Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Công ty TNHH Năng Lượng XanhThan củi trấu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 57 trang )

Khóa đào tạo “Lập kế hoạch kinh doanh” theo phương pháp CEFE

----------- o0o -----------

DỰ ÁN
KHỞI NGHIỆP KINH DOANH

Tên dự án: Công Ty TNHH Năng Lượng Xanh
Địa chỉ: xóm 1 - thôn Thượng- xã An Tràng- huyện Quỳnh Phụtỉnh Thái Bình.



KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT KINH DOANH

Tên kế hoạch: Công Ty TNHH Năng Lượng Xanh.
Người lập: Phạm Thị Dịu
Địa chỉ: xóm 1 - thôn Thượng- xã An Tràng- huyện Quỳnh
Phụ- tỉnh Thái Bình.
Tổng vốn đầu từ:
Trong đó:

Vốn vay:
Vốn tự có:



CẤU TRÚC CỦA DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG
- Mô tả sơ lược về doanh nghiệp
- Mô tả dự án


- Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của dự án
PHẦN B: NỘI DUNG DỰ ÁN
1. Kế hoạch Marketing
1.1. Mô tả sản phẩm/ dịch vụ
1.2. Các tính chất và khu vực thị trường mục tiêu
1.3. Nhóm khách hàng mục tiêu
1.4. Đối thủ cạnh tranh
1.5. Phân tích cung cầu
1.6. Thị phần của doanh nghiệp
1.7. Dự báo doanh số
1.8. Các chiến lược Marketing (sản phẩm, giá, kênh phân phối và xúc tiến
kinh doanh)
1.9. Những TSCĐ cần cho hoạt động Marketing và khấu hao
1.10. Các chi phí cho hoạt động Marketing và bán hàng.
2. Kế hoạch sản xuất
2.1. Quy trình sản xuất
2.2. Bố trí mặt bằng nhà xưởng
2.3. Các tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh và khấu hao
2.4. Nguồn cung cấp và điều khoản mua hàng
2.5. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp
2.6. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.7. Nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật liệu
2.8. Chi phí lao động trực tiếp
2.9. Khả năng lao động sẵn có
2.10. Chi phí sản xuất chung
2.11. Tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1


3. Kế hoạch tổ chức và quản lý

3.1. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
3.2. Tên và biểu tượng của doanh nghiệp
3.3. Mô tả khả năng, vị trí và trách nhiệm tương ứng của các thành viên
3.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.5. TSCĐ dùng trong bộ phận văn phòng và khấu hao
3.6. Chi phí tiền lương cho bộ phận văn phòng
3.7. Các hoạt động trước vận hành và chi phí
3.8. Biểu đồ GANTT
3.9. Chi phí hành chính
3.10. Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Kế hoạch tài chính
4.1. Xác định tổng vốn đầu tư và các nguồn tài chính
4.2. Bảng dự tính lãi lỗ
4.3. Kế hoạch trả vốn vay
4.4. Bảng lưu chuyển tiền mặt
4.5. Bảng cân đối kế toán
4.6. Phân tích điểm hòa vốn
4.7. Phân tích các hệ số tài chính
4.8. Các giả thiết
PHẦN C: KẾT LUẬN
- Khẳng định tính khả thi của dự án
- Đóng góp của dự án về mặt kinh tế - xã hội
- Cam kết sử dụng vốn, trả vốn

2


PHẦN A: GIỚI THIỆU CHUNG
- Mô tả sơ lược về doanh nghiệp
- Mô tả dự án

- Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của dự án
Trong vòng 200 năm trở lại đây, đặc biệt là trong mấy chục năm qua, quá
trình phát triển công nghiệp hoá đã làm gia tăng lượng khí thải nhà kính vào bầu
khí quyển. Hệ quả là khí hậu bị biến đổi, nhiệt độ bề mặt Trái đất tăng lên, nước
biển dâng, kéo theo các sự kiện thời tiết cực đoan. Bên cạnh đó, Các nguồn tài
nguyên có hạn (than đá, dầu DO; FO, …) ngày càng cạn kiệt làm cho việc khai
thácngàycàng khó khăn. dẫn đến làm cho giá thành các nguồn nhiên liêu tăng
ngày càng cao. Giá thành sản xuất chung của các ngành cũng tăng theo… Đứng
trước tình trạng đó thế giới nói chung và Việt nam nói riêng cần tìm ra giải pháp
cũng như nguồn nhiên liệu để thay thế nguồn nhiên liệu tự nhiên. Việc tìm ra
nguồn năng lượng mới để thay thế đang được tiến hành ở khắp nơi trên thế giới.
Việt Nam là Nước sản xuất lúa gạo thứ 2 trên thế với, chỉ riêng Đồng bằng
sông Hồng sản xuất hơn 20 triệu tấn lúa mỗi năm. Và hơn 5 triệu tấn trấu được
thải ra từ sản xuất lúa gạo không được tận dụng hết mà còn thảy ra ngoài gây ô
nhiễm môi trường. Nguồn trấu này có xu hướng ngày càng tăng cao. Và cũng
theo những nghiên cứu mới đây. Năng lượng sinh khối từ nông nghiệp, đặc biệt
từ vỏ trấu là nguồn năng lượng mới đầy hứa hẹn. có thế thay thế dầu và than đá
Dự án thành lập Công Ty TTHH Năng Lượng Xanh được ra đời nhằm thực hiện
hoá vấn đề nêu trên, cung cấp cho ngừơi tiêu dùng nguồn năng lượng xanh, thân
thiện với môi trường như củi trấu, dầu sinh học, các năng lương sinh khối từ phế
phẩm nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu phát triển doanh nghiệp sẽ sản xuất và
cung cấp củi trấu và trấu viên, đồng thời cũng nghiên cứu và phát triển thêm
nhiều sản phẩm mới phụ vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty TNHH Năng Lượng Xanh được thành lập có trụ sở chính ở xóm 1- thôn
Thượng- xã An Tràng- huyện Quỳnh Phụ- tỉnh Thái Bình và hệ thông phân phối
rộng khắp các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Công ty chuyên về sản xuất và cung
3


cấp các dạng năng lượng sạch, thân thiện với môi trường . Trong bước đầu hoạt

động doanh nghiệp xây đựng nhà máy sản xuất củi trấuvới quy mô2000m2 và
hơn 10 lao động sản xuất và làm việc ở tỉnh Thái Bình.Hoạt động và sản xuất
trên 8 tấn củi trấu trên ngày.
Ngoài việc sản xuất củi trấu, doanh nghiệp còn đầu tư và nghiên cứu phát
triển các nguồn năng lượng khác thân thiện với môi trường như năng lượng gió,
năng lượng mặt trời Từ việc tận dụng các nguồn phế phẩm nông nghiệp để sản
xuất cácnguồn năng lượng tự nhiên góp phần làm giảm thiểu chất thải ra môi
trường gây ô nhiễm. góp phần nâng cao đời sống nông thôn…
TẦM NHÌN:
Trở thành Doanh Nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp năng lượng
thân thiện với môi trường ở Thái Bình.
SỨ MỆNH:
-Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển kinh
doanh của đối tác và khách hàng.
-Luôn coi khách hàng là trọng tâm. Giữ vững uy tín với khách hàng và xã hội là
nguyên tắc sống còn để phát triển.
-Phấn đấu mang lại cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần cho
lực lượng lao động tại địa phương.
-Sự phát triển doanh nghiệp phải góp phần vào sự đi lên của cộng đồng và xã
hội, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
-Góp sức mình vào sự phát triển chung, hưng thịnh đất nước.

4


PHẦN B: NỘI DUNG DỰ ÁN
1. KẾ HOẠCH MARKETING
1.1. Mô tả sản phẩm/ dịch vụ
Sản phẩm củi trấu được ép 100% từ vỏ trấu, qua công nghệ sản xuất làm
nóng chảy chất keo tự nhiên (Lignin) trong vỏ trấu, cùng với áp lực cao tạo nên

sự gắn kết vỏ trấu lại với nhau thành một khối thống nhất gọi là củi trấu. Trong
vỏ trấu chứa khoảng 75% chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ cháy trong quá trình đốt và
khoảng 25% còn lại chuyển thành tro. Chất hữu cơ chứa chủ yếu cellulose,
lignin và Hemi - cellulose (90%), ngoài ra có thêm thành phần khác như hợp
chất nitơ và vô cơ. Lignin chiếm khoảng 25-30% và cellulose chiếm khoảng 3540%.Chúng tôi không dùng bất kỳ một loại hóa chất hay phụ gia nào khác trong
quá trình sản xuất, chính vì thế đây là sản phẩm hoàn toàn thân thiên với môi
trường. Chỉ riêng khu vực đồng băng sông Hồng mỗi năm xay xát khoảng hơn
20 triệu tấn lúa, cùng với đó thải ra khoảng hơn 5 triệu tấn vỏ trấu, trước đây với
lượng trấu thải ra hàng năm đã tạo ra sự ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng do
sử dụng không hết nên phần lớn đã đổ ra kênh rạch sông hồ gây ô nhiễm.

Nhưng nay vỏ trấu đã không còn là một loại rác thải gây ô nhiễm môi
trường nữa, mà ngược lại nó lại trở thành một nguyên liệu tận thu của quá trình
sản xuất nông nghiệp, chính vì thế đây là nguồn tài nguyên tương đối dồi dào
của nước ta, nước trồng và xuất khẩu gạo với số lượng nhiều nhất nhì thế giới
hiện nay. Về giá trị sử dụng sản phẩm củi trấu đã được chứng mình tính hiệu
5


quả khi được dùng làm nhiên liệu đốt so với một số loại nhiên liệu khác. Sản
phẩm củi trấu của công ty chúng tôi rất đa dạng về kích thước. Kích thước sản
phẩm sẽ được thay đổi theo nhu cầu sử dụng của quý khách.

Củi Cây (củi thanh)
Mô tả sản phẩm củi trấu

Dạng thanh hình trụ, đường kính 8.5cm.
Chiều dài thanh sản phẩm: > 20cm – 40cm.
Hình Thức đóng gói: 30 – 35 kg/1bao


Đặc tính kỹ thuật của củi trấu :
1. Độ ẩm toàn phần: 7.9 % (m/m)
2. Hàm lượng tro: 12.1 % (m/m)
3. Hàm lượng chất bốc: 63.8 % (m/m)
4. Hàm lượng cacbonac cố định: 15.8 % (m/m)
5. Hàm lượng lưu huỳnh (S): <0.01% (m/m)
6. Nhiệt lượng tổng trên mẫu khô: (ADB) 15.81 (MJ/kg) 3775 (kacl/kg)

Ưu điểm vượt trội so với các loại nhiên liệu khác:
1. Giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính
Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do hàm lượng các khí thải có trong
môi trường cao bao gồm: CO2, CH4, CFC, SO2,… Hàm lượng SO2 và CO2
trong Củi Trấu < 0,02% do vậy giảm thiểu đáng kể lượng khí thải ra môi trường.
2. Chi phí thấp hơn so với nhiên liệu truyền thống
6


So với chi phí đốt lò hơi để vận hành máy móc bằng những nhiên liệu truyền
thống như: Than đá, dầu mỏ thì khi đốt bằng củi trấu có thể tiết kiệm được
khoảng 20 đến 30% do giá thành của Củi Trấu khoảng 1500đ/Kg
3. Nguồn cung dồi dào và liên tục
Nước ta là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất nhì trên thế giới. Hàng
năm lượng vỏ trấu từ các nhà máy xay xát thải ra môi trường là rất lớn và liên
tục qua các năm cho nên tận dụng được nguồn cung cấp dồi dào và liên tục này
thì đây là một nguồn tài nguyên của Quốc Gia.
4. Thân Thiện với môi trường
Là một loại sản phẩm mới và độc đáo trên thị trường, gắn liền với mỗi câu hát
và lời ru. Một dạng năng lượng xanh cho cuộc sống bền vững của chúng ta.
5. Khi đốt cháy hiệu quả cao và triệt để
Khi cháy củi trấu đạt khoảng 3900-4200Kcal/kg, tro củi trấu cháy và giữ nhiệt

trong thời gian dài.
6. Dễ vận chuyển và Lưu trữ
Thể tích của củi trấu đạt khoảng 1300kg – 1350kg/1M3 chiếm bằng 15% so với
trấu thô ban đầu chưa thành củi, như vậy vận chuyển cũng như lưu trữ là rất gọn
gàng so với trấu nguyên liệu. Sau khi thành thanh củi nó rất chắc chúng ta có thể
xếp cao hoặc chồng đống lên nhau rất tốt.
7. Giảm chi phí xử lý khí thải ra môi trường cho các nhà máy
Đối với những nhiên liệu truyền thống thì khí thải ra môi trường rất nhiều, các
nhà máy xí nghiệp gần các khu dân cư thành thị họ phải lắp đặt các dụng cụ xử
lý trước khi thải ra môi trường nên chi phí cho sản xuất là cao. Khi đốt cháy củi
trấu chúng ta ngửi thấy thoang thoảng hương thơm của mùi lúa mới đặc biệt
không gây ô nhiễm môi trường vì hàm lượng các chất gây độc hại là rất ít nên
chi phí xử lý khí thải là không cao.
8. Tăng tuổi thọ thiết bị lò hơi
Lưu huỳnh tồn tại trong nhiên liệu đốt lò dưới nhiều dạng khác nhau, thông
thường là dưới dạng các hợp chất sulfua, disulfua hay dưới dạng di vòng. Khi bị
đốt cháy lưu huỳnh sẽ chuyển thành SO2, khí này cùng với khói thải sẽ được
thoát ra ngoài, trong thời gian này chúng có thể tiếp xác với oxy để chuyển một
phần thành khí SO3. Khi nhiệt độ của dòng khí thải xuống thấp thì các khí này
sẽ kết hợp với hơi nước để tạo thành các axit tương ướng, đó chính là các axit vô
cơ có độ ăn mòn các kim loại rất lớn. Thực tế thì các axit sulfuaric sẽ gây ăn
mòn ở nhiệt độ thấp hơn 100 ÷ 150oC, còn axit sulfuarơ chỉ gây ăn mòn ở nhiệt
độ thấp hơn 40 ÷ 50oC. Do vậy hàm lượng lưu huỳnh càng ít thì tuổi sự ăn mòn
sẽ chậm và tuổi thọ lò hơi sẽ cao.
9. Tro của củi trấu sau khi đốt được dung cải tạo đất rất tốt
Sau khi củi trấu cháy hết để lại phần tro chộn Tro Trấu với một số loại phân bón
khác giúp cải tạo đất và là một hỗn hợp rất tốt cho cây trồng
10. Xử lý ô nhiễm môi trường
Hàng năm có hàng triệu tấn trấu thải ra môi trường biến môi trường của chúng
ta ô nhiễm đặc biệt trên các dòng sông vùng đồng bằng sông cửu long. Nhờ có

các nhà máy sản xuất củi trấu mà hàng năm lượng trấu thải ra môi trường giảm
một cách đáng kể và còn đem lại một nguồn thu lớn cho người sản xuất.
7


Củi trấu không chỉ ứng dụng tốt cho các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất lớn
mà còn cho các quán ăn, nhà hàng và hộ gia đình. Đây là nguồn nhiên liệu thay
thế cho gas và củi thông thường vì giá thành gas và củi thông thường đắt hơn mà
thậm chí dùng gas thì nguy cơ xảy ra nguy hiểm vẫn luôn thường trực.
Việc sản xuất ra củi trấu cũng giải quyết được nhu cầu bức thiết cho các doanh
nghiệp xay xát gạo là lượng trấu tạo ra không biết bỏ đi đâu và tạo được nguồn
nhiên liệu thay thế tiết kiệm chi phí cho xã hội, giảm thiệu ô nhiễm môi trường.

So sánh hiệu quả:
Để có số liệu so sánh tương đối chính xác với thực tế của các loại nhiên liệu ;
chúng ta sẽ so sánh hiệu quả đốt trong sản xuất công nghiệp. Cụ thể chúng ta so
sánh trong việc sử dụng các chủng loại nhiên liệu trong nồi hơi, như sau:

Loại nhiên liệu

Chi phí cho 1 tấn hơi
(vnđ)

Ch/lệch giá trị so
với củi trấu (vnđ)

Tỷ suất
tiêu hao
so
với củi

trấu (%)

Dầu nặng (dầu FO)

1,799,700

1,403,700

454

Than cục 4

632,100

236,100

159

Than cám

525,000

129,000

132

Củi thường

420,000


24,000

106

Củi trấu/trấu

396,000

0

0

Củi mùn cưa/dăm bào

437,000

41,000

200

*Giả thiết chọn mẫu cho dự án sản xuất trên cơ sở là 1 nồi hơi có năng suất hơi
là 2 tấn/h, mỗi ngày làm việc 11h. Ta có bảng tính sau: 396.000đx2x11 =
8.712.000đ; tương đương năng suất đạt 22 tấn hơi và đốt hết 05 tấn nhiên liệu.
"THAN ĐÁ LÀ KẺ THÙ CỦA LOÀI NGƯỜI"
Các tác động tiêu cực của than đá đến từ chế biến và sử dụng đến môi trường là
từ việc ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, chất thải rắn, ô nhiễmđất. Không chỉ
làm ô nhiễm không khí bằng lượng CO2 khổng lồ hằng năm việc sử dụng than
đá còn thải ra hàng trăm triệu tấn chất thải rắn: tro bụi, khí thải lẫn thành phần
của Lưu huỳnh, thủy ngân, urani, thạch tín và các kim loại nặng khác cực kỳ độc
hại.


8


Theo báo cáo của tổ chức Y tế Thế giới ước tính trong năm 2008, vấn đề ô
nhiễm môi trường do khói bụi từ than đá ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm tuổi thọ
của 1.000.000 người trên Thế giới. Không chỉ vậy việc khai thác than đá gây tác
động đến dòng nước. Những dòng nước chảy từ cái khu khai thác than là cực kỳ
nguy hại đến sức khỏe và không thể sử dụng.
Trong lịch sử, khai thác than đá là một ngành rất nguy hiểm và danh sách những
thảm họa do khai thác than là một chuỗi dài liên tục không kết thúc. Mối nguy
hiểm cho các thợ khai thác than trong lòng đất đến từ: ngạt thở, ngộ độc khí, nổ
khí, sập hầm. Chỉ riêng tại Mỹ, hơn 100.000 thợ mỏ đã thiệt mạng trong vụ tai
nạn trong Thế kỷ qua với 3.200 người chết chỉ trong năm 1907. Hiện tại số
người thiệt mạng trong quá trình khai thác than vẫn đang diễn ra cho đến khi
nào con người chấm dứt được việc sử dụng loại nhiên liệu độc hại này.

9


Ngày 21/09 vừa qua là ngày “Dân tuần hành chống biến đổi khí hậu” đây là một
chiến dịch rộng lớn mang tầm cỡ Quốc tế với sự tham gia của đông đảo người
dân tại hơn 2.000 địa điểm trên Thế giới.
Cuộc tuần hành mang tầm cỡ Thế giới này được diễn ra muốn nhắn nhủ với các
quốc gia thông điệp về chống biến đổi khí hậu và cụ thể là hạn chế sử dụng than
đá, khí đốt. Cuộc tuần hành diễn ra ngay trước Hội nghị thượng đỉnh của Liên
hiệp quốc diễn ra tại New York
Cuộc tuần hành này được diễn ra ở trên 150 quốc gia và là một trong những
cuộc tuần hành lớn nhất trên Thế giới hằng năm.
.

Những

điểm

mạnh Những điểm yếu (W):

(S):

Doanh nghiệp mới

Nguồn nguyên liệu dồi

thành lập.

dào

Chưa tạo được thương

Sản phẩm thay thế cho

hiệu.

năng lượng thiên nhiên

Chưa có lượng khách

(than đá, dầu ga), thân

hàng nhất


thiện với môi trường,
Sử dụng sản phẩm
giúp người tiêu dùng
10


tiết kiệm đựơc chi phí
hơn là sử dụng than đá,
dầu …
Giá cả cạnh tranh, Dịch
vụ tốt.
Đội ngũ nhân viên trẻ,
năng động sáng tạo.

Cơ hội (O):

Kết hợp S+O:

Kết hợp W+O:

Là ngành mới có nhiều

Hiện tại trên địa bàn Vì là doanh nghiệp mới

tiềm năng.

tỉnh Thái Bình mặt thành lập thường thiếu

Được sự hỗ trợ khuyết


hàng củi trấu còn chưa kinh nghiệm trong điều

khích của nhà nước.

xuất hiện nhiều.Nhiều hành và quản lý. Mức

(phát triển năng lượng

người còn chưa biết độ phát triển và ảnh

sạch, phát triển khu vực đến lợi ích cũng như huởng chưa cao. chúng
nông thôn)

sản phẩm.Với thế mạnh tôi sẽ tranh thủ sự ủng

Tận dụng nguyên liệu

đi về sản xuất cung cấp hộ của nhà nước, các

giá thấp

củi trấu và thị trường nhà phân phối cũng

Giá xăng dầu, ga, than

tiềm năng tạo tiền đề như báo đài để quảng

đá tăng cao.

cho doanh nghiệp phát bá thương hiệu.


Đe dọa (T):

triển.
Kết hợp S+T:

Kết hợp W+T:

Khách hàng quen với

Một số doanh nghiệp

Bất cứ trong lĩnh vực

sản phẩm truyền thống

đã quen sử dụng than

kinh doanh nào cũng

( than đá, dầu, ga),

đá, dầu, khí ga rất ngại

tồn tại nhiều rủi ro.và

ngại thay đổi vì sợ tốn

khi chuyển qua sử dụng doanh nghiệp chúng tôi


kém đầu tư mới

củi trấu vì sợ tốn kém

cũng vậy. tuy nhiên

Cạnh tranh với các nhà

phải đầu tư thiết bị

trong những nguy cơ

cung cấp lớn.

mới. vì thế doanh

lúc nào cũng tồn tại

11


Sự xuất hiện của một

nghiệp chúng tôi sẽ xây những cơ hội và đối với

số doanh nghiệp mới.

dựng đội ngũ nhân viên chúng tôi không có

Kinh tế suy thoái.


tư vấn kỹ thuật hỗ trợ

Lãi suất ngân hàng cao. khách hàng trong
quá trình chuyển sang
sử dụng củi trấu cũng
như trong quá trình sử
dụng, chúng tôi tạo
niềm tin thân thiện với
khách hàng.
Ngoài ra sự xuất hiện
các đối thủ cạnh tranh
cùng ngành cũng tạo áp
lực trong quá trình kinh
doang. Chúng tôi
hướng đến chất luợng
sản phẩm giá thành
cũng như cách phục vụ
để nâng cao giá trị cạnh
tranh trong doanh
nghiệp.
Hiện nay tình hình kinh
tế trở nên khó khăn và
lạm phát tăng cao, lãi
xuất ngân hàng tăng.
Doanh nghiệp chúng
tôi sẽ đầu tư và phát
triển dựa trên vốn cá
nhân cũng như nguồn
vốn tự huy động chứ

12

nguy cơ nào là thất bại
mà chỉ là bài học kinh
doanh mà thôi.


không vay vốn ngân
hang
1.2. Các tính chất và khu vực thị trường mục tiêu
Doanh nghiệp có địa chỉ: xóm 1- thôn Thượng- xã An Tràng- Quỳnh PhụThái Bình.

-Theo khảo sát về năng suất lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình thì huyện Quỳnh
Phụ là 1 trong những huyện dẫn đầu tỉnh khi có năng suất lúa cao nhất tỉnh(số
liệu 2015).Cùng với năng suất lúa cao thì lượng trấu thải ra sau mỗi mùa vụ là
rất lớn.Cho thấy đây là nguồn nguyên liệu dồi dào đầy tiềm năng.
-Giao thông thuận tiện cho việc luân chuyển nguồn nguyên liệu
2.3. Nhóm khách hàng mục tiêu
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, tất cả các loại chi phí đều tăng cao. Nhu câu
chất đốt sạch, bảo vệ môi trường, rừng là một vấn đề cần được cân nhắc.
13


nguồn năng lượng sạch này thay thế được các loại chất đốt độc hại khác vốn đã
tồn tại từ lâu như than đá,than bùn, than củi...
Hôm nay doanh nghiệp xin chia sẽ cho các gia đình và các doanh nghiệp một số
thông tin về củi trấu:
1. Củi trấu giá rất rẻ, với nhiệt lượng 3900-4200 kcal/ 1kg, lại là chất đốt sạch
không gây ô nhiễm môi trường, giúp làm sạch môi trường bằng việc giải quyết
rác thải nông nghiệp này. Trong khi đó than đá với nhiệt lượng 4700-6700 Kcal/

kg, như vậy sơ với than củi trấu thì đây là một bài toán dễ cho lợi nhuận chi phí
sản xuất công nghiệp, tiết kiệm cho quý công ty từ 45-60% chi phí, giúp giá
thành hạ giá cạnh tranh. Với các nhà máy có các lò hơi, chế biến hải sản, chế
biến thực phẩm gia súc,sản xuất bia hay các nôi hấp sấy khác tiết kiệm chi phí
điện năng, than đá. Chính vì nhiều lợi ích củi trấu mang lại, hiện nay cung
không đủ cầu cho các nhà máy xí nghiệp...

2. Củi trấu được sản xuất từ 100% là vỏ trấu, là nguyên liệu thiên nhiên, tận
dụng từ phế thải nông nghiệp, giúp hạn chế ô nhiễm môi trường. Đặc biệt củi
trấu lại rất thơm khi đốt, một hương thơm miền quê rất dễ chịu. Với trách nhiệm
của các xí nghiệp nhà máy là bảo vệ môi trường, giảm tải khí thải CO, S và các
khí thải độc hại khác bằng việc thay thế than đá, than củi. Chính vì thế, củi
trấu ra đời là một giải pháp thay thế, không gây độc hại môi trường, và góp phần
bảo vệ rừng, tạo dựng môi trường xanh sạch đẹp.
3. Củi trấu có cấu tạo là dang thanh khối mang tính đồng nhất, về hình dạng
cũng như chất lượng, nên rất dễ lưu trữ. Là dạng chất đốt sạch, được đóng gói
14


bao bì, nên khi công nhân cầm vào cũng sạch sẽ, không bụi bẩn và đen nhèm
như than đá và than củi. Củi trấu được đóng gói theo quy cách bì nên rất là dễ
vận chuyển, lại có thể chất đống cao nên tiết kiệm không gian kho bãi, đặc tính
này không phải nhiên liệu nào cũng làm được. Hơn nữa, củi trấu còn có cấu trúc
rỗng lõi bên trong nên có tiết diện tiết xúc không khí nhiều , dễ bắt lửa, cháy
đợm, cháy lâu và nhiệt độ cao.

4. Một điều lợi nữa, đó chính là việc chất đốt còn thải ra tàn tro độc hại.
Với củi trấu vấn đề tàn tro và các thải loại ra lại được , đóng gói bao bì và phân
phối cho nông dân làm phân bón trồng cây. Không như những loại nhiên liệu
khác như than đá, than củi, khi dùng xong, việc xử lý tàn tro phế thải loại cũng

là một điều nhức nhối, bơi chúng không thể nào làm phân bón hay dùng làm cải
tạo đất được. Vì vậy củi trấu hoàn toàn giải quyết được bài toán khó khăn này,
lại tiết kiệm rất nhiều chi phí phát sinh và nhiên liệu.
* Khách hàng :
-Các cá nhân hộ gia đình sử dụng củi trấu để thay thế củi gỗ than tổ ong,mùn
cưa phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.(1kg củi trấu nấu được 1 bữa ăn dành
cho 4 người).Hiện nay ở nông thôn vẫn còn nhiều hộ gia đình đi thu gom các
cành cây khô để làm nguồn đốt để phục vụ đun nấu vì rẻ nhưng cành cây khô
thường thất thường mới có cành củi khô.Trong khi đó trấu 1 sản phẩm thải ra từ
việc xay xát thóc thì lại bỏ không.Mà lợi ích của củi trấu lại hơn hẳn việc đun
nấu bằng cành cây khô mùn cưa …
15


-Các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ như các cơ sở sản xuất, làng nghề thủ công
sản xuất các lò bún, bánh đa, đậu ,lò rượu đây là lượng khách hàng tương đối
lớn cần có những giải pháp để kích thích sự tiêu dùng sản phẩm ở họ.
-Các doanh nghiệp sản xuất chế biến thức ăn gia súc, nhà máy sản xuất
đường, các nhà may sản xuất ở các khu công nghiệp, khu chế xuất…. đây là thị
trường lớn và ổn định lâu dài nên doanh nghiệp sẽ chú trọng vào thị trường này
hơn.Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp các nhà
máy thường có các lò hơi để phục vụ sản xuất kinh doanh.Qua nghiên cứu điều
tra việc sử dụng than đá vẫn là 1 nguồn nhiên liệu đang phục vụ chính các lò hơi
này.Qua tính toán thì 1kg than = 1.5kg củi.Nếu so sánh về giá thành sẽ rẻ hơn
tiết kiệm 1 khoản tiền cho công ty.Đồng thời việc giảm thiểu khí độc ra môi
trường.Người lao động đứng máy lò hơi cảm giác thoải mái khi cầm những
thanh củi để đốt hơn là việc xúc các xẻng than vào lò hơi.Ngoài ra còn có các lò
nung vôi ở địa bàn Cầu Nghìn.Theo điều tra thực tế thì để có được lò vôi 6 tấn,
phải dùng hết 7m3 đá, 3 tấn than rác, 3 xe công nông than bùn, nửa tấn củi.
2.4. Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay trên thị trường mục tiêu đã xuất hiện một số đối thủ cạnh tranh trực
tiếp với doanh nghiệp chúng tôi. Những đối thủ cạnh tranh này là những người
có mặt trên thị trường từ rất sớm, họ đã có nhiều kinh nghiệm trên thị trường và
kinh nghiệm tìm hiểu khách hàng, bạn hàng. Họ đã cùng nhau chiếm lĩnh được
một thị phần không nhỏ của thị trường mục tiêu. Tuy nhiên, họ cũng có nhiều
điểm yếu mà doanh nghiệp của chúng tôi có đủ tự tin để có thể khắc phục được
những điểm yếu đó và biến chúng thành điểm mạnh, thành lợi thế của doanh
nghiệp mình, từ đó có thể cạnh tranh trực tiếp với họ và giành lại thị phần.
Một số đối thủ cạnh tranh trong khu vực thị trường mục tiêu :
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Công ty TNHH nhiên liệu xanh Minh Phát – Hưng Yên
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nhà Việt – Hưng Yên
Công ty TNHH Thương mại xuất nhập khẩu Khánh Minh – Hải Phòng
Công ty TNHH Hà Kỳ - Hải Dương
Công ty CP Công nghiệp Nasa – Thái Bình
Công ty CP khoáng sản Phương Nam – Hải Phòng
16


7. Và một số doanh nghiệp nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác có khả
năng cung ứng cho thị trường mục tiêu như Hà Nội, Thanh Hóa, Ninh
Bình….
Bảng phân tích điểm mạnh, yếu của các đối thủ cạnh tranh
Điểm mạnh


Điểm yếu

- Có kinh nghiệm lâu năm
trên thị trường
- Có tiềm lực tài chính
- Có thị phần lớn trên thị
trường
- Đội ngũ nhân viên, quản lý,
nhân công có trình độ và

- Giá cả sản phẩm còn cao
- Chưa áp dụng nhiều chính
sách ưu đãi cho khách hàng
- Một số hoạt động Marketing,
tìm hiểu thị trường chưa thực
sự hiệu quả

kinh nghiệm

Hiện nay, theo như doanh nghiệp đã thống kê, các đối thủ cạnh tranh trên địa
bàn thị trường mục tiêu và các đối thủ cạnh tranh trong khu vực gần thị trường
mục tiêu mới chỉ đáp ứng được từ 30-40% nhu cầu thị trường trong khi lượng
khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Những khách hàng này sau khi nhận ra được
công dụng và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm sẽ tạo ra một thị phần vô cùng
lớn để doanh nghiệp chúng tôi có thể tiếp cận.
Bảng số liệu số lượng các KCN và CCN trên thị trường mục tiêu

17



Tỉnh, thành phố

Số lượng KCN

Số lượng CCN

Thái Bình

9

15

Hải Dương

14

11

8

5

7

11

8

6


46

48

Nam Định

Hải Phòng

Hưng Yên

Tổng

Từ bảng thống kê trên, chúng tôi đã tính được cầu của thị trường mục tiêu.
Trong khi trung bình mỗi KCN cần dùng 50 tấn than/ tháng và các CCN dùng
30 tấn / tháng, ta có thể tính được cầu về nhiệt lượng :
- Cầu nhiệt lượng = (50*46 + 30*48 ) * 5.500 * 12 = 246.840.000 kcal
- Lượng than củi có thể thay thế cho các KCN và CCN = 246.840.000 :
4000 = 61710 tấn.
- Chúng tôi kỳ vọng với tổng dân số của thị trường mục tiêu là khoảng
8.450.000 người và khoảng 1,5 triệu hộ gia đình với tỷ lệ sử dụng than củi
kỳ vọng là 1% sẽ có cầu than vào khoảng 20.000 tấn.
- Tổng cầu về than củi trên thị trường cạnh tranh vào khoảng 80.000 tấn.
18


- Với thị phần của các đối thủ cạnh tranh đang vào khoảng 40%, cầu về
than củi trong thị trường mục tiêu dành cho doanh nghiệp chúng tôi vào
khoảng 48000 tấn.
Cung của doanh nghiệp

Trong năm 1, chúng tôi chỉ nhập về 1 máy sản xuất than củi với công suất 280
kg sản phẩm/ giờ, tính trên 10h/ ngày và 355 ngày/ năm.
- Cung của doanh nghiệp = 280*10*355 = 994.000 kg = 994 tấn = 1.6%
cầu.
- Với tỷ lệ 1.6% cầu là rất nhỏ, chúng tôi kỳ vọng có thể bán hết sản phẩm
sản xuất ra.
- Đến năm thứ 3, chúng tôi sẽ cân nhắc để mua thêm 1 máy có công suất
tương tự, nâng tổng cung của doanh nghiệp lên mức 1988 tấn. Lúc này,
cầu trên thị trường cạnh tranh vẫn còn khá dồi dào, đủ để có thể tiêu thụ
hết sản phẩm của chúng tôi.

Bảng cung – cầu trên thị trường mục tiêu
Năm

Số cầu dự tính

Số cung dự tính

dành cho doanh

(tấn)

Khoảng cách cầu - cung
( tấn )

nghiệp
1
2
3
4

5
Tổng
số

(tấn)
48.000
44.000
40.000
36.000
32.000

910
994
1988
1988
1988

200.000

7952

-47.090
-43.006
-38.012
-34.012
-30.012
-192.048

19



2.5. Thị phần của doanh nghiệp
Từ bảng kỳ vọng cung – cầu, doanh nghiệp chúng tôi đã tính được thị phần
kỳ vọng của mình khoảng từ 1.6-4 % tổng cầu của thị trường mục tiêu. Mục
tiêu này là hoàn toàn khả thi trong điều kiện chúng tôi hoạt động được hết công
suất và không có biến cố lớn nào phát sinh. Cùng với việc thực hiện các chiến
lược về marketing, chiến lược sản xuất và kinh doanh của mình, chúng tôi kỳ
vọng sẽ sản xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh
và dịch vụ cung cấp có ưu điểm vượt trội. Từ đó chúng tôi sẽ từng bước xây
dựng và phát triển để trở thành một doanh nghiệp vững mạnh, từng bước chiếm
lĩnh thị phần và có vị thế trên thị trường mục tiêu, tiếp cận và xâm nhập các thị
trường tiềm năng ngoài khu vực.

2.6. Dự báo doanh số
Năm

Khối lượng bán

Đơn giá

Doanh số

1
2
3

ra
910.000
994.000
1.988.000


1.300
1.417
1.448

1.183.000.000
1.408.498.000

1.562
1.640

3.105.256.000
3.260.320.000

4
5

1.988.000
1.988.000
Lý do có số liệu trên:

2.878.624.000

-hiện tại năm đầu tiên doanh nghiệp mua 1 máy ép củi trấu.Với sản lượng cho ra
trên 1 máy là 280kg/h.Một ngày làm trong vòng 10 tiếng.Có 10 ngày nghỉ trong
1 năm ( 7 ngày nghỉ tết;1 ngày nghỉ 30/4;1 ngày nghỉ 1/5;1 ngày nghỉ 2/9)và 1
tháng các hoạt động trước vận hành vậy :
Năm thứ 1 = 280*10*325=910.000kg=910 tấn củi trấu.
20



Năm thứ 2=280*10*355=994000kg=994 tấn củi trấu
Năm thứ 3 doanh nghiệp mua thêm 1 máy nâng gấp 2 lần sản xuất
280*10*355*2=1.988.000kg=1998 tấn củi trấu.Và các năm sau vẫn giữ nguyên
doanh số vì doanh nghiệp mới bắt đầu thâm nhập bước vào thị trường.Chỉ nhằm
đáp ứng đủ số doanh số bán ra.
2.7. Các chiến lược Marketing
Marketing 4P
1.Sản phẩm (product)
Sản phẩm của công ty phải luôn đảm bảo chất lượng.Trong quá trình sản xuất
luôn luôn theo dõi sát sao quy trình để tránh những sai sót nhất định.
Nhờ những đặc điểm nổi bật cũng như cam kết của công ty sản xuất về chất
lượng sẽ mang lại cho người tiêu dùng một ấn tượng tốt cũng như tâm lý tin
tưởng khi sử dụng sản phẩm.Củi trấu được chiết xuất từ vỏ trấu 100% không
pha các tạp chất.Ngoài ra củi trấu được nén ép thành thanh củi chặt có độ mịn
cao khiến cho hiệu quả đun nấu hơn so với các loại củi trấu pha tạp chất.Việc
tăng cao hiệu suất cung cấp nhiệt lượng ổn định sẽ giúp cho thiết bị đun nấu kéo
dài tuổi thọ máy.Với nguồn thu mua nguyên liệu đầu vào được kiểm tra chặt chẽ
từ thu mua đến việc phân loại những vỏ trấu đạt tiêu chuẩn.Theo điều tra thị
trường xuất hiện hiện tượng các cơ sở ở Hậu Giang cung cấp củi trấu nhưng do
vỏ trấu vụn độ ẩm cao khiến cho củi trấu thành phẩm khó bắt lửa thậm chí
không cháy và tạo ra khói.Với những khách hàng có thiết bị lò hơi không thể
dùng sản phẩm của doanh nghiệp.Doanh nghiệp sẽ đưa ra phương án cải tiến lò
hơi và đưa sản phẩm vào tiêu dùng.Nếu lò hơi của khách hàng, doanh nghiệp sẽ
chịu hoàn toàn 100% số tiền.
2.Giá (Price)
Định giá cho sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng trong kế hoạch của
doanh nghiệp. Giá của sản phẩm là yếu tố tạo nên sự độc đáo cho sản phẩm và là
yếu tố khẳng định đúng với thương hiệu sản phẩm. Giúp cho sản phẩm định vị
được vị trí của chính nó trong tâm trí của người tiêu dùng.


21


×