Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.12 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giảng
viên trong trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giảng viên Khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực và đã dìu dắt và trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết, để
từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn, tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề trong bài báo
cáo.
Đồng thời tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới tập thể các cán bộ, công chức
của Sở Nội vụ Tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là chị Phạm Thị Vinh Thúy, đã dìu dắt chỉ bảo
và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành kỳ kiến tập và bài báo cáo.
Do kiến thức, kinh nghiệm và thời gian có hạn, bài báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, do vậy tôi rất mong được nhận sự giúp đỡ góp ý và nhận xét của các
quý thầy cô để bài báo cáo của tôi có thể hoàn thiện hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hòa Bình , ngày 18 tháng 3 năm 2016
Sinh viên
Phùng Thanh Bình


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Công tác tuyển dụng luôn là một trong những nội dung quan trọng trong quản
lý nguồn nhân lực tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bất kỳ một tổ chức nào, để đạt
được mục tiêu kế hoạch đặt ra đều phải phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người .Và
nhất là trong bộ máy hành chính nhà nước của nước ta hiện nay, đứng trước thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra rất nhiều cơ hội và đi đôi với nó là vô vàn thách thức,
khó khăn. Trước tình hình đó, đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ quan hành
chính cũng đang được đặt trước rất nhiều thách thức, thay đổi để bắt kịp với xu thế
chung của đất nước. Để đáp ứng được những đòi hỏi chung của xã hội cũng như xu thế


chung của thế giới, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính ngày nay đòi
hỏi rất cao về phẩm chất chính trị, giỏi về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và sự năng
động trước những thay đổi của xu hướng chung. Tất cả những vấn đề kể trên nếu
muốn được giải quyết một cách triệt để, thiết nghĩ công tác tuyển dụng công chức,
viên chức chính là điểm mấu chốt quan trọng nhất.
Tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta , với đặc điểm địa hình
đặc thù nên Tỉnh Hòa Bình gặp không ít khó khăn trong việc cân đối nguồn nhân lực
cũng như tuyển dụng công chức, viên chức. Nhận thấy việc cần thiết có những nghiên
cứu, phân tích về vấn đề này nên trong thời gian thực tập ngành nghề tại Sở Nội vụ
Tỉnh Hòa Bình tôi đã chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công
chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình” làm đề tài nghiên cứu viết báo cáo.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Hiểu rõ được những lý luận chung về tuyển dụng nói chung và tuyển dụng
công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng công tác tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nội vụ
Tỉnh Hòa Bình những năm gần đây.
- Qua sự nghiên cứu về lý luận và thực trạng tại đơn vị kiến tập rút ra những
nhận xét của bản thân nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác tuyển dụng công chức,
viên chức tại Sở Nội vụ Tỉnh Hòa Bình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
2


Để làm rõ vấn đề nghiên cứu trong đề tài, bài báo cáo có một số nhiệm vụ sau :
- Phân tích cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với công chức trong cơ quan nhà
nước dựa trên những nguyên tắc, điều luật và hình thức tuyển dụng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tuyển dụng công chức tại Sở Nội vụ Tỉnh Hòa
Bình những năm gần đây và phân tích những số liệu nghiên cứu với lý luận thực tiễn
để rút ra những điều đã đạt được và những điều chưa đạt được.
- Đưa ra những quan điểm, khuyến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện và nâng

cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Hòa
Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Bài báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như :
- Phương pháp thu thập thông tin : Phương pháp này được thực hiện bằng các
biện pháp như thu thập số liệu thông qua các tài liệu của cơ quan về vấn đề nghiên
cứu, thu thập thông tin quan các buổi thực tập thực tế và các nguồn thông tin đáng tin
cậy trong và ngoài đơn vị về vấn đề nghiên cứu…
- Phương pháp xử lý thông tin : Sauk hi thu thập những thông tin cần thiết về đề
tài nghiên cứu thì chúng ta cần thực hiện xử lý thông tin. xác định những thông tin, tài
liệu thực sự cần thiết cho đề tài . Phương pháp này giúp tránh tình trạng thông tin tràn
lan, lan man, không đúng vấn đề nghiên cứu được đưa vào bài báo cáo.
- Phương pháp quan sát và phân tích : Trong quá trình thực tập tại đơn vị, sử
dụng phương pháp quan sát thực tế những vấn đề nghiên cứu trong đề tài để so sánh và
phân tích với những thông tin, tài liệu thu thập được.
- Phương pháp phỏng vấn : Thực hiện phỏng vấn người hướng dẫn trực tiếp và
cán bộ Phòng về những vấn đề chưa rõ hay những khúc mắc trong quá trình nghiên
cứu vấn đề. Đây là một phương pháp rất hữu ích vì thông tin mang lại thường có tính
chọn lọc và chính xác cao, sát với thực tế vấn đề nghiên cứu trong đơn vị.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài báo cáo được
chia thành 3 chương:
3


Chương 1 : Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình.
Chương 2 : Thực trạng về tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ
tỉnh Hòa Bình.
Chương 3 : Một số khuyến nghị và giải pháp giúp nâng cao chất lượng
công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa bình.


4


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH HOÀ BÌNH
1.1. Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình .
1.1.1. Lịch sử hình thành của Tỉnh Hòa Bình :
- Tỉnh Hòa bình được thành lập ngày 22 tháng 6 năm 1886 theo nghị định của
Kinh lược Bắc kỳ với tên gọi là tỉnh Mường, tách phần đất có người mường cư trú từ
các tỉnh Hưng Hóa, Sơn Tây, Hà Nội và Ninh Bình. Tỉnh lỵ, đặt tại thị trấn Chợ Bờ
(thuộc châu Đà Bắc ) nên cũng còn gọi là tỉnh Chợ Bờ, đến tháng 11 năm 1886 chuyển
về xã Phương Lâm (thuộc huyện Bất Đạt, phủ Quốc oai, tỉnh Sơn Tây lúc bấy giờ ).
Tháng 4 năm 1888 được đổi tên thành tỉnh Phương Lâm, do công sứ Pháp cai trị . Ban
đầu tỉnh gồm cả Mộc Châu, Yên Châu và Phù Yên Châu (tháng 7 năm 1888, cắt ba
châu này để nhập vào Đạo Quan binh thứ tư, sau này thuộc Sơn La ), cùng với vùng có
dân tộc Mường thuộc hai châu Thanh Sơn và Yên Lập (tháng 10 năm 1888, cắt hai
châu này về tỉnh Hưng Hóa). Công sứ Pháp Rougery bị nghĩa quân Thanh Sơn tấn
công và giết chết ở sở tại.
- Ngày 18 tháng 3 năm 1891 Toàn quyền Đông Dương ra nghị định đổi tên tỉnh
Phương Lâm thành tỉnh Hòa Bình với sáu châu : Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lạc
Thủy, Mai Châu ( Châu Mai ) và Đà Bắc.
- Ngày 24 tháng 10 năm 1908, Châu Lạc thủy chuyển sang tỉnh hà Nam, và đến
ngày 1 tháng 12 năm 1924, một số xã của Lạc Thủy được nhập vào Phủ Nho Quan
thuộc tỉnh Ninh Bìn . Công sứ pháp đầu tiên là Regnier, phó sứ là patrich.
- Năm 1939, hợp nhất Châu Mai ( tức Mai Châu ngày nay ) và châu Đà Bắc
thành châu Mai Đà.
- Trong kháng chiến chống pháp , Hòa Bình có bốn huyện : Lương Sơn, Kỳ
Sơn, Lạc Sơn, Mai Đà, riêng huyện Lạc Thủy vẫn thuộc tỉnh Hà Nam, sau này mới trả
về Hòa Bình. Ba huyện của Hòa Bình ( Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc Sơn ) thuộc Liên
khu 3, trong khi huyện Mai Đà thuộc Liên khu Việt Bắc từ tháng 11 năm 1949 cho đến

ngày 9 tháng 8 năm 1950 mới trả về Liên khu 3.
- Ngày 21 tháng 9 năm 1956, huyện Mai Đà chia thành 2 huyện : Đà Bắc ở phía
bắc sông Đà và Mai châu ở phía nam sông Đà.
5


- Ngày 15 tháng 10 năm 1957 , huyện Lạc Sơn chia thành 2 huyện : Lạc Sơn và
Tân Lạc .
- Ngày 17 tháng 4 năm 1959, huyện Lương Sơn chia thành 2 huyện : Lương Sơn
và Kim Bôi.
- Ngày 17 tháng 8 năm 1964, huyện Lạc thủy chia thành 2 huyện : Lạc Thủy và
Yên Thủy .
- Ngày 27 tháng 12 năm 1975 tỉnh Hòa Bình hợp nhất với tỉnh Hà Tây thành tỉnh
Hà Sơn bình .theo Nghị quyết của Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ 9 ngày 12 tháng 8
năm 1991, Tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Khi đó tỉnh có
diện tích là 4.697 km2, với dân số 670.000 người, gồm cả thị xã Hòa bình và 9 huyện :
Đà Bắc, Mai Châu, Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Kim Bôi , Tân Lạc, Yên
Thủy.
Tháng 12 năm 2001, huyện Kỳ Sơn chia thành 2 huyện : Kỳ Sơn và Cao phong.
Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, 4 xa Đông Xuân, Tiến Xuân, yên Bình, và Yên
Trung, đều nằm ở phía bắc của huyện Lương Sơn, được tách ra và sát nhập vào thành
phố Hà Nội ( nay là một phần các huyện Thạch Thất và Quốc Oai ).
1.1.2. Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
1.1.2.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại và email của Sở Nội vụ Tỉnh Hòa Bình :
- Tên cơ quan : Sở Nội vụ Tỉnh Hòa bình.
- Địa chỉ : Số 489, Đường Trần Hưng Đạo, Phường Phương Lâm, Thành phố
Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình .
- Số điện thoại : 0218383852108.
- Email :
1.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình :

- Trình ủy ban nhân dân và chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn , năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộ phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
6


án, dự án, chương trình đã được phe duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm
tra, phổ biến,giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
- Về tổ chức bộ máy :
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể các
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ ;
+ Giúp Ủy ban nhân dân trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định;
+ Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Thẩm định việc thành lập, kiện toàn sát nhập, giải thể các tổ chức phối hợp
liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật ;

+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập :
7


+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để ủy ban nhân dân cấp Tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
+ Giúp ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy
ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
+ Căn cứ ý kiến thẩm định của Bội Nội vụ, giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tring Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê duyệt;
+ Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
+ Tổng hợp, thống kế, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực
hiện biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;

- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức theo quy định;
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
+ Giúp ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm , xây dựng đề
án vị trí việc làm , cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí
8


việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức đơn vị
thuộc tỉnh quản lý theo quy định;
+ Trình Ủy ban nhân dân quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử
dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
- Về tổ chức chính quyền :
+ Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền
địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cừ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân daan tỉnh bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tich, Phó chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc trình cấp có thẩm
quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiễm đối với các
chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;

+ Thẩm định, trình chủ tich Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
ccuwr, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thành viên Ủy ban nhan dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức
danh Chủ tịch, Phó chủ tịch, thành viên ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
- Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính :
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới
hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề
án, văn bản có liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
9


quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật;
+ Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
công tác địa giới hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính
trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo
quy định của pháp luật; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
và đối với Trưởng, Phó phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tuyên dụng công chức,

viên chức; thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức;
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào
tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả
hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội vụ
theo quy định.
- Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương :
+ Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và có văn
bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ngạch chuyên
viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo
quy định;
+ Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và
các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10


+ Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương,
phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chứ hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
- Về cải cách hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức :
+ Trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo,
triển khai công tác cải cách hành chính của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ;
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế
hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện
các nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách
hành chính ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện :
+ Thẩm định, trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập,
chia tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với tổ chức hội quỹ theo quy định của pháp luật.
- Về công tác văn thư, lưu trữ :
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế
11


độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu , giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số
trong các cơ quan, đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định

của pháp luật;
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ.
- Về công tác thanh niên :
+ Chủ trì, phối hợp với các sở , ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan
của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong
việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy
định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh
niên;
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và
theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh .
- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trên các
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
- Tổng hợp, thống kê hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xa, số lượng
thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xa .
- Quản lý tổ chức bộ máy , biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm , cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12


1.1.2.3. Sơ lược về quá trình phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình :

- Ngày 23 tháng 8 năm 1945, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở tỉnh lỵ Hòa
Bình thắng lợi; ngày 29 tháng 8 năm 1945, chính quyền cách mạng lâm thời tỉnh Hòa
Bình được thành lập. từ đây, công tác Tổ chức nhà nước ở tỉnh Hòa Bình chính thức
hoạt động, trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị của phong trào địa phương.
- Những ngày đầu khi chính quyền cách mạng của tỉnh mới được thành lập, tất cả
cán bộ Việt Minh và Đảng viên đều trực tiếp làm công tác Tổ chức nhà nước sao cho
hệ thống chính quyền cách mạng ở cả ba cấp : tỉnh , huyện, xã được thành lập và
nhanh chóng hoàn chỉnh để điều hành hoạt động kinh tế - xã hội – an ninh – quốc
phòng ở địa phương. Lúc bấy giờ, hệ thống ngành Tổ chức nhà nước chưa hình thành,
song Tỉnh ủy Hòa Bình đã phân công 3 đồng chí : Trương Đình Dần, Nguyễn Văn
Hậu, Nguyễn Đình Khanh kiêm nhiệm là công tác tổ chức chính quyền. Đây là tiền đề,
nền móng cho sự hình thành hệ thống ngành Tổ chức nhà nước tỉnh Hòa Bình. Mặc dù
gặp muôn vàn khó khăn trong những ngày đầu xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng và phải kiêm nhiệm công tác chuyên môn, nhưng các đồng chí cán bộ đầu tiên
làm công tác Tổ chức nhà nước tỉnh Hòa Bình đã có nhiều đề xuất sáng tạo, giúp Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sáng suốt những vấn đề về : xây dựng chính
quyền cấp huyện, cấp xã, quyết định triển khai tăng gia sản xuất chống đói, quyết định
tổ chức xây dựng các ngành kinh tế, xã hội mà nhất là xây dựng hệ thống giáo dục từ
tỉnh đến cơ sở… Đặc biệt, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phát triển mạnh đã
nhanh chóng đáp ứng yêu cầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng trong
những năm 1945-1946 ở địa phương .

13


1.1.2.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình

Giám đốc Sở

Phó giám đốc


Phó giám đốc

Phó giám đốc

Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc

Phòng chuyên môn

Đơn vị trực thuộc

Chi cục văn thư – Lưu trữ

Ban thi đua – Khen thưởng

Phòng tôn giáo

Thanh tra Sở

Văn phòng Sở

Phòng cải cách hành chính

Phòng xây dựng chính quyền

Phòng công chức, viên chức

Phòng tổ chức

14



1.1.2.5. Đặc điểm tình hình nguồn nhân lực tại Sở Nội vụ Tỉnh Hòa Bình
hiện nay :
- Hiện nay, tổ chức bộ máy cơ quan gồm 08 phòng chuyên môn và 2 đơn vị trực
thuộc. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68/CP là 70 người
( 35 năm và 35 nữ ), trong đó :
- Theo trình độ :
Trình độ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Sơ cấp, trung cấp
Trung học phổ thông và nhân viên kỹ

Số người
4 người
54 người
4 người
4 người
4 người

thuật , phục vụ
- Theo tổ chức Đoàn, Đảng :
+ Tổ chức Đảng : Đảng bộ Sở Nội vụ có 47 Đảng viên; 6 Chi bộ; Đảng Ủy có 5
đồng chí;
+ Tổ chức Công đoàn : Có 07 thành viên Công đoàn; Ban chấp hành Công đoàn
gồm có 5 người;
+ Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan có : 35 đoàn viên; Ban
chấp hành có 5 người;

+ Hội cựu chiến binh : Có 7 hội viên ; Ban chấp hành có 2 người ;
+ Ban nữ công : Có 25 nữ cán bộ, công chức, viên chức : 1 Trưởng ban
1.1.2.6. Phương hướng hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới:
- Về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ và quản lý hội :
+ Từ nay đến 2020, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh được sắp
xếp, rà soát, hoàn thiện theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, giảm các đầu mối,
tách rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản lý sản xuất theo tinh thần nghị
định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động
của các tổ chức Hội trong tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện góp phần
giữ vững an ninh, chính trị, đoàn kết và phát triển.
+ Công tác cán bộ : Phối hợp với các ngành chức năng liên quan xây dựng văn bản
sửa đổi, bổ sung quy trình bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử đối với các chức
danh khối chính quyền thuộc Tỉnh ủy quản lý. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế thi
tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng chuyên
15


môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập.
Xây dựng kế hoạc đào tạo bồi dưỡng, bố trí , sử dụng, luân chuyển cán bộ theo quy
hoạch được duyệt. Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, phục vụ cho việc chuẩn bị
nhân sự cấp Ủy nhiệm kỳ 2015-2020 và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2016-2021.
- Công tác quản lý và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức, viên chức :
+ Đối với công tác cán bộ, xấy dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới; gắn công tác quy hoạch với đào tạo, bố trí, sắp xếp, bổ
nhiệm cán bộ; cơ cấu độ tuổi có tính kế thừa, phát triển theo hướng trẻ hóa nhằm đảm
bảo yêu cầu trước mắt và chuẩn bị đội ngũ cán bộ sự nguồn cho các nhiệm kỳ sau.
- Công tác xây dựng chính quyền cơ sở :
+ Xây dựng, củng cố hệ thống chính quyền các cấp vững mạnh; địa giới hành

chính ổn định, tạo thuận lợi cho quy hoạch xây dựng; đảm bảo sự công bằng, đồng
thuận cao trong xã hội về thực hiện chủ trương lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước.
- Công tác cải cách hành chính :
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, tin học góa các
dịch vụ hành chính công, hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với
sự phục vụ của cơ quan nhà nước.
- Công tác thanh tra, pháp chế :
+ Phòng ngừa và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật và những quy định
của Nhà Nước trong các hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, củng cố, phát huy năng lực, nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong toàn tỉnh.
- Công tác thanh niên :
+ Xây dựng được lớp thanh niên Hòa Bình phát triển toàn diện, trung thành với sự
nghiệp cách mạng của Đảng; biết giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc; có
lý tưởng cách mạng và ý chí vươn lên; có sức khỏe, có kỹ năng sống, có ý thức chấp
hành pháp luật, có tri thứ để từng bước làm chủ khoa học công nghệ; có năng lực và
bản lĩnh trong hội nhập quốc tế.
16


- Công tác thi đua khen thưởng :
+ Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về công tác thi đua khen thưởng trê
địa bàn tỉnh; phát động, tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020.
- Công tác tôn giáo :
+ Nâng cao nhận thức của nhân dân nói chung và tín đồ, chức sắc tôn giáo nói
riêng, đặc biệt là đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng có đông tín đồ,
tôn giáo hiểu rõ và thực hiện đúng quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và pháp

luật Nhà nước; nâng cao năng lực chuyên môn, bản lĩnh chính trị và năng lực xây
dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của đội ngũ cán bộ, công
chức; góp phần tăng cương khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo, bảo đảm cho
hoạt động của các tổ chức tôn giáo đồng hành, gắn bó với dân tộc, giữ vững an ninh
tôn giáo.
- Công tác văn thư lưu trữ :
+ Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, tầm quan trọng của công
tác văn thư lưu trữ; giá trị của tài liệu lưu trữ lich sử. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức
bộ máy văn thư lưu trữ từ cấp tỉnh đến cơ sở; hoàn thiện phông lưu trữ tài liệu lịch sử
tỉnh Hòa bình; hiện đại hóa công tác văn thư lưu trữ .
- Công tác lập kế hoạch ( hoạch định nhân lực )
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế cùng với đó là sự chuyển biến cả về chính trị xã hội của Tỉnh trong thời gian qua, Sở nội vụ tỉnh Hòa Bình giữ vai trò đảm bảo cho
sự phát triển về kinh tế - chính trị - xã hội được diễn ra một cách suôn sẻ nhờ vào việc
xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được cả số lượng và chất lượng. Vì thế, công tác lập
kế hoạch là không thê thiếu. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực ở Tỉnh Hòa Bình chia làm
ba giai đoạn : Dài hạn, trung hạn và ngắn hạn .

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH HÒA BÌNH.
17


2.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng công chức, viên chức :
2.1.1. Một số khái niệm có liên quan :
2.1.1.1. Khái niệm công chức :
- Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 : Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân

mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ( sau đây gọi chung lag đơn vị sự nghiệp công lập ), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
- Phân loại công chức :
+ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân loại như sau :
. Loại A bao gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
. Loại B bao gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
. Loại C gồm những người được bỏ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
. Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và
ngạch nhân viên.
+ Căn cứ vào vị trí công tác, công chức được phân loại như sau :
. Công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo;
. Công chức không giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo.
2.1.1.2. Khái niệm viên chức :
- Theo Luật viên chức năm 2010 quy định : Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ làm
việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Pháp
luật. Như vậy chúng ta có thể hiểu về viên chức mang những đặc điểm sau :
+ Viên chức phải là công dân Việt nam.
18


+ về chế độ tuyển dụng : Viên chức phải là người được tuyển dụng theo vị trí việc
làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc làm. Ngoài ra điều
20 Luật viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế độ tuyển dụng như sau :

“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.
+ Về nơi làm việc : Viên chức làm việc tại Đơn vị sự nghiệp công lập. Khái niệm
đơn vị sự nghiệp công lập được quy định trong khoản 1 điều 9, Luật viên chức 2010.
+ Về chế độ làm việc : viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm việc và
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
Điều đó có nghĩa giữa viên chức và bên tuyển dụng có sự thỏa thuận về vị trí việc làm,
tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên… Hợp đồng làm việc là cơ
sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề
khác phát sinh giữa hai bên. Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự
nghiệp công lập nơi họ làm việc chứ không phải từ Nhà nước. Do vậy, tiền lương mà
viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận của viên chức và bên tuyển dụng,
Nhà nước hầu như không can thiệp vào vấn đề này.
+ Viên chức là những người làm công viêc thuần túy về chuyên môn như giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh,…. tại các ĐVSNCL, không trực tiếp tham
gia vào công tác quản lý nhà nước.
2.1.1.3. Khái niệm tuyển dụng:
- Có khá nhiều khái niệm về tuyển dụng nhưng sơ lược lại có thể hiểu : Tuyển
dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ những nguồn khác nhau đến tham
gia dự tuyển, thi tuyển vào các vị trí còn trống và có nhu cầu cần người lao động mới
trong tổ chức, cơ quan và lựa chọn trong số những ứng cử viên đó những người đáp
ứng những yêu cầu công việc và tổ chức đặt ra…
- Trong lĩnh vực Hành chính Nhà nước, tuyển dụng lại được hiểu theo một cách
khác : Tuyển dụng là một hoạt động nhằm chọn được những người có đủ khả năng và
điều kiện thực thi công việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước hoặc các đơn vị
sự nghiệp công lập…Tùy theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan mà
tiêu chuẩn, điều kiện, hình thức tuyển dụng có sự khác nhau.
- Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng mang tính quyết định đến chất lượng
đội ngũ công chức, viên chức do đó cần tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và
19



quy trình tuyển dụng khoa học từ hình thức thi đến nội dung thi tuyển. Theo khoản 5,
điều 3 Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng và quản lý
cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thì : “Tuyển dụng là việc
tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan Nhà nước thông qua thi tuyển
hoặc xét tuyển”. Ở đây, tuyển dụng bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được
tuyển và việc bổ nhiệm sau khi tập sự.
- Quá trình tuyển dụng trong cơ quan hành chính Nhà nước có thể sơ lược qua các
giai đoạn như :
+ Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào đơn vị;
+ Thu hút người lao động tham gia dự tuyển;
+ Tuyển chọn ra những người đáp ứng được các yêu cầu do cơ quan và công việc
đặt ra;
+ Tập sự cho người mới để họ hành chính hóa bản thận họ;
+ Bổ nhiệm chính thức sau tập sự vào danh sách nhân sự của cơ quan, đơn vị.
2.1.1.4. Nguyên tắc của tuyển dụng nhân lực :
- Tuyển dụng nhân lực cần tuân thủ các nguyên tắc chung như :
+ Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn, vị trí công tác và chỉ tiêu biên chế
: Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tuyển dụng, sử dụng công chức, viên chức
một cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ nhu
cầu của công việc mà Nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, tri thức
đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mới có việc. Trong điều 3 Pháp lệnh
cán bộ, công chức quy định : “khi tuyển dụng… cơ quan tổ chức tuyển dụng phải căn
cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công việc của các chức danh cần tuyển trong cơ quan,
tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao”.
+ Nguyên tắc tuân thủ pháp luật : Quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công
tác tuyển dụng công chức, viên chức phải đặt dưới dự lãnh đạo thống nhất của Đảng
cộng sản Việt Nam, đảm bảo nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, phải tuân thủ chặt chẽ các quy

định, quy chế của hệ thống pháp luật Việt Nam.
+ Nguyên tắc công khai : Tất cả các nội dung, quy định, thông tin có liên quan đến
nghĩa vụ, quyền lợi và các hoạt động liên quan đến công tác tuyển dụng phải được
công khai và được sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân, trừ những việc liên quan đến bí
20


mật Quốc gia. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng phải đảm bảo tính công khai, minh
bạch, tránh tình trạng ô dù, tình cảm cá nhân ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng công
chức, viên chức.
+ Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh : Cạnh tranh đảm bảo viên chức được lựa
chọn phải là người có trình độ chuyên môn cao nhất hoặc người xứng đáng nhất ở vị
trí việc làm đó. Nếu số lượng người dự tuyển ít hơn số chỉ tiêu cần tuyển sẽ dẫn đến
việc các đơn vị không tuyển được người hoặc tuyển người chưa xứng đáng với vị trí
cần tuyển. Điều này khiến cho việc tuyển dụng công chức, viên chức không đạt được
hiệu quả cao như mong muốn. Trong hoản cảnh hiện nay, không thể đòi hỏi công
chức, viên chức phải là người đặc biệt xuất sắc nhưng phải là người xứng đáng nhất ở
vị trí việc làm mà đơn vị yêu cầu. Thực tế, nhiều trường học phải chấp nhận tình trạng
chất lương tuyển dụng thấp với hy vọng sẽ đào tạo sau hoặc viên chức sẽ dần quen với
thực tế công việc, thậm chí phải tuyển cả viên chức không được đào tạo đúng về
chuyên môn vì không đủ nguồn tuyển dụng…
2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình hiện nay.
2.2.1. Tổng quan về công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình hiện nay :
- Như đã đề cập ở chương 1, hiện nay tổ chức bộ máy cơ quan gồm có 08 phòng
chuyên môn và 2 đơn vị trực thuộc. Trong đó :

Trình độ

Số người


Tỷ lệ (%)

Thạc sỹ

4 người

5,7

Đại học

54 người

77,1

Cao đẳng

4 người

5,7

Sơ cấp, trung cấp

4 người

5,7

Trung học phổ thông và
nhân viên kỹ thuật, phục vụ


4 người

5,7

21


Tổng

70

100

- Như bảng trên, ta có thể thấy số lượng nhân lực tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình chủ
yếu có trình độ từ đại học trở lên ( chiếm 82,8%), điều này cho thấy công chức, viên
chức tại Sở có một trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt, được đào tạo bài bản .
- Số lượng công chức, viên chức và nhân viên kỹ thuật có trình độ dưới đại học
chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu nhân sự của Sở ( 17,2 %) và có xu hướng giảm
tiếp trong thời gian tới do bộ phận này được cơ quan cử đi học nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình hiện nay :
2.2.2.1. Căn cứ pháp lý và sơ bộ quy trình tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở
Nội vụ Tỉnh Hòa Bình :
2.2.1.1. Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng và sử dụng, quản lý công chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng
và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ

quy định về tuyển dụng và sử dụng, quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV
ngày 25 tháng 12 năm 2012 hướng dẫn về việc tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động
làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
- Căn cứ Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình, quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình;
- Căn cứ Quyết định số 3031/QĐ-UBND ngày 24/12/2013 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Hòa Bình về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan hành chính
tỉnh Hòa Bình năm 2014; Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013
của ủy ban Nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ chuyên trách, công chức cấp
22


xã tỉnh Hòa Bình năm 2014;
- Căn cứ Công văn số 1053/SNV-TCCB ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Sở Nội vụ
về thông báo cơ cấu chuyên môn thực hiện kế hoạch biên chế được giao năm 2014;
Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình đã xây dựng Đề án tuyển dụng công chức, viên chức năm
2014.
2.2.1.2. Sơ đồ quy trình tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình:
Xác định nhu cầu nhân sự và yêu cầu đối với vị trí cần tuyển
`
Sở tổng hợp các yêu cầu của các phòng ban và xem xét quyết định các vị trí, số lượng
cần tuyển
Thành lập Hội đồng tuyển dụng
Tiến hành các biện pháp thông báo tuyển dụng một cách công khai, minh bạch trên
các phương tiện cần thiết.
Tiến hành đăng thông báo tuyển dụng trên các kênh thông tin cần thiết một cách công
khai, minh bạch và công bằng

Hội đồng tuyển dụng tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và tiến hành sơ tuyển
Hội đồng tuyển dụng tiến hành tổ chức thi tuyển và chấm thi
Thông báo kết quả thi tuyển, tập sự và bổ nhiệm người đạt yêu cầu vào ngạch công
chức, viên chức.
2.2.1.3. Kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
năm 2014 :
* Mục đích, yêu cầu:
a. Mục đích :
Tuyển dụng mới, bổ sung và tạo nguồn đội ngũ công chức, viên chức của Sở, của
Ngành đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đúng trình độ chuyên môn và tiêu chuẩn
chức danh Nhà nước quy định; am hiểu nghề nghiệp, chính sách pháp luật của Nhà
nước và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
23


b. yêu cầu :
- Việc tuyển dụng công chức, viên chức phải đảm bảo công khai, dân chủ, tuyển
chọn những người có đủ phẩm chất đạo đức, có sức khỏe và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với cơ cấu của ngạch công chức, viên chức cần tuyển.
- Tổ chức tuyển dụng thoog qua Hội đồng tuyển dụng của Sở Nội vụ tỉnh Hòa
Bình trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao năm 2014 và cơ cấu chuyên môn đã được
thông báo để tuyển dụng.
* Phạm vi, đối tượng và chỉ tiêu, chuyên ngành tuyển dụng
a. Đối tượng và điều kiện dự tuyển :
- Là công dân Việt Nam, đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển;
- Có đủ sức khỏe để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức, viên chức :
+ Không cư trú tại Việt Nam;

+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang hoặc đã chấp hành bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án mà chưa xóa được án tích; đâng bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáp dưỡng.
b. yêu cầu hồ sơ dư tuyển :
- Đơn xin thi tuyển ( theo mẫu ).
- Sơ yếu lý lịch
- Bản sao giấy khai sinh ( được cơ quan có thẩm quyền chứng thực ).
- Bản sao các văn bằng chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự
tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực…
- Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng thuộc diện ưu tiên theo quy định ( được cơ
quan có thẩm quyền chứng thực )
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên,
trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- 02 phong bì dán tem, ghi rõ địa chỉ, số điện thoại khi cần liên lạc .
- 02 ảnh cỡ 4x6 cùng loại chụp trong thời gian 6 tháng trở lại đây và ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh ở mặt phía sau ảnh.
24


25


×