Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

SÁI THỊ THU HÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

SÁI THỊ THU HÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. CAO TÔ LINH

Hà Nội, 2014


ĐHBK HN 

Luận văn Thạc sỹ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Số liệu sử dụng
trong Luận văn là trung thực. Những kết quả của Luận văn chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác.

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

 

               Tác giả của Luận văn

  
  
                                                                                                   Sái Thị Thu Hà

Sái Thị Thu Hà

CA120269


ĐHBK HN 

Luận văn Thạc sỹ

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt
tình hướng dẫn Tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh
tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã giúp đỡ
Tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu trong quá trình thu thập tài
liệu, trao đổi kinh nghiệm, góp ý sửa chữa Luận văn của Ban lãnh đạo Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên.

Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể gia đình đã động viên,
giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả của Luận văn

Sái Thị Thu Hà

Sái Thị Thu Hà

CA120269


ĐHBK HN 

Luận văn Thạc sỹ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN..4
1.1.

Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán................................................4

1.1.1. Khái niệm về công tác hạch toán kế toán...................................................4
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa củacông tác hạch toán kế toán..........................................4
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán ..................................................5
1.1.4. Nội dung của công tác hạch toán kế toán...................................................6

1.1.5. Nguyên tắc của công tác hạch toán kế toán..............................................13
1.2. Tổng quan về công tác hạch toán kế toán tại các Ngân hàng Thương mại ....13
1.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức và hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
có ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán .....................................................13
1.2.2. Công tác hạch toán kế toán tại các ngân hàng thương mại ......................17
1.3 Khung nghiên cứu của đề tài ...........................................................................25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN ....................................................28
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Công thương Phúc Yên................................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Phúc Yên
............................................................................................................................28
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Công thương Phúc Yên
............................................................................................................................33
2.2. Công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên...............38
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ...........................................................................38
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán ..........................................................43
Sái Thị Thu Hà

CA120269


ĐHBK HN 

Luận văn Thạc sỹ

2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán ........................................51
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán............................................................62
2.2.5. Công tác hạch toán kế toán các phần hành...............................................65
2.2.6. Công tác hạch toán kế toán nhằm giảm thiểu rủi ro.................................73

2.3. Điểm mạnh, hạn chế và những nguyên nhân trong công tác hạch toán kế toán
................................................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................77
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN.........................78
3.1. Định hướng phát triển của NHCTVN và NHCTPY đến năm 2015. ..............78
3.1.1. Định hướng phát triển của NHCTVN ......................................................78
3.1.2. Định hướng phát triển của NHCTPY.......................................................78
3.2. Định hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công thương Phúc Yên............................79
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công thương
Phúc Yên................................................................................................................82
3.3.1. Kiểm soát các bút toán hủy giao dịch.......................................................82
3.3.2. Hướng dẫn cụ thể hạch toán các tài khoản nội bộ...................................84
3.3.3. Bổ sung thêm các Báo cáo quản trị ..........................................................88
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán..........................................................89
3.3.5. Đầu tư đổi mới công nghệ ........................................................................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................98
KẾT LUẬN ..............................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................102
PHỤ LỤC ...............................................................................................................103
 

Sái Thị Thu Hà

CA120269


ĐHBK HN 


Luận văn Thạc sỹ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCLĐ

Công cụ lao động

DPRR

Dự phòng rủi ro

ĐTXDCB


Đầu tư xây dựng cơ bản

GDV

Giao dịch viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTKT

Hạch toán kế toán

KBNN

Kho bạc nhà nước

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KSV

Kiểm soát viên

KTV

Kế toán viên


KTXH

Kinh tế xã hội

NHCTVN

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

NHCTPY

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phúc
Yên

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dung

TGĐ


Tổng giám đốc

TK

Tài khoản

TSC
TSCĐ

Trụ sở chính
Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

Sái Thị Thu Hà

CA120269


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
 


Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam.......................34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Trụ sở chính................................35
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1 và
Chi nhánh cấp 2.........................................................................................................36
Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành Ngân hàng Công thương Phúc Yên ..37
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại NHCTPY............................................39
Sơ đồ 2.6 - Quy trình luân chuyển chứng từ với kiểm soát nội bộ tại NHTMCP
Công thương Việt Nam .............................................................................................50
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ............................59
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHCTVN năm 2011 và năm 2012....................31
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của NHCTPY năm 2011 và năm 2012.....................32
Bảng 2.3 – Hệ thống mẫu biểu quy định riêng cho công tác quyết toán năm ..........63

Sái Thị Thu Hà

CA120269


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những ngành chủ đạo, có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả
các ngành nghề khác cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Nền kinh tế
hưng thịnh hay suy thoái đều có sự đóng góp lớn của các Ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng vừa là đơn vị kinh doanh tiền tệ và cũng là những đơn vị cung cấp
các dịch vụ thanh toán, cung cấp nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, các
dự án đầu tư, thực hiện những chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của cả nền
kinh tế. Ngành ngân hàng đã đóng góp vai trò lớn trong việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện
kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Ngân hàng

còn góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt
động xuất nhập khẩu. Mặt khác, các dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về chất
lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHCTVN) là một
trong bốn Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất nước ta, hoạt động kinh doanh
đa năng. Với chức năng là một ngân hàng, NHCTVN đã xác định được vai trò và vị
trí chủ đạo là một ngân hàng quốc doanh trong lĩnh vực công và thương nghiệp.
NHCTVN là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh. Trong bối
cảnh chung của cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu, NHCTVN bị tác động sớm
và cũng gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, NHCTVN mới chuyển đổi từ ngân
hàng nhà nước sang ngân hàng thương mại cổ phần được hơn sáu năm vì vậy còn
rất nhiều vấn đề mà Ban lãnh đạo phải giải quyết để mô hình mới hoạt động thông
suốt, trong đó việc tăng cường hơn nữa công tác quản lý, đặc biệt chú trọng đến
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán là điều mà Ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm.
Với tham vọng hệ thống NHCTVN trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện
đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và quốc tế, lãnh đạo ngân hàng cũng nhận thấy
Sái Thị Thu Hà

CA120269


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố tình hình tài chính và
cách thức hoạt động cung cấp thông tin để Ngân hàng có những quyết sách kịp thời,
linh hoạt trong điều hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công tác hạch toán kế toán
(HTKT) là vấn đề cần được quan tâm, giải quyết nhằm tạo ra một sự minh bạch,

thông tin cung cấp cho những người quan tâm là kịp thời và đáng tin cậy.
Xuất phát từ những lý do trên, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trở thành
vấn đề có tính cấp bách trong quản lý tại các Ngân hàng thương mại hiện nay, có ý
nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực tiễn. Nhận thức được vấn đề trên với mong muốn
góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại đơn vị, tôi đã
chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại
Ngân hàng Công thương Phúc Yên” để viết Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài hướng đến các mục tiêu chủ yếu sau: làm rõ công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung. Phân tích đặc điểm ngành Ngân hàng có ảnh
hưởng đến công tác hạch toán kế toán. Khảo sát và phân tích thực trạng công tác
hạch toán kế toán Ngân hàng Công thương Phúc Yên (NHCTPY). Luận văn nghiên
cứu phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán tại NHCTPY trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác hạch toán kế
toán tại NHCTPY.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: công tác hạch toán kế toán tại Ngân
hàng Công thương Phúc Yên bao gồm công tác hạch toán: kiểm soát chứng từ kế
toán, phân công lao động, tổ chức lưu trữ số sách, bộ phận kiểm soát sau.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được giới hạn ở công tác hạch toán kế toán tại
NHCTVN – Chi nhánh Phúc Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp xem
xét các vấn đề trên các quan điểm duy vật lịch sử. Đồng thời Luận văn vận dụng
phương pháp nghiên cứu định tính: tìm hiểu, thu thập những tài liệu mà các nhà
Sái Thị Thu Hà                                                      2                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ


ĐHBK HN 

khoa học, các nhà nghiên cứu đã đưa ra qua các công trình nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh đó, Luận văn kết hợp với việc phỏng vấn các nhân viên, các nhà quản lý
tại đơn vị, khảo sát, phân tích các dữ liệu, các văn bản, qui trình của các ban ngành
và vận dụng vào điều kiện cụ thể, cơ chế cụ thể đối với NHCTPY để rút ra các kết
luận và đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác HTKT.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã có rất nhiều ý nghĩa về cả lý luận cũng như về mặt thực tiễn, cụ thể:
Về lý luận: Luận văn đã nêu ra hệ thống hóa lý luận chung về hạch toán kế
toán, làm rõ các đặc điểm riêng của ngành Ngân hàng có tác động lớn đến hệ thống
hạch toán kế toán, qua đó rút ra những ứng dụng, những đề xuất về công tác hạch
toán cho các Ngân hàng nhằm hoạt động hiệu quả và an toàn hơn nữa.
Về thực tiễn: Luận văn đã đi vào khảo sát các yếu tố: hệ thống chứng từ, hệ
thống thông tin kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống KSNB bao gồm các thủ
tục kiểm soát trong Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Phúc
Yên nhằm phân tích thực trạng tổ chức HTKT, chỉ ra được những ưu điểm, đặc biệt
là yếu điểm và nguyên nhân của chúng, từ đó làm cơ sở để Luận văn đưa ra các giải
pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác tổ chức HTKT tại NHCTPY nói riêng
cũng như đưa ra các ý kiến đề xuất mang tính gợi mở cho các Ngân hàng khác trong
ngành nói chung.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được cấu trúc một cách hợp lý, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán.
Chương 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam Phúc Yên.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại
Ngân hàng Công thương Phúc Yên.

Sái Thị Thu Hà                                                      3                                                        CA120269 



ĐHBK HN 

Luận văn Thạc sỹ

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. Lý luận chung về công tác hạch toán kế toán
1.1.1. Khái niệm về công tác hạch toán kế toán
Từ trước đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều các khái niệm khác
nhau về hạch toán kế toán (HTKT), mỗi định nghĩa, mỗi khái niệm đều có những
khía cạnh và bao hàm khác nhau do cách nhìn nhận khác nhau của mỗi người,
nhưng có thể hiểu: “Hạch toán kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra, kiểm soát
tài sản và hoạt động của mỗi đơn vị”.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán
Trong một đơn vị kinh doanh, một cơ quan hành chính sự nghiệp hay bất kì
một tổ chức nào trong nền kinh tế thì việc tổ chức hạch toán kế toán luôn có một vai
trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý của đơn vị thể hiện trên
các mặt sau:
Thứ nhất, tổ chức HTKT một cách khoa học và hợp lý đảm bảo các thông tin
kinh tế tài chính của đơn vị được cung cấp một cách kịp thời, đúng đắn, tin cậy cho
các đối tượng sử dụng thông tin như: Cơ quan nhà nước, các nhà cung cấp, khách
hàng, người lao động, các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư…;
Thứ hai, tổ chức HTKT khoa học sẽ cung cấp những bằng chứng đúng đắn và
đáng tin cậy, là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình tài chính cũng như tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành các chính
sách, chế độ về quản lý kinh tế tài chính của các tập thể cũng như cá nhân người
lao động;
Thứ ba, tổ chức HTKT tốt, khoa học cùng với sự ứng dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật trong quản lý sẽ góp phần tiết kiệm nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng thông tin, chất lượng công việc từ đó tiết kiệm chi phí cho đơn vị.

 

Sái Thị Thu Hà                                                      4                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

1.1.3. Nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán
Vậy đối tượng của HTKT là gì? Những phương pháp nghiên cứu nào được sử
dụng để nghiên cứu đối tượng HTKT? Đây là hai câu hỏi mà chúng ta luôn luôn đặt
ra khi thực hiện hạch toán kế toán. Từ cách hiểu về hạch toán kế toán thì chúng ta
thấy, đối tượng của HTKT là tài sản trong mối quan hệ với nguồn hình thành và quá
trình vận động của tài sản. HTKT sử dụng hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa
học gồm bốn yếu tố (bốn phương pháp cụ thể) là chứng từ, đối ứng TK, tính giá,
tổng hợp - cân đối kế toán. Mỗi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định song
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống HTKT. Vì vậy,
trong hạch toán kế toán, mỗi phương pháp này là một yếu tố của hạch toán kế toán
và được sử dụng một cách tổng hợp và đồng bộ.
Với ý nghĩa tổ chức là mối liên hệ giữa các yếu tố của một hệ thống thì tổ
chức hạch toán kế toán là mối quan hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu
tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối kế toán trong thông tin
và kiểm tra – kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, tổ chức
sự nghiệp và các cơ quan.
Theo đó, đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán có thể xem xét trên các góc
độ khác nhau:

Nếu xét trên góc độ quá trình xử lý thông tin: đối tượng tổ chức hạch toán kế
toán bao gồm giai đoạn hạch toán ban đầu (xác định đối tượng tính giá và thiết kế
sổ tương ứng), giai đoạn ghi chép vào sổ tài khoản, giai đoạn lập báo cáo kế toán;
Mặt khác, khi xét trên góc độ các đối tượng kế toán cụ thể thì đối tượng tổ
chức hạch toán kế toán là các phần hành kế toán cụ thể như phần hành tiền và các
khoản tương đương tiền, tài sản cố định, lương và các khoản trích theo lương,…
Nhưng nếu xét trên góc độ cơ cấu tổ chức bộ máy thì đối tượng của tổ chức
hạch toán kế toán lại bao gồm các bộ phận kế toán và phân công lao động trong các
bộ phận ấy (kế toán các phần hành).
Từ đó, để công tác tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện tốt thì trước
hết cần phải làm tốt các nhiệm vụ cơ bản mà bản thân kế toán cần phải thực
Sái Thị Thu Hà                                                      5                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

hiện. Đó là: thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán; Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các
nghĩa vụ, thu nộp thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
về tài chính, kế toán; Phân tích thông tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất
các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn
vị kế toán; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Đối với mỗi đơn vị cụ thể thì việc tổ chức hạch toán kế toán cần xác định khối
lượng công việc ở từng giai đoạn để xác định mô hình tổ chức hạch toán kế toán
tương ứng với mô hình quản lý của đơn vị, phân công bố trí lao động kế toán vào
các bộ phận trong bộ máy, quy định các mối liên hệ giữa các cá nhân, giữa các bộ
phận trong bộ máy tạo thành một thể thống nhất thực hiện chức năng thông tin và

kiểm tra kiểm soát của hạch toán kế toán.
1.1.4. Nội dung của công tác hạch toán kế toán
Tại mỗi đơn vị thì tùy theo tình hình cụ thể tại đơn vị mình để tổ chức hạch
toán kế toán theo từng phần hạch toán cụ thể hoặc theo từng giai đoạn của quá trình
hạch toán kế toán. Tuy nhiên, từ khái niệm về tổ chức hạch toán kế toán đã trình
bày ở trên, thì tổ chức hạch toán kế toán ở mỗi đơn vị cần tạo ra mối liên hệ giữa
các yếu tố (chứng từ, đối ứng TK, tính giá, tổng hợp và cân đối) trên các phần hành
kế toán.
Nội dung việc tổ chức hạch toán kế toán trong từng yếu tố được xem xét
cụ thể:
Một là, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là những tài liệu
quan trọng mà đơn vị cần lưu giữ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vị
đều phải được phản ánh, ghi chép đầy đủ trong chứng từ kế toán. Cơ sở duy nhất để
ghi vào tài khoản kế toán hay sổ kế toán là các chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp pháp.
Các chứng từ vừa là phương tiện để chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó. Việc tổ
chức vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu có ý nghĩa quan trọng
Sái Thị Thu Hà                                                      6                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

trong việc thu nhận được thực tế về các hoạt động sử dụng tài sản, vật tư và nguồn
kinh phí trong quá trình hoạt động của các đơn vị. Đây cũng là bước cơ bản ban đầu
bảo đảm việc các thông tin kinh tế tài chính được phản ánh đầy đủ và có thât. Công
tác tổ chức chứng từ kế toán đòi hỏi phải xác định số lượng, chủng loại chứng từ,
quy định thủ tục lập, luân chuyển và bảo quản lưu trữ chứng từ.
Trên thực tế, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống chứng từ mẫu làm căn cứ để

các đơn vị có thể dựa vào đó để thiết lập những chứng từ kế toán phù hợp với đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình sao cho vừa đảm bảo nguyên
tắc thống nhất đồng thời đảm bảo được yêu cầu của công tác kiểm soát nội bộ và
công tác quản lý của đơn vị. Mặt khác, đơn vị có trách nhiệm phải quy định, hướng
dẫn các bộ phận liên quan ghi chép đúng đắn, đầy đủ các yếu tố chứng từ kế toán,
đảm bảo cho các chứng từ kế toán được lập theo đúng yêu cầu của pháp luật và
chính sách chế độ kế toán của Nhà nước, làm căn cứ đáng tin cậy để ghi sổ kế toán.
Ngoài ra, đơn vị cũng phải quy định trình tự luân chuyển, lưu trữ, bảo quản chứng
từ sao cho khoa học, an toàn, phục vụ tốt cho công tác ghi sổ kế toán cũng như công
tác bảo quản chứng từ kế toán của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
Tổ chức vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ kế toán là điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý và cung cấp thông tin tài chính đúng đắn, tin cậy phục vụ cho yêu cầu
quản lý của đơn vị cũng như phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các
cá nhân, người lao động thưc hiện tốt các quy định trong quản lý, phát hiện kịp thời
các sai sót, ngăn chặn các gian lận, cũng như giải quyết các tranh chấp trong quan
hệ kinh tế có thể xảy ra.
Hai là, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Tài khoản kế toán được sử dụng để
phản ánh tình hình biến động của từng tài sản, nguồn vốn của đơn vị. Để đảm bảo
cung cấp đầy đủ các thông tin cho quản lý thì đơn vị phải xây dựng được một hệ
thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy, nội dung
cơ bản của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là lựa chọn những tài khoản kế toán
mà Nhà nước ban hành phù hợp với điều kiện của đơn vị để sử dụng và bỏ đi những
tài khoản không cần thiết. Mỗi đơn vị với mục tiêu cũng như phương pháp quản lý
Sái Thị Thu Hà                                                      7                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 


khác nhau thì có thể tiến hành mở chi tiết các tài khoản thành các tài khoản cấp III,
cấp IV... Từ đó hình thành một hệ thống tài khoản riêng cho đơn vị mình. Việc tổ
chức hệ thống tài khoản đảm bảo thống nhất với hệ thống tài khoản chung mà Nhà
nước ban hành đồng thời vẫn đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng để đáp ứng được
yêu cầu kiểm soát nội bộ cũng như quản lý của đơn vị. Việc quy định mức độ chi
tiết cho các tài khoản tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, cũng như trình độ của cán bộ
kế toán và phương tiện kỹ thuật thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin kế toán của đơn
vị. Hiện nay, khoa học công nghệ thông tin đã hỗ trợ rất nhiều cho công tác kế toán,
các đơn vị đều đã thực hiện công tác kế toán trên máy tính với độ xử lý thông tin
cao, do vậy các đơn vị có thể quy định được nhiều tài khoản chi tiết hơn, từ đó có
thể theo dõi chặt chẽ hơn các đối tượng quản lý kinh tế tài chính.
Ba là, tổ chức hệ thống sổ kế toán: Tất cả các đơn vị thuộc mọi loại hình kinh
tế, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nào đều phải mở, ghi chép cũng
như quản lý, lưu trữ và bảo quản sổ sách kế toán theo quy định của Luật Kế toán,
chế độ kế toán hiện hành và theo yêu cầu quản lý nội bộ nói riêng. Mỗi hình thức
ghi sổ kế toán được quy định kèm theo một hệ thống sổ kế toán liên quan phù hợp.
Do vậy, khi tổ chức hệ thống sổ kế toán, đơn vị cần phải lựa chọn hình thức kế toán
phù hợp với đơn vị, từ đó đơn vị sẽ cụ thể hóa các sổ kế toán theo hình thức kế toán
đã lựa chọn, phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng
như yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ kế toán trong
đơn vị trong điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán cho phép.
Tuy nhiên, tất cả các loại sổ kế toán tổng hợp của đơn vị vận dụng phải tuân
thủ mọi nguyên tắc cơ bản về các loại sổ về kết cấu, mối quan hệ, sự kết hợp giữa
các loại sổ, trình tự cũng như kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán. Còn các sổ chi
tiết thì mang tính hướng dẫn, tùy tình hình cụ thể tại mỗi đơn vị mà cụ thể hóa để
phản ánh thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị. Yêu cầu của việc
thiết kế hệ thống sổ chi tiết quan trọng nhất là phải đảm bảo thuận lợi cho việc ghi
sổ kế toán tổng hợp, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu đồng thời cung cấp được các thông
tin để tính giá hàng hoá, dịch vụ cho các nhà quản trị đơn vị. Việc tổ chức hệ thống
Sái Thị Thu Hà                                                      8                                                        CA120269 



Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

sổ kế toán chi tiết khoa học sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động kế toán, hạn
chế sự ghi chép sai sót, trùng lặp, đảm bảo độ chính xác của thông tin, cung cấp
thông tin kịp thời, đầy đủ, toàn diện cho các nhà quản lý ở đơn vị cơ sở.
Bốn là, tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị
gồm hệ thống báo cáo kế toán tài chính và hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Báo
cáo kế toán tài chính gồm bốn loại báo cáo chính mang tính bắt buộc là:: “Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Thuyết minh báo cáo tài chính.” Đây là các báo cáo phản ánh số liệu tổng hợp,
được lập theo định kỳ nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp như các cơ quan quản lý, các nhà đầu tư, cổ đông và những người
có quan tâm đến hoạt động của đơn vị. Tất cả các đơn vị bắt buộc phải lập và có
trách nhiệm phải cung cấp các báo cáo tài chính cho các đối tượng theo yêu cầu
của Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức
lập báo cáo tài chính dựa vào các quy định về phương pháp lập cũng như quy
định về biểu mẫu, để từ đó đơn vị có thể tiến hành phân công cán bộ kế toán thực
hiện theo đúng quy định.
Bên cạnh đó, báo cáo kế toán quản trị lại được lập tùy theo tình hình cụ thể tại
mỗi đơn vị. Luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành chỉ đưa ra các mẫu báo
cáo mang tính tham khảo để từ đó doanh nghiệp có thể dựa vào đó thể lựa chọn các
mẫu báo cáo phù hợp với quản trị nội bộ tại đơn vị. Báo cáo quản trị là báo cáo
phản ánh số liệu kế toán chi tiết theo từng đơn vị, theo từng mảng chi phí hay mảng
doanh thu chi tiết, đây là những báo cáo được lập theo mục đích quản trị nội bộ
doanh nghiệp do vậy chúng chỉ được cung cấp cho các nhà quản lý của doanh
nghiệp. Các báo cáo quản trị này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin

chi tiết, cụ thể và chính xác nhất phục vụ cho công tác quản trị nội bộ đơn vị.
Việc thiết kế tốt hệ thống các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo quản trị
sẽ giúp các đơn vị có hình ảnh tốt hơn trong mắt các nhà đầu tư, quản lý hoạt động
kinh doanh của đơn vị hiệu quả hơn, năng suất hơn.

Sái Thị Thu Hà                                                      9                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

Năm là, tổ chức bộ máy kế toán: Tổ chức bộ máy bao gồm những nội dung
chính: xác định mô hình tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động trong bộ
máy kế toán. Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán
trong một đơn vị hạch toán kế toán do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị trên cơ sở định hình được khối lượng
công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.
Tùy theo quy mô và đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp mà
tổ chức bộ máy kế toán ở các đơn vị được tổ chức theo các hình thức cơ bản sau:
Mô hình I: Tổ chức bộ máy kế toán tập trung: (tổ chức kế toán một cấp). Theo
mô hình này, toàn bộ việc tổ chức hạch toán kế toán được tập trung tại trung tâm.
Chỉ có một phòng kế toán để đảm nhận tổ chức hạch toán kế toán của toàn đơn vị.
Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm
tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán trung tâm để xử lý và tiến hành công tác
kế toán (tại các đơn vị, bộ phận trực thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ
máy nhân sự, kế toán riêng). Mô hình kế toán tập trung phù hợp với các đơn vị

hoạt động quản lý theo cơ chế một cấp quản lý, phần lớn các đơn vị này có quy
mô nhỏ, hoạt động kinh doanh tập trung về mặt không gian và mặt bằng kinh
doanh. Mô hình này có ưu điểm là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các
phương tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng vẫn
đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho việc quản lý và chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mô hình II: Tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Theo hình thức tổ chức kế
toán phân tán thì công tác kế toán không những được tiến hành ở phòng kế toán
mà còn được tiến hành ở những bộ phận khác như phân xưởng hay đơn vị sản xuất
trực thuộc doanh nghiệp. Theo đó bộ máy kế toán được phân thành hai cấp: kế
toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Công việc kế toán ở những bộ phận khác
Sái Thị Thu Hà                                                      10                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

nhau do bộ máy kế toán ở nơi đó đảm nhận từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra
chứng từ đến kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp một số hoặc tất cả các phần hành
kế toán và lập báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ có sự phân cấp quản lý. Phòng kế
toán trung tâm thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại trung tâm
đồng thời thực hiện tổng hợp số liệu từ các báo cáo của các đơn vị trực thuộc gửi
lên, phản ánh các nghiệp vụ có tính chất chung toàn doanh nghiệp, từ đó lập báo
cáo tài chính chung toàn đơn vị theo quy định của Nhà nước, đồng thời thực hiện
việc hướng dẫn kiếm tra công tác kế toán các bộ phận. Mô hình kế toán phân tán
phù hợp với các đơn vị có quy mô kinh doanh lớn – liên hợp sản xuất kinh doanh,
cơ cấu kinh doanh phức tạp và địa bàn kinh doanh rộng, phân tán.
Bên cạnh hai mô hình tổ chức kế toán cơ bản trên thì có thêm một mô hình
hỗn hợp.

Mô hình kế toán hỗn hợp: hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung
vừa phân tán. Đây là mô hình kế toán kết hợp của cả hai hình thức kế toán tập
trung và mô hình kế toán phân tán, bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng
kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ phận kế toán hay nhân viên kế toán
ở các đơn vị - bộ phận khác. Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế liên quan toàn doanh nghiệp và các bộ phận khác không tổ chức kế toán,
đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ chức
kế toán gửi đến, lập báo cáo chung toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán, kiểm tra kế toán toàn đơn vị. Các bộ phận kế toán ở các bộ phận khác
thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở
bộ phận đó theo sự phân công của phòng kế toán trung tâm. Các nhân viên kế toán
ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ bộ
chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán này thường phù hợp với những đơn vị có
qui mô lớn, có nhiều đơn vị ở cách xa nhau nhưng các bộ phận phụ thuộc có sự
phân cấp quản lý khác nhau thực hiện công tác quản lý theo sự phân công đó.

Sái Thị Thu Hà                                                      11                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

Từ đó, căn cứ và đặc điểm hoạt động của mình, các đơn vị sẽ lựa chọn mô
hình tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các
cán bộ, nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán thực
hiện các phần hành kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt
động của đơn vị. Mỗi cán bộ, nhân viên đều phải được quy định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính thứ tự, lệ thuộc, chế
ước cũng như hỗ trợ lẫn nhau. Bộ máy kế toán sẽ hoạt động có hiệu quả nhờ sự
phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất
khác nhau của công việc kế toán nhưng đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất
và trực tiếp của kế toán trưởng. Quan hệ giữa các nhân viên trong bộ máy kế toán
có thể được thực hiện theo một trong ba cách sau:
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến: Theo kiểu tổ chức này, bộ máy
kế toán hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh.
Trong trường hợp này, bộ máy kế toán thực hiện trong một cấp kế toán tập trung,
phù hợp với các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có quy mô nhỏ, công tác kế
toán đơn giản và không phức tạp.
Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu: Theo kiểu tổ chức
này, bộ máy kế toán cũng có mối liên hệ trực tuyến như phương thức trực tiếp trên,
tuy nhiên còn có thêm mối liên hệ có tính chất tham mưu giữa Kế toán trưởng với
các kế toán phần hành (quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp) và giữa Kế toán trưởng
với các bộ phận tham mưu trong đơn vị.
Bộ máy kế toán theo kiểu chức năng: theo hình thức tổ chức này thì bộ máy kế
toán được chia thành các bộ phận độc lập, hoạt động riêng rẽ, gọi là các ban, phòng
kế toán. Kế toán trưởng của đơn vị chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các trưởng
ban (phòng) kế toán. Chức năng chỉ đạo, quản lý thống nhất từ Kế toán trưởng trong
phương thức tổ chức bộ máy này giảm tính tập trung hơn so với hai phương thức
trên.
Sái Thị Thu Hà                                                      12                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 


1.1.5. Nguyên tắc của công tác hạch toán kế toán
Công tác hạch toán kế toán khoa học sẽ có tác dụng quan trọng trong việc tiết
kiệm lao động, giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng thông
tin và kiểm tra ở đơn vị. Muốn vậy, trong hoạt động thực tiễn công tác tổ chức hạch
toán kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, trước hết đó là những
nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận như: nguyên tắc thực thể kinh doanh,
nguyên tắc hoạt động liên tục, nguyên tắc thước đo tiền tệ, nguyên tắc kỳ kế toán,
nguyên tắc khách quan, nguyên tắc giá phí, nguyên tắc doanh thu thực hiện, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc công khai, nguyên tắc thận trọng và
nguyên tắc trọng yếu. Bên cạnh đó, muốn thực hiện tốt được vai trò của mình trong
công tác quản lý thì công tác tổ chức hạch toán kế toán ở đơn vị còn phải tuân theo
các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, tổ chức hạch toán kế toán phải tuân thủ những qui định, phù hợp với
các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, đáp ứng được những yêu cầu của quá
trình hội nhập, phát triển của nền tài chính, tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán,
chính sách, chế độ thể lệ về tài chính, kế toán do Nhà nước ban hành;
Thứ hai, tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động
của đơn vị;
Thứ ba, tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán trong đơn vị;
Thứ tư, tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả..
1.2. Tổng quan về công tác hạch toán kế toán tại các Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Đặc điểm chung về tổ chức và hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
có ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán kế toán
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chính gồm các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.
Trên thế giới hiện nay, hệ thống ngân hàng được chia thành 2 cấp: Ngân hàng
trung ương (ngân hàng cấp 1) và các ngân hàng trung gian (ngân hàng cấp 2).
Sái Thị Thu Hà                                                      13                                                        CA120269 



Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

Ngân hàng trung ương thực hiện chức năng độc quyền của mình trong việc phát
hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ và chịu
trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, về tín
dụng cho mục tiêu phát triển và ổn định của đất nước.
Ở Việt Nam, Ngân hàng trung ương là cơ quan ngang bộ của Chính phủ
gọi là Ngân hàng Nhà Nước (NHNN). NHNN có chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng Ngân hàng
trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng
dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng
tiền, bảo đảm sự an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng;
bảo đảm sự an toàn, hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia; góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ban lãnh đạo NHNN bao gồm Thống đốc, các Phó Thống đốc, các Vụ
cục, văn phòng đại diện, các tổ chức sự nghiệp và 63 chi nhánh NHNN tại hầu
hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Thống đốc NHNN là thành viên của
Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ về các vấn đề tiền tệ và hoạt
động ngân hàng của quốc gia. NHNN được tổ chức thành hệ thống tập trung
thống nhất, có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội và các chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố. Các chi nhánh này thực hiện chức năng ngân hàng trung ương trong
phạm vi tỉnh và chịu sự điều hành, lãnh đạo của NHNN trung ương về tổ chức
cũng như hoạt động nghiệp vụ. Tại NHNN, nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi của
các NHTM, các TCTD, vốn vay của các TCTD, vốn vay của các TCTC quốc tế,
nguồn vốn phát hành và vốn pháp định; còn tài sản chủ yếu là cho vay các
TCTD, các NHTM.

Các ngân hàng trung gian là các ngân hàng không có chức năng phát hành
tiền, mà chỉ làm trung gian tín dụng và là trung gian thanh toán trong nền kinh tế,
đây là một mắt xích quan trọng có chức năng kết nối giữa Ngân hàng trung ương
với nền kinh tế cũng như là cầu nối để những người có nguồn tiền nhàn rỗi và
những người cần vốn để đầu tư trong xã hội gặp nhau.
Sái Thị Thu Hà                                                      14                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

Ở nước ta hiện nay, các ngân hàng trung gian gồm: Các NHTM và các ngân
hàng trung gian khác như: Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Chính sách – Xã hội và
các TCTD hợp tác. Trong đó, mỗi loại hình ngân hàng trung gian cũng lại có những
điểm khác biệt, có NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận; có ngân hàng lại hoạt
động mang tính chất phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trên cơ sở
tập trung vốn cho những khu vực kinh tế thiết yếu có tính chất quyết định đến sự
phát triển KTXH của quốc gia, khi đó tại các tổ chức này thì mục tiêu lợi nhuận chỉ
là thứ yếu; cụ thể nhất chúng ta có thể thấy: Ngân hàng Chính sách - Xã hội hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận mà phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm
thực hiện các chính sách KTXH nhất định của quốc gia; các TCTD hợp tác được
thành lập theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn góp của các thành viên và chủ yếu
cho các thành viên vay nhằm mục tiêu hỗ trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tại các ngân hàng trung gian (ngân hàng cấp 2), nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi
các TCKT, dân cư, ngoài ra có vốn huy động thông qua phát hành các GTCG, vốn
vay NHNN, vay các TCTD trong và ngoài nước, vốn chủ sở hữu; tài sản chủ yếu là
cho vay đối với nền kinh tế, ngoài ra còn có tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, tại
các TCTD khác, các khoản đầu tư tài chính khác như đầu tư chứng khoán, TSCĐ...
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của các ngân hàng trung gian bao gồm:

Hội đồng quản trị hoặc (Hội đồng quản lý), Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành. Bộ
máy điều hành gồm: TSC, sở giao dịch và các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố
hoặc khu vực.
Trong nền kinh tế, giữa ngân hàng cấp 1 và ngân hàng cấp 2 có nhiều sự khác
biệt song các ngân hàng đều có những đặc điểm chung ảnh hưởng đến hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán. Cụ thể:
Thứ nhất, hoạt động của các ngân hàng thương mại không chỉ có ảnh hưởng
đến bản thân ngành ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến hầu hết hoạt động của các
ngành kinh doanh khác, tác động đến cả nền kinh tế, tài chính của quốc gia thông
qua các quan hệ cung ứng tiền tệ, tín dụng và hoạt động thanh toán giữa các ngân
hàng với các doanh nghiệp, các đơn vị TCKT và dân cư trong xã hội...Từ đó, những
Sái Thị Thu Hà                                                      15                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

thông tin kế toán mà ngành ngân hàng cung cấp cũng là những chỉ tiêu thông tin tài
chính quan trọng giúp cho các quản lý, điều hành, các nhà hoạch định chính sách
cần xem xét để có những biện pháp, những chính sách nhằm tác động vào nền kinh
tế để nền kinh tế đi theo chiều hướng tốt hơn.
Từ đặc điểm này đòi hỏi ngoài việc thực hiện các phương pháp, các chuẩn
mực chung thì ngành ngân hàng cần xây dựng một chế độ kế toán phù hợp để vừa
phản ánh đầy đủ hoạt động của bản thân ngân hàng, vừa phản ánh được sự vận động
của cả nền kinh tế. Bên cạnh đó, do hoạt động của ngân hàng hết sức đa nên chứng
từ kế toán có khối lượng lớn, chủng loại đa dạng và tổ chức luân chuyển phức tạp.
Vì vậy, trong mọi hoạt động của ngân hàng cũng như trong quá trình tổ chức hạch
toán kế toán thì công tác kiểm soát nói chung và kiểm soát nội bộ nói riêng cần
được quan tâm đúng mức đảm bảo các thông tin kế toán ngân hàng cung cấp chính

xác, trung thực và kịp thời.
Thứ hai, ngân hàng là đơn vị kinh doanh tiền tệ, do vậy hoạt động của ngân
hàng đã tập trung được một khối lượng vốn rất lớn của xã hội, số vốn này luôn biến
động không ngừng hàng giờ, hàng ngày. Vì vậy, tổ chức hạch toán kế toán ngân
hàng phải đảm bảo có độ chính xác và tính kịp thời rất cao để đáp ứng được yêu cầu
hạch toán của ngân hàng cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Nếu như các doanh
nghiệp, các đơn vị tổ chức kinh tế khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế thì không nhất
thiết phải vào sổ kế toán ngay (có thể tùy theo tình hình cụ thể của đơn vị để xác
định thời gian cập nhật vào sổ sách kế toán) hoặc định kỳ tiến hành vào sổ kế toán
thì ngược lại, tại ngân hàng công việc này phải tiến hành đồng thời, ngay tức khắc
khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Khi tiếp nhận chứng từ, nhân viên kế toán ngân hàng tiến hành kiểm soát tính
hợp lý, hợp lệ của chứng từ, nếu chứng từ đủ điều kiện thì kế toán viên thực hiện
nghiệp vụ trên hệ thống ngay, chúng được phản ánh ngay lập tức vào sổ kế toán
thích hợp để kiểm soát số dư tài khoản hạn mức sử dụng của khác hàng để chuẩn bị
sẵn sàng cho giao dịch mới. Như vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn

Sái Thị Thu Hà                                                      16                                                        CA120269 


Luận văn Thạc sỹ

ĐHBK HN 

vị trong ngành ngân hàng được tiến hành đồng thời giữa việc kiểm soát chứng từ và
ghi sổ kế toán ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các đặc điểm khác biệt về tổ chức bộ máy cũng như đặc thù hoạt động của các
ngân hàng với các ngành kinh tế khác có ảnh hưởng rất lớn tạo ra những nét đặc
trưng riêng của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như tổ chức hạch toán kế toán tại
các ngân hàng. Chúng ta sẽ thấy điều này qua phần trình bày tiếp theo về kiểm soát

nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán tại các NHTM.
1.2.2. Công tác hạch toán kế toán tại các ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Yêu cầu của công tác hạch toán kế toán tại ngân hàng thương mại
Tổ chức hạch toán kế toán tại NHTM là việc vận dụng Luật Kế toán, các
chuẩn mực, chế độ kế toán, luật các TCTD cho phù hợp với điều kiện về tổ chức
hoạt động của ngành ngân hàng, phù hợp với trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ
cụ thể của các NHTM. Tổ chức tốt hạch toán kế toán ở NHTM đảm bảo cho việc
thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, đáng
tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô của Nhà
nước và giúp các NHTM quản lý được hoạt động của bản thân ngân hàng, bảo
đảm được tài sản của dân cư, ngăn ngừa được hành vi làm tổn thất tài sản của
ngân hàng và giúp NHNN đưa ra được chính sách tiền tệ nhằm định hướng hành
động cho cả nền kinh tế.
Muốn tổ chức hạch toán kế toán tại NHTM khoa học và hợp lý thì công tác tổ
chức cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo thu nhận, xử lý và hệ thống
hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở ngân hàng nhằm cung cấp
thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý về hoạt động tiền tệ,
dịch vụ ngân hàng và quản trị ngân hàng, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của
mọi đối tượng bên ngoài ngân hàng như NHNN, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định
chính sách của Nhà Nước.
Thứ hai: Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ
chức hoạt động kinh doanh, phân cấp quản lý của từng hệ thống NHTM.
Sái Thị Thu Hà                                                      17                                                        CA120269 


×