Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiếp cận ASXH của người dân nhập cư tại quận 12 TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.49 KB, 30 trang )

Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...............................................................................

ĐIỂM
Ghi bằng số

Chữ kí của giảng viên
Ghi bằng chữ

Giảng viên 1


Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Giảng viên 2

Trang 1


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giữa những ngày nắng hạ chói chang, nơi góc phố quen thuộc, đập vào mắt
chúng ta là hình ảnh: cô gánh hàng rong với đôi mắt nhìn xa xăm về phía đám đông tụ
tập, là cô bán rau ngồi trước hiên nhà ai vào một buổi chợ chiều mong được hết hàng
sớm để trở về nhà với đứa con trẻ, là chú xe ôm đang chìm vào giấc ngủ trên chiếc yên
xe quen thuộc… Họ đều là những người lao động nhập cư phi chính thức. Để có được
việc làm và nguồn thu nhập, họ phải rời xa quê, từ bỏ cái nơi chôn rau cắt rốn của
mình để tìm kiếm một cơ hội được cải thiện cuộc sống. Thu nhập của họ ít ỏi, thiếu
tính ổn định và họ lao động không có hợp đồng. Những người lao động nhập cư phi
chính thức phải tự trang trải cho cuộc sống của mình, của gia đình mình bằng việc làm
mà người đời thường gọi là “ buôn thúng bán mẹt”. Khi không có được một công việc
ổn định và chính thức, việc tiếp cận vào nguồn an sinh xã hội càng khó khăn hơn.
Họ không có được nhà ở , nơi ở của họ và cả gia đình họ là những phòng trọ
chật hẹp, tồi tàn, một số ít khác đang ngủ ở bất kỳ nơi nào như công viên, gầm cầu, vỉa
hè,… Đi liền với vấn đề này là việc thiếu thốn điều kiện như nước uống, thức ăn,
không đảm bảo vệ sinh.
Khi di cư, do không đăng kí hộ khẩu và đăng kí tạm trú, tạm vắng nên cơ hội họ
tiếp cận với những chính sách xã hội, cũng như an sinh xã hội là rất khó khăn. Cơ hội
để tiếp cận với y tế, giáo dục rất hạn chế, họ cũng không được đảm bảo về an toàn và
họ khó tiếp cận được với các dịch vụ trợ giúp, dịch vụ công.

Bên cạnh những khó khăn nêu trên, người lao động nhập cư phi chính thức còn
gặp phải những khó khăn như: dễ sa vào các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy,.. hoặc
là những khó khăn trong thích nghi với môi trường mới, tiếp cận với nguồn thông tin
cũng là những điều mà lao động nhập cư hay gặp phải.
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng và sự di chuyển của dòng người di cư từ khu
vực nông thôn về các thành phố lớn đang làm tăng áp lực giảm nghèo ở khu vực thành
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 2


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

thị. Cũng chính vì lý do đó mà cơ hội cạnh tranh công việc thu lợi nhuận của những
người lao động nhập cư phi chính thức được đẩy lên cao, từ mục đích của việc di cư
tìm việc làm để thay đổi cuộc sống chuyển sang lao động để sống qua ngày. Họ cũng
được coi là nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
Trong khi dịch vụ an sinh xã hội trên thế giới ngày càng được mở rộng thì ở
nước ta những phúc lợi thông thường nhất như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội vẫn còn
nhiều bất cập, nhất là đối với lao động nhập cư đặc biệt là lao động nhập cư phi chính
thức.
Để hiểu rõ thêm về cuộc sống, điều kiện và môi trường làm việc của người lao
động nhập cư phi chính thức cũng như biết được những rào cản đối với việc tiếp cận
an sinh xã hội của người lao động nhập cư từ đó giúp đảm bảo quyền lợi của người lao
động phù hợp với các mục tiêu an sinh xã hội của quốc gia, góp phần vào sự phát triển
bền vững của đất nước, đồng thời giúp người lao động có thể tiếp cận đầy đủ và công
bằng các dịch vụ an sinh xã hội. Nhóm chúng em quyết định nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng tiếp cận An sinh xã hội của người lao động nhập cư phi chính thức tại phường
Hiệp Thành Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh ”.
2. Tình hình nghiên cứu:

Trong bài viết về “Lao động nông thôn di cư ra thành thị: Thực trạng và khuyến
nghị” của PGS.TS. Nguyễn Đình Long (công tác tại Viện Chính Sách & Chiến Lược
Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) và TS. Nguyễn Thị Minh Phượng (công
tác tại Đại Học Vinh) cho thấy, di cư từ nông thôn ra thành thị và các Khu công nghiệp
ở nước ta ngày càng có xu hướng gia tăng và có tính phổ biến rộng khắp trên các vùng
nông thôn trong cả nước. Đặc trưng của người lao động nhập cư từ nông thôn ra thành
thị và các Khu công nghiệp ở nước ta là ngày càng trẻ hóa. Di cư tự do từ nông thôn ra
thành thị góp phần mang lại sự cân bằng về phân phối lực lượng lao động. Tăng thêm
thu nhập có điều kiện cải thiện cuộc sống bản thân và gia đình. Tác động trực tiếp đến
người lao động, có thêm điều kiện và cơ hội để phát triển. Phần nào đã giảm được tỷ lệ
sinh đẻ ở nông thôn. Do sự gia tăng một cách nhanh chóng và có tính tự phát dòng
người từ nông thôn ra thành thị, vượt quá khả năng kiểm soát và sự quá tải của hệ
thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội.
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 3


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Tuy nhiên, việc có quá đông người nhập cư cũng gây ra những áp lực nhất định
về vệ sinh môi trường, giáo dục, y tế và an ninh trật tự tại các điểm đến. Lượng người
nhập cư ngày một tăng trong khi cơ sở vật chất, nhân lực không đáp ứng kịp cũng gây
ra tình trạng quá tải tại các trường học, cơ sở y tế. Tệ nạn xã hội (trộm cắp, nghiện hút)
tăng lên trong những năm gần đây cũng được cho là hệ lụy của lượng người nhập cư
tăng nhanh.
Một nghiên cứu gần đây của Thạc sĩ Ngô Thị Kim Dung, “Những vấn đề an
sinh xã hội của người lao động nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính thức tại
Thành phố Hồ Chí Minh”, tháng 7 – năm 2014. Đề tài nhằm mô tả và đánh giá thực
trạng tiếp cận hệ thống an sinh xã hội của người lao động nhập cư trong khu vực kinh

tế phi chính thức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên kết quả khảo sát, phân tích và
đánh giá thực trạng tiếp cận chính sách, dịch vụ an sinh xã hội của người lao động
nhập cư, đề xuất những giải pháp hỗ trợ người lao động nhập cư khu vực kinh tế phi
chính thức tiếp cận an sinh xã hội một cách tốt hơn.
Lao động di cư trong thanh niên tăng nhanh, nhưng các chính sách lao động,
việc làm và các dịch vụ xã hội liên quan còn nhiều bất cập, đặc biệt các chính sách về
thu nhập, nâng cao kỹ năng và tay nghề. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã
hội của nhóm lao động di cư - nhóm lao động dễ tổn thương nhất trước các cú sốc kinh
tế còn rất thấp. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của các nhóm dân số rất khác nhau,
trong đó người nghèo, người dân tộc thiểu số và người di cư ít có khả năng tiếp cận
hơn.
Theo báo cáo của Tổng Cục Thống kê, tính đến thời điểm 01/10/2015, Với số
lượng lao động khu vực phi chính thức chiếm khoảng hơn 60% lực lượng lao động, đa
số người lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức không có hợp
đồng lao động, thu nhập rất bấp bênh, không có bảo hiểm xã hội, chưa được tham gia
tổ chức công đoàn và chưa được hưởng các khoản phụ cấp, các phúc lợi và an sinh xã
hội. Lao động nhập cư phi chính thức cũng có thể coi là nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị
tổn thương trong xã hội vì ngoài điều kiện làm việc và cường độ làm việc lớn, còn gặp
nhiều bất lợi khi sống tại các thành phố lớn với mức phí sinh hoạt cao, điều kiện sống

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 4


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

ở khu nhà trọ chật hẹp, ẩm thấp, không bảo đảm an ninh, điều kiện thiết yếu còn hạn
chế, việc tiếp cận dịch vụ nhà trẻ, mẫu giáo còn nhiều khó khăn, bất cập...
Nhìn chung, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về nhóm đối tượng lao động

nhập cư nói chung và cách tiếp cận với các dịch vụ An sinh xã hội của người lao động
nhập cư nói riêng. Trên đây là một số công trình nghiên cứu về thực trạng của di cư từ
nông thôn lên thành thị, những thuận lợi và khó khăn của lao động nhập cư, đặc điểm
của nhóm lao động nhập cư, mức độ tiếp cận của họ đối với hệ thống an sinh xã hội,
cơ sở hạ tầng tại các điểm đến. Đây là nguồn tài liệu giúp nhóm có thể tiếp thu, kế
thừa khi xây dựng cơ sở lý luận và quá trình thực tiễn nghiên cứu để hoàn thiện đề
cương nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp một cách khách quan thực trạng
tiếp cận an sinh xã hội của những người lao động nhập cư khu vực kinh tế phi chính
thức ở phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông qua đó đưa ra những nhận định, các giải pháp làm cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách phù hợp và khả thi nhằm phát huy các yếu
tố tích cực, hạn chế tối đa các yếu tố tiêu cực của hiện tượng xã hội này.
Đồng thời cũng nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động di cư phù hợp với
các mục tiêu an sinh xã hội của quốc gia.
Góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là mô tả và đánh giá hiện trạng tiếp cận hệ
thống an sinh xã hội của người lao động nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính thức
tại phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh, để xem phạm vi bao phủ,
xu hướng và mức độ thụ hưởng các chính sách về Bảo hiểm xã hội trong đó gồm Bảo
hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội, nhận thức nhu cầu

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 5



Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

và khả năng tham gia các dịch vụ an sinh xã hội của người lao động nhập cư trong
khu vực kinh tế phi chính thức ở Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào.
Dựa trên kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng tiếp cận chính sách,
dịch vụ an sinh xã hội của người lao động nhập cư trong khu vực kinh tế phi chính
thức, từ đó đề xuất những giải pháp hỗ trợ những người lao động nhập cư trong khu
vực kinh tế phi chính thức tiếp cận hệ thống an sinh xã hội một cách tốt nhất.
+ Thúc đẩy hoạt động truyền thông để tăng khả năng tiếp cận thông tin của
người lao động di cư
+ Xác định lý thuyết tiếp cận vấn đề
+ Định nghĩa và thao tác hóa các khái niệm chính liên quan đế vấn đề nghiên
cứu
+ Đọc và phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu có liên quan đến vấn đề
+ Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
+ Xây dựng các công cụ thu thập thông tin
+ Khảo sát thực địa
+ Xử lý thông tin
+ Viết báo cáo
4. Đối tượng, phạm vi và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng
+ Tiếp cận an sinh xã hội cho người nhập cư ở Phường Hiệp Thành, Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trong báo cáo này nhóm chúng em tập trung nghiên cứu tại
Phường Hiệp Thành, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về thời gian: Tiến Hành nghiên cứu từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2016.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập chúng nghiên cứu nhóm lao động nhập cư Phi
chính thức: Nhóm buôn bán nhỏ/ bán hàng rong, nhóm xe ôm,...


4.3. Khách thể nghiên cứu

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 6


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

+ Những đối tương nhập cứ vào phường Hiệp Thành thuộc KT3 và KT4, họ
sống bằng nghề lao động phi chính thức như: bán hàng rong, bán vé số, đánh giày, xe
ôm, khuân vác, giúp việc nhà, các dịch vụ đơn giản hay tự nguyện làm công cho người
khác mà không được ký kết hợp đồng lao động.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp sưu tầm tài liệu, tổng hợp tư liệu.
+ Thông qua phương pháp nghiên cứu này để tìm hiểu lịch sử vấn đề, cơ sở lý
luận, các chủ trương chính sách liên quan, kế thừa các nghiên cứu của các nhà khoa
học trước, từ đó giải thích và làm rõ các thuật ngữ liên quan tới đề tài.
5.2. Phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn bằng bảng hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn có thể xâm nhập trực tiếp, tìm hiểu sâu vào các vấn
đề phức tạp, từ đó phát hiện ra mâu thuẫn ẩn chứa bên trong. Thông tin nhận được sâu
sắc và rộng rãi hơn so với điều tra bằng bảng hỏi. Thực hiện phương pháp này thì
người nghiên cứu đòi hỏi người phỏng vấn phải có kỹ năng giao tiếp, khả năng hiểu
biết về con người và cần quan sát đối tượng, kiểm tra độ chính xác bằng câu hỏi phụ.
+ Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp sử dụng phổ
biến trong nghiên cứu khoa học. Đề cương nghiên cứu sử dụng phương pháp này để có
thể thu thập được nhiều thông tin trong thời gian ngắn mà không mất nhiều công sức,
dễ xử lý thông tin khi có được kết quả nghiên cứu.
5.3. Phương pháp quan sát
+ Đề cương nghiên cứu khoa học sử dụng phương pháp nghiên cứu này để thu

được một bức tranh toàn diện về đối tượng nghiên cứu, thông tin thu được sẽ phong
phú, đa dạng và sinh động, phương pháp này dễ thực hiện mà không gây ảnh hưởng
tới đối tượng
5.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu
+ Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải có kỹ năng thống kê để đưa
ra những con số cụ thể thông qua khảo sát. Từ đó có cái nhìn khách quan sát với thực
tế và làm rõ được vấn đề nghiên cứu.
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 7


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

6. Đóng góp mới của đề tài:
+ Nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu về chất
lượng an sinh xã hội của người lao động nhập cư, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc
một số quan điểm cơ bản của các nhà xã hội học trên thế giới, một số Tổ chức quốc tế
và một số học giả của Việt Nam, kết hợp đúc rút thực tiễn nhóm đã đề xuất quan niệm
về an sinh xã hội của những người nhập cư phi chính thức.
+ Phân tích đúng đắn, xác thực và khoa học về thực trạng tiếp cận an sinh xã
hội của những người nhập cư phi chính thức, bao gồm những kết quả đạt được, những
mặt hạn chế,…
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đảm bảo tốt quá
trình tiếp cận an sinh xã hội của người nhập cư, góp phần phát triển bền vĩnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận 12.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
+ Nghiên cứu này chủ yếu dự trên cách tiếp cận về quyền và mức thang nhu cầu
của cá nhân, kết hợp với các lý thuyết về hệ thống và môi trường xã hội… với nhóm
đối tượng cụ thể là người nhập cư tự do. Với mục đích tìm hiểu thực tế nâng cao hiệu
quả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Những thông tin thu được từ thực tế sẽ

đóng góp thêm vào nguồn tham khảo cho việc phân tích và nghiên cứu lý luận của
công tác xã hội đối với người lao động tự do ở khía cạnh cung cấp dịch vụ xã hội cơ
bản góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tư liệu
tham khảo cho nghiên cứu sau về lĩnh vực này.
+ Nghiên cứu đánh giá một cách xác thực, khách quan về thực trạng tiếp cận và
sử dụng dịch vụ xã hội cơ bản của người di cư, những nhu cầu về sử dụng dịch vụ xã
hội cơ bản chưa được đáp ứng của họ. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp
những thông tin về người lao động tự do và tác động vào việc thực hiện chính sách
liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ xã hội, đảm bảo an sinh xã hội đối với người
lao động nhập cư.
+ Ngoài ra nghiên cứu này cũng sẽ chỉ ra những mặt được và mặt hạn chế của
các chính sách an sinh xã hội hiện nay đối với người di cư, đánh giá tính hiệu quả của
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 8


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

những chính sách hỗ trợ, có tính nhất quán trong nội dung của chính sách hay không?
Từ đó đưa ra những khuyến nghị và đề xuất mô hình công tác xã hội nhằm giúp nâng
cao khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội đối với các người lao động nhập cư
+ Để đảm bảo quyền lợi của người lao động di cư phù hợp với các mục tiêu an
sinh xã hội của quốc gia, góp phần vào sự phát triển bền vững, đồng thời giúp người
lao động di cư có thể tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ an sinh xã hội, nhiều
giải pháp, kiến nghị đã được các chuyên gia đưa ra. Cụ thể: Xây dựng chương trình
tổng thể đối với người lao động di cư liên quan tới các kế hoạch phát triển kinh tế,
chính sách an sinh xã hội, trong đó xác định người lao động di cư là một bộ phận quan
trọng của lực lượng lao động; Rà soát và loại bỏ các quy định tạo ra rào cản đối với
việc tiếp cận an sinh xã hội của người lao động di cư.

+ Bên cạnh đó, Nhà nước cần mở rộng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho
lao động phi chính thức, có cơ chế phù hợp để đảm bảo người lao động di cư có trách
nhiệm đồng chi trả bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đồng thời rà soát một số chính sách đối
với lao động di cư như tiền lương tối thiểu, hỗ trợ bảo hiểm tự nguyện để người lao
động được hưởng lợi công bằng hơn; tập trung thúc đẩy hoạt động truyền thông để
tăng khả năng tiếp cận thông tin của người lao động di cư, giúp lao động di cư nhận
thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình tại nơi sinh sống.
8. Kết cấu của đề tài: gồm 4 phần ngoài phần đầu và phần kết luận thì còn có phần nội
dung:
Chương I: Bảo hiểm y tế
Chương II: Bảo hiểm xã hội
Chương III: Trợ giúp đặc biệt
Chương IV: Trợ giúp xã hội

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 9


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến là một vùng đất nhộn nhịp, phát triển
nên nó thu hút được đông đảo người dân ở nhiều nơi khác tìm đến để vui chơi, học tập,
tìm việc làm và sinh sống. Vì thế tỉ lệ người dân nhập cư ở Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay là một con số rất lớn. Và vì là người nhập cư nên họ sẽ phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiếp cận an sinh xã hội. Đây là một vấn đề to lớn đặt ra
cho các cấp, các cơ quan, ban ngành. Chính vì sự cần thiết và mong muốn giúp đỡ
người dân nhập cư có được cuộc sống tốt hơn nên vào ngày 23/5/2016 chúng tôi đã

làm một cuộc khảo sát về thực trạng tiếp cận an sinh xã hội của người lao động nhập
cư ở khu vực phi chính thức tại khu phố 2, phường Hiệp Thành, quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh .

Biểu đồ 1. Đối tượng của cuộc khảo sát

Chương 1: Bảo Hiểm Y Tế
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 10


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

1.1.Thực trạng
Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những
tiến bộ rõ rệt trong bảo vệ quyền an sinh xã hội của người lao động và mở rộng độ bao
phủ của hệ thống an sinh xã hội theo gợi ý của Khuyến nghị ILO về sàn an sinh xã hội
cho toàn dân, trong đó có người lao động di cư nói chung và người lao động di cư khu
vực phi chính thức nói riêng, nhưng giữa các chính sách tiến bộ này và thực tiễn vẫn
còn khoảng cách rất lớn. Tuy được xem là nhóm yếu thế và dễ bị tổn thương tại khu
vực thành thị nhưng các lao động di cư rất khó tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu, có đến 60% người lao động nhập cư khu vực phi chính thức
không tham gia bảo hiểm y tế, 40% còn lại có tham gia nhưng mức độ khám chữa
bệnh không thường xuyên.
Bảng 1. Thực trạng tiếp cận BHYT phân theo giới tính

Giới tính

Có BHYT


Không có BHYT

Nam

8

8

Nữ

4

10

Theo quy định của pháp luật từ ngày 01/01/2015 toàn dân bắt buộc mua bảo
hiểm y tế nhưng khi khảo sát thì vẫn có 40% người dân nhập cư không tham gia.
Tham gia bảo hiểm y tế không chỉ thể hiện ý thức trách nhiệm tuân thủ pháp luật của
mỗi người dân mà nó còn đem lại nhiều quyền lợi cho người dân khi họ đi khám chữa
bệnh tại các cơ sở, bệnh viện. Người nhập cư không có bảo hiểm sẽ gây không ít khó
khăn trong quá trình sống tại thành phố.
1.2.Nguyên nhân
Họ không tham gia Bảo hiểm y tế vì cho rằng chưa có nhu cầu (chiếm 61%),
không có tiền đóng bảo hiểm (chiếm 28%) và còn hai ý kiến khác giải thích vì không

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 11



Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

biết rõ về Bảo hiểm y tế, không có hộ khẩu tại thành phố và không biết làm thế nào để
có thể mua được.
Những con số trên cho ta thấy được một thực trạng chính sách an sinh xã hội
của nhà nước thật sự chưa đi sâu vào mọi tầng lớp của người dân, nhất là lao động
nhập cư phi chính thức. Khi được khảo sát họ cho biết rằng họ không biết bất cứ một
thông tin nào về Bảo hiểm y tế, đây thật sự là một điều trăn trở của những người làm
công tác xã hội nói chung và an sinh xã hội nói riêng.
Khi được hỏi là ông/bà tiếp cận với Bảo hiểm y tế thông qua những hình thức
nào thì có đến 75% trả lời địa phương, bạn bè, người quen giới thiệu, 25% còn lại là
do công ty bảo hiểm giới thiệu, do nhà nước cấp, tự tìm hiểu.
Và hầu hết những người tham gia Bảo hiểm y tế đều chọn nơi khám chữa bệnh
ở các bệnh viện Nhà nước (92%), chỉ có 1 người (8%) chọn bệnh viện tư nhân.
Nhưng không phải những người tham gia Bảo hiểm y tế luôn sử dụng thường
xuyên mà chỉ có 17% tham gia xuyên suốt, và còn lại là một tỉ lệ khá đông người nhập
cư tham gia không thường xuyên vì có năm kinh tế gia đình khó khăn nên họ không có
tiền để tham gia và cũng có những người vì chuyển đến nơi khác sinh sống nên họ
không thể mua Bảo hiểm y tế…
Hơn nữa, những người đã tham gia Bảo hiểm y tế chỉ có 75% là hài lòng, còn
25% còn lại họ rất ít và không hài lòng. Điều này cho thấy sự tiếp cận cũng như phục
vụ của Bảo hiểm y tế còn khá hạn chế. Nó chưa làm cho người dân thật sự thoải mái
và an tâm khi sử dụng.
1.3.Giải pháp
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động di cư phù hợp với các mục tiêu an
sinh xã hội của quốc gia, góp phần vào sự phát triển bền vững, đồng thời giúp người
lao động di cư có thể tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ an sinh xã hội,cụ thể là
bảo hiểm xã hội, nhiều giải pháp, kiến nghị đã được những người lao động nhập cư
đưa ra như:


Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 12


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Bảng 2. Những kiến nghị đề xuất của người lao động nhập cư ( người)

Giải
pháp,
kiến
nghị

Đầu tư
các
trang
thiết bị
hiện
đại

Số
người
đề
xuất

9

Đầu tư
thêm

cơ sở
hạ tầng

Tuyển
dụng
các bác
sĩ có
tay
nghề
cao

Thêm
nhiều
chuyên
khoa

Tuyển
thêm y


Tuyển
thêm
điểu
dưỡng

Tuyển
thêm hộ


Các

giải
pháp
khác

10

11

9

9

5

3

1

Bên cạnh đó, nguyện vọng của người lao động nhập cư còn mong muốn rằng:
 NHỮNG NGƯỜI CÓ BẢO HIỂM Y TẾ:
+ Sử dụng các loại thuốc hiệu quả hơn trong điều trị, chất lượng thuốc cần được
đảm bảo.
+ Địa phương cần phổ biến nhiều hơn.
+ Thái độ của những y tá ở một số bệnh viện còn quát tháo với bệnh nhân và
người nhà của họ cần được điều chỉnh.
+ Mong muốn người nhập cư có thể mua được Bảo hiểm y tế.
+ Dây chuyền khám bệnh của những người có Bảo hiểm y tế còn chậm chạp,
cần giảm thiểu rườm rà trong khâu thủ tục để bệnh nhân bớt vất và mất ít thời gian hơn
khi đi khám chữa bệnh.
+ Nâng cao tay nghề của các y bác sĩ.

+ Mong muốn dù đăng ký ở bất cứ nơi đâu cũng không bị trái tuyến.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 13


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

 NHỮNG NGƯỜI KHÔNG BẢO HIỂM Y TẾ:
+ Quan tâm hơn với những người lao động nhập cư về Bảo hiểm y tế, tạo điều
kiệm để họ biết và tham gia Bảo hiểm y tế tại nơi họ sinh sống bất kể họ có phải là
người nhập cư hay không.
+ Bác sỹ ở các nơi khám chữa bệnh cần nhiệt tình hơn, cần chuẩn đoán chính
xác hơn.
+ Còn có một số người không có khả năng để mua Bảo hiểm y tế, họ thuộc diện
nghèo cần được sự giúp đỡ của địa phương.
Chương 2: Bảo Hiểm Xã Hội
2.1.Thực trạng
Theo tình hình khảo sát ở khu vực bảo hiểm xã hội đối với người lao động nhập
cư phi chính thức, nhóm nhận thấy trong số 30 người tham gia khảo sát có tới 28
người không tham gia đóng bảo hiểm xã hội (chiếm tới 93,33% trên tổng số) và chỉ có
2 người ( chiếm 6,67%) đồng ý tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội, người lao động không thực hiện mức đóng
bằng mức tiền cụ thể ghi trong hợp đồng lao động hay bằng hệ số nhân với lương tối
thiểu vùng của Chính phủ quy định bởi họ không phải là công nhân có hợp đồng lao
động mà chỉ là những người lao động buôn bán tự do. Do đó mức đóng bảo hiểm xã
hội được thể hiện bằng mức tiền cụ thể (trích ra 22% thu nhập do người tham gia tự
lựa chọn). Do không phải là công nhân chính thức, không có hợp đồng lao động cũng
như mức lương cơ bản hiện hành nên loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động

nhập cư phi chính thức đang tham gia thuộc loại hình tự nguyện và thời gian tham gia
của họ chỉ trong thời gian ngắn (dưới 15 năm) tùy thuộc vào nhu cầu và mức thu nhập
của họ (theo khảo sát thì có 1 người tham gia trong thời gian là 2 năm và 1 người tham
gia trong thời gian 12 năm). Nhìn chung số lượng tham gia tuy ít (6,67%) nhưng họ
luôn hài lòng về bảo hiểm xã hội mà họ đang tham gia và cũng không gặp nhiều khó
khăn về thủ tục, yêu cầu trong quá trình tham gia. Theo như khảo sát của nhóm thì
những người tham gia đều được hưởng kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội khi tham
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 14


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

gia.Người lao động tiếp cận và tham gia chủ yếu thông qua hình thức các phương tiện
thông tin đại chúng và bạn bè, người thân của họ.
Bên cạnh đó người tham gia cũng đưa ra một số góp ý, lời khuyên đối với các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước nhằm khuyến khích người lao động nhập cư phi chính
thức tham gia đóng bảo hiểm xã hội như: Nhà nước nên cho những người lao động ở
khu vực phi chính thức biết thêm nhiều thông tin hơn. Chính quyền địa phương cần chỉ
đạo thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, quan tâm chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến cho người dân hiểu rõ hơn.Phương thức đóng bảo hiểm xã hội
cần linh hoạt hơn cho người tham gia được lựa chọn.
2.2.Nguyên nhân
Theo tình hình khảo sát và số liệu thống kê mà nhóm phân tích được. Những
người lao động nhập cư phi chính thức ở phường Hiệp Thành, Quận 12 hiện nay đang
làm việc trung bình trên 8 giờ là chủ yếu ( có 17 người chiếm 56,67% trên tổng số 30
người). Số người lao động làm việc từ 6 đến 8 giờ có 12 người ( chiếm 40% ) và chỉ
có 1 người có thời gian làm việc không ổn định, tùy lúc do phụ thuộc vào công việc
mà họ đang tham gia chiếm 3,33% trên tổng số. Theo khảo sát cho biết môi trường

làm việc của người lao động nhập cư phi chính thức có 15 người có môi trường làm
việc ổn định và 15 người có môi trường không ổn định có tỷ lệ 50%:50%. Do đó chỉ
có 11 người có mức thu nhập ổn định với công việc mà họ đang làm (chiếm 36, 67%)
và có tới 19 người (63,33%) cho rằng mình không có thu nhập ổn định với công việc
hiện tại.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 15


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Biểu đồ 2: Mức thu nhập hàng tháng của những người lao động nhập cư
Theo đó mức thu nhập hàng tháng của họ được chia làm 3 mức: có 10 người
(33,33%) có mức thu nhập dưới 3 triệu/tháng, có 14 người (46,67%) có mức thu nhập
từ 3 đến 5 triệu và ở mức thu nhập trên 5 triệu chỉ có 6 người (20%). Mặc dù có tới
63,33% người lao động có thu nhập không ổn định nhưng chỉ có 11 người (36,67%) có
nhu cầu muốn tìm kiếm một công việc khác trong thời gian sắp tới với các lý do như
mức lương thấp (8 người chiếm 72,72%). Đây là lý do được nhiều người chọn và 3
người còn lại muốn thay đổi công việc hiện tại vì thời tiết, muốn thay đổi để phù hợp
với thời gian cá nhân và được hưởng những quyền lợi, chế độ đãi ngộ tốt hơn. Và 19
người (63,33% còn lại) có công việc ổn định chấp nhận cuộc sống hiện tại nên họ
không muốn tìm công việc mới. Đa số người lao động nhập cư không muốn đổi nghề
là do công việc hiện tại của họ đảm bảo chi trả được các khoản chi phí như tiền sinh
hoạt ăn uống hàng tháng, tiền điện nước mỗi tháng, tiền thuê nhà (nếu có) và một số
khoản chi phí khác như tiền học cho con cái, một số tiền phát sinh như: bệnh, vật dụng
thiết yếu trong gia đình…đều có khả năng chi trả (22 người chiếm 73,33% trên tổng
số). Có 4 người (13,33%) có thu nhập mỗi tháng không đồng đều phụ thuộc vào công
việc. Chỉ có 1 người (chiếm 3,33%) có kinh tế khó khăn, lớn tuổi phải tiết kiệm đến

mức tối đa để có khả năng chi trả các phí sinh hoạt và 3 người không có ý kiến (10%).
Từ những số liệu trên cho thấy chỉ có 36,67% người lao động có thu nhập ổn
định, chắc chắn đảm bảo chi trả được các khoản sinh hoạt. Một số người có mức thu
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 16


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

nhập tương đối ổn định, đảm bảo được các khoản chi phí sinh hoạt nhưng ở mức độ
không an toàn. Khi cuộc sống của họ vẫn chưa đảm bảo được các nhu cầu thiết yếu,
vẫn chưa có thu nhập ổn định thì họ hầu hnư không có nhu cầu tham gia vào bảo hiểm
xã hội.Nhìn chung, trong khu vực lao động nhập cư phi chính thức số người tham gia
bảo hiểm xã hội chiếm rất ít chỉ có 6,67% số người tham gia (theo số liệu thống kê của
nhóm),số người chưa có điều kiện tham gia vào thị trường bảo hiểm còn rất lớn chiếm
93,33%, bởi các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, người lao động nhập cư khu vực phi chính thức không tham gia bảo
hiểm xã hội là do họ không có công việc ổn định. Các công việc của họ chủ yếu là
nghề tự do và họ cũng không được đào tạo tay nghề chuyên môn như những công
nhân lành nghề nên không có hợp đồng lao động chính thức. Đa số mọi người cho
rằng họ không tham gia bảo hiểm xã hội là do không có hợp đồng lao động (10 người
có ý kiến như vậy và chiếm 35,71%).
Thứ hai, các công việc mà họ làm đều có thời gian không ổn định phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố khách quan như môi trường làm việc, khách hàng…Để kiếm
thêm thu nhập cho gia đình họ đều dành hết thời gian cho công việc. Những lúc còn lại
họ nghỉ ngơi và không có thời gian tiếp cận với các thông tin, phương tiện truyền
thông nên họ không biết đến các chính sách xã hội. Có tới 28,57% người lao động
nhập cư phi chính thức không tham gia bảo hiểm xã hội do không biết. Nhà nước nên
cho những người lao động khu vực phi chính thức biết được nhiều thông tin hơn, rõ

hơn về BHXH.
Thứ ba, thu nhập cũng là một trong những điều kiện quyết định cho việc tham
gia BHXH trong khu vực phi chính thức. Kết quả điều tra về khảo sát triển vọng tham
gia BHXH ở khu vực phi chính thức cho thấy: Phần lớn hộ gia đình trong khu vực phi
chính thức có thu nhập theo mùa vụ hoặc thất thường theo 3 hình thức việc làm (làm
công ăn lương, kinh tế hộ gia đình và tự làm), kinh tế còn khó khăn chiếm 25%.
Thứ tư, 10,71% người cho rằng việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội là không cần
thiết và họ không quan tâm đến vấn đề này.Họ không được người khác chia sẻ, không
có nận thức về những lợi ích mà Bảo hiểm xã hội mang lại cho bản thân và gia đình
mình.
Thứ năm, lao động khu vực phi chính thức chưa có tiết kiệm và tích luỹ. Điều
kiện để tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động ở khu vực phi chính thức là phải
có việc làm, có thu nhập, nhưng quan trọng hơn là phải có tiết kiệm và tích luỹ. Tuy
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 17


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

nhiên, chỉ khoảng 36,67% người lao động ở khu vực phi chính thức có đủ thời gian
làm việc trong năm có thu nhập ổn định, 63,33% thỉnh thoảng mới đủ thời gian làm
việc.
Việc làm không ổn định là nguyên nhân dẫn đến thu nhập và tích luỹ thấp. Số
tiền tiết kiệm thường được chủ hộ sử dụng vào việc mua sắm tài sản nhằm tái sản xuất
mở rộng, hoặc dùng để xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng sinh hoạt và những nhu cầu chi
tiêu khác như ma chay, cưới xin, thăm hỏi, giỗ tết và các khoản đóng góp xã hội khác
chiếm 63,33%.Chính vì vậy, số tiền còn lại để có thể đóng góp, tham gia Bảo hiểm xã
hội tự nguyện cũng như các loại hình bảo hiểm khác là không nhiều.
Thứ sáu, người lao động trong khu vực phi chính thức thường thiếu hiểu biết và

không có thông tin về chính sách, chế độ Bảo hiểm xã hội, không có tổ chức đảm bảo
cho việc tham gia Bảo hiểm xã hội, không muốn tham gia vì chưa tin tưởng vào hoạt
động BHXH hoặc việc thanh toán chế độ Bảo hiểm xã hội phức tạp.
2.3.Giải pháp và chính sách
Khi xã hội càng phát triển cuộc sống xã hội của con người càng đa dạng và
phong phú, những khả năng rủi ro xã hội có chiều hướng gia tăng, do đó nhu cầu về
bảo hiểm an toàn cho các cá nhân vì thế cũng tăng lên, đặc biệt là những người lao
động làm việc trong khu vực phi chính thức. Lao động trong khu vực này là người lao
động vừa làm chủ tư liệu sản xuất, vừa làm chủ sức lao động, nhưng trình độ tổ chức
sản xuất kinh doanh của họ còn lạc hậu, lao động thủ công là chính, năng suất lao
động xã hội chưa cao. Do đó thu nhập của những người này thường thấp và chịu nhiều
rủi ro như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn lao động. Chính vì vậy, tiếp cận tới mạng lưới
an sinh xã hội thông qua việc tham gia vào các hình thức của Bảo hiểm xã hội là nhu
cầu cấp bách đối với khu vực phi chính thức. Trong thời gian tới để thu hút nhiều
người lao động trong khu vực phi chính thức tham gia Bảo hiểm xã hội cần thực hiện
một số giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, về tài chính, cần thiết phải hình thành Quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện
hạch toán độc lập, được sự bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết, nhất là trong các trường hợp
rủi ro của Quỹ.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 18


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Hai là, cải cách thủ tục thanh toán Bảo hiểm xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động trong khu vực phi chính thức dễ dàng tiếp cận và tham gia Bảo
hiểm xã hội tự nguyện thông qua các biện pháp như: Chỉ sử dụng một giấy tờ duy

nhất là Chứng minh nhân dân (theo mẫu mới) hoặc hộ chiếu (cấp dài hạn) đối với
những người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu, bỏ qua công đoạn thẩm tra
nguồn thu nhập với những người tham gia, đồng thời tiến tới sử dụng thẻ điện tử để có
thể sử dụng linh hoạt, cơ động trong quá trình di chuyển lao động.
Ba là, phối hợp chương trình Bảo hiểm xã hội tự nguyện với các chương trình
mục tiêu khác như: Chương trình Việc làm, Chương trình Giảm nghèo, Chương trình
phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, bãi ngang ven biển.
Bốn là, tăng cường thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao
động khu vực phi chính thức về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, nhất là các báo, đài phát thanh, truyền hình, in ấn và phát
hành các tờ rơi. Bên cạnh đó Nhà nước cùng chính quyền địa phương cần phối hợp
tuyên truyền đưa lợi ích của Bảo hiểm xã hội đến người dân , giúp họ tiếp cận đầy đủ
thông tin về Bảo hiểm xã hội.
Chương 3: Trợ Giúp Đặc Biệt
3.1.Thực trạng
Qua khảo sát ngẫu nhiên 30 người lao động thuộc khu vực nhập cư phi chính
thức tại khu phố 2, phường Hiệp Thành, Quận 12,Thành phố Hồ Chí Minh về vấn đề
được hưởng trợ giúp đặc biệt, nhóm tổng hợp được kết quả như sau :
Chỉ có 01 người trên tổng số 30 người được hỏi đang được hưởng trợ giúp đặc
biệt thuộc trường hợp là thân nhân liệt sĩ , chiếm 3,33% .
Đa số người (29 người) được hỏi đều trả lời không được hưởng hoặc không biết
tới chính sách trợ giúp đặc biệt , chiếm 96,67% con số chiếm gần như là tuyệt đối.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 19


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học


Biểu đồ 3: Số người được hưởng trợ giúp đặc biệt
Trợ giúp đặc biệt giúp ích phần nhỏ trong việc trang trải một số chi phí tiêu
dùng hằng ngày cho người được trợ giúp. Tuy số tiền trợ giúp không lớn xong nó cũng
khiến người được trợ giúp rất hài lòng vì cho thấy được sự quan tâm của chính quyền
địa phương nói riêng và nhà nước nói chung dành cho họ.
Ngoài chế độ trợ giúp đặc biệt, trong số những người được hỏi còn được hưởng
chế độ nào khác không thì 100% câu trả lời là không.
Cũng chính vì không được hưởng bất kỳ trợ giúp nào nên khi yêu càu có những
đống góp ý kiến để làm tốt công tác xã hội, ngoài 01 ý kiến rằng : “ Muốn Nhà nước
giúp đỡ người dân nhiều hơn” Thì đa số đều thờ ơ và không có ý kiến đóng góp.
Mức sống của đa số người được khảo sát thuộc loại bình thường( 23 người
chiếm 76,67%) và một số thuộc loại khó khăn( 07 người chiếm 23,33%) vì họ là người
mới di dân từ các tỉnh vào còn gặp nhiều khó khăn như: chỗ ở, việc làm chưa ổn định,
chưa hòa nhập với môi trường xung quanh,... Chủ yếu kiếm sống bằng việc bán hàng
rong, chạy xe ôm,..
Về vấn đề tiếp cận thông tin về các chính sách , chỉ có 01 câu trả lời trên 30
người cho biết họ tiếp cận thông tin từ chính quyền địa phương và không có câu trả lời
khác.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 20


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Biểu đồ 4: Mức sống của người dân
3.2.Nguyên nhân
Nhận thức về việc đăng ký hộ khẩu và các chương trình an sinh xã hội:
Một số người nhập cư không có ý định định cư lâu dài, họ muốn gắn kết với quê

hương nên họ không quan tâm quá nhiều về hộ khẩu.
Kiến thức về chính sách an sinh xã hội của người nhập cư còn rất hạn chế, họ
không có thời gian để tìm hiểu, họ phải dành phần lớn thời gian để lo công việc và
cuộc sống.
Chính sách, quyền lợi còn chưa đến được người dân, địa phương quản lý, nắm
bắt tình hình chưa chặt chẽ, còn bỏ sót đối tượng .
Một số người buôn bán hàng rong họ đến khu phố 2, phường Hiệp Thành chủ
yếu là mưu sinh, thường xuyên di chuyển chỗ ở, không cố định một chỗ nên các chính
sách an sinh do nhà nước ban hành họ cũng không mấy quan tâm.
Nguồn thông tin phổ biến chưa rộng rãi, chưa đến được mọi tầng lớp người dân
lao động nghèo.
3.3.Giải pháp
Đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông hoặc tuyên truyền
trực tiếp về chính sách an sinh xã hội với người dân, giúp người dân hiểu rõ hơn về
quyền lợi của mình.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về chính sách trợ giúp đặc biệt cho
người nhập cư, quyết liệt đưa các văn bản vào cuộc sống, xem xét các điều kiện kinh
tế của từng đối tượng chi tiết, khách quan.
Cần phải xem xét mở rộng, rà soát lại đối tượng để có trợ giúp kịp thời, tránh
thiếu sót giúp được một phần trong đời sống của người nhập cư.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 21


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Quản lý chặt chẽ tình hình người nhập cư để ổn định trật tự cũng như đảm bảo
quyền lợi cho họ. Chính quyền cần quan tâm đến đời sống người nhập cư hơn, thấu

hiểu nguyện vọng của họ.
Giảm thiểu các thủ tục rườm rà, nhiêu khê khi làm thủ tục cho người dân để
người dân dễ dàng tiếp cận với cách chính sách.
Chương 4: Trợ Giúp Xã Hội
Theo Nghị định qui định chính sách trợ giúp xã hội, có 6 đối tượng được hưởng trợ
cấp xã hội hằng tháng:
Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc các trường hợp: bị bỏ rơi
chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha và mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người
còn lại mất tích theo qui định của pháp luật.
Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp nêu trên mà đang học
phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng nhất.
Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không
còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng,
trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng.
Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc không có vợ; có chồng hoặc vợ đã
chết, có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo qui định của pháp luật
và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến 22 tuổi nhưng người
con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn
bằng thứ nhất.
Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp: người cao tuổi thuộc hộ nghèo
không có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng; người từ đù 80
tuổi trở lên thuộc diện mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
trợ cấp xã hội hàng tháng; người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng động , đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sờ
bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện trợ cấp xã hội thep qui định pháp
luật.
4.1.Thực trạng
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)


Trang 22


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Theo cuộc khảo sát 30 người dân tại địa bàn Khu phố 2, phường Hiệp Thành thì số
liệu nhóm thu được là tất cả 30 người dân(100%) nơi đây được khảo sát đều không có
được trợ giúp xã hội.Điều này cho thấy tình hình tiếp cận với hệ thống an sinh xã hội
và đặc biệt là trợ giúp xã hội rất kém, hầu như người lao động chưa hề nghe qua về
khoản trợ giúp này. Thời gian làm việc của họ thì quá nhiều có 56.67% người lao động
làm việc trên 8h/ngày nên hầu như việc gặp và tiếp xúc với chính quyền nơi tạm trú là
rất khó. Như đã nêu trên, 63.33% nguồn lao động có thu nhập không ổn định, điều này
cho chúng ta thấy cuộc sống của người dân nhập cư còn tương đối khó khăn, dù đã
làm việc cả ngày nhưng vẫn không ổn định được cuộc sống
Về mức sống của người dân có 23 người(76,67%) đủ khà năng chi trả chi phí sinh
hoạt hằng tháng và 7 người (23,33%) còn lại gặp khó khăn do thu nhập thấp. Chúng ta
có thể thấy được rằng ở khu vực phi chính thức thì đa số người lao động chỉ quan tâm
đến việc cải thiện kinh tế và chăm lo gia đình, các phương pháp tiếp cận với nguồn
thông tin chính thống gần như không có. Khi tiếp cận, thông qua phiếu khảo sát hầu
như tất cả mọi người đều đưa ra chung một câu hỏi đó là Trợ giúp xã hội là gì? Tại sao
bao lâu nay họ vẫn không biết đến nguồn trợ giúp này?
Vì thế mà đa số (66.67%) người lao động không hề đưa ra bất cứ đề xuất nào để
góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho bản thân cũng như xã hội và chỉ có 33.33%
người dân nêu ra ý kiến của mình.
Nhóm ghi nhận được 10 người dân (33,33%) có đề xuất để chính sách trợ giúp xã
hội được tốt hơn trong thời gian tới:
Những người lao động nhập cư chưa được biết và tham gia chính sách xã hội,
mong Nhà nước cải thiện đưa các chính sách để mọi người dân có thể hưởng quyền lợi
của mình.

Tạo thêm việc làm cho người không có bằng cấp.
Đối tượng nhận trợ giúp rộng hơn, nhận được hỗ trợ nhiều hơn.
Có một số người lao động nhập cư họ rât cần Bảo hiểm y tế nhưng do họ không
có hộ khẩu ở nơi họ sinh sống (người dân nhập cư) nên họ không được đăng ký Bảo
hiểm y tế, mong Nhà nước tạo điều kiện để những người lao động nhập cư có thể tiếp
cận An sinh xã hội.

Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 23


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Một số người lao động nhập cư họ có hoàn cảnh khó khăn mà không được
hưởng bất kỳ trợ cấp xã hội nào mong Nhà nước xem xet hỗ trợ để họ cải thiện được
cuộc sống.
Những chính sách xã hội cần chặt chẽ hơn nữa.
4.2.Nguyên nhân, hạn chế:
*Nguyên nhân:
30 người dân được khảo sát đều không được trợ giúp xã hội là vì:
Họ chưa nằm trong diện được xét trợ giúp xã hội và họ vẫn chưa có nhiều thông
tin để tiếp cận với trợ giúp xã hội.
Công tác tuyên truyền của cán bộ phường (xã) còn yếu, chưa trọng tâm và lơ là
trong công tác xây dựng đời sống ở phường.
Người dân lao động khu vực này lại quá thụ động trong việc tiếp cận thông tin,
ít mối liên hệ với nơi tạm trú của mình cho nên mới dẫn ra những thiếu sót.
*Hạn chế:
Công tác trợ giúp xã hội ở Việt Nam vẫn còn những hạn chế cần được khắc
phục, cụ thể: Nhiều cơ chế, chính sách trợ giúp xã hội cần phải nghiên cứu, sửa đổi, bổ

sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; khuôn khổ pháp lý phát triển nghề công tác xã
hội chưa được hoàn chỉnh. Đây là các quá trình rất phức tạp, cần nhiều thời gian và
liên quan đến nhiều Bộ, ngành khác nhau.
Mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng;
tính xã hội chưa cao; chưa đáp ứng được yêu cầu trợ giúp, chăm sóc, giáo dục, phục
hồi chức năng và cung cấp các dịch vụ công tác xã hội cho đối tượng và người dân có
nhu cầu dựa vào cộng đồng.
Phần lớn cán bộ, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội chưa qua đào tạo công
tác xã hội hoặc được đào tạo từ nhiều nghề khác nhau. Đội ngũ người làm công tác xã
hội còn thiếu về số lượng, nhất là đội ngũ người làm việc trực tiếp với đối tượng; tính
chuyên nghiệp của đội ngũ công chức, viên chức và nhân viên công tác xã hội còn hạn
chế. Vì vậy, năng lực chăm sóc, trợ giúp chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.
4.3.Giải pháp
Cần nâng cao sự gắn bó giữa người dân nhập cư với chính quyền địa phương để họ
có thể hưởng các quyền lợi chính đáng của mình.
Cung cấp thông tin cho người dân về trợ giúp xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận
của người dân thông qua các cuộc họp dân phố để người dân biết được những quyền
lợi của mình hoặc người thân mình nếu thuộc diện được trơ giúp xã hội.
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)

Trang 24


Đề Cương: Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

Phải chuyển đổi mạnh mẽ về quan điểm coi trợ giúp xã hội từ hoạt động nhân đạo
sang quan điểm bảo đảm thực hiện quyền cho đối tượng hưởng trợ giúp xã hội. Chính
sách trợ giúp xã hội là biện pháp, công cụ, tác động để thực hiện mục tiêu bảo đảm an
toàn cuộc sống cho bộ phận dân cư không may gặp phải hoàn cảnh khó khăn.
Nâng cao chất lượng chính sách, bảo đảm hài hòa với các chính sách khác như

chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Qúa trình hoàn thiện và phát triển phải dựa trên cơ sở của quá trình phát triển kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từng bước hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách
về an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các cấp quản lý kịp thời, chính xác,
góp phần cải cách hành chính trong trợ giúp xã hội.
Nguồn nhân lực trong hệ thống cung cấp Trợ giúp xã hội đóng vai trò hết sức quan
trọng. Cần có những giải pháp trước mắt và lâu dài trong việc cơ cấu lại nguồn nhân
lực, trước hết là ngành Lao Động Thương Binh Xã Hội các cấp, hướng đến việc ưu
tiên phát triển các dịch vụ Trợ giúp xã hội dựa vào cộng đồng, ưu tiên phát triển đội
ngũ nhân viên Công tác xã hội, nhân viên chăm sóc xã hội và các trung tâm Công tác
xã hội cấp tỉnh, thành phố và cấp huyện, tạo tiền đề cơ bản để phát triển Trợ giúp xã
hội dựa vào cộng đồng.
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội bảo đảm các yêu cầu: Rà soát, sắp
xếp các cơ sở trợ giúp xã hội, tập trung nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở trợ
giúp xã hội công lập; khuyến khích hình thức hợp tác giữa Nhà nước với doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân về hoạt động của các cơ sở trợ giúp xã hội.
Cần chuyển cách tiếp cận trong việc xác định đối tượng từ cách làm rời rạc như
hiện nay sang tiếp cận vòng đời, với việc xác định những yếu tố rủi ro, dễ tổn thương
có tính đặc trưng cho từng nhóm đối tượng; Cần tích hợp chính sách để bảo đảm tính
đồng bộ, hệ thống, hạn chế việc chồng chéo chính sách hoặc có quá nhiều văn bản.
Việc đề xuất ban hành các chính sách trợ giúp tập trung vào một cơ quan đầu mối là
Bộ Lao Động – Thương Binh & Xã Hội
Hoàn thiện chính sách, pháp luật, phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ trợ
giúp xã hội; tiêu chuẩn nghiệp vụ nhân viên công tác xã hội và cấp giấy phép hành
nghề công tác xã hội; tiêu chuẩn dịch vụ trợ giúp xã hội; khung giá dịch vụ trợ giúp xã
hội.
Đổi mới và hoàn thiện về tổ chức quản lý rà soát chức năng nhiệm vụ của
các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan, giao Bộ Lao Động – Thương Binh & Xã Hội là
Nhóm 3 – Tiếp cận An Sinh Xã Hội của người lao động nhập cư (Phi chính thức)


Trang 25


×