Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng chế độ phúc lợi đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.71 KB, 78 trang )

Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, được sự dạy dỗ,
truyền đạt tận tình của Quý thầy cô Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã cho chúng em hiểu biết nhiều về kiến thức
chuyên ngành Quản trị nhân lực. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban
Giám hiệu, Quý thầy cô trong trường đã dìu dắt chúng em, cho chúng em
hành trang vào đời vì ngày mai lập nghiệp.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Cồ Huy Lệ đã nhiệt tình hướng
dẫn, chỉnh sửa, giải đáp các thắc mắc và các khó khăn mà nhóm em gặp phải
trong quá trình nghiên cứu và viết báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học.
Xin kính trọng ghi lại lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo cùng toàn
thể Cán bộ công nhân viên chức làm việc tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong thời gian nghiên cứu đề tài
khoa học về nghiên cứu thực trạng chế độ phúc lợi đối với người lao động
làm việc tại đơn vị.
Xin kính chúc Quý thầy cô cùng Ban Lãnh đạo công ty cũng như toàn
thể Cán bộ công nhân viên trong công ty luôn dồi dào sức khỏe, công tác tốt
và đạt nhiều thành công trong sự nghiệp và cuộc sống.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn !

LỜI NÓI ĐẦU
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ



Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, bảo đảm ngày càng tốt hơn
an sinh xã hội và phúc lợi xã hội luôn là một chủ trương, nhiệm vụ lớn của
Đảng và Nhà nước, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ta và có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và phát triển bền vững của đất
nước trong giai đoạn mới.
Trong nhiều thập kỷ qua, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội, cùng với
việc không ngừng cải tiến chế độ tiền lương, tiền công và nâng cao thu nhập
cho người lao động. Theo Dự thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020 đã xác định: “Bước sang giai đoạn chiến lược mới, Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục coi bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội là một nhiệm
vụ chủ yếu thường xuyên. Tăng trưởng kinh tế kết hợp hài hoà với tiến bộ và
công bằng xã hội, thực hiện các chế độ phúc lợi nhằm nâng cao không ngừng
chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng
và ngày càng mở rộng hiệu quả” (Theo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI).
Đối với các doanh nghiệp, việc tối ưu hóa hiệu quả công tác quản trị
nhân lực gắn liền với việc xác định làm thế nào để vừa triển khai thực hiện
hiệu quả các chế độ phúc lợi cho người lao động, đồng thời làm cơ sở tạo đà
tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. Thù lao lao động và các chế độ
phúc lợi là những yếu tố khuyến khích người lao động quan tâm tiết kiệm lao
động sống, lao động vật hoá, đảm bảo yêu cầu về tăng năng suất lao động, tạo
ra giá trị mới, giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Để thu hút, khai thác mọi
tiềm năng, sức sáng tạo của người lao động nhằm nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh việc triển khai và thực hiện các chế độ
phúcl ợi cho người lao động là hết sức cần thiết và có ý nghĩa nghiên cứu thực
tiễn. Chính vì quan tâm đến vấn phúc lợi đối với người lao động làm việc tại
Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế nên nhóm nghiên cứu chúng em đã lựa chọn đề
tài : “Thực trạng chế độ phúc lợi đối với người lao động tại Công ty Cổ
phần Sữa Quốc tế” làm đề tài nghiên cứu khoa học.
Kết cấu đề tài nghiên cứu khoa học gồm ba chương :

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

- Chương 1: Cơ sở lý luận về chế độ phúc lợi xã hội
- Chương 2: Phân tích thực trạng chế độ phúc lợi đối với người lao
động làm việc tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
chế độ phúc lợi cho người lao động tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.
Do thời gian và trình độ bản thân của nhóm nghiên cứu chúng em còn
nhiều hạn chế, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên đề tài nghiên cứu khoa
học sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo
của Quý thầy cô, các anh chị trong công ty để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm
2016
Thay mặt nhóm nghiên cứu

Nguyễn Thị Hiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp



Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................7
PHẦN I - MỞ ĐẦU.........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................................................2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:...........................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.........................................................................................5
5. Giả thuyết nghiên cứu:..........................................................................................................6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:............................................................................................................6
7. Phương pháp nghiên cứu:.....................................................................................................6
8. Đóng góp mới của đề tài:.......................................................................................................7

PHẦN II – NỘI DUNG...................................................................................8
Chương 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI XÃ HỘI................................8
1.1. Một số khái niệm phúc lợi xã hội........................................................................................8
1.2. Phân loại phúc lợi xã hội...................................................................................................10
1.2.1. Các khoản phúc lợi bắt buộc..........................................................................................10
1.2.1.1. Chế độ thai sản đối với lao động.................................................................................10
1.2.1.2. Chế độ tử tuất đối với lao động..................................................................................15
1.2.1.3. Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp..............................................................18
1.2.1.4. Chế độ trợ cấp ốm đau...............................................................................................20
1.2.1.5. Chế độ hưu trí.............................................................................................................22
1.2.2. Các khoản phúc lợi tự nguyện.......................................................................................24

1.2.2.1. Các phúc lợi bảo hiểm.................................................................................................24
1.2.2.2. Các phúc lợi bảo đảm.................................................................................................24
1.2.2.3. Tiền trả cho những thời gian không làm việc..............................................................24
1.2.2.4. Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt...............................................................................24
1.2.2.5. Các loại dịch vụ cho người lao động...........................................................................25
1.3. Mục tiêu của các chương trình phúc lợi xã hội.................................................................27
1.4. Nguyên tắc xây dựng chương trình phúc lợi.....................................................................28
1.5. Quản lý các chương trình phúc lợi....................................................................................29

Chương 2........................................................................................................31
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ............31
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế......................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty...................................................................31
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:.............................................................................32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty..............................................................................33
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.....................................................37
2.1.5. Đặc điểm lao động của Công ty.....................................................................................38
2.2. Thực trạng chế độ phúc lợi cho người lao động tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế...........41
2.2.1 Các chế độ phúc lợi bắt buộc..........................................................................................41
2.2.1.1. Chế độ thai sản đối với lao động.................................................................................41
2.2.1.2. Chế độ tử tuất đối với lao động..................................................................................44
2.2.1.3. Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp..............................................................45

2.2.1.4. Chế độ trợ cấp ốm đau...............................................................................................48
2.2.1.5. Chế độ hưu trí.............................................................................................................51
2.2.2. Các khoản phúc lợi tự nguyện.......................................................................................52
2.2.2.1. Các phúc lợi bảo hiểm.................................................................................................52
2.2.2.2. Các phúc lợi bảo đảm.................................................................................................53
2.2.2.3. Tiền trả cho những thời gian không làm việc..............................................................54
2.2.2.4. Phúc lợi do lịch làm việc linh hoạt...............................................................................55
2.2.2.5. Các loại dịch vụ cho người lao động...........................................................................55
2.3. Những thành tựu đạt được, những tồn tại, khó khăn của việc thực hiện các chế độ phúc
lợi đối với người lao động của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế..................................................58
2.3.1 Những thành tựu đạt được............................................................................................58
2.3.2 Những tồn tại, khó khăn.................................................................................................58

Chương 3........................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC CHẾ ĐỐ PHÚC LỢI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ..........................................................................60
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới................................................60
3.2. Một số giải pháp nâng cao chế độ phúc lợi cho người lao động tại Công ty Cổ phần sữa
Quốc tế....................................................................................................................................63
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện chương trình phúc lợi đối với người lao động tại Công ty.. .66

KẾT LUẬN....................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................69
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BHXH

- Bảo hiểm xã hội.

- QH

- Quốc hội

- IDP

- Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế........34

Bảng 1 : Cơ cấu ngành hàng và doanh thu bán hàng của công ty................................................37
Bảng 2: So sánh mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu từ 2013 đến 2015.................................38
Bảng 3: Số lượng lao động...........................................................................................................39
Bảng 4: Thống kê tình hình nhân lực của công ty........................................................................40
Bảng 5: Cơ cấu lao động của công ty...........................................................................................40
Bảng 6. Cơ cấu lao động theo thâm niên công tác.......................................................................41
Bảng 7. Số lao động được xem xét hưởng chế độ thai sản..........................................................42
Bảng 8: Chỉ tiêu hưởng chế độ thai sản.......................................................................................42

Biểu đồ 1. Kết quả điều tra đánh giá về thực hiện chế độ thai sản cho
người lao động của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.....................................43
Bảng 9: Tình hình chế dộ tử tuất.................................................................................................44

Biểu đồ 2. Đánh giá công tác thực hiện chế độ tử tuất với người lao động
.........................................................................................................................45
bị tử vong........................................................................................................45
Bảng 10: Tình hình thực hiện chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp..............................46

Biểu đồ 3. Đánh giá công tác thực hiện chế độ tai nạn lao động – bệnh
nghề nghiệp của công ty................................................................................48
Bảng 11: Số lượng lao động được xét hưởng chế độ trợ cấp ốm đau giai đoạn 2013-2015........49

Biểu đồ 4. Kết quả điều tra đánh giá công tác thực hiện chế độ trợ cấp
ốm đau cho người lao động...........................................................................50
Bảng 12. Chỉ tiêu lao động hưởng chế độ hưu trí........................................................................51
Bảng 13: Các nhóm phúc lợi bảo hiểm........................................................................................53
Bảng 14: Chỉ tiêu phúc lợi bảo đảm.............................................................................................54
Bảng 15: Kết quả thời gian làm việc.............................................................................................54
Bảng 16: Dịch vụ bán hàng giảm giá cho người lao động............................................................55
Bảng 17: Chi phí tham quan du lịch dành cho người lao động....................................................57


Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

PHẦN I - MỞ ĐẦU

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

1


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

1. Lý do chọn đề tài:
Trong thế giới hiện đại, khi nền kinh tế thị trường đang chuyển mạnh
sang nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế,
chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định của nguồn nhân
lực trong phát triển kinh tế và xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố con người trong các đơn vị,
các tổ chức kinh tế xã hội và ở hầu hết các doanh nghiệp đều xây dựng chiến
lược để thu hút, gìn giữ, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, để gìn giữ được nhân tài, nâng cao được năng suất lao động,
hiệu quả làm việc của người lao động, buộc mỗi doanh nghiệp phải tìm cho

mình một phương pháp thích hợp nhất để quản trị hiệu quả nguồn nhân lực.
Trong chiến lược này, chương trình phúc lợi và các dịch vụ phúc lợi đối với
người lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi người lao động ngày càng
quan tâm tới lợi ích nhận được từ doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ phải cân
nhắc lựa chọn loại mô hình phúc lợi phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp vừa đảm bảo được hiệu quả quản trị của doanh nghiệp vừa đảm bảo
thỏa mãn được những mong muốn của người lao động.
Công ty cổ phần sữa quốc tế hiện nay cũng đang gặp nhiều khó khăn cả
chủ quan lẫn khách quan trong sản xuất kinh doanh như cạnh tranh ngày càng
gay gắt, thị phần bị chia sẻ, yêu cầu của khách hàng ngày một khắt khe hơn.
Thực tế đòi hỏi Công ty cổ phần sữa quốc tế phải có những giải pháp để thúc
đẩy và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Một
trong các giải pháp đó là đổi mới trong các chương trình phúc lợi cho người
lao động. Với mục tiêu chính là duy trì và nâng cao năng suất lao động, thực
hiện các chức năng xã hội với người lao động, duy trì mức sống vật chất và
tinh thần cho người lao động.
Vì vậy, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “Thực trạng chế độ phúc lợi
đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế” làm đề tài nghiên
cứu khoa học cho mình.
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

2


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Nội dung về nghiên cứu chế độ phúc lợi đối với người lao động luôn là

một chủ đề nóng bỏng trong mọi thời đại. Quyền lợi của con người luôn luôn
biến động, tăng lên không ngừng cả về chất và lượng. Chủ đề này đã được
nhiều các tác giả quan tâm nghiên cứu. Trong đó, phải kể đến một số nghiên
cứu tiêu biểu, như:
a. Luận văn: “Hợp đồng lao động với vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích
của người lao động trong nền kinh tế thị trường” năm 1997 của tác giả
Nguyễn Hữu Chí (Trường Đại học luật Hà nội). Trong luận văn này tác
giả chỉ đề cập đến đảm bảo quyền và lợi ích của NLĐ trong khuôn khổ
nội dung của chế định HĐLĐ, qua các giai đoạn giao kết, thay đổi,
chấm dứt HĐLĐ.
b. Trong bài: “Vấn đề bảo vệ lao động nữ trong luật sửa đổi bổ sung của
Bộ luật lao động” của Tiến sĩ Đào Thị Hằng (Tạp chí luật học, số 3,
2003); “Những điểm mới của Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật lao động”
của Thạc sĩ Đỗ Ngân Bình (Tạp chí Luật học, số 2 năm 2002) có đề cập
đến kỷ luật lao động.
c. “Bàn về các lợi ích kinh tế” do Đào Duy Tùng chủ biên (1982), NXB
Sự thật, Hà Nội.
d. “Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí
Minh”, Mai Đức Chính, Luận văn Thạc sĩ, HVCT Quốc Gia Hồ Chí
Minh, 2005.
e. Nguyễn Hồng Minh, Hiệu quả phúc lợi xã hội đối với lao động làm
việc ở Công ty Honda, Báo cáo Tổng hợp Công ty Honda, năm 2014.
f. Võ Tất Thắng, Giáo trình Kinh tế phúc lợi, NXB Lao động – xã hội,
Hà Nội, năm 2013.
g. TS. Nguyễn Bá Thể, “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội năm 2005.
h. Trần Văn Tùng, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm
thế giới và thực tiễn nước ta, NXB Hành chính, năm 2010. Tác giả đã
giới thiệu về kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực của một số quốc

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

3


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

gia thông qua việc phát triển chế độ phúc lợi cho người lao động.
i. Lê Hồng Thuấn, Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã
hội, năm 2012.
j. Nguyễn Đề Thanh, Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội, Tạp chí Triết học, năm 2009.
k. Nguyễn Hồng Phát, Phát triển nguồn nhân lực thông qua đãi ngộ lao
động - Kinh nghiệm Đông Á của Viện kinh tế thế giới. Cuốn sách giới
thiệu các thành tựu đạt được của các nhóm trong khu vực trong phát
triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo và giáo dục.
l. Luận văn thạc sĩ: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty
Công ty Cổ phần Thương mại Quan Hoa” của Thạc sĩ Lê Kiều Hoa –
Trường Đại học Thương mại, năm 2012.
m. Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy
mô nhỏ- nghiên cứu thực tiễn do Jim Stewat và Graham Beaver chủ
biên (2004). Cuốn sách có 3 phần. Phần 1 nghiên cứu về các đặc điểm
của các tổ chức quy mô nhỏ và những gợi ý trong thiết kế và thực hiện
nghiên cứu về nguồn nhân lực. Phần 2 gồm những bài trình bày kết quả
nghiên cứu các vấn đề tác động để phát triển nguồn nhân lực trong các
tổ chức. Phần 3 đề cập đến các phương pháp phân tích nguồn lao động
mà các tổ chức thường áp dụng.
n. Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của

TS. Nguyễn Bá Thể, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội năm 2005 đã làm
rõ những khái niệm về nguồn nhân lực và quá trình phát huy nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH ở Việt Nam.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu rõ những thành công và những
hạn chế trong việc xây dựng và thực hiện chế độ phúc lợi đối với người lao
động ở Việt Nam với nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên
cứu khác nhau. Một số công trình đã nghiên cứu vấn đề phúc lợi xã hội đối
với người lao động ở các đơn vị hành chính sự nghiệp như các cơ quan nhà
nước, các xã, phường, quận huyện và cả ở các tổ chức kinh tế xã hội khác
nhau trong đó có rất nhiều các loại hình doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này,
nhóm tác giả đã kế thừa một số vấn đề cơ sở lý luận về phúc lợi xã hội đối với
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

4


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

người la động, đồng thời tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện chế độ
phúc lợi đối với người lao động trong phạm vi mới ngoài phạm vi nghiên cứu
ở trên là nghiên cứu trong doanh nghiệp - Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế. Từ
đó, đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện
chế độ phúc lợi cho người lao động làm việc tại đơn vị nói riêng và cho người
lao động làm việc tại Việt Nam nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Vai trò của người lao động đối với sự tồn vong, hưng thịnh của các
doanh nghiệp. Như ta đã biết, mọi các doanh nghiệp đều muốn doanh nghiệp
của mình phát triển và đứng vững trên thị trường thì cần có đội ngũ nhân viên

lành nghề, giàu kinh nghiệm. Để đạt được những điều đó các Doanh nghiệp
cần phải có những chính sách lương bổng và chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm giữ
chân các nhân tài cho doanh nghiệp của mình. Do đó, đề tài được đặt ra các
mục tiêu:
- Đưa ra các cơ sở lý luận và ý nghĩa của việc thực hiện chế độ phúc lợi
cho người lao động ở các doanh nghiệp, từ đó khẳng định giá trị, vai trò, ý
nghĩa và sự cần thiết của chế độ phúc lợi đối với người lao động trong các
doanh nghiệp hiện nay.
- Phân tích thực trạng tình hình áp dụng các chính sách phúc lợi tại
Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu,
những thành tựu và những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chế độ phúc lợi đối
với người lao động tại đơn vị. Trên cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm thực
tiễn để nâng cao hiệu quả việc thực hiện và chi trả các chế độ phúc lợi cho
người lao động.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
chế độ phúc lợi cho người lao động tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Chế độ phúc lợi dành cho người lao động tại Công ty Cổ
phần Sữa Quốc tế.
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

5


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung trong việc thực hiện chế
độ phúc lợi đối với người lao động làm việc trong Công ty Cổ phần Sữa Quốc
tếtừ năm 2010 đến nay.
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện của công ty chưa tương xứng
với năng suất lao động của công nhân.
- Các chính sách phúc lợi áp dụng chưa đủ
- Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chế độ phúc lợi xã hội với năng suất,
chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc của người lao động.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích trên đề tài nghiên cứu khoa học sẽ tập trung
thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
• Phân tích và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về chế độ phúc lợi.
Khảo cứu những kinh nghiệm thực hiện phúc lợi xã hội ở một số nước và một
số công ty ở Việt Nam.
• Phân tích, đánh giá thực trạng về phúc lợi ở Việt nam hiện nay và
thực trạng phúc lợi tại Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế, và làm rõ mối quan hệ
giữa phức lợi và sự phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.
• Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động phúc lợi của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để có thể thực hiện đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả dự định kết
hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và các phương pháp nghiên cứu
định lượng.
Phương pháp duy vật biện chứng: Dựa trên quan điểm duy vật biện
chứng để tiến hành xem xét, tính toán, luận giải và đánh giá các vấn đề liên
quan tới công tác tuyển dụng nhân lực của công ty một cách hợp lý.
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu và thông tin được thu thập từ các báo
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


6


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

cáo của Công ty qua các năm.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập, chỉnh lý và tổng
hợp dựa trên việc thăm dò ý kiến và đưa bảng khảo sát một số vấn đề liên
quan đến công tác tuyển dụng của công ty trong quá trình thực tập thực tế tại
đơn vị.
- Phương pháp luận khoa học: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận vấn đề kinh tế chính trị
bắt đầu từ quan điểm phúc lợi xã hội, xem xét các mô hình phúc lợi xã hội sau
đó có sự so sánh đối chiếu với mô hình phúc lợi của Công ty Cổ phần Sữa
Quốc tế.
- Đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống
kê, tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích số liệu... để làm nổi
rõ thực trạng của hệ thống phúc lợi của Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế. Từ đó,
đánh giá, tìm ra ưu điểm, những mặt còn tồn tại, hạn chế của hệ thống để đưa
ra những giải pháp giải quyết vấn đề cho phù hợp.
8. Đóng góp mới của đề tài:
- Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ một số nội dung lý luận liên quan đến
phúc lợi nhằm chỉ ra vai trò và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phân
phối và phát triển con người.
- Về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá được thực trạng tình hình thực hiện chế độ phúc lợi dành
cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Từ đó nhận thức đầy đủ hơn

vai trò phúc lợi đối với người lao động trong Công ty Cổ phần Sữa Quốc tế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạt động phúc
lợi cho người lao động làm việc tại công ty. Qua đó góp phần giải quyết tốt
chủ trương đảm bảo tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở nước ta.

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

7


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

PHẦN II – NỘI DUNG

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ PHÚC LỢI XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm phúc lợi xã hội
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

8


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

Thuật ngữ “phúc lợi xã hội” được dịch từ tiếng Anh là Social welfare.
Theo đó, phúc lợi xã hội được hiểu theo nghĩa chung nhất là một hệ thống các

chính sách, các chương trình và các dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu của xã hội hoặc các nhóm xã hội khác nhau về đời sống, kinh tế, văn
hoá, tinh thần, giáo dục và chăm sóc sức khoẻ…
Theo từ điển Bách khoa Việt nam, phúc lợi xã hội là một bộ phận thu
nhập quốc dân được sử dụng nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh
thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu được phân phối ngoài thu nhập
theo lao động, phân phối lại.
Dưới giác độ kinh tế học phúc lợi, phúc lợi xã hội là những biện pháp
của nhà nước và xã hội nhằm khắc phục những “thất bại”, khiếm khuyết của
thị trường. Bản chất của phúc lợi xã hội là làm giảm thiểu sự bất công bằng
trong xã hội, đảm bảo cho các thành viên trong xã hội đều có thể thụ hưởng
những cái “chung” của xã hội. Một mặt phải làm cho cái “bánh” của xã hội to
ra; mặt khác phải “chia” cái bánh đó “hợp lý”. Đối với các nhà hoạch định
chính sách phúc lợi xã hội là làm sao tiếp cận đến sự cân bằng hai yếu tố hiệu
quả và công bằng, cái gì có thể đánh đổi được và cái gì là không thể để đạt
được cả hai yếu tố này. Như vậy, về bản chất, phúc lợi xã hội không phải là
sự cho không mà đó là chính sách và các giải pháp của Chính phủ, với nguồn
lực còn hạn chế, phải đảm bảo đem lại lợi ích cho số đông, nhưng không vì
thế mà làm tổn hại đến lợi ích của số ít; đồng thời phải tiệm cận được hai yếu
tố hiệu quả và công bằng.
Đối với quốc gia, phúc lợi xã hội là một bộ phận thu nhập quốc dân của
xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của
các thành viên trong xã hội, chủ yếu mang tính bao cấp và được phân phối
ngoài thu nhập theo lao động.
Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội chủ yếu sau: trả tiền hưu
trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí
cho học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ,
mẫu giáo,… các khu vui chơi, giải trí công cộng không thu tiền (hoặc thu ít),
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


9


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

các công trình công cộng phục vụ chung cho mọi người… tập trung do ba
nhóm chủ thể quản lý cơ bản triển khai thực hiện là: quỹ tập trung của Nhà
nước quản lý; quỹ phúc lợi của các xí nghiệp, đơn vị kinh doanh và quỹ phúc
lợi tập thể của các hợp tác xã, các đơn vị sản xuất.
Trong với hầu hết các doanh nghiệp, những người quản lý đều nhận
thấy sự cần thiết phải cung cấp các loại phúc lợi xã hội và các chương trình
khác liên quan đến sức khỏe, sự an toàn, các loại bảo hiểm và các lợi ích khác
cho người lao động. Những chương trình đó được gọi là các phúc lợi cho
người lao động, bao gồm tất cả các khoản thù lao tài chính mà người lao động
nhận được ngoài các khoản thù lao tài chính trực tiếp. Tổ chức phải chi phí để
cung cấp các phúc lợi, nhưng người lao động luôn nhận được dưới dạng gián
tiếp. Chẳng hạn, tổ chức có thể trả toàn bộ hay một phần chi phí để mua bảo
hiểm sức khỏe cho người lao động. Người lao động đó không nhận được
khoản tiền đó, nhưng nhận được những lợi ích từ chương trình bảo hiểm sức
khỏe mang lại. Như vậy, phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng
các hỗ trợ về cuộc sống cho người lao động, bao gồm các khoản phúc lợi bắt
buộc và các khoản phúc lợi không bắt buộc.
1.2. Phân loại phúc lợi xã hội
Có hai loại phúc lợi xã hội mà các doanh nghiệp và tổ chức dành cho
người lao động là phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện.
1.2.1. Các khoản phúc lợi bắt buộc
Là các khoản phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức, doanh nghiệp phải đáp
ứng cho người lao động làm việc tại đơn vị của mình theo yêu cầu của pháp

luật. Phúc lợi bắt buộc bao gồm chế độ thai sản, chế độ tử tuất, tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp ốm đau, hưu trí, cụ thể:
1.2.1.1. Chế độ thai sản đối với lao động
- Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ban hành ngày
20/11/2014 và Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định đối với chế độ thai sản lao động
đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức.
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

10


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

- Căn cứ mức hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm số
58/2014/QH13 đang được hướng dẫn tại Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm bắt buộc với các nội dung về
các chế độ BHXH bắt buộc, Quỹ Bảo hiểm xã hội được ban hành ngày
29/12/2015. Xác định chế độ thai sản BHXH năm 2016 mới nhất như sau:
 Điều kiện được hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a. Lao động nữ mang thai.
b. Lao động nữ sinh con.
c. Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
d. Người lao động nhận nuôi con nhỏ dưới 6 tháng tuổi.
đ. Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biến pháp
triệt sản.

e. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d mục 1 nêu trên phải
đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b mục 1 nêu trên đã đóng BHXH
từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ
đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại mục 2 và mục 3 neu trên
mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời
điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế
độ thai sản.
 Thời gian hưởng chế độ thai sản
1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày,
trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

11


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

lý hoặc thai không bình hường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
(tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày cuối tuần).
2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo hút, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.

- 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
(tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày cuối tuần).
3. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- Thời gian nghỉ tối đa như sau:
- 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
- 15 ngày đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản
(tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày cuối tuần).
4. Thời gian hưởng chế độ sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và
sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính
từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian
nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32
tuần tuổi.
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba
trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc.
+ Trưởng hợp người vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được
nghỉ 14 ngày làm việc (tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày
người vợ sinh con).
* Sau khi sinh mà:
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

12



Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

- Con bị chết:
+ Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng
tính từ ngày sinh con.
+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết mẹ được nghỉ việc 02 tháng
tính từ ngày con chết (nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không
vượt quá thời gian quy đihj tại phần lao động nữ được hưởng nêu trên, thời
gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật
về lao động).
- Mẹ bị chết:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham
gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi
dưỡng con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện thì cha
hoặc người trược tiếp nuôi dưỡng con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. (tính cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết và ngày
cuối tuần).
5. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con
Người lao động nhân nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp cả
cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ
cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng
không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 Luật
Bảo hiểm xã hội.

Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp


13


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

 Mức hưởng chế độ thai sản
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
- Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức
hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưi,
thực hiện kế hoạch hóa dân số là mức bình quân tiền lương, tiền công của các
tháng đã đóng BHXH.
- Mức tiền bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính
hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6
tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không
liên tục thì được cộng dồn.
- Trường hợp lao động nữ đi làm cho đến thời điểm sinh con mà tháng
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì mức bình quân tiền lương tháng đóng
BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc, bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
 Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6
tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương sơ sở
tại tháng lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được
trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

 Dưỡng sức, phục hồi sức khor sau thai sản
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong khoảng
thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức
bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ cuổi tuần.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người lao động và Ban
Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết dịnh. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe được quy định như sau:
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

14


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên.
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một
ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
 Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử
dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày làm việc trở lại. Trường
hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc
thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ
và xuất trình sổ Bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH ở nơi cư trú giải quyết.
1.2.1.2. Chế độ tử tuất đối với lao động
Trong quá trình làm việc tại các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, nếu

người lao động không may gặp những rủi ro, bất trắc dẫn đến tử vong thì họ
sẽ được xem xét để giải quyết chế độ tử tuất, cụ thể như sau:
 Trợ cấp mai táng:
- Điều kiện của chế độ tử tuất:
+ Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội.
+ Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
+ Người đang hưởng lương hưu;
+ Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng đã nghỉ việc.
- Mức trợ cấp mai táng:
Người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng do quỹ bảo hiểm xã
hội chi trả bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
* Trợ cấp tuất hàng tháng:
- Điều kiện hưởng:
- Điều kiện về đối tượng: Các đối tượng dưới đây khi chết thì thân nhân
được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do quỹ BHXH chi trả:
+ Đã đóng bảo hiểm xã hội ≥ 15 năm nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

15


Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

hội một lần;
+ Đang hưởng lương hưu.
+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng

với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đối tượng hưởng:
+ Con chưa đủ 15 tuổi; con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ
15 tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người
khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ ≥ 60 tuổi đối với
nam, từ ≥ 55 tuổi đối với nữ hoặc nam dưới 60 tuổi, nữ dưới 55 tuổi mà bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Điều kiện về thu nhập: Những thân nhân nêu trên (trừ thân nhân là
con) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn
mức lương tối thiểu chung.
Mức hưởng:
+ Trợ cấp: 50% mức lương tối thiểu chung (trường hợp thân nhân
không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng
70% mức lương tối thiểu chung).
+ Số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp: ≤ 4 người (trường hợp có từ
hai người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần
mức trợ cấp).
Thời điểm hưởng:
Từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động, người hưởng lương hưu,
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết.
 Trường hợp hưởng tuất 1 lần:
Điều kiện hưởng:
+ Người chết không đủ kiều kiện để thân nhân hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng.
+ Người chết đủ điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

16



Báo cáo đề tài NCKH

GVHD: Ths. Cồ Huy Lệ

tháng nhưng không có thân nhân đủ điều kiện.
Mức hưởng:
+ Đối với người lao động đang làm việc hoặc đang bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm xã hội: (1,5 tháng lương bình quân đóng bảo hiểm x Số năm
công tác).
Mức thấp nhất bằng ba tháng lương bình quân đóng bảo hiểm.
+ Đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo số tháng đã
hưởng lương hưu. Nếu có chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính
bằng 48 tháng lương hưu. Sau đó cứ 1 tháng hưởng lương hưu thì trừ đi 0,5
tháng; thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu.
 Thủ tục hồ sơ:
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội
và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố
là đã chết.
+ Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp
trong trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng
lao động từ ≥ 61% bao gồm:
+ Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc quyết định của Toà án tuyên bố
là đã chết.
+ Tờ khai của thân nhân theo mẫu do tổ chức bảo hiểm xã hội quy định.

Trường hợp người lao động chết có thân nhân cần giám định mức suy
giảm khả năng lao động. Cơ quan BHXH chỉ giới thiệu trong vòng 2 tháng
kể từ ngày chết.
 Trách nhiệm lập hồ sơ:
- Đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ gửi tới cơ quan BHXH cho những
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hiệp

17


×