Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÀI LIỆU MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.03 KB, 21 trang )

MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Nhà nước
PHẦN 1: NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
Câu 1: Gia đình là tổ chức của tế bào cộng sản nguyên thủy?
Đáp án: Sai
Vì Thị tộc mới là chế độ tổ chức tế bào của xã hội cộng sản nguyên thủy
Câu 2: Thị tộc là tổ chức tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy?
Đáp án: Đúng
Vì thị tộc là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người nên nó là tổ chức tế bào của cơ
sở cộng sản nguyên thủy.
Câu 3: Trong lịch sử tương ứng với 5 hình thái KTXH thì có 05 kiểu nhà nước.
Đáp án: Sai
Vì 05 hình thái KTXH, 04 kiểu nhà nước : nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến,
nhà nước tư sản, nhà nước XHCN
Câu 4: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lê nin nhà nước nhà nước tồn tại
vĩnh cửu và bất biến.
Đáp án: Sai
Vì nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong điều kiện nhất định khi những điều kiện
cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước sẽ tiêu vong.
Câu 5: Nhà nước ra đời trong xã hội có giai cấp nhưng nguyên nhân dẫn đến sự ra
đời của nhà nước xuất hiện từ trong xã hội không có giai cấp.
Đáp án: Đúng
Vì nhà nước ra đời từ hình thái kinh tế chiếm hữu nô lệ nhưng nguyên nhân dẫn
đến sự ra đời của nhà nước từ trong XH cộng sản nguyên thủy?
Câu 6: Hình thức nhà nước chỉ bao gồm hình thức chính thể và hình thức cấu trúc
nhà nước.
Đáp án: Sai
Vì hình thức nhà nước bao gồm 03 yếu tố: hình thức chỉnh thể, cấu trúc nhà nước,
chế độ chính trị.
Câu 7: Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước là do sự phát triển của gia
đình.


Đáp án: Sai
Vì nhà nước ra đời là do sự phát triển của xã hội khi xã hội phân chia thành giai
cấp và xuất hiện mâu thuẫn giai cấp.
Câu 8: Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước khác là một quá trình
đấu tranh của giai cấp thống trị.
Đáp án: Sai


Vì sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước khác là một quá trình đấu
tranh của giai cấp bị trị
Câu 09: Nhà nước XHCN ra đời khi các giai cấp bốc lột bị xóa bỏ và quan hệ sản
xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Đáp án:Đúng
Vì nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời dựa trên cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội.
Câu 10: Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước.
Đáp án: Sai
Vì nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước đó chỉ là những đòi hỏi
những giá trị phổ biến là biểu hiện rõ nét của một trình độ phát triển dân chủ một
cách thức tổ chức nhà nước và xã hội dựa trên nền tảng dân chủ?.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
Câu 1: Trong lịch sử chỉ có văn bản QPPL mới được coi là nguồn của pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì nguồn của pháp luật bao gồm : tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản QPPL.
Câu 2: Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật chính yếu của việt nam
Đáp án: Sai
Vì hình thức pháp luật chính yếu của Việt nam là văn bản QPPL.
Câu 2.1: Tập quán pháp là hình thức pháp luật chính yếu của Việt nam
Đáp án: Sai
Vì hình thức pháp luật chính yếu của Việt nam là văn bản QPPL.
Câu 3: Tiền lệ pháp được hình thành từ cơ quan lập pháp?

Đáp án: Sai
Vì tiền lệ pháp được hình thành từ cơ quan lập pháp và hành pháp
Câu 4: Pháp luật chỉ được hình thành bằng con đường ban hành của nhà nước?
Đáp án: Sai
Vì pháp luật còn được hình thành bằng con đường nhà nước thừa nhận những quy
phạm xã hội phù hợp với lợi ích với giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành
pháp luật.
Câu 5: Văn bản QPPL là hình thức pháp luật chính yếu của Việt Nam
Đáp án: Đúng
Vì QPPL phù hợp với bản chất của nhà nước nên được coi là nguồn chính yếu của
PLVN.
Câu 6: Tập quán pháp là một trong những nguồn của pháp luật Việt nam
Đáp án: Đúng


Vì tập quán pháp được thừa nhận là nguồn một số ngành luật tư ở việt nam VD:
luật hôn nhân và GĐ, Dân sự, thương mại…..
Câu 7: Pháp luật điều chỉnh mọi QHXH ( mọi QHXH đều được điều chỉnh bằng
pháp luật)
Đáp án: Sai
Vì pháp luật chỉ điều chỉnh những QHXH cơ bản điển hình, phổ biến.
Câu 8: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia vào mọi QHXH
Đáp án: Sai
Vì pháp luật chỉ bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia vào QHXH mà
nó điều chỉnh.
Câu 9: Pháp luật luôn có tính ổn định tuyệt đối
Đáp án: Sai
Vì pháp luật điều chỉnh QHXH khi QHXH thay đổi thì pháp luật cũng phải thay
đổi để điều chỉnh cho phù hợp.
Câu 10: Theo quan điểm của chủ nghĩa M-L nhà nước và pháp luật tồn tại vĩnh

cửu và bất biến.
Đáp án: Sai
Vì nhà nước và pháp luật tồn tại trong từng giai đoạn, nhà nước và pháp luật chỉ
xuất hiện và tồn tại khi XH phát triển đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong
khi những điều kiện cho sự tồn tại của nó không còn.
Câu 11: Pháp luật là chuẩn mực duy nhất để đánh giá hành vi của con người.
Đáp án: Sai
Vì ngoài ra còn có những chuẩn mực khác đánh giá hành vi của con người như :
đạo đức , tôn giáo, tình yêu…
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Câu 1: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa việt nam.
Đáp án: Đúng
Vì Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến lập pháp, có quyền giám sát tối
cao đối với các cơ quan nhà nước khác và có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước.
Câu 2: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp ở việt nam.
Đáp án: Đúng
Vì ở VN Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất có quyền lập pháp
Câu 3: Quốc hội và HĐND là các cơ quan nằm trong hệ thống cơ quan dân cử của
nước cộng hòa XHCN VN.


Đáp án: Đúng
Vì QH và HĐND do nhân dân trực tiếp bầu ra
Câu 4: HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ở địa phương.
Đáp án: Sai
Vì HĐND các cấp chỉ là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, ở VN cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất là QH.
Câu 5: Chính phủ là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa

XHCN VN.
Đáp án: Sai
Vì chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXH CNVN là
cơ quan chấp hành của QH , cơ quan quyền lực cao nhất ở VN là QH
Câu 6: Chính phủ là cớ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước cộng hòa
XHCN VN
Đáp án: Đúng
Vì chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt đời sống XH trong cả nước
Câu 7: Bộ là một trong những cơ quan quản lí nhà nước của nước cộng hòa
XHCN VN
Đáp án: Đúng
Vì Bộ là cơ quan quản lý chuyên môn thuộc chính phủ
Câu 8: Hệ thống cơ quan xét xử ở VN chỉ bao gồm tòa án nhân dân tối cao và tòa
án nhân dân các cấp.
Đáp án: Sai
Vì ngoài TAND tối cao, toàn án ND các cấp còn có các tòa án khác và tòa án quân
sự …do luật quy định
Câu 9: Hệ thống cơ quan VKS ở VN chỉ bao gồm VKS ND tối cao và VKS ND
các cấp.
Đáp án: Sai
Vì ngoài VKS ND tối cao và VKS ND các cấp còn có VKS nhân dân quân sự
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Câu 1: QPPL là quy tắc xử xự được áp dụng một lần trong đời sống xã hội
Đáp án: Sai
Vì QPPL đó là quy tắc xử xự được áp dụng nhiều lần
Câu 2: Khi được thể hiện vào trong một điều luật các bộ phận của QPPL phải
được sắp xếp theo một trật tự nhất định từ giả định, quy định rồi chế tài.
Đáp án: Sai
Vì khi được thể hiện vào trong một điều luật các bộ phận của QPPL có thể bị đảo
lộn.



Đáp án: Sai
Vì trong trường hợp cần so sánh các QPPL thì một điều luật có thể chứa nhiều
QPPL
Câu 4: Một điều luật phải chứa đựng đầy đủ 3 bộ của phần giả định, quy định, chế
tài.
Đáp án: Sai
Vì một điều luật có thể khuyết một trong ba bộ phận của QPPL đó là trường hợp
quy định ẩn hoặc gửi chế tài.
Câu 5: Một QPPL có thể thiếu một trong ba yếu tố giả định, quy định, chế tài.
Đáp án: Đúng
Vì về cơ bản QPPL phải có ba yếu tố: quy định, giả định, chế tài nhưng điều luật
có thể khuyết một trong ba yếu tố đó gọi là ẩn hoặc gửi chế tài.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Câu 1: QHPL tồn tại độc lập với QHXH.
Đáp án: Sai
Vì QHPL được hình thành trên cơ sở các QHXH ,QHPL là QHSX được pháp luật
điều chỉnh
Câu 2: Cá nhân từ đủ 18t trở lên thì có năng lực hành vi
Đáp án: Sai
Vì NLHV phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức của chủ thể. Trường hợp
cá nhân đủ 18T nhưng không có khả năng nhận thức thì không có NLHV.
Câu 3: NLHV của cá nhân có từ khi cá nhân đó sinh ra và mất đi khi người đó
chết.
Đáp án: Sai
Vì NLPL cá nhân có từ khi cá nhân đó sinh ra và mất đi khi người đó chết, còn
NLHV của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức.
Câu 4: NLPL và NLHV của cá nhân xuất hiện hoặc mất đi cùng một lúc.
Đáp án: Sai

Vì NLPL cá nhân có từ khi cá nhân đó sinh ra và mất đi khi người đó chết, còn
NLHV của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức.
Câu 5: NLPL của cá nhân chỉ có thể có kể từ khi cá nhân đó sinh ra
Đáp án: Sai
Vì có trường hợp bào thai được hình thành trước thời điểm người để lại tài sản
thừa kế chết thì có quyền hưởng thừa kế tức là đó cũng có năng lực pháp luật.
Câu 6: Mọi QHXH đều là QHPL
Đáp án: Sai
Vì chỉ có những QHXH nào được pháp luật điều chỉnh thì mới có QHPL


Câu 7: Mọi cá nhân tổ chức đều là chủ thể của QHPL
Đáp án: Sai
Vì cá nhân tổ chức muốn trở thành chủ thể của QHPL phải có năng lực chủ thể
bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Câu 1: Không hành động thì không vi phạm pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì hành vi vi phạm pháp luật được thể hiện 2 dạng: hành động hoặc không hành
động, không hành động cũng có thể vi phạm pháp luật VD: không đóng thuế,
không đội MBH,…
Câu 2: Không hành động cũng có thể vi phạm pháp luật.
Đáp án: Đúng
Vì hành vi vi phạm pháp luật được thể hiện 2 dạng: hành động hoặc không hành
động, không hành động cũng có thể vi phạm pháp luật VD: không đóng thuế,
không đội MBH,…
Câu 3: Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Đáp án: Sai
Vì hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp miễn trừ trách nhiệm hoặc hết thời
hạn truy cứu pháp lý thì không phải chịu trách nhiệm pháp lý

Câu 4: Mọi hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì một hành vi vi phạm pháp luật phải hội đủ 4 dấu hiệu : hành vi gây nguy hiểm
cho xã hội, trái pháp luật,có lỗi, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Câu 5: Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội trong sự kiện bất ngờ không phải là
hành vi vi phạm pháp luật.
Đáp án: Đúng
Vì trong sự kiện bất ngờ chủ thể thực hiện hành vi không có lỗi.
5.1 Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội trong sự kiện bất ngờ là hành vi vi phạm
pháp luật.
Đáp án: Sai
Câu 6: Lỗi vô ý là lỗi mà chủ thể không nhìn thấy trước hậu quả sẽ xảy ra.
Đáp án: Sai
Vì lỗi vô ý có hai hình thức : vô ý vì quá tự tin, vô ý quá cẩu thả trong đó lỗi vô ý
vì quá tự tin chủ thể không thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, lỗi vô
ý do cẩu thả chủ thể không thấy trước hậu quả do mình gây ra.
Câu 7: Cá nhân từ đủ 18T trở lên đều có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Đáp án: Sai


Vì năng lực trách nhiệm pháp lý phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức của
chủ thể , chủ thể đủ tuổi nhưng không có khả năng nhận thức thì không có năng
lực trách nhiệm pháp lý.
Câu 8: Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội trong tình thế cấp thiết thì không phải là
hành vi vi phạm pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì hành vi gây nguy hiểm cho xã hội phải phù hợp với tình thế cấp thiết thì mới bị
coi là không vi phạm pháp luật.
Câu 9: Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội phù hợp với tình thế cấp thiết thì không
phải là hành vi vi phạm pháp luật.

Đáp án: Đúng
Vì trong trường hợp này chủ thể thực hiện hành vi không có lỗi.
Câu 10: Mọi hành vi xâm hại các QHSX đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì chỉ những hành vi xâm hại các QHXH được pháp luật bảo vệ thì mới là hành vi
vi phạm pháp luật.
Câu 11: Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Đáp án: Sai
Vì hành vi vi phạm pháp luật phải hội đủ 4 dấu hiệu hành vi gây nguy hiểm cho xã
hội, trái pháp luật,có lỗi, chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Câu 12: Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thì không phải phòng vệ chính đáng
Đáp án: Đúng
Vì chủ thể không có lỗi
Câu 13: Chỉ có toàn án mới có thẩm quyền áp dụng trách nhiệm hình sự
Đáp án: Đúng
Vì trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án áp
dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội.
Câu 14: Để xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện chỉ dựa vào 2 tiêu chí
tính toàn diện đồng bộ của hệ thống pháp luật và tính thống nhất của hệ thống
pháp luật
Đáp án: Sai
Vì ngoài ra còn có tính phù hợp, ngôn ngữ kỹ thuật xây dựng pháp luật và tính khả
thi của hệ thống pháp luật
Câu 15: Pháp luật và pháp chế không thể tách rời và không phụ thuộc vào trình độ
văn hóa của cán bộ công chức công dân
Đáp án: Sai


Vì pháp luật và pháp chế muốn phát huy hiệu quả cần phụ thuộc vào trình độ của
cán bộ công chức công dân.

Câu 16: Ý thức pháp luật được cấu thành từ ý thức pháp luật thông thường, ý thức
pháp luật có tính lý luận khoa học và ý thức pháp luật nghề nghiệp.
Đáp án: Sai
Vì ý thức pháp luật được cấu thành từ hệ tư tưởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Câu 17: Hoạt động tập hợp hóa và phát điểm hóa có thể được thực hiện bởi bất kỳ
cá nhân tổ chức nào trong xã hội.
Đáp án: Sai
Vì hoạt động tập hợp hóa được thực hiện bởi bất kỳ tổ chức cá nhân nào còn hoạt
động phát điển hóa phải thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 18: VB QPPL của cơ quan nhà nước ở trung ương luôn có hiệu lực trên phạm
vi toàn quốc.
Đáp án: Sai
Vì một số trường hợp ngoại lệ văn bản QPPL của trung ương ban hành nhưng chỉ
có hiệu lực đối với một vùng, một khu vực nhất định.
PHẦN 2: TỰ LUẬN
CÂU 1: Hãy nêu khái niệm và phân tích hình thức nhà nước?
• Khái niệm hình thức nhà nước:
Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung được
hình thành từ ba yếu tố : hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước
và chế độ chính trị
• Phân tích
• Hình thức chính thể:
Là cách thức, trình tự để lập ra các cơ quan cao nhất của nhà nước và mối liên hệ
giữa các cơ quan đó với nhau. Hình thức chính thể có hai dạng:
• Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
tập trung toàn bộ hay một phần vào tay người đứng đầu nhà nước theo
nguyên tắc thừa kế.
Trong chính thể quân chủ có hai dạng:
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối: toàn bộ quyền lực tối cao của nhà nước tập trung

trong tay của người đứng đầu nhà nước.
+ Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực nhà nước không chỉ tập trung vào tay
người đứng đầu nhà nước mà còn các cơ quan khác nắm giữ


• Chính thể cộng hòa: Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất định . Trong
chính thể cộng hòa chia làm hai biến thể:
+ Cộng hòa dân chủ: Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan cao nhất của nhà
nước thuộc về nhân dân .
+ Cộng hòa quý tộc: Nếu quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan cao nhất của
nhà nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc.
• Hình thức cấu trúc nhà nước:
Là cách cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ
giữa các đơn vị hành chính lãnh thổ với nhau cũng như mối quan hệ giữa trung
ương và địa phương. Cấu trúc nhà nước có hai dạng cơ bản:
• Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung do một cơ quan quyền
lực cao nhất của nhà nước nắm giữ, có hệ thống cơ quan quản lý thống nhất từ
trung ương xuống địa phương, có một hệ thống pháp luật thống nhất trong cả
nước, tồn tại một loại quy chế công dân.
• Nhà nước liên bang: bao gồm hai hay nhiều nhà nước thành viên(bang) hợp
thành. Trong nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý,
có chủ quyền quốc gia chung của liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên
cũng có chủ quyền riêng.
• Nhà nước liên minh: sự liên kết của nhiều nhà nước thành viên nhung không
tạo thành một nhà nước chung mà chỉ tao nên một số cơ quan chung để tiến
hành một số công việc chung vì mục đích chính trị hay kinh tế , quân sự…
Nhà nước liên minh sự liên kết tạm thời của nhà nước với nhau nhằm thực
hiện một số mục đích nhất định. Sau khi đã đạt được các mục đích đó, nhà
nước liên minh có thể tự giải tán hoặc có thể phát triển thành nhà nước liên

bang.
• Chế độ chính trị:
Là tổng thể các phương pháp, thủ pháp trong việc thực hiện quyền lực nhà nước
có hai phương pháp được thực hiện chủ yếu là:
- Phương pháp dân chủ: Tổ chức bộ máy nhà nước bằng cách bầu cử tự do, bình
đẳng, mở rộng quyền tự do dân chủ nhân dân, đề cao giáo dục, thuyết phục, công
khai hóa các hoạt động của nhà nước.
- Phương pháp phản dân chủ : là việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước bằng
các biện pháp phản dân chủ như lừa dối, hạn chế các quyền tự do dân chủ của
công dân….
Câu 2: Hãy nêu khái niệm quy phạm pháp luật và phân tích đặc điểm của
QPPL từ đó nêu các bộ phận cấu thành của QPPL?


• Khái niệm:
QPPL là quy tắc xử xự chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện
nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và mục đích mong
muốn.
• Phân tích đặc điểm
• Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự:
QPPL là khuôn mẫu cho hành vi của con người , nó chỉ dẫn con người cách xử sự
trong những tình huống nhất định, chỉ ra cách xử sự, xác định các phạm vi xử sự
của con người trong những hoàn cảnh, điều kiện và hậu quả bất lợi nếu họ vi
phạm.
• QPPL là chuẩn mực để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con
người:
Không chỉ là khuôn mẫu cho hành vi, QPPL còn là chuẩn mực để xác định giới
hạn và đánh giá hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh từ
phía nhà nước và từ phía các chủ thể khác về tính hợp pháp hay không hợp pháp
trong xử sự các bên…

• QPPL do các cơ quan nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện:
QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặc ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn,
QPPL thể hiện ý chí của nhà nước, chúng chứa đựng trong mình những tư tưởng,
quan điểm chính trị - pháp lý của nhà nước của lực lượng cầm quyền trong việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
• QPPL là quy tắc xử sự chung:
QPPL được ban hành không phải do một tổ chức cá nhân cụ thể mà do các tổ chức
và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, quy tắc xử sự chung là khái
quát từ các quy tắc xử sự cụ thể nên nó sẽ phù hợp với hầu hết các trường hợp cụ
thể, mọi tổ chức, cá nhân ở vào tình huống mà QPPL đã dự liệu đều xử sự cơ bản
giống nhau.
• QPPL là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội mà nội dung của nó thường
thể hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc:
QPPL là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quvền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh, là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội,
trong QPPL thường chứa đựng những chỉ dẫn về khả năng và phạm vi có thể xử
sự, cùng như nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
• QPPL cỏ tính hệ thống:
Mỗi QPPL không tồn tại và tác động một cách biệt lập, riêng lẽ, mà giữa chúng
luôn có sự liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau tạo nên hệ thống lớn nhỏ khác
nhau cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Các bộ phận cấu thành của QPPL:


a.Giả định:
Là bộ phận của QPPL trong đó nêu ra những tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) có
thể xảy ra trong cuộc sống mà QPPL sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
VD: Điều 102 Bộ luật hình sự - 1999 quy định: “Người nào thấy ngưòi khác
đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết (giả định), thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo

không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
b.Quy định
Quy định là một trong ba bộ phận của QPPL chứa đựng ý chí, mệnh lệnh của Nhà
nước. Trong đó nêu lên chủ thế ở giả định trong hoàn cảnh, điều kiện đã được dự
liệu ở phần giả định phải gì, không được làm gì và làm như thế nào.
Hay nói cách khác, Quy định là phần nêu rõ cách xử sự phải theo khi gặp írườngN
họp nói ở phần giả định, nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
VD: Điều 108 Hiến pháp 1992 quy định: Trong trường họp khuyết Chủ tịch nước
(giả định), thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch
nước mới (quy định).
c . Chế tài
Chế tài là một bộ phận của QPPL nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước
dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở phần quy định của QPPL.
VD: Điều 102 Bộ luật hình sự - 1999 quy định: “Người nào thấy người khác đang
ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện rnà không cứu giúp
dẫn đến hậu quả người đó chết (giả định), thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”(chế tài)
Có các loại chế tài như: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài
dân sự.
* Về nguyên tắc chung thì một QPPL được cấu'thành bởi 3 bộ phận giả định, quy
định, chế tài. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi QPPL đều chứa đựng đủ cả 3 bộ
phận này. Nói cách khác, Điều luật là sự diễn đạt bàng ngôn ngữ QPPL, QPPL là
khuôn mẫu để buộc phải theo. Do đó, trong nhiều trường họp ngôn từ sẽ không thể
hoặc không cần phải diễn giải hết một QPPL trong một điều luật. Đó là trường họp
quy định ẩn hoặc gửi chế tài sang Luật khác.
۩Quy định ẩn: Là trường họp trong điều luật, ta thấy QPPL chỉ có phần giả
định và chế tài mà khuyết đi phần quy định, thật chất là đã bị ẩn đi.
VD: Điều 98 BLHS quy định: “Người nào vô ỷ làm chết người thì phạt tù từ 6
tháng đến 5 năm”.

۩ Gửi chế tài: Là trường hợp trong điều luật chỉ có phần giả định và quy định,
còn phần chế tài ở trong Điều luật khác, thậm chí trong các Bộ luật khác.
VD: Điều 29, Hiến pháp 1992 quy định: “Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực hiện các qưy định của Nhà
nước vê sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường


Qua điều Luật ta chỉ thấy phần giả định và quy định mà không thấy phần chế tài vì
lúc này đã được gửi sang Luật Bảo vệ môi trường và Bộ luật Hình sự.
CÂU 3: Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật từ đó nêu khái niệm vi
phạm pháp luật. Trách nhiệm pháp lý?
• Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật (VPPL):
• Thứ nhất, là hành vi của con người:
Hành vi của con người thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
Pháp luật không điều chỉnh những suy nghĩ hoặc những đặc tính cá nhân khác của
con người nếu như chúng không biểu hiện thành các hành vi cụ thể của họ. Vì thế,
suy nghĩ, những đặc tính cá nhân khác của con người và cả sự biến cho dù có nguy
hiểm cho xã hội cũng không liên quan đến vi phạm pháp luật
• Thứ hai, tính trái pháp luật:
Hành vi trái pháp luật là hành vi được thực hiện không đúng với những quy định
của pháp luật như không làm những việc pháp luật yêu cầu, làm những việc mà
pháp luật cấm hoặc tiến hành hoạt động vưọt quá giới hạn, phạm vi cho phép của
pháp luật... Những hành vi hợp pháp hay hành vi trái với các quy định của các tổ
chức xã hội, trái với tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo... mà không trái pháp luật
thì không liên quan đến vi phạm pháp luật. Hành vi trái pháp luật ở những mức độ
khác nhau đều xâm hại tới những quan hệ xã hội mà mỗi Nhà nước xác lập và bảo
vệ thì dù có làm trái, có xâm hại cũng không bị coi là vi phạm pháp luật. Như vậy,
tính trái pháp luật là dấu hiệu không thể thiếu của hành vi bị coi là vi phạm pháp
luật.
• Thứ ba, có lỗi của chủ thể:

Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
của mình. Hành vi trái pháp luật phải kèm theo lỗi của chủ thể thực hiện, theo đó
chủ thể có khả năng nhận thức về hành vi của mình nhưng cố ý hay vô ý thực hiện
hành vi trái pháp luật. Bao gồm lỗi cố ý (cố ý tực tiếp và cố ý gián tiếp) và lỗi vô ý
(vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả).
• Thứ 4, chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực trách nhiệm
pháp lý:
Năng lực chịu trách nhiệm pháp lý là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lý của
chủ thể đối với hành vi của mình. Năng lực trách nhiệm pháp lý của các chủ thể do
Nhà nước quy định trong pháp luật. Năng lực trách nhiệm pháp lý của mỗi cá nhân
thường được xác định dựa vào hai yếu tố là độ tuổi và khả năng nhận thức, điều
khiển hành vi của chủ thể ở thời điểm hành vi được thực hiện. Như vậy, những
hành vi trái pháp luật nhưng khi thực hiện chúng các chủ thể không có hoặc chưa
có năng lực trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật thì không bị coi là vi
phạm pháp luật.
۩ Như vậy, vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ (Khái niệm)
2. Trách nhiệm pháp lỷ (TNPL)


- Khái niệm:
TNPL là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) đối với chủ thể VPPL, thể hiện ở mối
quan hệ đặc biệt giữa Nhà nước với chủ thể VPPL, được các QPPL xác lập và điều
chỉnh, trong đó chủ thể VPPL phải chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp
cưỡng chế được pháp luật quy định
• Phân loại TNPL:
+ Trách nhiệm hình sự: là loại TNPL nghiêm khắc nhất do Tòa án áp dụng đối với
những chủ thể có hành vi phạm tội.
+ Trách nhiệm hành chính: là loại TNPL do cơ quan Nhà nước hay nhà chức trách

có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính.
+ Trách nhiệm kỷ luật: là loại TNPL do các cơ quan, xí nghiệp, trường học... áp
dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên..của cơ quan, xí nghiệp, trường học
mình khi họ vi phạm pháp luật:
+ Trách nhiệm dân sự: là loại TNPL do tòa án hoặc chủ thể khác được phép áp
dụng đối với các chủ thể vi phạm dân sự.
+ Trách nhiệm vật chất: do cơ quan, xí nghiệp...áp dụng đối với cán bộ, công
chức, công nhân... của cơ quan, xí nghiệp trong trưòng họp họ gây thiệt hại về tài
sản cho cơ quan, xí nghiệp.
CÂU 4: Pháp chế là gì? Phân tích nhũng yêu cầu của pháp chế từ đó hãy chỉ
ra những biện pháp đế tăng cưòng pháp chế?
• Khái niệm:
Pháp chế là sự hiện diện của 1 hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự tôn trọng, thực
hiện pháp luật hiện hành một cách chính xác, thường xuyên, thống nhất bởi Nhà
nước và xã hội, nhàm xây dựng một xã hội có trật tự, kỷ cương, bảo đảm cho hoạt
động của toàn xã hội thống nhất, đồng bộ, vì một xã hội công bằng, văn minh.
2. Các yêu cầu của pháp chế:
- Hệ thống pháp luật hoàn thiện và đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và
Luật:
Đây là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trước hết nó đòi hỏi hệ thống pháp
luật trong đất nước phải hoàn thiện, nghĩa là, tất cả các quan hệ xã hội quan trọng
phải được điều chỉnh bằng pháp luật, hệ thống pháp luật luôn đảm bảo được tính
toàn diện, đồng bộ, phù họp với kỹ thuật lập pháp chính xác, khoa học. Đồng thời,
phải bảo đảm tính tối cao của Hiến pháp và luật nhằm tạo ra sự thống nhất của hệ
thống pháp luật.
• Pháp chế phải thống nhất:
Tính thống nhất của pháp chế đòi hỏi mọi quy định của pháp luật phải được nhận
thức và tổ chức thực hiện thống nhất trong phạm vi hiệu lực của nó. Bên cạnh đó,
yêu câu pháp chế phải thống nhất cũng có nghĩa là, việc tôn trọng và thực hiện
pháp luật nghiêm chỉnh là nghĩa vụ bắt buộc đối với tất cả mọi tổ chức và cá nhân

trong xã hội, không chấp nhận sự đặc quyền và những ngoại lệ vô nguyên tắc nào.
• Việc thực hiện và áp dụng pháp luật phải chỉnh xác, triệt để:
Pháp luật là cơ sở để củng cố và tăng cường pháp chế, pháp luật được hình thành
và phát triển theo nhu cầu khách quan cần điều chỉnh các quan hệ xã hội. Bên cạnh


đó, bảo đảm tính chính xác trong việc thực hiện và áp dụng pháp luật đòi hỏi bộ
máy Nhà nước trong mọi hoạt động quản lý, điều tra, xét xử... đều phải có cơ sở
pháp lý.
• Các quyền, tự do của công dân, của các tập thể và các tổ chức trong xã hội
phải được đáp ứng và bảo vệ:
Một trong những mục đích của pháp luật là ghi nhận, bảo vệ các quyền tự do dân
chủ của nhân dân, đưa lại các quyền, lợi ích và hạnh phúc cho nhân dân. Do vậy,
nêu như một văn bản pháp luật hoặc một quy định nào đó của pháp luật đã lạc hậu
hoặc không phù họp với tình hình cụ thể của địa phương hay của ngành, không
đáp ứng được các quyền, lợi ích của nhân dân thì chúng cần phải được sử đổi hoặc
hủy bỏ.
• Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện và xử lý kịp thời:
Mọi vi phạm pháp luật đề có ảnh hưởng đến quá trình điều chỉnh pháp luật, làm
tổn hại đến pháp chế. Do vậy, Nhà nước và các tổ chức cá nhân cần có những biện
pháp nhanh chóng và hữu hiệu để phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm.
• Những khiếu nại và tố cáo của công dân phải được xem xét và giải quyết
nhanh chóng, đúng đắn:
Vì công dân được pháp luật quy định có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm sai trái pháp luật của các cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất
cứ cá nhân nào.
• Thường xuyên kiểm tra và giám sát việc thực hiện pháp luật:
Công tác kiểm tra, giám sát là một hoạt động phải được tiến hành thường xuyên

nhằm kiểm nghiệm, đánh giá những quy định, những biện pháp hoạt động của các
câp, các ngành, các cơ quan tìm ra những giải pháp tích cực, những ưu việt cũng
như những thiếu sót, hạn chế của các bộ phận để từng bước hoàn thiện bộ máy
Nhà nước, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cải tiến các phương pháp hoạt động
nhằm đạt hiệu quà cao nhất trong các lĩnh vực hoạt động Nhà nước.
3. Các biện pháp tăng cường pháp chế:
- Thứ nhất, hệ thống pháp luật phải không ngừng được xây dụng và hoàn thiện
đáp ứng những nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội luôn thay
đổi, phát sinh, phát triển không ngừng.
- Thứ hai, việc tôn trọng và thực hiện pháp luật phải ngày một tốt hơn, nghiêm
minh hơn. Thê hiện'.
+ Không ngừng xây dimg hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nước.
Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu, bởi vì pháp luật là cơ sở của pháp chế,
pháp luật càng đầy đủ, hoàn thiện, phù họp với thực tế bao nhiêu, thì càng được
Nhà nước và xã hội tự giác tôn trọng, thực hiện nghiêm chỉnh bấy nhiêu,
+ Tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật'.
Thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh công tác giải thích pháp
luật, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả


hoạt động của các co quan chuyên trách bảo vệ pháp luật, các cơ quan tư vấn pháp
lý và bỏ trợ tư phá, thường xuyên tổng kết các hoạt động pháp luật
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tôn trọng và thực hiện pháp
luật, xử lv kịp thời và nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật'.
Kiểm tra, giám sát việc tôn trọng và thực hiện pháp luật là một cône tác quan
trọng, thường xuyên của Nhà nước nhằm phát hiện những sai sót, lệch lạc trong
hoạt động của các cơ quan Nhà nước... để từ đó kịp thời áp dụng các biện pháp
khắc phục.
CÂU 5: Hãy nêu các biện pháp để nâng cao hiệu quả của pháp luật?
- Đề cao và tôn vinh vị thế của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội; xây

dựng và không ngừng củng cố nhà nước pháp quyền thực sự là của dân, do dân vì
dân.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học pháp lý để phục vụ
các hoạt động pháp luật ngày một tốt hơn, có hiệu quả hơn đáp ứng nhu cầu của
cuộc sống.
-Thường xuyên rà soát, tổng kết, đánh giá thực tiễn pháp luật, tìm hiếu những
nguyên nhân, điều kiện đã dần đến sự hạn chế tính hiệu quả của hệ thống pháp luật
hiện hành trên cơ sờ đó tìm ra những giải pháp thích hợp loại trừ dần những hạn
chế đó.
- Đẩy mạnh công tác hệ thống hóa pháp luật, lựa chọn thời điểm ban hành pháp
luật phù hợp, thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. Nâng cao năng lực cho các cơ
quan và cá nhân tham gia xây dựng pháp luật. Cải tiến quy trình xây dựng pháp
luật đê từng bước nâng cao chất lượng của pháp luật.
- Tổ chức tốt hơn nữa hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật, ban hành đầy đủ
kịp thời các văn bản chi tiết, hướng dẫn thi hành pháp luật để đảm bảo tính thông
nhât về nội dung.
- Tăng cưòng công tác giải thích pháp luật, nhất là giải thích pháp luật chính thức.
- Tăng cường đầu tư về vật chất và tinh thần cho các hoạt động pháp luật, hiện đại
hóa phương tiện, trang thiết bị và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có tay nghê
giỏi cho các cơ quan làm công tác xây dựng, tổ chức thực hiện pháp luật và đấu
tranh phòng chống vi phạm pháp luật, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với
những cán bộ làm công tác pháp luật.
CÂU 6: Khái niệm quan hệ pháp luật, phân tích chủ thể của quan hệ pháp
luật?
1.Khái niệm:
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, các bên tham
gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý
2.Chủ thể của quan hệ pháp luật:
۩ Khái niệm:
Chủ thể của quan hệ pháp luật- là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện

do Nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và nghĩa vụ nhất định và
được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
۩ Năng lực chủ thể:


Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật là những điều kiện theo quy định pháp luật mà
cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để có thể trở thành chủ thể của mỗi loại quan hệ
pháp luật. Bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật: là khả năng có quyền hoặc có nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước
quy định cho các tổ chức, cá nhân nhất định
- Năng lực hành vi: là khả năng mà Nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá nhân bằng
những hành vi của mình, họ có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lý
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là những thuộc tính không tách rời của
mỗi cá nhân nhưng không mang tính tự nhiên có sản khi người đó sinh ra mà
mang tính pháp lý, chúng đều do Nhà nước thừa nhận và bảo đảm thực hiện cho
mỗi tổ chức và cá nhân.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
* Các loại chủ thể quan hệ pháp luật:
• Chủ thể là cá nhân gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch:
Đây là chủ thể phổ biến và chủ yếu của các quan hệ pháp luât, công dân là chủ thể
của quan hệ pháp luật khi theo quy định của pháp luật họ có năng lực chủ thể.
Người nước ngoài và người không quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp
luật
theo các điều kiện áp dụng đối với công dân, tuy nhiên năng lực chủ thể của đối
tượng này sẽ bị hạn chế trong một số lĩnh vực nhất định
- Pháp nhân: Pháp nhân là tổ chức do các cá nhân hoặc Nhà nước thành lập ra và
được Nhà nước thừa nhận là chủ thể của quan hệ pháp luật. Pháp nhân chỉ xuất
hiện khi Nhà nước thừa nhận hoặc thành lập. Điều kiện để trở thành pháp nhân:
+ Phải là một tổ chức được thành lập họp pháp, có cơ cấu thống nhất và hoàn

chỉnh
+ Phải có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
+ Pháp nhân phải có quyền nhân danh mình tiến hành các hoạt động (kể cả hoạt
động tố tụng) và phải chịu trách nhiệm về hậu quả phát sinh từ những hành động
đó
+ Pháp nhân còn phải có trụ sở để giải quyết các vấn đề có liên quan
CÂU 7: Hãy nêu khái niệm và phân tích những đặc điểm cơ bản của pháp
luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam (XHCNVN)?
• Khái niệm:
PL XHCNVN là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước CHXHCNVN
ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí Nhà nước của nhân dân, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích và mục đích của nhân dân, vì sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước Việt Nam với mục tiêu là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
2. Đặc điểm cơ bản của PL XHCNVN:
- Pháp luật XHCNVN mang tỉnh nhân dân sâu sắc:
Pháp luật XHCN VN là pháp luật của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất
cả lợi ích đều phục vụ và xuất phát từ nhân dân nên nó mang tính dân sâu sắc.


• Pháp luật XHCNVN thế chế hỏa đường lối, chính sách của Đảng cộng sản
Việt Nam :
Xuất phát từ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và
xã hội, pháp luật Việt Nam có nhiệm vụ chuyển tải các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung làm cơ
sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Nhà nước, của các tổ chức phi Nhà nước
và xử sự của các cá nhân trong xã hội.
• Pháp luật XHCNVN ghi nhận, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế
XHCN ở Việt Nam :
Tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế Việt Nam được củng cố và phát triển

cùng với sự nghiệp cách mạng của đất nước. Dù thời kỳ xây dựng, phát triển nền
kinh tế
tập trung như trước đây hay thời kỳ xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN hiện nay thì pháp luật VN luôn định hướng cho nền kinh tế đất
nước phát triển theo con đường XHCN.
• Pháp luật XHCNVN thúc đẩy việc xây dựng và phát triển Nhà nước pháp
quyền XHCNVN của nhăn dân, do nhân dân, vì nhân dân:
Xây dựng Nhà nước pháp quyền VN XHCN cũng đồng nghĩa với việc củng cố,
nâng cao vị trí, vai trò của pháp luật trong đời sống Nhà nước và xã hội. Pháp luật
đã và đang là cơ sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, ghi nhận và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mở
rộng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và mang lại hạnh
phúc cho nhân dân
• Pháp luật XHCNVN có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác
mà đặc biệt là đạo đức truyền thống Á Đông:
Là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, pháp luật XHCNVN có quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại với các công cụ điều chỉnh khác song chịu ảnh hưởng nhiều nhất
là đạo đức Á Đông. Bởi xã hội Việt Nam mang nặng yếu tố duy tình, coi trọng đạo
đức, điều này ảnh hưởng rất lớn tới nội dung, cũng như các hoạt động pháp luật ở
Việt Nam. Pháp luật XHCN VN luôn thể hiện những tư tưởng nhân đạo, giá trị
chân - thiện - mỹ của dân tộc, vừa có lý và có tình
• Pháp luật XHCNVN có phạm vi điều chỉnh ngày càng được mở rộng, hiệu
quả điều chỉnh ngày càng cao:
Cùng với sự phát triển phong phú, đa dạng, phức tạp của các quan hệ xã hội hiện
nay thì phạm vi điều chỉnh của pháp luật XHCN VN ngày càng được mở rộng lên
những quan hệ xã hội mới, hiệu quả điều chỉnh của pháp luật cũng ngày càng cao
CÂU 8: Nêu các đặc điểm của Nhà nước pháp quyền, đặc điểm của Nhà nước
pháp quyền Việt Nam?
1.Khái niệm: NN pháp quyền là 1 tổ chức được thành lập và hoạt động trên cơ sở
pháp luật, nhằm đưa lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân, gắn liền với sự tồn tại và

phát triển của xã hội công dân, xã hội dân sự, thông qua hệ thống các thể chế và
yêu cầu dân chủ như đề cao chủ quyền nhân dân; có cơ chế tổ chức và thực hiện


quyền lực nhà nước khoa học và hiệu quả, dân chủ hóa đời sống nhà nước và xã
hội...
2.Đặc điểm của nhà nước pháp quyền:
- Nhà nước pháp quyền phải nâng cao chủ quyền nhân dân, tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhăn dân:
Nhà nước pháp quyền là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, phải tôn trọng các
quyết định của nhân dân, tất cả các quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân
dân
trao quyền của mình cho cơ quan Nhà nước, nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát
việc tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước.
• Nhà nước pháp quyền phải đề cao hiến pháp và pháp luật:
Hiến pháp và luật phải chiếm vị trí tối thượng trong đời sống Nhà nước và xã hội.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản nhất của Nhà nước, thể hiện tập trung thống nhất ý
chí, nguyện vọng của nhân dân nên phải là văn bản luật khái quát, phổ biến, ổn
định lâu dài, hoàn chỉnh, thống nhất và có giá trị cao nhất. Bên cạnh đó, pháp luật
và những giá trị của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền luôn được đề cao, hệ
thống pháp luật phải hoàn thiện, đáp ứng được nhu cầu của việc quản lý đất nước
trong từng giai đoạn phát triển.
• Nhà nước pháp quyền phải luôn tăng cường pháp chế:
Trong Nhà nước pháp quyền, mọi hoạt động của Nhà nước, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các lực lượng vũ trang và mọi công dân
đề phải dựa trên cơ sở pháp luật, luôn phù họp với Hiến pháp và pháp luật
• Nhà nước pháp quyền phải có cơ chế tồ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước vừa khoa học, hiệu quả:
Quyền lực Nhà nước phải được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, còn
pháp luật phải thể hiện ý chí nhân dân. Có cơ chế đảm bảo cho quá trình xây dựng,

thực hiện và áp dụna pháp luật vừa hợp pháp, vừa có hiệu quả cao, vừa hợp pháp,
(điều này còn tùy thuộc vào điều kiện, tình hình của mỗi nước)
• Trong nhà nước pháp quyền, con người là giá trị cao quỷ nhất, do đỏ sự
phát triển của cá nhân con người là mục tiêu cao cả nhất:
Trong Nhà nước pháp quyền, con người là giá trị cao quý nhất, vì thế các giá trị
của con người phải được pháp luật tôn trọng và thừa nhận. Do vậy, quyền con
người, quyền, tự do của công dân ngày càng được mở rộng, tôn trọng, bảo vệ và
phải có tính hiện thực.
• Nhà nước pháp quyền phải giải quyết họp lý mối quan hệ qua lại giữa
Nhà nước và công dân:
Nhà nước là chủ thể có quyền ban hành pháp luật, xét xử, thi hành pháp luật...
Công dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước, trao quyền nhưng hành vi lại chịu sự
quản lý của Nhà nước. Do vậy, Công dân phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình
đối với Nhà nước, Nhà nước phải bào đảm các quyền, tự do cá nhân, lợi ích, danh
dự của công dân, tạo điều kiện để chúng được thực hiện và không bị xâm phạm.


• Nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải dân chủ hóa mọi mặt của đời sống
nhà nước và xã hội:
Xây dựng xã hội dân sự, trong đó mồi tổ chức và cá nhân đều thể hiện đúng vị trí,
vai trò của mình trong xã hội. Các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công
dân phải được bảo vệ. Nhà nước pháp quyền phải thực hiện các chính sách xã hội
nhiều hơn và tốt hơn.
• Nhà nước pháp quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết quốc tế
mà Nhà nước đã kỷ kết hoặc tham gia. Đồng thời phải đặt hệ thống
pháp luật của nước mình trong mói quan hệ phù hợp với pháp luật
quốc tế:
Trong quan hệ quốc tế, nhà nước pháp quyền luôn cam kết thực hiện chính xác,
đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình xuất phát từ các điều ước quốc tế mà Nhà
nước đã ký kết hoặc công nhận.

3. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền Việt nam:
- Nhà nước Pháp quyền ở VN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
- Quyền lực nhà nước ở VN được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất trên cơ sở có
sự phân công và phối họp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3
quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Nhà nước VN thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong đời
sống xã hội, việc tổ chức và hoạt động của nhà nước luôn được thực hiện trên cơ
sở Hiến pháp và pháp luật
- Trách nhiệm qua lại giữa Nhà nước và công dân là mối quan hệ chủ đạo trong xã
hội. Thể hiện vai tò của một nhà nước “phục vụ” đồng thời, thể hiện trách nhiệm
của công dân trước nhà nước và xã hội.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN được xây dựng gắn với một xã hội
công bằng, dân chủ với vai trò tích cực của các tổ chức, đoàn thể xã hội trong
tham gia quản lý Nhà nước
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh và
có thiện chí các cam kết quốc tế.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam là Nhà nước do ĐCS VN lãnh
đạo.
CÂU 9: Nêu khái niệm và phân tích đặc điểm của ý thức pháp luật?(đã thi)
1. Khải niệm ý thức pháp luật:
Ỷ thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan niên pháp lý thịnh
hành trong xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật hiện
hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, đối với quá trình điều chỉnh pháp
luật, sự đánh giá tính họp pháp hay không hợp pháp trong xử xự của cá nhân, cũng
như trong tồ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội.
2. Đặc điểm:
- Luôn chịu sự quyết định của tồn tại xã hội:
Ý thức pháp luật do tồn tại xã hội quyết định. C.Mac luôn nhắc nhở rằng, không
phải ý thức của con người quvết định tồn tại của họ, trái lại, chính tồn tại xã hội



của họ quyết định ý thức của họ. Do vậy, khi tồn tại xã hội (phương thức sản xuất
xã hội, các điều kiện tự nhiên và dân cư...) thay đổi thì ý thức.pháp luật cũng thay
đổi.
• Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội:
Thể hiện ở một số điểm sau:
+ Ý thức pháp lật thường lạc hậu so với tồn tại xã hội;
+ Tư tưởng pháp luật, đặc biệt là tư tưởng pháp luật khoa học có thể vượt lên trên
sự phát triển của tồn tại xã hội, nghĩa là ý thức cũng có tính tiên phong;
+ Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng
kế thừa những yếu tố nhất định của ý thức pháp luật thời đại trước đó;
+ Ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội.
• Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính chính trị, giai cấp:
Thế giới quan pháp lý của một giai cấp nhất định được quy định bởi vị trí của giai
cấp đó trong xã hội. Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật nhưng có thể tồn
tại nhiều hệ ý thức pháp luật khác nhau như ý thức pháp luật của giai cấp thống trị,
bị trị và của các tầng lóp khác trong xã hội...
• Ý thức pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ tư tưởng quan điểm pháp luật tiến
bộ và nhân đạo nhất:
Hình thành và phát triển trên cơ sở thế giới quan khoa học, ý thức khoa học xã hội
chủ nghĩa kê thừa tất cả những tư tưởng quan điểm pháp luật tiến bộ của các thời
đại trước cũng như những thành tựu văn minh trong lĩnh vực điều chỉnh pháp luật
của các thời đại tnrớc như quan điểm về tự do, công bàng, bác ái, ý thức trách
nhiệm công dân...
CÂU 10: Hãy nêu khái niệm và phân tích những nguyên tắc cơ bản của hoạt
động xây dựng pháp luật
1. Khái niệm:
Xây dựng pháp luật là một quá trình hoạt động vô cùng quan trọng, phức họp bao
gồm rất nhiều các hoạt động kế tiếp nhau, liên hệ chặt chẽ với nhau, do nhiều tổ

chức và cá nhân có vị trị, vại trò, chức năng, quyền hạn khác nhau cùng tiến hành,
nhằm chuyển
hóa ý chí nhà nước thành những quy phạm pháp luật dựa trên những nguyên tắc
nhất định và được thể hiện dưới những hình thức pháp lý nhất định mà chủ yếu là
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Những nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc xây dựng pháp luật là nhũng tư tưởng chỉ đạo phản ánh khái quát
những sự việc khách quan liên quan đến quá trình “nâng” ý chí Nhà nước thành
pháp luật. Có 6 nguyên tắc.
• Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền:
Nguyên tắc này là cơ sở bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã
hội. Đường lối chính sách của Đảng cầm quyền luôn giữ vai trò chỉ đạo đối với
nội dung, phương hướng xây dựng pháp luật của Nhà nước.
• Nguyên tắc khách quan:


Quá trình xây dựng pháp luật phải phản ánh được những yêu cầu khách quan về sự
cần thiết phải điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. Nội dung của các văn bản
quy phạm pháp luật phải phù hợp với các quy luật khách quan là cơ sở để phát huy
vai trò tích cực của pháp luật đối với đời sống xã hội.
• Nguyên tắc khoa học:
về cả mặt nội dung lẫn hình thức của văn bản quy phạm pháp luật, về nội dung,
các quy định của pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở những hành tựu khoa
học mới nhất, về hình thức bố cục, cấu trúc, cách thức trình bày các quy phạm
pháp luật, văn bản pháp luật... phải mang tính khoa học.
• Nguyên tắc dân chủ:
Nguyên tắc này đảm bảo sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân vào hoạt
động xây dựng pháp luật nhằm làm cho pháp luật thể hiện được ý chí, nguyện
vọng của các thành viên trong xã hội, cho phép phát huy trí tuệ của đông đảo của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội vào hoạt động xây dựng pháp luật.

• Nguyên tắc pháp chế:
Để đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật khi đã ban hành có giá trị pháp lý, thì
các văn bản đó phải được ban hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục về nội
dung cũng như hình thức, thống nhất với nhau và tôn trọng tính tối cao của Hiến
pháp và luật.

Nguyên tắc bảo đảm sự hài hòa về lợi ích giữa các lực lượng xã hội\
Việc đảm bảo hài hòa về lợi ích giữa các lực lượng xã hội sẽ có ý nghĩa rất lớn đối
với viêc thực hiện pháp luật, đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích căn bản giữa
các lực lượng xã hội, làm cho xã hội ổn định, đoàn kết và phát triển bền vững.



×