Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Xây dựng tiêu chí và quy trình đánh giá chất lượng giáo dục các trường phổ thông mầm non và trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.21 KB, 84 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÁO CÁO KHOA HỌC
Đề tài:
XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Huỳnh Văn Hoa

Đà Nẵng, tháng 06 năm …………….


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO KHOA HỌC

Tên đề tài:
XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng
Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Huỳnh Văn Hoa
Thời gian thực hiện: tháng 12/2008 đến tháng 6/2016

Đà Nẵng, tháng 6/2016




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài khoa học “Xây dựng bộ tiêu chí và quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm non và Trung tâm giáo dục
thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, Sở Giáo dục và Đào tạo thành
phố Đà Nẵng đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của Sở Khoa học và
Công nghệ Thành phố Đà Nẵng, các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT,
trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố, các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài ngành đã góp phần quan trọng vào thành công của đề tài. Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng xin chân thành cảm ơn sự đóng góp nhiệt
tình và hiệu quả của các đồng chí.
Kính chúc các đồng chí sức khỏe và thành đạt!

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Tiến sĩ Huỳnh Văn Hoa


KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu và từ viết tắt

Từ đầy đủ

MN

Mầm non


TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TT GDTX-HN

Trung tâm giáo dục thường xuyên – hướng nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục


MỤC LỤC

1.1.5. Mục đích của kiểm định chất lượng giáo dục.................................................7
Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo cơ sở giáo dục có trách
nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng cao
chất lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng toàn cơ sở giáo dục..............7
Một kiểm định được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá xem một
cơ sở giáo dục hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không mà còn
phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà cơ sở giáo dục giải
quyết các vấn đề tồn đọng và nâng cao chất lượng các hoạt động............................7
Kết quả kiểm định, góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội:..........7
- Định hướng lựa chọn đầu tư của người học - của phụ huynh đối với cơ sở giáo
dục có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp với khả năng của mình;.................7
- Định hướng lựa chọn đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo những
ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai;............................................7
- Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp cần nguồn nhân lực thích hợp cho
doanh nghiệp của mình; ............................................................................................7
- Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát triển vốn
của mình;...................................................................................................................7
- Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng lực cạnh tranh
trong và ngoài nước (xây dựng văn hoá chất lượng, không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính,…);..............................................7
- Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn bằng chứng chỉ
…) của các cơ sở trong và ngoài nước với nhau.......................................................7
1.1.6. Đặc trưng của Kiểm định chất lượng...............................................................7
- Kiểm định chất lượng có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo..................................................................................................7
- Kiểm định chất lượng là hoạt động hoàn toàn tự nguyện.......................................7
- Kiểm định chất lượng không thể tách rời công tác tự đánh giá..............................7
- Tất cả các quy trình kiểm định luôn gắn liền với đánh giá đồng nghiệp................8
- Các chuẩn mực đánh giá rất mềm dẻo và được biến đổi cho phù hợp với sứ mệnh
của từng cơ sở giáo dục ............................................................................................8

- Kiểm định cấp cơ sở giáo dục và kiểm định chương trình không chỉ tập trung
đánh giá các yếu tố đầu vào mà còn tập trung vào cả quá trình đào tạo và chất
lượng học viên khi ra cơ sở giáo dục.........................................................................8

1


LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục phổ thông nói riêng
ngày càng được nhiều nhà giáo dục, quản lý, nghiên cứu trong, ngoài nước và
xã hội quan tâm. Trên các diễn đàn, trong các hội thảo khoa học, trên các phương
tiện thông tin đại chúng, có không ít những cuộc tranh luận về chất lượng
giáo dục hiện nay ở nước ta, nhiều người đã cố gắng đưa ra những lý giải, đề xuất
những biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đảng, Nhà nước và ngành GD&ĐT, bằng những chủ trương và biện pháp
cụ thể, đang phấn đấu cho một nền giáo dục có chất lượng tốt nhằm đạt được
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Trong các
văn bản ký kết với các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã cam kết phấn đấu từng bước
phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục.
Bên cạnh những chủ trương và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, đổi mới quản lý chất lượng giáo dục là một giải pháp được quan tâm
đặc biệt. Trong các cấp học và bậc học thì giáo dục phổ thông được hết sức
ưu tiên vì chất lượng giáo dục phổ thông sẽ quyết định chất lượng học sinh vào
học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và chất lượng của lực lượng lao
động có trình độ sau trung học. Mặt khác, chất lượng giáo dục phổ thông là một
yếu tố quan trọng trong việc nâng cao kỹ năng sống cho thế hệ trẻ bước vào đời.
Điều đó cũng sẽ giúp cho Việt Nam nhanh chóng hội nhập quốc tế và toàn cầu,
tăng cường khả năng cạnh tranh với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, giáo dục

giữ một vị trí quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, giáo dục
ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức mới, nhất là tình trạng chất lượng giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện Luật Giáo dục 2005
và Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
2


quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, ngành
Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng đang triển khai đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
tăng cường cơ sở vật chất và đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng
giáo dục ở các cấp học nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng
giáo dục.
Đà Nẵng là một trong những thành phố trực thuộc Trung ương, là đơn vị
nhiều năm liền dẫn đầu cả nước trong lĩnh vực giáo dục với những chủ trương đi
trước, đón đầu và nhiều sáng tạo đối với các vấn đề có tính bức thiết của ngành
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là vấn đề quản lý chất lượng giáo dục. Khi chưa có
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, việc kiểm soát quá trình phát triển của
mỗi trường học nói chung và trường Mầm non, trung tâm Giáo dục thường xuyên
nói riêng được căn cứ vào các quy định của ngành về Điều lệ hoạt động,
quyết định về tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia.
Tuy nhiên, việc áp dụng các tiêu chí này để đánh giá chỉ thấy được kết quả
quá trình phấn đấu của trường học, chưa có những hướng dẫn cụ thể về phân tích
những mặt mạnh, mặt yếu của nhà trường để có những giải pháp cải tiến nâng cao
chất lượng giáo dục.
Các tiêu chí của tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia là riêng biệt, trên cơ sở
các quy định đặc thù của ngành học; trong khi đó, tiêu chí đánh giá trong bộ
tiêu chí kiểm định cần phải được xây dựng một cách khoa học, liên thông giữa các

bậc học, ngành học. Trong khi đó, Bộ GD&ĐT chưa có các văn bản hướng dẫn về
thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục cho trường Mầm non và trung
tâm giáo dục thường xuyên. Đây là những loại hình giáo dục đặc thù không thuộc
hệ thống giáo dục phổ thông chính quy, rất cần được quan tâm chỉ đạo để phát
triển.
Đây là vấn đề mang tính cấp bách và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của ngành giáo dục trong giai đoạn
hiện nay nói chung và trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, đối
3


với địa bàn thành phố Đà Nẵng, việc nghiên cứu tìm ra thực trạng và đề ra những
giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục từ trước đến nay chưa được
nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học. Chính vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu
để ban hành bộ tiêu chí tạm thời và quy trình đánh giá chất lượng giáo dục cho các
đơn vị, trường học, giúp cho các đơn vị, trường học xác định được vị trí của mình
trong quá trình phát triển, đề ra giải pháp khắc phục những hạn chế để nâng cao
chất lượng dạy học, đồng thời xây dựng được một bức tranh tổng thể thống nhất
trong toàn ngành về tình trạng Giáo dục và Đào tạo, phục vụ cho công tác hoạch
định chính sách phát triển giáo dục được khoa học và hiệu quả.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
“Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là sự đáp ứng của cơ sở giáo dục phổ
thông đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật

Giáo dục.
1.1.2. Kiểm định chất lượng là gì?
Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm
các mục tiêu sau đây:
- Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề ra như
thế nào?
- Tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?
- Đánh giá hiện trạng những điển nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề
ra của cơ sở giáo dục.
- Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề
ra của cơ sở giáo dục.
- Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn
đề ra, định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
1.1.3. Kiểm định chất lượng có giá trị gì?
Kiểm định chất lượng giáo dục có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi mà:
- Quyền tự chủ (quản lý, học thuật và tài chính) của các cơ sở đào tạo được
mở rộng;
- Tỷ trọng (số người theo học) và thành phần (loại cơ sở giáo dục đào tạo)
phi chính phủ (ngoài công lập) trong hệ thống giáo dục quốc dân ngày một phát triển;

5


- Yếu tố nước ngoài tham gia đào tạo (trong và ngoài công lập) ngày một
tăng (do toàn cầu hoá).
Kiểm định chất lượng không những mang lại cho cộng đồng bằng chứng về
chất lượng đào tạo mà còn mang lại cơ hội và động cơ để nâng cao chất lượng cho
các cơ sở giáo dục đã qua kiểm định. Một cơ sở giáo dục chỉ được công nhận đáp
ứng được các yêu cầu và tiêu chí của Hội đồng kiểm định sau khi nhà cơ sở giáo
dục chịu sự kiểm tra của các cán bộ đánh giá giàu kinh nghiệm và hiểu các yêu cầu

kiểm định của giáo dục. Quá trình kiểm định cũng mang lại cho các cơ sở giáo dục
đã qua kiểm định cơ hội tự phân tích đánh giá để có những cải tiến về chất lượng.
1.1.4. Lược sử kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng là một trong những hoạt động đảm bảo chất lượng bên
ngoài các cơ sở giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát
triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, trước tiên là áp dụng cho các cơ sở giáo dục,
sau này mở rộng cho tất cả các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục. Tuy nhiên,
trước đây ít được các nước khác biết đến. Trong quá trình phi tập trung hoá và đại
chúng hoá nền giáo dục, các chuẩn mực giáo dục bị thay đổi và khá khác nhau giữa
các cơ sở giáo dục do chất lượng tuyển sinh đầu vào bị hạ thấp, qui mô tăng nhanh
nhưng tài chính tăng chậm, các yếu tố tiêu cực ở bên ngoài tác động đến nhà cơ sở
giáo dục. Đặc biệt, nền giáo dục của thế giới đang dần dần chuyển từ nền giáo dục
theo định hướng của Nhà nước hay theo định hướng học thuật của nhà cơ sở giáo
dục sang nền giáo dục theo định hướng của thị cơ sở giáo dục. Trong bối cảnh đó,
kiểm định chất lượng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nước trên thế giới
để duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không ngừng nâng cao chất lượng
dạy và học.
Kiểm định chất lượng là một quá trình đánh giá ngoài nhằm đưa ra một
quyết định công nhận một cơ sở giáo dục đáp ứng các chuẩn mực qui định
(SEAMEO, 2003). Một đánh giá không nhằm mục đích đưa ra một quyết định
công nhận thì không phải là kiểm định chất lượng. (Kiểm định, trong tiếng Anh Mỹ là Accreditation, còn trong tiếng Anh là Recognition.)
6


1.1.5. Mục đích của kiểm định chất lượng giáo dục
Mục đích của kiểm định chất lượng không chỉ là đảm bảo cơ sở giáo dục có
trách nhiệm đối với chất lượng đào tạo mà còn mang lại động lực cải tiến và nâng
cao chất lượng chương trình đào tạo cũng như chất lượng toàn cơ sở giáo dục.
Một kiểm định được coi là hoạt động có hiệu quả khi không chỉ đánh giá
xem một cơ sở giáo dục hay một chương trình đào tạo có đạt chất lượng hay không

mà còn phải có vai trò như những chuyên gia tư vấn sẵn sàng giúp nhà cơ sở giáo
dục giải quyết các vấn đề tồn đọng và nâng cao chất lượng các hoạt động.
Kết quả kiểm định, góp phần định hướng các hoạt động sau đây của xã hội:
- Định hướng lựa chọn đầu tư của người học - của phụ huynh đối với cơ sở
giáo dục có chất lượng và hiệu quả hơn mà phù hợp với khả năng của mình;
- Định hướng lựa chọn đầu tư của nhà nước để đào tạo nguồn nhân lực theo
những ngành nghề cần thiết cho sự phát triển trong tương lai;
- Định hướng đầu tư của các doanh nghiệp cần nguồn nhân lực thích hợp
cho doanh nghiệp của mình;
- Định hướng cho các nhà đầu tư nước ngoài làm từ thiện hay cần phát triển
vốn của mình;
- Định hướng phát triển cho các cơ sở giáo dục để tăng cường năng lực cạnh
tranh trong và ngoài nước (xây dựng văn hoá chất lượng, không ngừng nâng cao
chất lượng và hiệu quả học thuật, quản lý và tài chính,…);
- Định hướng cho sự hợp tác đào tạo (chuyển đổi, công nhận văn bằng
chứng chỉ …) của các cơ sở trong và ngoài nước với nhau.
1.1.6. Đặc trưng của Kiểm định chất lượng
- Kiểm định chất lượng có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở giáo dục hoặc
chương trình đào tạo
- Kiểm định chất lượng là hoạt động hoàn toàn tự nguyện
- Kiểm định chất lượng không thể tách rời công tác tự đánh giá
7


- Tất cả các quy trình kiểm định luôn gắn liền với đánh giá đồng nghiệp
- Các chuẩn mực đánh giá rất mềm dẻo và được biến đổi cho phù hợp với sứ
mệnh của từng cơ sở giáo dục
- Kiểm định cấp cơ sở giáo dục và kiểm định chương trình không chỉ tập
trung đánh giá các yếu tố đầu vào mà còn tập trung vào cả quá trình đào tạo và chất
lượng học viên khi ra cơ sở giáo dục.

1.1.7. Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
“Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động đánh giá cơ sở
giáo dục phổ thông về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục đối với từng loại cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành.
1.1.8. Tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục
phổ thông
1.1.8.1. “Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau
đây gọi tắt là tiêu chuẩn) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông phải đáp
ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao
gồm các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.
1.1.8.2. “Tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau đây
gọi tắt là tiêu chí) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt được ở
một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất
lượng giáo dục.
1.1.8.3. “Chỉ số đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” (sau đây
gọi tắt là chỉ số) là mức độ yêu cầu mà cơ sở giáo dục phổ thông cần đạt được ở
một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
1.1.9. Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm các bước
cơ bản như sau:
- Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông.
8


- Đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông.
- Đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) cơ sở giáo dục phổ thông.
- Công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và
cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
1.2. Chất lượng giáo dục trường mầm non

1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu
giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
a. Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục
mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi
đến sáu tháng tuổi (Điều 21 - Luật Giáo dục, 2005).
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ,
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập (trích Điều 2, Điều lệ trường Mầm non ban hành
kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ GD&ĐT)
- Tổ chức thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến
sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào
tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập
cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
9


- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Chất lượng giáo dục trường mầm non
1.2.2.1. Mục tiêu giáo dục của trường mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hính thánh những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào lớp một (Điều 22 - Luật giáo dục, 2005).
1.2.2.2. Chất lượng giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ
a. Phát triển thể chất
- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A.
- Thực hiện được các vận động cơ bản.
- Thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non.
- Có một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân.
b. Phát triển nhận thức
- Thích tìm hiểu thế giới xung quanh.
- Có sự nhạy cảm của ác giác quan: vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác.
- Nhận biết được về bản thân, một số sự vật hiện tượng quen thuộc gần gũi.
- Có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan – hành
động và tư duy trực quan hình ảnh.
c. Phát triển ngôn ngữ
- Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người khác
- Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói.
- Có khả năng hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản.
d. Phát triển tình cảm xã hội
10


- Mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi
- Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm.
- Biết thể hiện cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể
chuyện, vẽ, nặn, lắp ghép, xếp hình…
- Thích tự làm một số công việc đơn giản.
1.2.2.3. Chất lượng giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo
a. Phát triển thể chất

- Trẻ khỏe mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,
biết định hướng trong không gian.
- Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo.
- Có một số thói quen, kỷ năng tốt về giữ gìn sức khỏe, vệ sinhcá nhân, vệ
sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn.
b. Phát triển nhận thức
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý vá ghi nhớ có
chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hôi.
c. Phát triển ngôn ngữ
- Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp.
- Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc,
tình cảm của mình và của người khác.
- Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp 1.
d. Phát triển tình cảm – xã hội
11


- Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp
- Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với các
đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
- Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ,
kiên trì thực hiện công việc được giao.
- Yêu quý gia đình, trường lớp mầm non vá nơi sinh sống.
- Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi.
- Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường.
e. Phát triển thẩm mĩ

- Càm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm
nghệ thuật.
- Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động
theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch…vá biết thể hiện cảm xúc sáng tạo
thông qua các hoạt động đó.
1.3. Chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm giáo dục
thường xuyên (trích Điều2 và 3, Quy chế kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐBGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GD&ĐT)
- Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm Trung Tâm GDTX quận, huyện, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung Tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh).
- Trung tâm GDTX có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
+ Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

12


+ Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
+ Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông
tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân
tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế
hoạch hằng năm của địa phương;
+ Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất
với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình

và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
- Tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học cơ sở và trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 của Điều này
dành riêng cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết
tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
- Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động
sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
- Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường xuyên.
1.3.2. Chất lượng giáo dục trung tâm giáo dục thường xuyên
Chất lượng giáo dục Trung tâm GDTX là sự đáp ứng của Trung tâm đối với
yêu cầu về mục tiêu GDTX quy định tại luật giáo dục 2005 và quy chế tổ chức và
hoạt động của Trung tâm GDTX ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐBGD&ĐT ngày 01/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Nội dung giáo dục của các chương trình phải đảm bảo tính thiết thực, giúp
người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống.

13


Phương pháp giáo dục thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, khai
thác kinh nghiệm của người học, coi việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng
phương tiện hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng hiệu quả dạy và học.
1.4. Nguyên tắc xây dựng bộ tiêu chí và quy trình kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục
- Các yêu cầu của nhiệm vụ quản lý nhà trường, các thành tố cấu tạo nên
hoạt động của trường Mầm non và Trung tâm giáo dục thường xuyên, bao gồm:
1.4.1. Đối với trường Mầm non
Tổ chức và quản
lý nhà trường


Cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân
viên

Nhà trường, gia
đình và xã hội
Chất lượng
giáo dục
trường
Mầm non

Chương trình và các
hoạt động giáo dục

Tài chính và cơ
sở vật chất

Kết quả giáo
dục
Sơ đồ 1: Sơ đồ hoạt động của trường Mầm non

14


1.4.2. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên

Chiến lược phát
triển của TT GDTX

Cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân
viên và học viên

Tổ chức và quản
lý TT GDTX

Thực hiện các
nhiệm vụ giáo
dục của TT
GDTX

Chất
lượng giáo
dục TT
GDTX

Kết quả rèn luyện
và học tập của
học viên

Tài chính và
cơ sở vất chất

Quan hệ giữa
trung tâm, gia
đình và xã hội

Sơ đồ 2: Sơ đồ hoạt động của TT GDTX

15



Chương II: XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHO CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÀ TT
GDTX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Xây dựng bộ tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm non
2.1.1. Cấu trúc chung
STT
Tiêu chuẩn 1
Tiêu chuẩn 2

Tiêu chuẩn 3

Tiêu chuẩn 4

Nội dung
Tổ chức và quản lý nhà trường
Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên
Chương trình và các hoạt động giáo
dục
Kết quả giáo dục (Chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ)

Số tiêu chí Số chỉ số
8

25


4

12

7

0

3

11

Tiêu chuẩn 5

Tài chính và cơ sở vật chất

3

14

Tiêu chuẩn 6

Nhà trường, gia đình và xã hội

3

3

2.1.2. Nội dung bộ tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường Mầm non
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

1. Trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm
non, bao gồm:
a. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các hội đồng (Hội đồng trường đối với
trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục, Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn);
b. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, và các tổ chức xã hội khác;
16


c. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
2. Trường có lớp học, khối lớp học và điểm trường theo quy mô thích hợp.
a. Mỗi nhóm trẻ có ba giáo viên, lớp mẫu giáo có hai giáo viên phụ trách chăm
sóc nuôi dưỡng, giáo dục;
b. Số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của trường theo quy định của Điều lệ
trường mầm non (khoản 1, Điều 13);
c. Điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non (khoản 2, Điều 13);
3. Hội đồng trường đối với trường công lập hoặc Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường
mầm non.
a. Có các kế hoạch hoạt động rõ ràng và họp ít nhất hai lần trong một năm học;
b. Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát
triển của nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn và từng năm học.
c. Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, nhà trẻ;
giới thiệu người để bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d. Giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt
động của nhà trường, nhà trẻ;
4. Các tổ chuyên môn của trường phát huy hiệu quả nội dung sinh hoạt
chuyên môn hằng tháng và triển khai các hoạt động về bồi dưỡng, trao đổi chia sẽ

kinh nghiệm trong việc thực hiện nội dung chương trình theo hướng đổi mới giáo dục.
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, của từng thành viên theo
tuần, tháng, năm học rõ ràng, nghiêm túc thực hiện nề nếp sinh hoạt chuyên môn
mỗi tháng hai lần;
b. Thực hiện bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài

17


liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch
của nhà trường, nhà trẻ;
c. Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp, đề xuất
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
5. Tổ văn phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
a. Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc nuôi dưỡng
định kỳ ít nhất hai tuần một lần;
b. Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ.
c. Thực hiện đầy bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường, nhà trẻ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên
6. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên thực hiện nhiệm vụ
quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
a. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục từng năm học, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch;
b. Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động chăm sóc nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ của từng giáo viên, nhân viên;
c. Mỗi học kỳ, hiệu trưởng tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
quản lý hoạt động giáo dục của trường.

7. Trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo.
a. Có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp uỷ đảng, chính quyền và tổ
chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường;
b. Có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục
với các cơ quan chức năng có thẩm quyền;
c. Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
18


8. Trường triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên để nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị.
a. Có kế hoạch rõ ràng về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ và quản lý giáo dục;
b. Giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ, hiệu quả các đợt bồi dưỡng nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và học tập nâng cao trình độ lý luận
chính trị theo quy định của các cấp uỷ đảng;
c. Mỗi học kỳ, rà soát các biện pháp thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị đối với giáo viên và
nhân viên.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Cán bộ quản lý trong trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động
giáo dục.
a. Đủ sức khoẻ, được tập thể nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, chuyên môn; đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên hoặc trình
độ cao đẳng sư phạm trở lên và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo quy định;
b. Hiệu trưởng có ít nhất 5 năm công tác, Phó Hiệu trưởng ít nhất 3 năm
công tác (không kể thời gian tập sự) ở cấp mầm non hoặc cấp học cao hơn, được
bổ nhiệm không quá 2 nhiệm kỳ liên tục tại một trường;
c. Được bồi dưỡng về quản lý giáo dục và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,

quyền hạn theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của điều lệ trường mầm non;
2. Giáo viên trong trường:
a. Đủ số lượng và được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào
tạo; tất cả giáo viên đạt trình độ trung cấp sư phạm trở lên, trong đó có ít nhất 80%
giáo viên đạt trình độ cao đẳng trở lên;
b. Hằng năm, tất cả giáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ và tự bồi dưỡng, để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của
19


cơ quan quản lý có thẩm quyền; có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
huyện/quận/thị xã/thành phố trở lên và có sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các
hoạt động giáo dục, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
c. Được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 37 của điều lệ trường
mầm non;
3. Nhân viên trong trường:
a. Có đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định tại Điều
36 của Điều lệ trường mầm non;
b. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đáp
ứng yêu cầu các công việc được phân công;
c. Được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách hiện hành.
4. Trong 05 năm gần đây, tập thể nhà trường xây dựng được khối đoàn kết nội bộ
và với địa phương.
a. Không có cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên bị xử lý kỷ luật về chuyên
môn, nghiệp vụ và đạo đức;
b. Nội bộ nhà trường đoàn kết, không có đơn thư tố cáo vượt cấp;
c. Đảm bảo đoàn kết giữa nhà trường với nhân dân và chính quyền địa phương.
Tiêu chuẩn 3: Chương trình và các hoạt động giáo dục
1. Nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện chương
trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành; xây dựng

kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng
dẫn nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương.
2. Đối với trẻ khuyết tật được nhà trường, nhà trẻ thực hiện kế hoạch nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục linh hoạt, phù hợp với khả năng của từng cá nhân và
theo Quy định về giáo dục hòa nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật.
3. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các
hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
20


4. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;
chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
5. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt
động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
6. Hoạt động giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong nhà trường, nhà trẻ
tuân theo Quy định về giáo dục trẻ em tàn tật, khuyết tật do Bộ Giáo dục và đào
tạo ban hành.
7. Thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ thông qua hoạt động
tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
em cho các bậc cha mẹ và cộng đồng.
Tiêu chuẩn 4: Kết quả giáo dục (Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ)
1. Nhà trường, nhà trẻ thực hiện nhiệm vụ năm học và chương trình giáo dục
mầm non do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Kết quả hàng năm đạt:
a. 100% trẻ được đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra
dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong nhà trường, nhà trẻ.
b. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ theo quy định của điều lệ trường
mầm non.
c. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 90% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 85% trở lên
đối với trẻ ở các độ tuổi khác.
d. Sự tăng trưởng của trẻ: có ít nhất 85% trẻ đạt kênh A; phục hồi dinh

dưỡng cho ít nhất 80% trẻ bị suy dinh dưỡng; hạng chế tốc độ tăng cân và bảo đảm
sức khỏe cho trẻ béo phì.
e. Sự phát triển của trẻ: có ít nhất 85% trẻ phát triển đạt yêu cầu theo hướng
dẫn đánh giá về chuẩn phát triển trẻ do Bộ GD&ĐT ban hành; có ít nhất 80% trẻ
khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
2. Kết quả về giáo dục thể chất của học sinh trong trường:

21


×