào tương đối lớn, do đó đóng
vai trò quan trọng trong việc là giảm thâm hụt của cán cân thương mại. Bảng 3.2
cho thấy rõ cán cân vốn năm 2009 thặng dư 11.452 tỷ USD. Sau đây, chúng tôi xin
đi vào phân tích tình hình cụ thể của cán cân vốn năm 2009.
 FDI (Foreign direct investment):
Trong năm 2009, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ròng vào Việt Nam là 6.9
tỷ USD. Con số này thấp hơn so với năm 2008 tới 25.6% (theo Báo cáo thường niên
Ngân hàng nhà nước VN)
Thực tế là lượng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam chỉ đạt 30% (21.48 tỷ USD)
so với năm 2008, là năm đỉnh điểm của việc thu hút FDI, giải ngân FDI giảm 13%
(đạt 7.4 tỷ USD). Như chúng ta thấy, trong những năm gần đây, FDI tăng mạnh và
liên tục, nhưng FDI giảm mạnh trong năm 2009 là do nhiều nguyên nhân, trong đó
có cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, niềm tin vào thị trường Việt Nam sụt giảm.
18
Việc đạt được con số này được coi là khá khả quan, và đã là sự nổ lực hết sức của
Chính phủ Việt Nam. Ví dụ như việc cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã cùng thỏa thuận tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tiếp cận các dịch vụ tài
chính từ ngân hàng thương mại trong nước (tháng 4/2009).
Trong tổng số 1,504 dự án gồm 839 dự án cấp mới và 215 dự án xin bổ sung
vốn. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong FDI là dịch vụ lưu trú và ăn uống với tổng trị giá
8.8 tỷ USD, kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 7.6 tỷ USD, lĩnh vực công
nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô lớn thứ ba với 2.97 tỷ USD vốn đăng ký.
Vai trò của FDI trong nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Ngoài vai trò rõ thấy
nhất là bù đắp sự thâm hụt của cán cân thương mại, góp phần cân bằng CCTT của
quốc gia, FDI còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Việt Nam là một nước có thu nhập thấp, cần nhiều vốn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng

và con người để nâng tỷ lệ giá trị gia tăng trong dài hạn. Quy mô nền kinh tế còn
nhỏ nên tổng tiết kiệm trong nước còn thấp, vì vậy khó có thể đủ để đáp ứng nhu
cầu vốn của các dự án đầu tư này. Do đó, Việt Nam cần thu hút đầu tư nước ngoài
hoặc vay nợ để có nguồn đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án này.
Tuy vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam là không thể bàn cãi,
nhưng tính hiệu quả cần phải xem xét lại. Vì FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực lưu
trú, ăn uống và bất động sản (Cụ thể là vào năm 2009, trong tổng số 1504 dự án
gồm 839 dự án cấp mới và 215 dự án xin bổ sung vốn. Chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong FDI là dịch vụ lưu trú và ăn uống với tổng trị giá 8.8 tỷ USD, kinh doanh bất
động sản đứng thứ hai với 7.6 tỷ USD, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có
quy mô lớn thứ ba với 2.97 tỷ USD vốn đăng ký) nên hiệu quả FDI còn khá thấp.
Đặc biệt là vai trò chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp FDI. Đa số các
doanh nghiệp này tăng trưởng dựa vào các yếu tố như lao động rẻ mạt, trong khi
nhập về máy móc đã cũ kỹ hoặc đã khấu hao hết. Để tăng trưởng kinh tế bền vững
phải dựa trên sự đóng góp ngày càng nhiều của công nghệ và giảm dần mức độ
đóng góp của lao động.
 FII (foreign indirect investment):
19
Sau năm 2008 thâm hụt 578 triệu USD, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII)
đã thặng dư 128 triệu USD trong năm 2009. Chúng ta cần phải biết rằng, so với 2
năm trước đây (2006, 2007), FII đã giảm rất mạnh, đặc biệt là trong năm 2007, khi
mà thặng dư FII lên tới 6.2 tỷ USD.
Bảng 3.3: Đầu tư gián tiếp (FII) ròng trong năm 2009
ĐVT: Triệu USD
Quý I Quý II Quý II Quý IV
Đầu tư gián tiếp (FII) (ròng) -574 133 159 410
Nguồn IMF
Sau quí I thâm hụt 574 triệu USD, bắt đầu từ quí II, dòng vốn FII đã tăng
đều, trung bình khoảng 50 triệu USD/ tháng. FII đổ vào dương liên tục, cho thấy sự
tin tưởng trở lại của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Điều này

có ý nghĩa rất quan trọng đối với CCTT, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế
giới khủng hoảng, cung ngoại tệ bị ảnh hưởng do xuất khẩu giảm, kiều hối giảm (ít
hơn 12% so với năm 2008).
Ngoài những mặt ảnh hưởng tích cực như tính năng động, tính thanh khoản
cao, có hiệu quả hơn việc đầu tư trực tiếp (FDI) truyền thống, tuy nhiên theo một số
chuyên gia, dòng vốn FII đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam chủ yếu là
giao dịch lướt sóng, vào nhiều nhưng cũng ra nhanh nếu lợi nhuận không đạt kỳ
vọng của nhà đầu tư. Điều này dẫn đến sự bất ổn trong CCTT, gây áp lực lên tỷ giá
hối đoái, buộc NHTW và các tổ chức khác phải điều chỉnh chính sách để hấp thu
lượng vốn hoặc đối phó với sự thiếu hụt vốn. Vì vậy, vấn đề ra chính sách định
hướng việc thu hút và quản lý FII đang là vấn đề cấp bách. Nếu không với tâm lý e
ngại mặt tiêu cực của FII, thiếu định hướng rõ ràng trong quản lý và kiểm soát vốn
nên việc quản lý FII không hiệu quả, sẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư
nước ngoài.
Bảng 3.4: Vay nợ trung và dài hạn & vay trả nợ ngắn hạn
ĐVT: Triệu USD
20
2006 2007 2008 2009
Vay trả nợ ngắn hạn (ròng) -30 79 1971 256
Vay trả nợ trung và dài hạn (ròng) 1025 2269 992 4473
Nguồn IMF
Nhìn vào bảng số liệu bảng 3.4, ta thấy được trong năm 2009 có sự chuyển
hướng trong cơ cấu vay nợ theo xu hướng là tăng vay nợ trung và dài hạn (chủ yếu
vốn vay ODA giải ngân thực tế, trừ đi phần vốn ODA viện trợ không hoàn lại),
giảm vay nợ ngắn hạn. Trong đó, thặng dư vốn vay trung và dài hạn đạt 4.47 tỷ
USD, gấp 4.5 lần năm 2008, trong khi thặng dư vốn vay nợ ngắn hạn đạt 256 triệu
USD chỉ bằng 13% năm 2008.
Cơ cấu về tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn cho thấy khả năng ổn định của dòng
vốn vay nợ nước ngoài. Tỉ lệ vay ngắn hạn càng cao thì dòng vốn càng dễ đổi chiều
và gây bất ổn cho nền kinh tế. Trước năm 2008, tỉ lệ nợ ngắn hạn và nợ dài hạn của

Việt Nam luôn dưới 14%, nhưng từ năm 2008, tỉ lệ này tăng vọt, đây là điều đáng
báo động.
Trong năm 2009, nhờ việc kích cầu của Chính phủ, quy trình thủ tục giải
ngân vốn ODA được tinh giản, nên tốc độ giải ngân vốn ODA trong năm tăng
nhanh chóng. Cũng trong năm 2009, cùng với những kết quả của công tác đối
ngoại, cộng đồng quốc tế tin tưởng vào sự ổn định, phát triển trong trung và dài hạn
của nước ta, nên đã tiếp tục cam kết tài trợ ODA với số lượng vốn lớn. Do đó năm
2009 là năm tăng kỉ lục về lượng vốn ODA đăng ký cũng như giải ngân, góp phần
làm thặng dư cán cân vốn, ổn định CCTT của Việt Nam trong năm 2009.
21
Bảng 3.5: Tiền và tiền gửi
ĐVT: Triệu USD
2006 2007 2008 2009
Tiền và tiền gửi -1535 2623 677 -305
Nguồn IMF
Tiền và tiền gửi chuyển sang thâm hụt 305 triệu USD sau khi thặng dư 677
triệu USD trong năm 2008.
3.3. Giai đoạn năm 2010:
Năm 2010 là một năm có ý nghĩa quan trọng và to lớn đối với Việt Nam,
đây là năm cuối của việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-
2010 và cũng là năm làm nền tảng tạo điều kiện thuận lợi cho việc định hướng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm tiếp theo. Đồng thời, năm 2010 còn
đánh dấu bước phục hồi kinh tế của thế giới sau khi đã trải qua một cuộc khủng
hoảng, suy thoái kinh tế toàn cầu 2009. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức cả trong và ngoài nước nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn có những bước
phát triển tốt và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Theo
những số liệu ước tính gần đây của Quỹ tiền tệ thế giới IMF thì CCTT của Việt
Nam đã có sự khởi sắc đáng kể. Năm 2009 CCTT của nước ta thâm hụt gần 7.8 tỷ
USD nhưng đến năm 2010 sự thâm hụt đã giảm còn gần 4 tỷ USD. Tuy CCTT của
nước ta thâm hụt liên tiếp trong hai năm liền nhưng nhìn chung với đà giảm thâm

hụt này thì trong một khoảng thời gian không xa CCTT của Việt Nam có thể sẽ khả
quan hơn.
3.3.1. Cán cân vãng lai:
3.3.1.1. Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại (CCTM) là một trong những vấn đề cơ bản và chủ chốt
của nền kinh tế vĩ mô, là một bộ phận cấu thành của CCTT và được phản ánh cụ thể
22
trong cán cân tài khoản vãng lai. Trạng thái của nền kinh tế được thể hiện rõ ràng
qua tình trạng thâm hụt hay thặng dư CCTM.
Bảng 3.6: Bảng cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2009-2010
ĐVT: triệu USD
Năm 2009 Năm 2010
Cán cân thương mại -8,306 -12,122
-Xuất khẩu hàng hóa 57,096 71,658
-Nhập khẩu hàng hóa -65,402 -83,780
Nguồn: Theo nguồn của IMF ( International Monatery Fund).
Biểu đồ 3.4: Đồ thị về cán cân thương mại của Việt Nam 2009-2010
Nguồn: IMF
Nhìn vào biểu đồ 4.4 ta thấy năm 2009 CCTM chỉ thâm hụt gần 8.4 tỷ USD
nhưng đến năm 2010 sự thâm hụt này đã lên đến hơn 12 tỷ USD. Nguyên nhân nào
dẫn đến chỉ trong vòng một năm từ 2009-2010, Việt Nam có CCTM thâm hụt với
con số lớn như vậy? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu từng phần trong CCTM.
23
Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam là 71.6 tỷ USD tăng 25.5% so
với năm 2009 (57 tỷ USD).
24
Biểu đồ 3.5: Xuất nhập khẩu của Việt Nam 2009 – 2010
ĐVT: Triệu USD
Nguồn: IMF
Nhiều mặt hàng trong năm 2010 tăng mạnh về số lượng xuất khẩu, giúp duy

trì tăng trưởng xuất khẩu và thể hiện được quy mô mở rộng sản xuất. Đặc biệt trong
cơ cấu các nhóm mặt hàng xuất khẩu thì dệt may đã đạt trên 11.2 tỷ USD; gạo đạt
trên 3 tỷ USD; thủy sản đạt từ 5 tỷ USD trở lên,…Về thị trường xuất khẩu, Hoa Kỳ
vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 12.8 tỷ USD, chiếm 17.9%
và tăng 25.4% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là EU đạt 10 tỷ USD, tăng
15.9%, Nhật Bản đạt 6.9 tỷ USD, tăng 23.6%, Trung Quốc đạt 6.3 tỷ USD, tăng
48.6%. Xuất khẩu có sự phát triển mạnh mẽ như vậy là do từ rất sớm thì xuất khẩu
hàng hóa đã được xác định là một lĩnh vực định hướng, là một động lực mạnh mẽ
cho sự tăng trưởng kinh tế, và góp phần giảm thiểu thâm hụt thương mại.
Trong năm 2010, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ban ngành thực hiện việc đẩy
mạnh xuất khẩu, tiếp tục tháo gỡ những khó khăn trong tình trạng khủng hoảng
kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó là những chính sách khuyến
khích phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, cơ chế chính sách tiêu thụ nông
sản, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm chất lượng cao, tổ chức các
kênh phân phối các mặt hàng thiết yếu, thúc đẩy xuất khẩu biên mậu, nâng cao hiệu
quả xúc tiến thương mại. Nhà nước đã có những chỉ đạo kịp thời và giám sát hoạt
25

×