Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đồ án Quy hoạch sử dụng đất xã Đan Phượng năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
Đề tài: “Xây dựng đồ án quy hoạch xã Đan Phượng, thành phố
Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020”

Người thực hiện:

Nguyễn Thị Thùy Linh
Nhóm: 1 - Lớp: QLĐĐE K56

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Quyền Thị Lan Phương

Hà Nội, năm 2014
MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................1


ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................2
1. Vai trò và ý nghĩa cúa đất đai trong sự phát triển kinh tế, xã hội..................2
2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất................................................................3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............Error: Reference source not found
PHỤ LỤC...............................................................Error: Reference source not found

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Vai trò và ý nghĩa cúa đất đai trong sự phát triển kinh tế, xã hội



Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, không thể tái tạo được đối
với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích, có nguy cơ bị suy
thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu hiểu biết của con người trong quá
trình hoạt động sản xuất. Khi xã hội phát triển, dân số tăng nhanh, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh, kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm,
nhu cầu sinh hoạt, nhu cầu về đất sử dụng vào mục đích chuyên dùng... đã tạo nên
áp lực ngày càng lớn đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông
nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất
mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp rất hạn chế. Do vậy, việc
nghiên cứu đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất
nông nghiệp để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia,
đặc biệt đối với Việt Nam – một nước có nền nông nghiệp từ lâu đời.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, trong đó hơn 80% dân số
sống bằng nghề nông, do vậy sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Việc sử dụng tốt nguồn tài nguyên đất
đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ quyết định
đến tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho ổn định về chính trị và
phát triển xã hội.
Mỗi vùng sản xuất nông nghiệp khác nhau thì có một phương thức canh tác
khác nhau. Sự khác nhau này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của vùng, lãnh thổ
đó. Điều kiện tự nhiên thuận lợi thì hiệu quả của việc sử dụng đất đem lại cao,
ngược lại điều kiện tự nhiên bất lợi không những ảnh hưởng lớn đến việc bố trí các
loại cây trồng vật nuôi mà còn ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân.

2. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
4.1 Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
4.1.1 Vị trí địa lý



Đan Phượng là một xã đồng bằng, một phần nằm ven sông Hồng. Xã
nằm ở phía Bắc của huyện, nằm ngay sát trung tâm của huyện Đan Phượng,
đây là trung tâm kinh tế văn hoá của cả huyện và có tỉnh lộ 83 đi qua. Xã Đan
Phượng có đường ranh giới hành chính như sau:
- Phía bắc giáp với xã Thượng Mỗ.
- Phía Tây giáp xã Phương Đình và xã Đồng Tháp.
- Phía Nam giáp Thị Trấn Phùng.
- Phía Đông giáp xã Tân Hội.
Như vậy về vị trí địa lý, xã Đan Phượng có vị trí hết sức thuận lợi, có
1520m đường tỉnh lộ 83 đi qua và 7175m đường liên xã, liền kề với Thị Trấn
Phùng tạo điều kiện thuận lợi cho xã trong việc giao lưu hàng hoá, kinh tế,
văn hoá với các xã, các vùng và các huyện khác trong tỉnh.
4.1.2 Địa hình
Là một xã đông bằng sông Hồng vì vậy xã Đan Phượng có địa hình
tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam
với độ dốc không lớn. Nhìn chung địa hình, địa mạo của xã tương đối thuận
lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp nhất là trồng lúa, chuyên canh
các loại cây ăn quả, cây rau màu có giá trị cao và thiết kế các công trình giao
thông thuỷ lợi và các công trình cơ bản khác cũng như việc bố trí khu dân cư.
4.1.3 Khí hậu thời tiết
Nhiệt độ, độ ẩm:
Xã Đan Phượng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm của đồng bằng
sông Hồng, chịu ảnh hưởng của gió mùa, có hai mùa rõ rệt: Mùa khô và mùa
mưa. Mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình


23oC. Mùa khô thời tiết lạnh từ tháng 11 đến tháng 3; nhiệt độ trung bình là
15oC – 16oC.
Độ ẩm không khí khá ẩm ướt trung bình 83% - 85% (tháng ẩm nhất là
tháng 3 và tháng 4 với độ ẩm là 90%).

Với nhiệt độ này thích hợp cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là nền
nông nghiệp lúa nước như nước ta hiện nay. Tổng số giờ nắng trong năm
trung bình là 1600- 1700 giờ/ năm.
Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình từ 1600mm – 1800mm. Mưa lớn tập trung trong
3 tháng là tháng 6, 7, 8. Từ tháng 1 đến tháng 4 thường có mưa phùn.
Mùa hè lượng mưa từ 1250mm – 1450mm, chiếm 80% lượng mưa cả năm.
Mùa đông lượng mưa từ 200mm – 300mm, chiếm 20% lượng mưa cả năm.
Gió:
Hàng năm có khoảng 20 đến 23 đợt gió mùa Đông Bắc tràn về, tần suất
gió mùa ở đây không bằng Việt Bắc và Đông Bắc nhưng cao hơn Tây Bắc và
Khu Bốn, ở đây gió theo mùa: Mùa đông thường có gió gió Đông Nam – Tây
Bắc đến Đông Nam tốc độ gió 4m/s. Mùa hè thường là gió Đông Nam – Tây
Bắc tốc độ gió 2,5 – 3m/s. Bão, úng cũng thường xảy ra vào các tháng 5 đến
tháng 8 trong năm, hằng năm cũng chịu ảnh hưởng của 2 đến 4 cơn bão.
Do tính chất khí hậu diễn biến theo mùa vì vậy làm ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp. Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
của nhiều giống cây trồng vật nuôi.
4.1.4 Chế độ thuỷ văn
Xã Đan Phượng có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với diện tích sông
suối và mặt nước chuyên dùng 8,64 ha, ngoài ra xã còn diện tích ao hồ tự
nhiên khá lớn với 4,7 ha hàng năm vừa cho lượng thuỷ sản đồng thời còn có
tác dụng cân bằng sinh thái phục vụ tưới tiêu. Việc bố trí khá hợp lý hệ thống


thuỷ văn đã đảm bảo phục vụ tốt cho mục đích phát triển sản xuất nông
nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng và hệ số sử dụng đất của xã.
4.1.5 Các nguồn tài nguyên
Tài nguyên đất:
Đất đai của xã chủ yếu là đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng

năm. Đất này ít chua, hàm lượng dinh dưỡng khá, thành phần cơ giới trung
bình cho đến thịt nhẹ, thích hợp cho nhiều loại cây trồng, cho năng suất cao
nhất là cây lúa và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tài nguyên nước:
Tiềm năng về nước của xã khá phong phú và đa dạng, chủ yếu được
cung cấp từ 3 nguồn chính là nước sông suối, nước mưa và nước ngầm.
Nguồn nước của xã được cung cấp khá dồi dào và ổn định, chế độ
thuận lợi đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất, chất lượng nước tưới
cho nông nghiệp được đảm bảo, song việc khai thác còn quá tuỳ tiện, không
hợp lý dẫn tới tình trạng lãng phí và gây ô nhiễm nguồn nước. Chính vì vậy
trong tương lai cần có các biện pháp khai thác và sử dụng nguồn nước hợp lý
tiết kiệm hơn, cần chú trọng nâng cao chất lượng nước sinh hoạt để đảm bảo
đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng của người dân.
Tài nguyên nhân văn:
Là một xã nhỏ của huyện Đan Phượng, xã Đan Phượng có một nền văn
hoá tương đối lâu đời với nhiều truyền thống và phong tục tập quán cần được
phát huy để góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã.
Nhân dân xã Đan Phượng có nền văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc
dân tộc, yêu nước thương nòi, trung thành với Đảng và nhà nước, phát huy
khối đại đoàn kết dân tộc trong nhân dân, nêu cao tinh thần đoàn kết yêu
thương cộng đồng.
4.1.6 Cảnh quan môi trường


Đan Phượng là một xã đồng bằng của huyện Đan Phượng, nằm hoàn
toàn trong đất liền không có đường bờ biển, vì thế cảnh quan thiên nhiên ở
đây không được phong phú và đa dạng. Mặt khác do đất chật người đông mật
độ dân số cao đã tàn phá nghiêm trọng môi trường tự nhiên. Với xu thế phát
triển kinh tế nhanh chóng như hiện nay thì xã Đan Phượng trong tương lai cần
có biện pháp bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng.

* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên:
Nhìn chung với điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan
môi trường của xã Đan Phượng cho thấy xã có nhiều thuận lợi cho phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội.
Địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ khí hậu ôn hoà thuận lợi cho
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Thành phần đất đai có khả năng phù hợp với nhiều loại cây trồng có hiêụ quả
kinh tế cao. Đồng thời người dân trong xã có tính cần cù, tinh thần đoàn kết
giúp đỡ nhau là điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp
trong tương lai.
Tuy nhiên trên địa bàn xã vẫn còn tồn tại một số những khó khăn nhất
định. Do quá trình canh tác lâu đời của nhân dân trong địa phương mà đất đai
bị manh mún gây khó khăn cho quá trình cơ giới hoá trong sản xuất nông
nghiệp. Trong những năm gần đây, thời tiết có diễn biến phức tạp gây ảnh
hưởng xấu cho sản xuất nông nghiệp. Mặt khác do trình độ sản xuất của
người dân có hạn, cơ sở hạ tầng còn chưa phát triển nên gây những khó khăn
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong thời gian tới, Đảng bộ và nhân dân toàn xã cần có các chính
sách, biện pháp thích hợp để khắc phục những khó khăn trước mắt, nâng cao
hiệu quả sản xuất, đưa nền kinh tế của xã ngày càng phát triển nhanh và
mạnh.


4.2 Điều kiện kinh tế xã hội
4.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế
Nền kinh tế của xã Đan Phượng cũng như nền kinh tế của các xã khác
trong huyện Đan Phượng, phát triển theo xu hướng nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn nhưng Đảng bộ và nhân dân xã Đan Phượng đã từng bước vượt qua, đưa
nền kinh tế của xã ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,

năm 2007 đạt 14,34% tăng 0,29% so với năm 2006. Đời sống người dân ngày
càng được nâng cao.
Nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá nhỏ lẻ
đang có xu hướng giảm dần cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những năm qua xã Đan Phượng đã đạt
được mức độ tăng trưởng kinh tế đáng kể; tổng giá trị sản xuất trong năm
2007 là 68,58 tỷ đồng. Trong đó cơ cấu kinh tế của các ngành cụ thể như sau:
ngành nông nghiệp chiếm 35,87%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
39,33%; ngành dịch vụ thương mại chiếm 24,8%.
Nhìn chung sự chuyển dịch nền kinh tế của xã là phù hợp với quy luật
trong hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của cả nước. Với những
thành tựu đáng ghi nhận và mở ra khả năng mới trong giai đoạn chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đời sống nhân dân
đã từng bước được nâng cao, bình quân lương thực và thu nhập bình quân
tính theo đầu người tăng lên rõ rệt, các mặt xã hội cũng có những chuyển biến
tích cực. Trong thời gian tới thì Đảng uỷ và chính quyền xã Đan Phượng cần
có các biện pháp, chính sách phù hợp nhằm phát huy các mặt thuận lợi để
không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, đồng thời hạn chế, khắc phục các
khó khăn giúp tao điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân lao động và sản
xuất.


Bảng 1: Tình hình phát triển kinh tế xã Đan Phượng qua một số năm

Các chỉ tiêu

Năm

ĐVT


Tổng giá trị sản xuất

Tỷ đ/năm

2003
38,89

2004
46,87

2005
52,59

2006
59,98

2007
68,58

Tốc độ tăng trưởng
kinh tế
Cơ cấu kinh tế

%

- 12,94

20,52

12,2


14,05

14,34

%

100

100

100

100

100

Nông nghiệp

%

47,55

43,85

40,76

41,48

35,87


Công nghiệp – xây dựng

%

26,71

32,26

35,62

37,5

39,33

Dịch vụ - thương mại

%

25,74

23,89

23,62

21,02

24,8

Tổng sản lượng lượng

thực quy ra thóc

Tấn

2569,6

2664,7 2747,9 2821,6 2925,6

Bình quân lương thực

Kg/người/

365

376

384

390

400

Thu nhập bình quân

năm
Tr đ/người

5,5

6,2


6,9

7.,8

8,6

* Ngành nông nghiệp
- Trồng trọt
Đan phượng có diện tích đất nông nghiệp là 231,37 ha chiếm 65,39%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất trồng lúa là 165,14 ha
chiếm 71,73% diện tích đất nông nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp của xã đã có nhiều tiến bộ trong trình độ sản xuất, đưa năng suất
cây trồng ngày một tăng. Ngoài ra, Đảng bộ và nhân dân xã Đan Phượng đã


khắc phục mọi khó khăn, mạnh dạn đầu tư đưa các giống cây trồng mới có
tiềm năng và năng suất cao vào đồng ruộng. Năm 2007, năng suất lúa đạt
67,24 tạ/ha; ngô đạt 53,6 tạ /ha.
Trong vài năm trở lại đây, xã đã đẩy mạnh mở rộng sản xuất gieo trồng
cây vụ đông, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để ổn định
tổng sản lượng. Bên cạnh đó xã cũng thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
ngoài cây lúa và ngô, xã đã nhập thêm các giống đu đủ, dưa chuột, các loại
rau có giá trị kinh tế cao vào sản xuất.
Tổng giá trị sản xuất của ngành trồng trọt năm 2007 là 13,92 tỷ đồng,
tổng sản lượng lương thực đạt 2925,6 tấn. Diện tích, năng suất, sản lượng của
một số cây trồng chính được thể hiện ở bảng 2
- Chăn nuôi
Do áp dụng cá thành quả của khoa học kỹ thuật, ứng dụng rộng rãi
trong nông nghiệp mà trong những năm qua sản phẩm của ngành chăn nuôi đã

đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong xã và các xã bên cạnh, góp phần nâng cao
đời sống nhân dân trong xã.
Đàn trâu bò của xã năm 2007 là 72 con, trong đó trâu 12 con, bò 60 con
(18 con bò sữa). Do cơ khí hóa nông nghiệp mà đàn trâu của xã đã giảm
nhanh chóng giữ mức ổn định 12 con, năm 2007 tăng 1 con so với năm 2005.
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng chính.
Các chỉ tiêu
Lúa xuân
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Lúa mùa
Diện tích
Năng suất
Sản lượng

ĐVT
2003

2004

Năm
2005

Ha
Tạ/ha
Tấn

175,1
70,53

1325

163,86
71,4
1170

161,23
72,24
116,74

143,69
73,2
1051,8

143
72,67
1039,18

Ha
Tạ/ha
Tấn

186,56
64,56
1206,2

180,1
61,79
1116


163,8
62,03
1016,02

150,6
61,5
926,19

143,2
61,82
885,26

2006

2007


Ngô
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Dưa chuột
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Rau màu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Đu đủ

Diện tích
Năng suất
Sản lượng

Ha
Tạ/ha
Tấn

24,7
51,98
128,4

14,53
51,41
74,7

19,91
52,33
104,18

16,3
52,8
86,06

17,1
53,6
91,66

Ha
Tạ/ha

Tấn

43,8
195,92
858,13

41,22
248,21
1023,13

48,4
232,69
1126,2

52,07
233,1
1213,75

54,6
233,8
1276,55

Ha
Tạ/ha
Tấn

30,31
154,4
468


34,37
180,04
620,2

68
195,66
1330,49

73,1
198,5
1451,04

78,25
200,5
1568,91

Ha
Tạ/ha
Tấn

9,4
556,1
552,73

5,91
583,76
345

6,1
590,16

360

6,35
582,12
376

7
593,52
415,46

Đàn bò của xã năm 2007 giảm 5 con so với năm 2006, nguyên nhân do
thời tiết khá lạnh làm một số bê bị chết rét.
Số lượng bò sữa của xã đã năm 2007 đã giảm 2 con so với năm 2006.
Hàng năm thì số bò của xã cung cấp một lượng sữa lớn, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nhân dân trong xã và thị trường ngoài xã.
Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng trong việc phát
triển kinh tế ở nông thôn. Năm 2007 tổng đàn lợn của xã là 7881 con, trong
đó số lợn nái 489 con, số lợn thịt 7392 con. Như vậy số lợn nái đã tăng 9 con
so với năm 2006, còn số lợn thịt tăng 909 con. Việc chuyển từ chăn nuôi quy
mô nhỏ sang quy mô lớn đã mang lại thu nhập cao cho nhân dân trong xã.
Theo số liệu thông kê, năm 2007 toàn xã có tổng đàn gia cầm là 34820
con tăng 5160 con so với năm 2006. Đàn gia cầm của xã chủ yếu là gà, vịt,
ngan hàng năm mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.
Sản lượng đánh bắt thủy sản của xã cũng không ngừng tăng lên trong
những năm qua. Năm 2007 sản lượng đánh bắt đạt 86,5 tấn.
Bảng 3: Tình hình phát triển chăn nuôi của xã Đan Phượng.
Các chỉ tiêu

ĐVT


Năm


1.Tổng đàn trâu

Con

2003
10

2004
10

2005
10

2006
11

2007
12

2.Tổng đàn bò

Con

38

52


51

65

60

Bò sữa

Con

20

25

26

21

18

3.Tổng đàn lợn

Con

4665

4650

5856


6948

7881

Lợn thịt

Con

4365

4175

5388

6468

7392

Lợn nái

Con

300

475

468

480


489

4.Tổng đàn gia cầm

Con

32000

22298

31900

29660

34820

5.Sản lượng đánh bắt

Tấn

52

62,16

80,56

85,61

86,5


* Ngành công nghiệp – xây dựng
Năm 2007 giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – xây dựng đạt 26,97
tỷ đồng chiếm 39,33% tổng giá trị sản xuất. Các hoạt động sản xuất chính của
xã là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Nhân dân trong xã tích cực tìm
nguồn, tạo nghề, mạnh dạn đầu tư phát triển đổi mới cơ chế thị trường: Sản
xuất vật liệu xây dựng, dịch vụ xay sát, buôn bán, may mặc, gò hàn, đồ gỗ,sửa
chữa, chế biến thực phẩm và thức ăn gia súc…Trong những năm gần đây,
chính quyền xã đã thực hiện mở mang cải tạo các tuyến đường trục chính, khu
trung tâm góp phần làm cho thị trường thêm sôi động. Tạo điều kiện giải
quyết công ăn việc làm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình tiến tới nâng
cao đời sống nhân dân trong địa bàn xã.
Tuy đã đạt được những kết quả đáng kể nhưng sản xuất công nghiệp
vẫn còn một số hạn chế như: Sản xuất nhỏ lẻ ở các hộ gia đình gây tiếng ồn, ô
nhiễm môi trường , sức cạnh tranh trên thị trường còn chưa cao.
* Ngành thương mại – dịch vụ


Các dịch vụ thương nghiệp như thu mua, buôn bán kinh doanh tổng
hợp với quy mô vừa và nhỏ trong xã vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Hoạt động
dịch vụ thương mại phát triển tạo việc làm cho hàng nghìn lao động. Năm
2007, giá trị sản xuất của ngành thương mại dịch vụ đạt 17 tỷ đồng chiếm
24,8% tổng giá trị sản xuất.
Xã hiện có 38 xe ô tô với tổng trọng tải 58 tấn. Trong đó có 10 xe chở
khách và 25 xe tải. Dịch vụ hàng hóa đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân, nhiều hộ gia đinh cũng đã manh dạn mở rộng thị trường, tìm kiếm
địa điểm để phát triển kinh doanh các loại hàng hóa mới có sức cạnh tranh
cao hơn.

4.2.2 Tình hình dân số lao động và việc làm
Theo kết quả điều tra ban đầu thì tình hình dân số của xã Đan Phượng

được thể hiện trong bảng 4
Bảng 4: Tình hình biến động dân số của xã Đan Phượng
Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm
2003

2004

2005

2006

2007

1. Tổng số khẩu

Khẩu

7035

7087

7156

7235

7314


- Số nam

Khẩu

3672

3683

3728

3758

3738

- Số nữ

Khẩu

3363

3370

3399

3477

3576

%


- 27,01

0,74

0,98

1,1

1,09

- Số sinh trong năm

Người

104

96

96

84

108

- Số chết trong năm

Người

28


50

36

18

33

* Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
- Số chuyển đến

%
Người

0,79
64

0,65
66

0,85
64

0,92
59

1,04
47


2. Tỷ lệ phát triển dân số


- Số chuyển đi

Người

2744

60

55

46

43

* Tỷ lệ tăng dân số cơ học

%

-27,8

0,09

0,13

0,18

0,05


3. Tổng số hộ

Hộ

1491

1503

1520

1539

1566

4. Tổng số lao động

Người

2958

3034

3102

3182

3277

- Lao động nông nghiệp


Người

2504

2425

2260

2148

2121

- Lao động phi nông nghiệp
5. Số cặp kết hôn

Người
Cặp

454
50

609
59

842
70

1034
76


1156
68

Người/hộ

4,7

4,7

4,7

4,7

4,7

6. Quy mô hộ

Nhìn vào bảng 4 ta thấy dân số của xã năm 2007 là 7314 người, trong
đó nam là 3738 người chiếm 51,1% ; và nữ là 3570 người chiếm 48,9% tổng
dân số của xã. So với năm 2006 dân số của xã tăng 79 người. Tổng số hộ hiện
tại của xã là 1566 hộ, tăng 27 hộ so với năm 2006. Tỷ lệ gia tăng dân số của
xã năm 2007 là 1,09%. Đan Phượng là một xã luôn làm tốt vấn đề dân số kế
hoạch hóa gia đình, tỷ lệ sinh con thứ 3 của xã trong những năm qua có xu
hướng giảm.
Tổng số lao động của xã năm 2007 là 3277 người chiếm 44,8% dân số
của xã. Trong đó lao động nông nghiệp của xã là 2121 người chiếm 64,72% ,
lao động phi nông nghiệp là 1156 người chiếm 35,28% tổng số lao động của
xã. So với năm 2006 thì tổng số lao động của xã tăng thêm 95 người.
Bình quân nhân khẩu/hộ năm 2007 là 4,7 người/hộ. Trung bình mỗi

năm có khoảng 65 cặp vợ chồng đăng ký kết hôn.
4.2.3 Thực trạng phát triển khu dân cư của xã
Toàn bộ dân cư của xã tập trung ở khu vực nông thôn, toàn xã chia làm
3 thôn: thôn Đông, thôn Đoài và thôn Đại với tổng dân số là 7314 người.
Trong đó thôn Đông có 2617 người, thôn Đoài có 2062 người và thôn Đại có


2430 người. Toàn xã có 1506 nóc nhà, số nóc nhà có từ hai hộ trở lên là 52
hộ; số nóc nhà có diện tích đất trên 300m2 là 146 nóc nhà.
Theo số liệu năm 2007 xã có 1064 nam thanh niên từ 10 – 20 tuổi và có
40 chị em phụ nữ nhỡ thì, khó khăn trong hôn nhân.
Đan Phượng là một xã đất chật người đông, tổng diện tích đất ở khu
dân cư của xã là 34,22 ha, chiếm 9,67% tổng diện tích tự đất nhiên. Bình quân
diện tích đất ở trên hộ là 218,52 m 2/hộ trong đó thôn có diện tích đất ở trên hộ
lớn nhất là thôn Đại với 230,97m2/hộ, thôn có diện tích đất ở trên hộ nhỏ nhất
là thôn Đoài với 203,16m2/hộ. Bình quân đất ở trên người là 46,79m2/người.
Các số liệu về sự phân bố dân cư của xã Đan Phượng năm 2007 được
thể hiện trong bảng 5.


Bảng 5: Sự phân bố dân cư và đất ở năm 2007 xã Đan Phượng
Chỉ tiêu
Tổng số khẩu
Tổng số hộ
Tổng số lao động
Tổng số nóc nhà
-Có đất ở >300m2
-Có số hộ >=2 hộ
Số phụ nữ nhỡ thì
Số nam từ 10-20 tuổi

Diện tích đất ở
Bình quân đất ở/hộ
Bình quân đất ở/người

ĐVT
Người
Hộ
Người
Nhà
Nhà
Hộ
Người
Người
Ha
m2
m2

Toàn xã

Thôn

Thôn

Thôn

7314
1566
3292
1506
146

52
40
1064
34,22
218,52
46,79

Đoài
2267
507
1065
494
38
16
12
335
10,3
203,16
45,43

Đại
2430
536
1076
501
52
19
13
355
12,38

230,97
50,94

Đông
2617
523
1151
511
56
17
15
374
11,54
220,65
43,9

4.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua được sự quan tâm và đầu tư của nhà nước, hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã Đan Phượng có sự chuyển biến đáng kể so với
trước, phần nào đáp ứng cho nhu cầu của người dân.
* Giao thông
Những năm vừa qua được sự quan tâm của các cấp chính quyền và các
ban, ngành hữu quan khác, hệ thống giao thông của xã Đan Phượng một phần
đã được cải tạo nâng cấp, cứng hóa tạo nên mạng lưới giao thông đồng bộ,
đáp ứng khá tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân trong
xã. Toàn xã có 1520m đường tỉnh lộ, mặt đường rải nhựa. Đường liên xã có
chiều dài 7175m rải đá cấp phối, ngoài ra xã còn có 8727 m đường liên thôn,
phân bố hợp lý, chiều rộng mặt đường 3 – 4m, tất cả đều được bê tông hóa và
17,6 km đường giao thông nội đồng. Diện tích đường giao thông của xã là
21,76 ha chiếm 6,15% tổng diện tích tự nhiên của xã.

Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng mạnh của sản xuất,
của xã hội trong những năm tới một cách tốt nhất, các cấp chính quyền phải


quan tâm chú trọng đến việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp một số tuyến đường
chính trong xã và làm tốt công tác giao thông nội đồng.
* Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc phát triển
nông nghiệp, nhìn chung mạng lưới thủy lợi của xã tượng đối hoàn chỉnh,
chất lượng phục vụ khá tốt, kênh mương đã được cải tạo và cứng hóa. Toàn
xã có 2 km đê tả hữu sông Đáy, mặt đê đã đổ bê tông, chất lượng đảm bảo.
Trong thời gian tới thì việc kiên cố hóa kênh mương vẫn tiếp tục được đẩy
mạnh.
Xã hiện có 3 trạm bơm, gồm 5 máy bơm với tổng công suất các máy
3500m3/h, chủ yếu dùng để tưới. Xã có 1 km kênh tiêu cấp 1 và 17,6 km kênh
tiêu cấp 2, 3, 4; có 1,5 km kênh tưới cấp 1 và 1,22 km kênh tưới cấp 2, 3, 4 đã
tưới chủ động cho 250 ha đất canh tác. Tổng diện tích đất thủy lợi của xã hiện
có là 21,48 ha chiếm 6,07 % tổng diện tích đất tự nhiên của xã.
Tuy nhiên vào mùa mưa thì vẫn xảy ra tình trang úng ngập ở một số
nơi, do đó thời gian tới cần nạo vét tu bổ và tiếp tục cứng hóa kênh mương để
đáp ứng nhu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp của xã.
* Các công trình xây dựng cơ bản
Trong mấy năm trở lại đây, cơ sở vật chất của xã được nâng lên một
bước. Đến nay thì 100% số nhà ở của người dân là mái ngói và nhà cao tầng.
Hệ thống đường làng ngõ xóm phần lớn đều được bê tông hóa, hệ
thống kênh mương thông suốt. Tuy nhiên chất lượng đường nội đồng vẫn
đang bị xuống cấp và ít được tu sửa. Hệ thống điện dẫn tới từng hộ gia đình,
trường học và trạm y tế đã được nâng cấp, phục vụ tốt nhu cầu của người dân.
Bảng 6: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản
Công trình


Diện
tích

Địa điểm

Tình trạng sử dụng

Mức độ


(m2)
I.công trình xây dựng
1.Trụ sở UBND

2630

Trung tâm xã

Nhà mái bằng 2 tầng

Tốt

2.Trạm y tế

748

Thôn Đoài

Nhà mái bằng 1 tầng


Tốt

3.Trường tiểu học

5880

Thôn Đại

Nhà mái bằng 2 tầng

Khá

4.Trường trung học cơ sở

8943

Thôn Đoài

Nhà mái bằng 2 tầng

Tốt

5.Nhà trẻ

1664

Trung tâm xã

Nhà cấp 4


Khá

6.Mẫu giáo

2513

Thôn Đoài

Nhà cấp 4

Khá

569

Thôn Đông

- Thôn Đông

318

Thôn Đông

Nhà mái bằng

Tốt

- Thôn Đoài

768


Thôn Đoài

Nhà mái bằng

Tốt

- Thôn Đại

396

Thôn Đại

Nhà mái bằng

Tốt

9.Chợ

4000

Cầu Quây

10.Trạm biến thế

800

Thôn Đông

Nhà mái bằng 1 tầng


Tốt

II. Giao thông

m2
Đường nhựa

Tốt

7.Sân vận động
- Thôn Đông

Tốt

8.Nhà văn hóa

1.Tỉnh lộ

1520

2.Đường liên xã

4125

Đi Tân Hội

Rải đá cấp phối

Tốt


3.Đường liên xã

3050

Đi Thượng Mỗ

Rải đá cấp phối

Tốt

*Trụ sở UBND xã
Hiện tại ủy ban nhân dân xã là một dãy nhà 2 tầng gồm 12 phòng làm
việc và một hội trường được xây dựng ở trung tâm xã với diện tích mặt bằng
2630 m2 giúp UBND xã quản lý tốt các công việc của địa phương
* Giáo dục


Xã có 1 trường mẫu giáo là 2 dãy nhà cấp 4, gồm 9 phòng học có 14
giáo viên và 278 học sinh, được xây dựng trên mặt bằng diện tích 2513 m2.
Có một trường tiểu học với 2 dãy nhà 2 tầng gồm 16 phòng học khang trang
sạch sẽ, số học sinh 916 học sinh, đội ngũ giáo viên là 36 người. Diện tích
xây dựng là 5880m2.
Ngoài ra xã còn có một trường trung học cơ sở là 2 dãy nhà 2 tầng gồm
12 phòng học, số học sinh là 690 và 35 giáo viên đều có trình độ cao đẳng và
đại học. Hàng năm đã có nhiều giáo viên, học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
*Y tế
Xã Đan Phượng có một trạm y tế được xây dựng kiên cố đảm bảo
thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh thường xuyên và chăm sóc sức khỏe
cho người dân trong xã. Trạm y tế của xã có 5 giường bệnh, 5 cán bộ y tế

trong đó có 1 bác sỹ và 4 y sỹ. Với đội ngũ cán bộ y, bác sỹ nhiệt tình cho nên
các chương trình tiêm chủng mở rộng, bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
em được thực hiện rất tốt. Công tác tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh,
vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện tới từng hộ gia
đình vì vậy các dịch bệnh trong những năm qua không xuất hiện trên địa bàn.
* Điện và thông tin liên lạc
Toàn xã đã tiến hành điện khi hóa nông nghiệp nông thôn với 5 trạm
biến áp có tổng công suất 1260 kVA. Xã có đường dây trung thế dài 0,65 km,
đường dây hạ thế dài 10km, 100% số hộ đã có lưới điện phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt. Công suất tiêu thụ bình quân 1000 kwh/hộ/năm. Công tác quản
lý và sử dụng điện của xã ngày càng được củng cố và hoàn thiện.
Mạng lưới thông tin liên lạc của xã khá hoàn thiện, xã có một đài phát
thanh và hệ thống loa công cộng được mắc ở khu trung tâm khu dân cư.
Nhiều hộ gia đình đã mắc điện thoại để phục vụ liên lạc buôn bán, sản xuất
kinh doanh.


* Công tác văn hóa và thể dục thể thao
Phong trào thể dục thể thao của xã Đan Phượng tương đối phát triển,
hàng năm có nhiều cuộc thi đấu thể thao với nhiều môn như; bóng đá, bóng
chuyền, cầu lông…được tổ chức nhằm khích lệ cổ động tinh thần thể dục thể
thao của người dân trong xã. Ngoài ra các hoạt động văn hóa nghệ thuật trong
xã cũng thường xuyên được tổ chức như các buổi giao lưu văn nghệ, các câu
lạc bộ thơ văn…
Công tác đền ơn đáp nghĩa giải quyết các chính sách xã hội được thực
hiện kịp thời. Các hoạt động thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, gia đình có công với cách mạng nhân các ngày lễ, ngày kỷ niệm
của đất nước được thực hiện khá chu đáo.
4.2.5 Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Qua thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Đan Phượng cho thấy

trong giai đoạn tới sự phát triển kinh tế xã hội vẫn là nông nghiệp kết hợp với
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, trong đó cơ cấu kinh tế sẽ tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm
tỷ trong ngành nông nghiệp, đồng thời nâng cao hơn nữa hệ thống cơ sở vật
chất hạ tầng kỹ thuật phục vụ đời sống nhân dân.
- Cần mở rộng diện tích gieo trồng, thâm canh tăng vụ trên đất nông
nghiệp, tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là
phân bón. Áp dụng mô hình có hiệu quả kinh tế cao, đưa các giống cây trồng
vật nuôi thích hợp trên từng loại đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Đối với vấn đề dân số, tỷ lệ phát triển dân số chưa ổn định. Dân số
ngày một đông trong khi quỹ đất có hạn nên đã tạo ra một áp lực lớn đối với
việc phát triển sản xuất của các ngành và vấn đề sử dụng đất đai. Trong tương
lai xã cần thực hiện tốt hơn nữa công tác kế hoạch hóa gia đình đồng thời mở


mang các ngành nghề, thu hút lao động nhàn dỗi, nâng cao thu nhập cho
người dân.
- Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của xã hiện nay tương đối đầy đủ
nhưng nó cũng bị khai thác quá mức dẫn đến xuống cấp một cách nghiêm
trọng. Trong thời gian tới, để có thể phục vụ tốt hơn đời sống sinh hoạt của
nhân dân cũng như việc phát triển sản xuất thì cần phải bảo vệ cải tạo và nâng
cấp, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng.
- Trong những năm gần đây do quá trình phát triển kinh tế xã hội và
quá trình đô thị hóa có xu hướng tăng nhanh gây khó khăn trong việc phân bổ
sử dụng đất và chắc chắn một phần đất đai nông nghiệp sẽ phải đưa vào xây
dựng mở rộng các khu dân cư cũng như các công trình cơ sở hạ tầng. Vì vậy
trong thời gian tới cần phải có sự điều tiết hợp lý nguồn tài nguyên đất và
quán triệt tốt các nguyên tắc trong việc giao đất cho các khu dân cư.
4.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
4.3.1 Tình hình quản lý đất đai

Đan phượng là một xã tương đối nhỏ của huyện Đan Phượng với tổng
diện tích đất tự nhiên là 353,82 ha, trước đây khi chưa có Luật Đất đai 1993,
do công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa ổn định và bị buông lỏng nên
việc quản lý đất đai rất phức tạp. Tình hình tranh chấp lấn chiếm đất đai, tự ý
chuyển đổi mục đích thường xuyên diễn ra.
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 thì công tác quản lý đất đai của xã đã
có những dấu hiệu tích cực, số vụ vi phạm đất đai ít xảy ra hơn. Luật Đất đai
2003 ra đời làm cho công tác quản lý đất đai của xã được chặt chẽ hơn, ranh
giới hành chính cũng được phân định rõ ràng.
* Công tác hoạch định và quản lý địa giới hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CP của Thủ tướng Chính phủ, UBND xã đã phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành đo đạc và xác định lại diện tích, cắm


mốc địa giới, ổn định phạm vi quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã, về
cơ bản đã hoạch định và xây dựng xong ranh giới hành chính xã, không có
tình trạng tranh chấp ranh giới hành chính với các xã giáp ranh.
* Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đai.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa của xã Đan Phượng
được quan tâm từ lâu. Ngoài hệ thống bản đồ đo đạc theo chỉ thị 299/CT –
TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong những năm gần đây để phục vụ công tác
quản lý đất đai được tốt hơn, UBND xã Đan Phượng đã đầu tư kinh phí, phối
hợp với các cơ quan tiến hành đo đạc và lập 21 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính chất pháp lý của bản đồ.
Hàng năm xã tiến hành điều tra và thống kê biến động đất đai. Trong
các đợt kiểm kê đất đai, xã đều tiến hành thực hiện và phối hợp với các cơ
quan chuyên môn xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000. Việc
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai đã góp phần không nhỏ cho công
tác quản lý đất đai của xã.

* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Toàn bộ diện tích đất đai của xã Đan Phượng đều đã giao cho các chủ
sử dụng đất, xã đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng 247,07ha chiếm
69,83% tổng diện tích tự nhiên, diện tích do UBND xã quản lý và sử dụng là
71,05ha chiếm 20,08% tổng diện tích tự nhiên. Còn lại giao cho các tổ chức
khác sử dụng và quản lý. Diện tích đất chưa sử dụng của xã hiện nay là không
còn.
Số hộ có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
chiếm 98%, đất ở chiếm 70% tổng số hộ trong xã.


* Công tác giải quyết tranh chấp, chuyển nhượng, khiếu nại và tố cáo về
đất đai.
Do công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục ý thức pháp luật đất
đai được phổ biến sâu rộng góp phần nâng cao ý thức của nhân dân nên việc
tranh chấp đất đai, khiếu nại tố cáo ít xảy ra. Một số trường hợp xây dựng
nhà trái phép có xảy ra nhưng đều được giải quyết một cách triệt để. Trong
năm 2007 có tổng số 21 trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất và 150
trường hợp chuyển quyền sử dụng đất ở và đất nông nghiệp. Điều này phản
ánh được sự phát triển thị trường quyền sử dụng đất đai của xã trong những
năm qua.
* Công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất đai.
Từ năm 1993 trở lại đây, công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã Đan Phượng được quan tâm đúng mức nhằm sử dụng quỹ đất
của xã đạt hiệu quả, hợp lý hơn. Để phục vụ cho công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất dài hạn theo Nghị định 68/2001/NĐ – CP ngày 1/10/2001
của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, đến nay xã
Đan Phượng đã có bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2003 – 2010.
Hàng năm xã đều có báo cáo về kế hoạch sử dụng đất trình UBND

huyện, trên cơ sở đó chính quyền xã phối hợp với cơ quan cấp trên đề xuất
những giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả
hơn.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện định kỳ hàng năm
theo sự chỉ đạo của UBND xã và phòng Tài nguyên và môi trường nhằm bổ
sung và cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của xã.


Vừa qua xã đã tiến hành tổng kiểm kê đất đai năm 2005 và đã hoàn
thành vào tháng 6 năm 2005 theo đúng tinh thần của thông tư số 28/20042
TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và môi trường đã ban hành.
* Quản lý tài chính về đất đai.
Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào
kho bạc Nhà nước theo đúng quy định về tài chính, Không có vụ vi phạm nào
về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải
tạo cơ sở hạ tầng của xã, nhờ đó mà trong những năm gần đây hạ tầng kỹ
thuật và tầng xã hội của xã được cải thiện đáng kể.
* Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề khá
mới mẻ đối với địa phương. Xã chưa tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên với lợi thế gần thủ đô Hà Nội, giao thông đi lại thuận lợi, hơn nữa
không khí trong lành của xã thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, do đó
trong thời gian tới xã cần chú trọng đến công tác bán đấu giá quyền sử dụng
đất ở tạo nguồn thu cho ngân sách.
* Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
UBND xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền

và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp
luật, hợp lý và có hiệu quả cao.


4.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
4.3.1 Tình hình quản lý đất đai
Đan phượng là một xã tương đối nhỏ của huyện Đan Phượng với tổng
diện tích đất tự nhiên là 353,82 ha, trước đây khi chưa có Luật Đất đai 1993,
do công tác quản lý nhà nước về đất đai chưa ổn định và bị buông lỏng nên
việc quản lý đất đai rất phức tạp. Tình hình tranh chấp lấn chiếm đất đai, tự ý
chuyển đổi mục đích thường xuyên diễn ra.
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 thì công tác quản lý đất đai của xã đã
có những dấu hiệu tích cực, số vụ vi phạm đất đai ít xảy ra hơn. Luật Đất đai
2003 ra đời làm cho công tác quản lý đất đai của xã được chặt chẽ hơn, ranh
giới hành chính cũng được phân định rõ ràng.
* Công tác hoạch định và quản lý địa giới hành chính.
Thực hiện chỉ thị 364/CP của Thủ tướng Chính phủ, UBND xã đã phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành đo đạc và xác định lại diện tích, cắm
mốc địa giới, ổn định phạm vi quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã, về
cơ bản đã hoạch định và xây dựng xong ranh giới hành chính xã, không có
tình trạng tranh chấp ranh giới hành chính với các xã giáp ranh.
* Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đai.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, bản đồ giải thửa của xã Đan Phượng
được quan tâm từ lâu. Ngoài hệ thống bản đồ đo đạc theo chỉ thị 299/CT –
TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong những năm gần đây để phục vụ công tác
quản lý đất đai được tốt hơn, UBND xã Đan Phượng đã đầu tư kinh phí, phối
hợp với các cơ quan tiến hành đo đạc và lập 21 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 nhằm nâng cao chất lượng cũng như tính chất pháp lý của bản đồ.
Hàng năm xã tiến hành điều tra và thống kê biến động đất đai. Trong

các đợt kiểm kê đất đai, xã đều tiến hành thực hiện và phối hợp với các cơ


×