Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Đề cương môn Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.58 KB, 59 trang )


CÂU HỎI ÔN TẬP
TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Chương 1
Câu 1: Tại sao nói tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp?.................................2
Câu 2: Hãy vẽ sơ đồ, đưa ra ưu, nhược điểm và cho ví dụ minh họa về các loại cơ
cấu của tổ chức?.....................................................................................................4
Câu 3: Nêu khái niệm các yếu tổ môi trường của tổ chức?...................................8
Câu 4: Khái niệm về quyền lực trong tổ chức và các loại quyền lực trong tổ
chức..11
Chương 2
Câu 1: Phân biệt tổ chức hành chính nhà nước với các tổ chức khác trong xã
hội?..13
Câu 2: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành chính nhà
nước, phân tích một nguyên tắc quan trọng nhất?.................................................13
Câu 3: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành chính nhà
nước CHXHCNVN?..............................................................................................16
Câu 4: Trình bày các nguyên tắc trong mối quan hệ giữa tổ chức hanh chính nhà
nước ở TW và tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương?.................................18
Câu 5: Trình bày các chức năng của quản lý hành chính nhà nước?.....................21
Chương 3
Câu1: Vẽ sơ đồ và trình bày 3 mô hình………………………………………….24
- Tổng thống trực tiếp điều hành.
- Tổng thống và thủ tướng trực tiếp điều hành.
- Thủ tướng điều hành.
Mối quan hệ giữa ngành quyền hành pháp và lập pháp có ảnh hưởng ntn đến con
đường hình thành Chính phủ ở mỗi mô hình?
Câu 2: Bộ được hiểu như thế nào? Trình bày cơ cấu tổ chức của bộ?..................27
Câu3: Thuật ngữ Chính phủ được hiểu ntn? Thuật ngữ nội các được hiểu ntn?...31
Chương 4
Câu 1: Tại sao lại hình thành tổ chức hành chính nhà nước ở Tw và địa phương.33


Câu2: Hãy nêu mục đích thành lập hành chính nhà nước ở địa phương?.............34
Câu3: Vẽ sơ đồ và trình bày các mô hình của hệ thống tổ chức hành chính nhà
nước ở địa phương?...............................................................................................35
Câu 4: Vẽ sơ đồ và trình bày mô hình …………………………………………..37
- Hội mạnh, thị trưởng yếu?
- Hội đồng yếu và thị trưởng mạnh hội đồng hành pháp?
1



- Nhà quản lý chuyên nghiệp và thị trưởng danh dự?
- Điều hành thông qua nhóm ủy viên?
Câu 5: Hãy nêu cách thức thành lập hội đồng?.......................................................39
Câu 6: Hãy nêu cách thức lựa chọn người đứng đầu cơ quan chấp hành ở địa
phương?...................................................................................................................40
Chương 5
Câu 1: Thiết kế tổ chức được hiểu như thế nào? Hãy nêu các phương pháp và hình
thức thiết kế tổ chức?..............................................................................................41
Câu 2: Định biên trong tổ chức được hiểu ntn? Hãy nêu các căn cứ để xác định
định biên trong tổ chức hành chính nhà nước?.......................................................45
Chương 6
Câu 1: Phát triển tổ chức được hiểu ntn? Hãy nêu quy trình phát triển tổ chức? hãy
nêu các xu hướng phát triển tổ chức hành chính nhà nước và phân tích một xu
hướng mà anh chị quan tâm nhất?.........................................................................47
Câu 2: Trình bày các nội dung của quản lý sự thay đổi của tổ chức?....................51
Chương 1
Cõu 1: Tại sao núi tổ chức là một thực thể xó hội phức tạp?
- Trước hết nói tại sao tổ chức là một thức thể xã hội?Tổ chức là một thực thể xã
hội vì theo khái niệm của tổ chức thì tổ chức thực hiện những chức năng nhất định
trong xã hội, tổ chức gồm nhiều người, nhiều mối quan hệ trong xã hội, và điều tất

yếu tổ chức tồn tại trong một xã hội nhất định , nó thuộc một xã hội nhất định, xã
hội là môi trường cho sự hình thành tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy tổ chức
là một thực thể xã hội.
- Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.Tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành trong mỗi yếu tố cấu thành đó lại có rất nhiều yếu tố cấu thành bé hơn và với
mỗi yếu tố đó, mỗi bộ phận lại có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền
lực, môi trường..Sự phức tạp của tổ chức do đó đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có sự kết
hợp của nhiều yếu tố để đạt được mục đích quản lý.Có thể nói gắn gọn các yếu tố
cấu thành của tổ chức như sau:
+ Mục tiêu: Nó phụ thuộc vào quy mô của tổ chức và chức năng nhiệm vụ của
tổ chức được giao. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì mỗi tổ chức
2



ngay từ ban đầu mỗi tổ chức đã đưa ra những mục tiêu cho tổ chức đó .. Trong một
tổ chức có rất nhiều loại mục tiêu trong đó có: mục tiêu chiến lược giành được cho
cả tổ chức; mục tiêu phối hợp là mục tiêu của mỗi bộ phận nhằm đạt được mục tiêu
chiến lược. Phân loại theo thời gian có mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục
tiêu trung và dài hạn.
+ Cơ cấu tổ chức: Mỗi tổ chức đều phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ
quyền hạn của các bộ phận trong tổ chức để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Chính vì
vậy việc bố trí sắp xếp các vị trí trong tổ chức là rất quan trọng. Cơ cấu tổ chức
phụ thuộc vào quy mô tổ chức, cùng nhiệm vụ của tổ chức. Tuỳ theo mỗi tổ chức
khác nhau mà có thể sắp xếp cơ cấu khác nhau.
+ Nguồn lực của tổ chức: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển được thì các
yếu tố quyết định nhất đó là nguồn lực của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức của tổ
chức được chia thành:
Nguồn nhân lực , bất kỳ một tổ chức nào đều đòi hỏi được cung ứng về nguồn
nhân lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức. Đây là nguồn lực quan trọng nhất

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Nguồn cơ sở vật chất.Tổ chức muốn tồn tại và phát triển cần có cơ sở vật chất,
vốn phương tiện, trang thiết bị máy móc , nhà xưởng..,.
+ Văn hoá của tổ chức: Các yếu tố văn hoá có ảnh hưởng lớn đến việc hình
thành nhân cách con người và đương nhiên ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức tồn tại
trong môi trường văn hoá đó. Văn hoá của tổ chức bao gồm các yếu tố:
Mối quan hệ các thành viên trong tổ chức
Phối hợp làm việc
Chấp hành nội quy tổ chức
Mối quan hệ nhân viên thủ trưởng
+ Môi trường của tổ chức: Trong thời đại ngày nay mọi tổ chức muốn cạnh
tranh thì cần có áp dụng về khoa học công nghệ mới nhằm cải tiến cách thức quản
3



lý, cách thức sản xuất, trang thiết bị làm việc.. sự lạc hậu của khoa học công nghệ
là yếu tố kìm hãm sự tồn tại của tổ chức.
Có thể nói tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố rất phức tạp và có tác động qua lại
lẫn nhau. Đòi hỏi người lãnh đạo trong tổ chức cần phải phối hợp không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn của mình để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Cõu 2: Hóy vẽ sơ đồ, đưa ra ưu, nhược điểm và cho vớ dụ minh họa về cỏc
loại cơ cấu của tổ chức?
1. Tổ chức trực tuyến:

Lớp trưởng

Tổ trưởng

TV


Tổ trưởng

TV

TV

TV

• Đặc trưng:
- Là loại hình tổ chức đơn giản và tồn tại lâu nhất, trong đó, chỉ rõ cấp trên và cấp
dưới trực tiếp. Mỗi nhà điều hành thực hiện quyền lực trực tuyến đối với thuộc
cấp. Cá nhân thuộc một cấp nhất định độc lập với cá nhân khác cùng cấp.
- Toàn bộ hoạt động tổ chức được lãnh đạo, điều hành theo tuyến thẳng đứng(chiều
dọc)
- Đây là loại tổ chức thích hợp với quy mô nhỏ, các hoạt động ổn định, nguồn tài
chính không đủ sức chi trả cho các hoạt động tham mưu.
• Ưu điểm:
+ Đơn giản, rõ ràng về quyền lực, trách nhiệm và hành vi.
+ Thuận lợi trong việc ra quyết định do tính đơn giản về cơ cấu tổ chức.
+ Dễ kiểm tra, kiểm soát.
+ Giải quyết hữu hiệu mâu thuẫn nội bộ.
4



• Nhược điểm:
+ Ngăn cách, các bộ phận muốn phối hợp phải đi đường vòng, theo trật tự của
tuyến ra mệnh lệnh.
+ Dễ có nguy cơ tập trung hoá quyền lực→ độc tài độc đoán, quan liêu.

+ Sếp phải có năng lực đa dạng, hạn chế phát triển chuyên môn hoá.
2. Tổ chức trực tuyến - tham mưu:
Giám đốc
Tr. Ban TCCB
NV
Tr. Khoa

NV
Tr. Khoa

- Là mô hình trực tuyến mở rộng (+ tham mưu)
NV
NVhành trực tuyến cấpNV
- Tham mưu: Tư vấn,NV
phân tích cho người điều
trên mà không
có quyền quyết định đối với người điều hành cấp dưới
- Ưu điểm: + Đơn giản về quyền lực và trách nhiệm
+ Công việc được giải quyết tốt hơn
- Nhược điểm: Mâu thuẫn giữa người tham mưu và người điều hành trực tuyến cấp
dưới

Thủ trưởng

Người điều hành chức năng 1
Người điều hành chức năng 2

3. Mụ hỡnh chức năng:

5





* Đặc trưng:
- Áp dụng triệt để nhất nguyờn tắc phõn cụng lao động theo mụ hỡnh chuyờn mụn
húa
- Các biến thể: tổ chức theo nguyên tắc"quyền trong tay người chuyên môn"
* Ưu điểm:
- Phân chia nhiệm vụ rõ ràng, cho phép mức độ chuyên môn hoá cao. Phản ánh
được logic các chức năng.
- Cá nhân trong một bộ phận được chức năng hoá → thuận lợi trong bồi dưỡng,
đào tạo, thừa kế kinh nghiệm cá nhân khác.
- Tạo điều kiện giám sát thuộc cấp về sự thành thạo chức danh đảm trách.
* Hạn chế:
- Cá nhân phải chịu đựng quyền lực song trùng. Mỗi người phải chịu sự điều hành
theo hệ thống dọc và hệ thống chuyên môn cấp quản lý cao hơn.
- Quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc chồng chéo, dễ xảy ra nguy cơ chuyển trách
nhiệm sang cho người khác.
- Khuynh hướng phát triển chuyên môn theo ngành hẹp, công việc lặp đi, lặp lại,
dễ nhàm chán. Giảm sự phối hợp chức năng (tham khảo thêm- trang 308- Quản lý
DN trong cơ chế TT)
- Hạn chế sự phát triển của những người quản lý chung
Tổng giám đốc
Nhà quản lý sản xuất
Nhà quản lý tiếp thị
Nhà quản lý tài chính

6




Nhà quản lý nhân sự
Nhà quản lý hành chính

Dự án A
Dự án B
Dự án C

Dự án D







Nguyên tắc phân công lao động ( quan diểm cổ điển và quan điểm hiện nay);
Thống nhất chỉ huy ( cổ điển và hịên tại - tức phân tích để rút ra hạn chế);
Quyền hạn và trách nhiệm;
Không gian kiểm soát;
Phân chia thành các bộ phận.
Sơ đồ 10: Cơ cấu tổ chức theo ma trận

4. Mụ hỡnh tổ chức ma trõn
• Đặc trưng:
+ Là loại tổ chức thích ứng với việc xây dựng chương trình và dự án phức tạp, đòi
hỏi sự phối hợp của nhiều tổ chức, nhiều chuyên môn khác nhau thuộc nhiều
ngành và lãnh thổ, địa phương khác nhau. Người ta thường sử dụng nó trong
nghiên cứu triển khai

+ Các chuyên gia thuộc các đơn vị chức năng tuỳ theo hoạt động của tổ chức tại
một thời điểm nào đó sẽ được phân công vào phục vụ cho một êkip một công việc
nào đó, một dự án, một chương trình, một sản phẩm…
• Ưu điểm:
+ Tổ chức ma trận thường làm tăng khả năng thích ứng của các tổ chức trong quan
hệ của nó với môi trường.

7



+ Phối hợp và kết hợp sức mạnh các cơ quan chức năng trên góc độ ngành và lãnh
thổ nhằm thực hiện mục tiêu chung dựa trên hệ thống tổ chức hiện hành, không cần
tổ chức riêng biệt.
+ Sử dụng linh hoạt, thông minh nguồn nhân lực(các chuyên gia giỏi có thể tham
gia nhiều chương trình dự án)
• Nhược điểm:
+ Loại tổ chức này thường mất nhiều thời gian vì có nhiều cuộc họp.
+ Sự thống nhất mệnh lệnh điều hành chỉ huy bị vi phạm, vì các thành viên có hơn
một người điều hành, không thể thực hiện triệt để nguyên tắc một thủ trưởng.
+ Thường xuất hiện sự tranh chấp giữa tính trung thành và trách nhiệm đối với đơn
vị (nơi con đường sự nghiệp của họ) thay đối với ê kip.
Cõu 3: Nờu khỏi niệm cỏc yếu tổ môi trường của tổ chức?
a. Cỏc yếu tố về chớnh trị - phỏp luật:
- Đây là nhóm yếu tố khó xác định và tác động rất khác nhau đến các tổ chức. Môi
trường chính trị-pháp luật bao gồm các luật lệ, các quy tắc và những hoạt động của
các cơ quan nhà nước có ảnh hưởng tới các tổ chức.
- Môi trường chính trị- pháp luật tác động ⇒ tổ chức(thể hiện ở mục đích mà thể
chế chính trị nhằm tới; giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động
trong xã hội thông qua hệ thống pháp luật và Nhà nước- thực hiện sứ mệnh chính

trị của Đảng cầm quyền);
- Một số thay đổi sau đây sẽ tác động đến các tổ chức
+ Sự thay đổi về thể chế chớnh trị
+ Thể chế nhà nước, đảng cầm quyền
+ Sự thay đổi lónh đạo cao nhất
+ Sự thay đổi một chớnh sỏch quốc gia
+ Quan hệ quốc tế
b. Cỏc yếu tố kinh tế:
8



- Nền kinh tế phát triển: là một quá trình biến đổi về số lượng, chất lượng sản xuất
và đời sống của nền kinh tế- xã hội nhằm đạt được sự thoả mãn các nhu cầu, mục
tiêu do xã hội đặt ra (đủ khả năng cung cấp đầu vào cho tổ chức); VD: thể thao ở
nước ta
- Nền kinh tế phát triển yếu ⇒ tăng trưởng chậm ⇒ không thoả mãn các nhu cầu,
mục tiêu do xã hội đặt ra ⇒ cung ứng các nguồn lực cho tổ chức bị hạn chế ⇒ ảnh
hưởng đến sự phát triển của tổ chức.
- Lạm phát, thiểu phát (tổ chức vận động trong môi trường kinh tế kém ổn định ⇒
các bất trắc, bất thường luôn rình rập đối với các tổ chức ⇒ không thể lường trước
các rủi ro đối với các tổ chức. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp: VD QĐ bán
sản phẩm ra ⇒ tiền mất giá ⇒ không đủ tiền để mua nguyên vật liệu để sản xuất
bằng số lượng sản phẩm đã bán ra ⇒ lỗ).
- Cấm vận;

I-Rắc; Ta: thời bao cấp- nay(Kinh tế thị trường)

- Cạnh tranh kém.


(VD: bữa ăn của người dân=đặc sản)

c. Cỏc yếu tố kỹ thuật – cụng nghệ:
- Công nghệ trở thành yếu tố cạnh tranh và phát triển của tổ chức(tổ chức nào
không có khả năng tiếp nhận và thay đổi ⇒ cạnh tranh kém và ngược lại).
- Cụng nghệ làm thay đổi cỏch thức tổ chức của một tổ chức
- Công nghệ làm thay đổi cách chỉ huy hoạt động (thứ bậc);

d. Cỏc yếu tố văn hóa:
- Thông thường, khái niệm văn hoá ở cấp độ chung biểu thị trình độ phát triển
mang tính lịch sử cụ thể của xã hội, của sức sáng tạo và những năng lực đặc biệt
của con người thể hiện trong những kiểu loại, những hình thức khác nhau của cơ
cấu đời sống; và giữa chúng lại có sự liên hệ chằng chịt, biện chứng, tác động lẫn
nhau để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần.
VĂN HOÁ
Văn hoá vật chất

9



Văn hoá tinh thần

- Các công trình kiến trúc, đền - Các hệ thống tư tưởng, tôn giáo, triết học….
đài…
- Các sáng tác văn học, nghệ thuật
- Nhà cửa, đường sá, cầu cống
- Những phẩm chất tinh thần, tâm hồn
- Thành phố, công viên, tượng
- Những chuẩn mực đạo đức, phong tục, tập quán,

đài
lối sống.
- Di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh
- Những yếu tố văn hoá ⇒ hình thành nhân cách con người ⇒ tổ chức tồn tại
trong môi trường văn hoá(những nét phổ biến của một cộng đồng trong đó tổ chức
tồn tại).
e. Cỏc yếu tố về thị trường:
- Thị trường nhấn mạnh đến các yếu tố trao đổi trực tiếp với tổ chức và tác động
đến quá trình tồn tại và phát triển của tổ chức (thị trường hàng hoá, thị trường lao
động, thị trường chất sám...). Thị trường luôn biến động, thay đổi (đòi hỏi thay đổi
chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá và dịch vụ)
f. Cỏc yếu tố thuộc về khỏch hàng:
- Khách hàng được hiểu là những con ngườ(tổ chức) mua(được thụ hưởng sử
dụng) các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp hay các tổ chức có thẩm quyền
cung cấp.
- Trong xu thế chung của các quốc gia trên thế giới, khách hàng là người dẫn dắt
các tổ chức (kể cả tổ chức nhà nước- trong lịch sử phát triển nền hành chính của
mọi quốc gia, các tổ chức hành chính không ngừng phát triển kể cả các tổ chức và
nhân sự để đáp ứng yêu cầu của người dân- khách hàng của nền hành chính);
10



- Khách hàng mang tính đa dạng và đòi hỏi thay đổi, gia tăng và khó dự đoán(ngày
càng đòi hỏi cao hơn; sở thích khách hàng khác nhau...).⇒ những động thái nói
trên của khách hàng luôn là những áp lực đối với không chỉ các doanh nghiệp mà
cả đối với các tổ chức khác.
g. Cỏc yếu tố về đối thủ cạnh tranh:
- Đối thủ cạnh tranh(biểu hiện ở cả dạng tiềm ẩn) là các tổ chức hay cá nhân có khả

năng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng ⇒ Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh
tranh có ý nghĩa quan trọng đối với mọi tổ chức.⇒ quyết định tính chất và mức độ
tranh đua hoặc thủ thuật giành lợi thế.
- Sự cạnh tranh giữa các tổ chức luôn tạo thành những áp lực đối với mọi tổ chức.
Ngay ở trong khu vực công cũng xuất hiện cạnh tranh(dịch vụ đào tạo: ai làm tốt
nhà nước giao; Mỹ: xây dựng nhà tù, cai quản phạm nhân do tư nhân đảm nhiệm)
h. Cỏc yếu tố nguồn nhõn lực:
- Nguồn nhân lực là một phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của các tổ
chức(cần được cung ứng phù hợp với sự phát triển). Nguồn nhân lực là một trong
những nguồn lực quan trọng nhất của nguồn lực phi hình(danh tiếng, vốn con
người, văn hoá tổ chức);
- Yếu tố nguồn nhân lực là thước đo sự phát triển của nền kinh tế, xã hội (tạo cơ
hội tổ chức áp dụng công nghệ kỹ thuật cao).
i. Đô tin cậy, rủi ro, không chắc chắn của các yếu tố môi truờng.
- Tình trạng chắc chắn: là sự kiện, nhân tố có độ tin cậy tuyệt đối; nghĩa là, những
điều kiện có đầy đủ thông tin về vấn đề cần giải quyết hay các giải pháp và biết rõ
về hậu quả cuả những giải pháp đó.
- Rủi ro: là mức độ mà trong đó người ra quyết định có thể xác định được vấn đề
cần giải quyết, đánh giá được tỷ lệ xác suất mà sự việc có thể xảy ra, nhận diện các
giải pháp khác nhau và tỷ lệ xác suất về kết quả của mỗi giải pháp.
- Xác suất: là tỷ lệ phần trăm số lần xuất hiện kết quả trong tổng số lần ra quyết
định.(VD: xác suất tung đồng xu 50% ngửa, 50% sấp)
- Tớnh khụng chắc chắn: là những sự kiện không đo được xỏc suất; điều kiện
người ra quyết định không có đủ thụng tin cần thiết.
Cõu 4: Khỏi niệm về quyền lực trong tổ chức và cỏc loại quyền lực trong tổ
chức?
11




a. Khỏi niệm quyền lực của tổ chức:
Quyền lực là tiềm năng gây ảnh hưởng- là nguồn tạo điều kiện cho một người
được những người khác phục tùng hay tuân thủ
- Quyền lực của tổ chức Thuật ngữ quyền lực của tổ chức có thể hiểu là sức mạnh
của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra. Xét trên nghĩa đó, quyền lực của tổ
chức có thể chia thành hai nhóm:
+ Quyền của tổ chức đối với thành viên của tổ chức
-

Sức mạnh của tổ chức tạo ảnh hưởng ra bên ngoài, buộc những tổ chức
khác có thể có những hành vi nhất định. Đó cũng chính là khả năng ảnh hưởng của
tổ chức đến các yếu tố bên ngoài.
+ Quyền lực/ sức mạnh của tổ chức thể hiện ở mức độ lệ thuộc lẫn nhau của các tổ
chức. Trên nguyên tắc, một tổ chức bị lệ thuộc càng nhiều vào một cơ quan khác
thể hiên sức mạnh/ quyền lực của cơ quan đó đối với tổ chức.
b. Cỏc loại quyền lực tổ chức:
- Quyền lực địa vị : là chiều hướng người quản lý được quyền thưởng, phạt, kỷ luật
cấp dưới = quyền hạn được sử dụng những phần thưởng và hình phạt được trao.
Phải chăng quyền này xuất phát từ cơ quan tổ chức? Một số nhà nghiên cứu cho
rằng nó xuất phát từ bên trên, và do đó không nhất thiết quyền lực là vốn có ở cơ
quan. Thực tiễn, các nhà quản lý có cùng một vị trí trong một tổ chức có thể có
nhiều hoặc ít quyền lực địa vị hơn người tiền nhiệm hay một người nào khác có vị
trí tương tự.
- Quyền lực cá nhân : là mức độ mà cấp dưới tôn trọng, quý mến và phục tùng
người lãnh đạo của mình = là mức độ con người sẵn sàng tuân theo một nhà lãnh
đạo). Quyền lực cá nhân là một hiện tượng biến động hàng ngày- nó có thể có
được nhưng nó cũng có thể bị tước bỏ.
- Có thể phân 2 loại quyền lực nói trên thành 7 loại quyền lực(trong đó 3 loại
quyền lực chuyên môn, thông tin, tư vấn thuộc quyền lực cá nhân; 4 loại quyền lực
pháp lý, khuyến khích, liên kết, cưỡng bức thuộc quyền lực địa vị:

1.Quyền lực chuyên môn : Sự thừa nhận có học vấn, kinh nghiệm và chuyên môn
phù hợp với công việc. Những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn được thừa nhận và
đánh giá là quan trọng.
12



2. Quyền lực thông tin: Sự truy nhập và sở hữu được thừa nhận những thông tin
hữu ích. Nguồn quyền lực này càng trở nên quan trọng trong quá trình bùng nổ kỹ
thuật cao cùng với việc chú trọng lưu trữ và sử dụng dữ liệu.
3. Quyền lực tư vấn: Quyền lực tư vấn dựa trên cơ sở những năng lực cá nhân của
người quản lý. Một nhà quản lý có quyền lực tư vấn cao thường được những người
khác mến mộ.
4. Quyền lực pháp lý: quyền đưa ra các quyết định theo quyền hạn và vị trí của
mình trong tổ chức.
5. Quyền lực khuyến khích: Khả năng được thừa nhận tạo ra những điều người ta
mong muốn. Quyền lực này được tăng cường khi khen thưởng thích hợp.
6. Quyền lực liên kết: Một tổ chức có thế lực đã được thừa nhận. Mối liên kết được
thừa nhận này có thể tạo thêm những ảnh hưởng đến những người khác
7. Quyền lực cưỡng bức: Khả năng được thừa nhận để tạo ra những hình phạt.

CHƯƠNG 2
Cõu 1: Phõn biệt tổ chức hành chính nhà nước với cỏc tổ chức khỏc trong xó
hội?
- Tổ chức hành chính nhà nước là thực hiện chức năng hành pháp đây là đặc trưng
cơ bản để phân biệt với các tổ chức khác như: tổ chức chính trị xã hội , đoàn thể
- Tổ chức hành chính nhà nước là những tổ chức hoạt động vì lợi ích công cộng
cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội, công dân mà không vì lợi nhuận
- Các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thứ bậc cao, và
thường áp dụng các biện pháp cưỡng chế, độc quyền, mệnh lệnh hành chính mang

tính đơn phương.
- Các tổ chức không phải tổ chức hành chính nhà nước thường có ảnh hưởng trong
phạm vi nhỏ trong khi đó hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước xã hội
rộng lớn.
- Các sản phẩm dịch vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tạo ra không phải là
sản phẩm mua bán, trao đổi trên thị trường, trong khi đó sản phẩm của các tổ chức
13



kinh tế , tổ chức xã hội.. thường để mua bán, trao đổi trên thị trường vì mục tiêu lợi
nhuận.
- Do bị quy định bởi hành lang pháp lý về quyền hạn nhiệm vụ trong hoạt động mà
tính linh hoạt thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều hạn chế so
với các tổ chức khác.

Cõu 2: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành
chính nhà nước, phõn tớch một nguyờn tắc quan trọng nhất?
Mỗi một quốc gia đều có những nguyên tắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ
chức hành chính nhà nước nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nước thống nhất,
thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của
quốc gia.
1).Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng thực thi
quyền hành pháp. Tổ chức nền hành chính trước hết phải phù hợp với những yêu
cầu của chức năng quản lý của chính phủ, phải dựa vào mục tiêu chức năng mà
định ra thể chế và lập ra các bộ máy tổ chức tương ứng. Đây là một nguyên tắc
quan trọng trong tổ chức nền hành chính.
2).Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất: Tổ chức hành chính nhà nước phải là một tổ
chức hoàn chỉnh và thống nhất. ở các nước hiện nay, dù thực hành theo chế độ nhà
nước đơn nhất hay chế độ liên bang, thực hành chế độ tập quyền hay phân quyền

trong quốc gia liên bang hay một quốc gia đơn nhất, hay một nước thành viên, chỉ
có một chính phủ thực hành quyền quản lý, thống nhất quản lý nền hành chính nhà
nước và bộ máy tổ chức. Chính phủ là một tổ chức hoàn chỉnh thống nhất. Bộ máy
hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất. Bộ máy hành chính
càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất, hoàn chỉnh thì càng phát huy tác
dụng, hiệu lực của nó. Đó là sự thể hiện quản lý tập trung trong nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức hành chính nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3).Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. Nền
hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn chỉnh, thống
14



nhất lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ, quyền
hạn trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp, từng bộ phận. Thẩm quyền hành
chính nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất , nhưng có sự phân công, tức là
một sự phân định thẩm quyền, phân giao quyền hạn, phân quyền quản lý một cách
hợp lý. Phân công là sự tiến bộ của xã hội, phân quyền quản lý cũng là biểu hiện
văn minh, tiến bộ của xã hội về quản lý nhà nước.
4). Nguyên tắc phân định phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp.
Đây là nguyên tắc định lượng thích hợp cho sự phân quyền quản lý, cho việc sắp
xếp bộ máy, đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lượng và chất lượng nhân
viên trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
5). Nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm
quyền, giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phương
tiện
6). Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nền hành chính nhà nước có hiệu quả là
hoàn thành được các mục tiêu đặt ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội đã vạch ra. Hiệu quả được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau của
kinh tế, xã hội. Thước đo hiệu quả của nền hành chính là các quyết định quản lý

nền hành chính ban hành được xã hội công nhận
7). Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ.
Xuất phỏt từ bản chất nhà nước là nhà nước của dõn do dõn và vỡ dõn
8). Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con người. Con người trong mọi tổ chức
luôn luôn là yếu tố bảo đảm cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Động viên sự
tham gia của con người và động viên tính tích cực của họ trong các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước sẽ đem lại hiệu quả cao. Hoạt động của tổ chức hành chính
nhà nước luôn đòi hỏi tuân thủ theo những quy định của pháp luật, nhưng có
những đòi hỏi người giải quyết vấn đề phải có ý thức và óc sáng tạo. Công dân
không thể chờ đợi sự giải quyết một cách chậm chạp và thủ tục giấy tờ luộm
thuộm. Tính tức cực , chủ động của công chức làm việc trong tổ chức hành chính
nhà nước luôn gắn liền với hiệu quả của công việc
15



Cõu 3: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức hành
chính nhà nước CHXHCNVN?
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận là thực tiễn hoạt động của nền HCNN, căn cứ vào
những đặc điểm của hệ thống chính trị thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ
chức HCNN của Việt Nam là các nguyên tắc sau:
1. Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ. Lịch sử hình thành nước
CHXHCN Việt Nam gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và trong quá trình
phát triển đất nước thì Đchính sách là Đảng cầm quyền, và là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
-Đảng lãnh đạo quản lý HCNN trước hết bằng các nghị quyết đề ra đường lối, chủ
trương,chính sách và căn cứ vào đó để Nhà nước ban hành hệthống VBPL để thực
thi đường lối của Đảng và quản lý xã hội, Đảng còn lãnh đạo thông qua tổ chức chỉ
đạo tuyên truyền, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Đảng, cũng như pháp luật
của Nhà nước, Đảng lãnh đạo thông qua việc tổ chức và giới thiệu, lựa chọn các

cán bộ vào các vị trí của bộ máy Nhà nước.
- Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nước chứ không làm thay các cơ quan Nhà nước. Đó
chính là việc phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của
Nhà nước. Đảng lãnhd dạo chỉ nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan Nhà
nước và tổ chức xã hội, và lôi cuốn đông đảo nhân dân thamgia.
+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân do dân và vì dân nên việc mở rộng sự
tham gia của nhân dân là một điều tất yếu, vì là sự thể hiện chế độ dân chủ. Nhân
dân làm chủ là nguyên tắc được thể hiện trong Hiến pháp 92, họ có 2 hình thức
thamgia đó là trực tiếp như thực hiện quyền khiếu nại tố cáo, thảo luận, góp ý,
trưng cầu khi có yêu cầu. Hoặcgián tiếp thamgia thông qua việc bỏ phiếu để bầu
người đại diệncho mình.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt
động của cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nước. Nguyên tắc này quy định
trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nháat. Sự
tập trung này đảm bảo cho cơ quan cấp dưới thựchiện các quyết định của TW dựa
16



voà điều kiện thực tế của mình, bên cạnh đó đảm bảo dược tính sáng tạo chủ động
của địa phương
- Tập trung dân chủ dược biểu hiện rất đa dạng ở mọi lĩnh vực ở mọi cấp.
3. Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp
chế XHCN đây là nguyên tắc kiến định, nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt
động QLNN phải dựa trên cơ sở PL.Điều đó có nghĩa từ hệ thống HCNN đến công
dân phải luôn tuân thủ pháp luật, nghiêm chỉnh mọi người đều bình đẳng trước
PL.Để thực hiện nguyên tắc này thì phải làm tốt các nội dung sau:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
+ Thực hiện tố pháp luật đã ban hành
+ Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật

+ Tăng cường ý thức pháp luật cho toàn dân
4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ nguyên tắc này là 2 mặt
không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau đặc biệt trên lĩnh vực kinh
tế. Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào thì đều được phân bổ
trên những địa bàn nhất định, tạo nên một cơ cấu chung.
- Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan Nhà nước nhằm đề ra các chủ trương,
chính sách phát triển toàn ngành. còn quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều
hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần trên phạm vi cả nước
hoặc từng địa phương.
5. Nguyên tắc phân biệt và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý hoạt động kinh tế
của các chủ thể kinh tế do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu nếu thực
hiện tốt nguyên tắc này tạo điều kiện thúc đẩy nếu kinh tế, phát triển theo định
hướng XHCN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
6. Phân biệt hành chính điều hành với tài phán hành chính. Trong đó Hc điều hành
tưực hiện chức năng quản lý hàng ngày dựa trên đường lối chính sách của Đảng.
Về mặt pháp luật đó là đưa ra những văn bản dưới luật để thực hiện chức năng
17



quản lý. Về chính trị là chấp hành, phục tùng những quyết sách chính trị của các cơ
quan có thẩm quyền. Còn tài phán HC có chức năng giải quyết các khiếu kiện HC
của công dân đố với các quyết định và hành vi HC của cơ quan HCNN theo pháp
luật.
- Tài phán HC cần đi song song với HC điều hành nhưng độc lập với cơ quan HC
điều hành.
7. Kết hợp chế độ làm việc tập thế với chế độ thủ trưởng: trong hệ thống cơ quan
Hc điều hành có 2 loại cơ quan - thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể;
cơ uan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ. Đối với chế độ tập thể phải đảm
bảo thực sự trách hình thức, mặc dù là tập chia sẻ trách nhiệm tập thể. Đối với chế

độ một thủ trưởng thì phải biết phát huy sức mạnh tập thể, có phong cách làm việc
dân chủ, trách chuyên quyền độc đoán.
Cõu 4: Trỡnh bày cỏc nguyờn tắc trong mối quan hệ giữa tổ chức hanh chính
nhà nước ở TW và tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương?
Ba nguyên tắc chính chi phối hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước, cụ thể là
mối quan hệ giữa trung ương và địa phương là: tập quyền, phân quyền, và tản
quyền.Ba nguyên tắc trên được áp dụng với các mức độ khác nhau ở các nước khác
nhau, tuy nhiên có thể nêu tóm tắt những đặc điểm của ba nguyên tắc này như sau:
1. Nguyên tắc tập quyền.
- Theo nguyên tắc này, chính quyền trung ương nắm giữ mọi quyền hành, là cơ
quan duy nhất để quyết định và điều hành mọi công việc quốc gia. Cơ quan hành
chính nhà nước trung ương điều khiển , kiểm soát cấp dưới. Trong trường hợp áp
dụng một cách triệt để nguyên tắc tập quyền chỉ có chính quyền trung ương mới có
tư cách pháp nhân , nghĩa là có ngân sách riêng, có năng lực pháp lý để kiện tụng.
* Ưu điểm:
- Bộ máy hành chính trưng ương đại diện và bênh vực quyền lợi quốc gia, không
bị ảnh hưởng bởi quyền lợi địa phương, không có bè phái , mâu thuẫn giữa trung
ương và địa phương;
18



- Thống nhất được các biện pháp quản lý hành chính trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia
để kiểm soát và điều khiển các bộ máy hành chính địa phương;
- Phối hợp được các hoạt động của địa phương ở chiến lược ; dung hoà quyền lợi
trái ngược nhau giữa các địa phương với nhau;
- Có đầy đủ phương tiện hoạt động hơn các địa phương về mặt tài chính; kỹ thuật
và nhân viên;
- Trong tình huống khẩn cấp (chiến tranh, khủng hoảng..) chính sách tập quyền
thích hợp để bảo vệ quyền lợi tối cao của tổ quốc và tránh được các xung đột

quyền lợi giữa các địa phương.
* Nhược điểm:
- Xa địa phương nên các cơ quan trung ương khôn glưu ý đến và ít hiểu biết đặc
điểm của mỗi địa phương, không nắm kịp thời tình hình địa phương, tâm tư
nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân địa phương, vì thế một số chính sách của
trung ương ban hành hoặc không khả thi ở địa phương hoặc không được dân địa
phương ủng hộ..
- Bộ máy hành chính trung ương cồng kềnh , bận rộn, nhiều tầng nấc. Vì tập trung
quá nhiều việc, các cơ quan hành chính nhà nước trung ương không thể theo dõi và
giải quyết kịp thời mọi vấn đề của địa phương, làm thiệt hại đến quyền lợi của địa
phương và cả trung ương
- Trái với tinh thần dân chủ , ít tạo điều kiện để phát huy tính tự quản và sáng tạo
của địa phương trong việc phát huy thế mạnh của từng đại phương, nhân dân địa
phương, không được hoặc rất ít tham gia vào công việc hành chính của quốc gia.
2. Nguyên tắc phân quyền.
- Có hai hình thức phân quyền chính:Phân quyền lãnh thổ và phân quyền công sở.
Phân quyền chuyên môn là sự phân giao của một cơ quan bên trên cho một tổ chức
bên dưới chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng. Phân quyền lành thổ là sự
phân giao quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, phương tiện vật chất, tái chính nhân
19



sự cho chính quyền địa phương. Trong chế độ phân quyền lãnh thổ, chính quyền
trung ương công nhận quyền tự quản trong những phạm vi và mức độ khác nhau
của các đơn vị hành chính đại phương các cấp.
Một tổ chức hành chính địa phương được hưởng phân quyền phải có những yếu
tố :
- Có công việc địa phương.
- Có quyền bầu cử các nhà chức trách địa phương.

- Có tính tự quản địa phương.
- Chịu sự kiểm soát của chính quyền trung ương:phân quyền không dành độc lập
cho địa phương vì trong chế độ phân quyền, sự kiểm soát của chính quyền trung
ương vẫn tồn tại, tuy nhiên không quá chặt chẽ
Quyền hành chính dành cho bang hay địa phương theo chế dộ phân quyền là do
luật quốc gia quy định, chính quyền trung ương có thể dành nhiều hay ít quyền
hành chính cho các địa phương, còn quyền dành cho bang hay liên bang do hiến
pháp bang quy định. Hiến pháp vạch rõ giới hạn thẩm quyền của chính quyền bang
và chính quyền liên bang.
* Ưu điểm:
- Bảo vệ và phát triển quyền lợi, nhu cầu của địa phương tôn trọng những đặc điểm
đặc thù của từng địa phương.
- Hợp với tinh thần dân chủ
- Các nhà hành chính địa phương được bầu được hưởng ít nhiều quyền tự trị đối
với chính quyền trung ương, nhờ đó họ có thể bênh vực quyền lợi đại phương một
cách hữu hiệu.
- Phân quyền làm giảm bớt khối lượng công việc của bộ máy hành chính nói chung
và chính quyền trung ương nói riêng.Vai trò của chính quyền trung ương thu hẹp,
tập trung thu hẹp, tập trung vào các công việc quốc gia mang tầm chiến lược quan
trọng.
20



* Nhược điểm:
- Các nhà chức trách địa phương do dân đại phương bầu ra có thể không có đủ khả
năng chuyên môn để đảm đương công việc hành chính;
- Các nhà chức trách địa phương được bầu nên là lãnh tụ của các nhóm xã hội,
đảng phái.. nên có thể không hoàn toàn vô tư trong công việc,
- Do sự kiểm soát của trung ương lỏng lẻo nên có xu hướng lạm chi công quỹ, hoặc

sử dụng không có hiệu quả ngân sách của địa phương
- Có thể xảy ra trường hợp các nhà chức trách địa phương do chú trọng vào quyền
lợi địa phương mà sao nhãng quyền lợi quốc gia.
3. Tản quyền:
Đây là nguyên tắc nằm giữa hai thái cực là phân quyền và tản quyền. Là biện pháp
vừa khắc phục những khuynh hướng sai lệch phân tán, địa phương chủ nghĩa của
phân quyền. Để công việc địa phương được giải quyết nhanh hơn, chính quyền
trung ương chuyển một phần quyền lực của mình cho chính quyền địa phương và
bổ nhiệm các công chức địa phương đại diện cho các cơ quan trung ương sử dụng
quyền hành chính, chịu trách nhiệm trước chính quyền trung ương. Tuy nhiên, các
đơn vị hành chính đó không có pháp nhân tính, không được hưởng năng lực pháp
lý để kiện tụng, không có tài sản và ngân sách riêng.
* Ưu điểm:
- Đơn giản hoá tổ chức và điều hành của bộ máy hành chính trung ương, đồng thời
tăng cường hiệu năng của bộ máy.
- Tạo được sự uy tín của chính quyền trung ương với dân địa phương. Vì đóng
ngay trên địa bàn địa phương nên các nhà chức trách sát dân hơn, hiểu được quyền
lợi cung như tâm tư nguyện vọng của nhân dân đại phương, vì có thể dung hoà
được quyền lợi giữa trung ương và điạ phương.
* Nhược điểm:
21



- Do vẫn còn bị lệ thuộc vào trung ương nên các nhà chức trách địa phương không
thể và không có đủ quyền lực để bảo vệ triệt để quyền lợi của địa phương.
- Nếu sự kiểm soát của trung ương quá lỏng lẻo sẽ làm các nhà chức trách đại
phương lạm quyền, dẫn đến sự khác biệt một cách sâu sắc giữa các điah phương
với nhau do có những quan điểm, chính sách và phương pháp quản lý khác nhau.
Liên hệ với Việt nam: ở Việt Nam theo nguyên tắc phân công, phân cấp bằng cách

quy định trước nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cấp theo nguyên tắc tập trung dânchủ
nghĩa là , quyền điều hành tập trung trong tay Chính phủ là đồng thời phát huy tính
năng động sáng tạo của các cấp địa phương, bên cạnh đó chính quyền ĐP có tính
tự quyết và tính tự quản.
Cõu 5: Trỡnh bày cỏc chức năng của quản lý hành chớnh nhà nước?
1. Chức năng chính trị:
- Nhiệm vụ cơ bản của HCNN là thực thi những mục tiêu chính trị- là chức năng
cơ bản. Tất cả các quốc gia đều phải thông qua hệ thống tổ chức HCNN để điều
khiển các các quá trình xã hội nhằm giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc
gia.
- Chính trị là sự thể hiện ý chí nhà nước(đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản,
là phác hoạ, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia); hành chính là sự thực
hiện ý chí nhà nước(đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do
giới chính trị đã vạch ra).
- Kế hoạch của Chính phủ các nước trên thế giới thường tập trung vào:
- Kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên;
- Kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm qui hoạch chiến lược tổng thể, kế
hoach xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công;
- Kế hoach quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất
nghiệp do kinh tế thị trường gây nên;
- Kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho bạc và ngân hàng nhà nước để giữ giá
cả ở mức duy trì mức độ lạm phát ở mức tối thiểu;
- Kế hoạch phúc lợi xã hội như phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già, chăm sóc
sức khoẻ và phân phát thuốc men,v.v...;
22



- Lập kế hoạch tài chính ...
Mỗi một kế hoạch đều nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định. Vì vậy, việc lựa

chọn mục tiêu có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng trong việc định ra kế hoạch trong
mọi lĩnh vực hoạt động xã hội của một quốc gia.
2. Chức năng kinh tế:
- Là chức năng quan trọng nhất của tổ chức HCNN, xuất hiện cùng với sự ra đời cả
nhà nước. Chức năng kinh tế của HCNN được thực hiện thông qua các bộ phận
quản lý kinh tế của chính phủ(như các Bộ, các Ngành...).
- Chức năng kinh tế là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh
tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế khu vực,
các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí và sắp xếp
hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục kỹ thuật cần
phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ
trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn,
định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hoà những mối quan hệ
kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phương, các xí nghiệp, chỉ
đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa
phương.
3. Chức năng văn hóa:
- Là một trong những chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức HCNN
các quốc gia. Tuy nhiên, trong mỗi một thời kỳ lịch sử; mỗi một quốc gia khác
nhau, chức năng này có những đặc điểm khác nhau phụ thuộc vào nhiệm vụ chính
trị của mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch sử và phù hợp với tính đặc thù của văn hoá
truyền thống.
- Chức năng văn hoá, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hoá, giáo dục,
chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa
học, văn hoá, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan
trọng trong quản lý khoa học, văn hoá, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa
học - kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo, giám sát, hiệp đòng các ngành nghiên cứu khoa
học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm
nâng caohieuụ quả của chức năng văn hoá của tổ chức hành chính nhà nước, thúc
đẩy sự phát triển của khoa học,văn hoá, giáo dục, nâng cao chất lượng văn hoá, tư

tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.
23



4. Chức năng xã hội:
- Đây là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành
chính nhà nước. Chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thường thông qua
việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi quản lý đối với các công việc
như phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và cung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo
vệ trẻ em,. bảo vệ môi trường.., và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.
- Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng phát
triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:
+ Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội,
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý
phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh;
+ Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan
đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân;
+ Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
+ Bảo vệ môi trường sinh thái..
CHƯƠNG 3
Cõu1: Vẽ sơ đồ và trỡnh bày 3 mụ hỡnh
- Tổng thống trực tiếp điều hành.
- Tổng thống và thủ tướng trực tiếp điều hành.
- Thủ tướng điều hành.
Mối quan hệ giữa ngành quyền hành phỏp và lập phỏp cú ảnh hưởng như thế
nào đến con đường hỡnh thành Chớnh phủ ở mỗi mụ hỡnh?
1. Tổng thống là người đứng đầu hành phỏp
Nhân dân bầu
Nghị viện

nội các

Tổng thống
24



bổ nhiệm
Kiểm soát và cân bằng

* Một số đặc điểm cơ bản
- Ngành quyền HP độc lập với ngành quyền LP
- Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ "không
những trị vì mà còn cai trị". Tổng thống được nhân dân trực tiếp bầu ra ⇒ chịu
trách nhiệm trước công dân, không chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
- Tổng thống là trung tâm quyền lực của nhà nước, là người nắm trọn quyền hành
pháp; có quyền bổ nhiệm và bãi miễn các bộ trưởng, quốc vụ khanh, các đại sứ và
các quan chức cao cấp; ký kết các điều ước và các hiệp ước với nước ngoài; thống
lĩnh các lực lượng vũ trang và ký ban hành các văn bản luật.
- Nội các do tổng thống bổ nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm trước Tổng
thống, không chịu trách nhiệm trước các cơ quan lập pháp.Thành viên của nội các
không đồng thời là thành viên của nghị viện(phân quyền cứng nhắc).
- Nội các không phải là cơ quan tập thể tối cao thực hiện quyền hành pháp mà chỉ
là cơ quan tư vấn của Tổng thống(không có quy chế Hiến pháp cụ thể). Tổng thống
có thể sử dụng những nhà tư vấn khác không thuộc nội các trên một số vấn đề(VD:
Mỹ).
- Cơ chế kiểm soát và cân bằng:

25



×