Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

CHUYÊN ĐỀ 7: VẬN DỤNG TIẾP CẬN MODULE TRONG DẠY HỌC SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 41 trang )

CHUYÊN ĐỀ 7: VẬN DỤNG TIẾP CẬN MODULE TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC
I. Nội dung chuyên đề
1. Nội dung 1: Cơ sở lý thuyết module
2. Nội dung 2: Vận dụng tiếp cận module trong dạy phần cơ chế di truyền cấp
độ tế bào
II. Tổ chức dạy học chuyên đề
1. Mục tiêu
- Kiến thức
+ Học viên phải nắm vững khái niệm module module dạy học.
+ Các bước thiết kế module dạy học
+ Quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận module
- Kĩ năng
+ Rèn luyện cho học viên kỹ năng phân tích nội dung
+ Kỹ năng thiết kế module dạy học
+ Kỹ năng tổ chức dạy học sinh học theo tiếp cận module
- Thái độ (giá trị)
+ Đổi mới cách dạy cách học theo hướng phát huy tính tích cực và hình
thành năng lực ở người học.
- Định hướng các năng lực được hình thành
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực tư duy
+ Các năng lực công cụ

1


2. Chuẩn bị của GV và HS
2.1. Chuẩn bị của GV
+ Bản trình chiếu về cơ sở lý thuyết module


+ Module mẫu
2.2. Chuẩn bị của HS
+ Sách giáo khoa sinh học 10, 11, 12
3. Thiết kế các tiến trình dạy học chuyên đề
3.1. Học viên đọc phụ lục 1 để trả lời các câu hỏi sau:
(1) Module dạy học là gì? Cấu trúc của module dạy học.
(2) Quy trình thiết kế module dạy học.
(3) Quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận module.
3.2. Học viên đọc phụ lục 3.2 để thực hiện các công việc sau:
(1) Tại sao trong module Cơ chế di truyền cấp tế bào người ta lại chia làm
các tiểu module?
(2) Cấu trúc của 1 tiểu module
(3) Phân tích vai trò của các loại test trong module và tiểu module
(4) Vận dụng để thiết kế 1 module trong chương trình sinh học bậc THPT
4. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra,
đánh giá trong quá trình dạy học của chuyên đề
STT

Yêu cầu

Câu hỏi bài tập

1

Mô tả cấu trúc module dạy học

Cấu trúc 1 module dạy học gồm
có mấy phần?
Vai trò của từng phần.


2

Các bước xây dựng module dạy học

2

Để xây dựng được module dạy
học học viên phải thực hiện theo


các bước nào?
Vận dụng để xây dựng 1 module
dạy học trong chương trình sinh
học.
3

Tổ chức dạy học theo tiếp cận module

Để tổ chức dạy học theo tiếp cận
module cần tuân thủ theo quy
trình như thế nào?
Vận dụng để tổ chức dạy học
module mà anh chị đã xây dựng

3


PHỤ LỤC 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MODULE DẠY HỌC
1. Khái niệm module dạy học

Module là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực khoa học
kỹ thuật khác nhau.
Theo nguyên nghĩa, module được hiểu như là một đơn vị (unit) tiêu chuẩn
trong kỹ thuật hay “nút chức năng” trong một cơ cấu.
- Module là một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn.
- Module là một đơn vị học tập trọn vẹn có thể thực hiện theo cá nhân hoá và theo
một trình tự xác định trước để kết thúc module.
- Module là một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý thuyết,
các kỹ năng và các kiến thức liên quan để tạo ra một năng lực chuyên môn.
- Module là một bộ phận có thể xác định được một khoá đào tạo nhằm đạt tới trình
độ học vần nhất định.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, đã đưa ra khái niệm về module dạy học như sau:
- Module dạy học: là một đơn vị chương trình học tương đối độc lập, được cấu
trúc một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả
lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh.
2. Đặc trưng của module dạy học
Những đặc trưng cơ bản của một module:
- Tính trọn vẹn: Mỗi module chứa một nội dung, chủ đề xác định, thể hiện sự trọn
vẹn trong cấu trúc, khả năng thực thi của người học. Từ đó xác định được mục tiêu,
nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện, do vậy, nó không phụ thuộc vào nội
dung đã có và sẽ có sau đó.
- Tính cá biệt: Đây là đặc trưng mang tính cá nhân. Chương trình của một module
phải có tính mềm dẻo, dễ dàng thay đổi, bổ sung để thích hợp với từng đối tượng
học tập.
4


- Tính phát triển: Module phải có khả năng liên kết với các module khác sao cho
phù hợp với mục đích của quá trình đào tạo.

- Tính tích hợp: Module phải có khả năng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành
cũng như giữa các yếu tố của quá trình dạy học.
- Tự kiểm tra đánh giá và đánh giá liên tục : Quy trình thực hiện một module được
đáng giá thường xuyên bằng hệ thống câu hỏi dạng test.
Có bốn loại test được sử dụng trong việc đánh giá một module:
+ Test vào: Giúp học sinh kiểm tra xem mình đã biết những gì cần và đủ để
có thể chọn vào module.
+ Test trước: Giúp học sinh kiểm tra xem khi bước vào module đã sẵn sàng
lĩnh hội kỹ năng, tri thức và thái độ mà module định truyền đạt hay không.
+ Test kết thúc: Giúp kiểm tra xem học sinh đã đạt mục tiêu về kỹ năng, kiến
thức và thái độ của một module chưa.
+ Test trung gian: Giúp học sinh kiểm tra xem sự tiến bộ của mình và cung
cấp cho họ niềm tin.
Theo Nguyễn Ngọc Quang, một module dạy học gồm có bốn đặc trưng cơ
bản sau:
1- Nó bao gồm 1 tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xoay
quanh một chủ đề trí dục được xác định tường minh.
2- Nó được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học được xác định cụ thể
rõ ràng và có thể đo lường được.
3- Nó chứa đựng hệ thống những test điều khiển quá trình dạy học, nhằm
đảm bảo thống nhất hoạt động dạy, hoạt động học và cả việc kiểm tra – đánh giá
(liên hệ nghịch) để phân hóa con đường lĩnh hội tiếp theo.
4- Nó phải có khả năng thích nghi tốt với những hệ dạy học phân hóa - cá
thể hóa, tức là chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội, theo những cách thức khác
nhau để chiếm lĩnh cùng một nội dung trí dục, đảm bảo cho người học tiến lên theo
nhịp độ riêng, đi tới mục tiêu chung.

5



Về mặt thực tiễn, mỗi module dạy học chiếm khoảng một số tiết không
nhiều. Nó không giống như một giáo trình bộ môn, cũng không phải là một bài
học.
Một bài học thường được thiết kế như một cấu trúc mắt xích: Nó liên quan
đến cái trước nó, và là bước đi tới cái kế tiếp; nghĩa là không độc lập, mà là một
khâu liên hoàn với cái trước và cái sau của nó.
Còn module dạy học thì tương đối độc lập, nó có một đời sống riêng; nó
không gắn với cái gì đi trước nó hay sẽ đi sau nó, về nội dung dạy học. Nhưng nó
lại liên quan chặt chẽ với cái cái trước và cái sau nó về hoạt động học tập của người
học. Muốn tiếp theo được module này người học phải có điều kiện tiên quyết gì về
kiến thức, kỹ năng (càng gần module càng tốt) và học xong module này, người học
có khả năng ứng dụng vào những lĩnh vực nào.
3. Cấu trúc của module dạy học
Mỗi module dạy học gồm 3 thành phần : Hệ vào – Thân module - Hệ ra, ba
bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất.

Hệ vào

Thân
module

Hệ ra

Hình 1. Cấu trúc của một module dạy học
*Hệ vào của module:
Hệ vào của module thực hiện chức năng đánh giá về điều kiện tiên quyết của
người học trong mối quan hệ với các mục tiêu của module.
Hệ vào của module bao gồm:
+ Giới thiệu module và các tiểu module để học sinh lựa chọn
+ Hệ thống các mục tiêu của module tương ứng với chủ đề trí dục đã được

xác định tường minh.
+ Nêu rõ điều kiện tiên quyết để học module.

6


+ Test vào module nhằm kiểm tra điều kiện tiên quyết của người học tương
ứng với các mục tiêu của module.
+ Những khuyến cáo dành cho người học sau khi họ đã dự test vào.
Hệ vào sẽ giúp học sinh lựa chọn cho mình một module thích hợp với điều
kiện mình mong muốn lĩnh hội căn cứ vào vốn kiến thức đã có. Để làm việc đó học
sinh có thể xem danh mục các module và tiểu module, những điều kiện tiên quyết
cần thiết và vị trí của module trong các con đường học tập khác nhau.
Trong nhiều kiểu dạy học có điều khiển, việc chọn lựa này được giao cho
giáo viên, nhưng trong việc tổ chức dạy học theo tiếp cận module nó được giao cho
chính học sinh. Và đây cũng là ưu thế quan trọng của phương pháp module.
* Thân module:
Thân của module (core of the module) gồm một loạt các tiểu module liên kết
với nhau bằng các test trung gian. Mỗi tiểu module có cấu trúc như sau:
+ Mục tiêu của tiểu module: Xác định các mục tiêu cụ thể của tiểu module.
+ Các hoạt động học tập: Một số tình huống, hoạt động, bài tập… qua đó
người học sẽ nắm được những mục tiêu cụ thể của tiểu module.
+ Phần tổng hợp: Hệ thống lại những vấn đề liên quan đến mục tiêu của tiểu
module.
+ Test trung gian: Nhằm đánh giá xem người học đã đạt được đến mức nào
các mục tiêu của tiểu module.
Ngoài ra, thân module còn có thể được bổ sung các module phụ đạo.
Thân module giúp học sinh tiếp cận với những mục tiêu cụ thể của tiểu
module để học sinh lựa chọn cách giải quyết vấn đề nhận thức của mình bằng con
đường tốt nhất. Một loạt những hoạt động, những tình huống nhằm rèn luyện cho

học sinh khả năng tư duy, khả năng tự giải quyết vấn đề...qua đó học sinh sẽ nắm
vững được những mục tiêu. Test trung gian cho phép người học đánh giá được
những mục tiêu nào của tiểu module đã đạt, và khi cần thiết có thể dẫn học sinh đến
những phụ đạo. Về mặt thời gian, test trung gian của tiểu module 1 có thể cho phép
đuợc chuyển sang tiểu module 2, do đó nó có tác động như test vào. Mỗi tiểu
module còn được bổ sung bởi đơn vị phụ đạo (remedial unit) có nhiệm vụ giúp học
7


sinh sửa chữa thiếu sót và giải thích bổ sung hoặc dẫn học sinh quay trở lại ôn tập
những gì còn chưa vững hoặc đã quên.
Lưu ý: Trong cùng một module có thể phối hợp nhiều hoạt động khác nhau:
ở tiểu module này cho học một chương sách, cùng với danh mục câu hỏi, ở tiểu
module khác xem phim, ở cái thứ 3 giải bài toán hay thảo luận, còn trong tiểu
module thứ tư học sinh tự chữa bài tập..v.v.
* Hệ ra của module:
Hệ ra của module bao gồm:
+ Một test kết thúc.
+ Hệ thống chỉ dẫn.
Test kết thúc (Final test hay post-test) giúp học sinh kiểm tra lại mức độ lĩnh
hội tiểu module. Học sinh nào nắm vững được tất cả các mục tiêu của tiểu module
thì được phép chọn “con đường ra”, tức là sang module khác hoặc đào sâu kiến
thức hiểu biết.
Nếu lĩnh hội tiểu module không có kết quả hoặc không qua được test kết
thúc, hoặc phạm sai lầm thuộc về phần lớn nội dung của module, thì được dẫn đến
phần phụ đạo chung, hoặc nếu không có tiểu module phụ đạo thì phải học lại
module đó.
Hệ thống chỉ dẫn là hệ thống phân nhánh dẫn tới hoặc đến đơn vị phụ đạo,
hoặc vào đơn vị đào sâu thêm hiểu biết, hoặc gợi ý chọn module tiếp theo. Tuỳ
theo kết quả lĩnh hội module học sinh sẽ quyết định lựa chọn con đường học tập

tiếp tục phù hợp.
4. Quy trình thiết kế module dạy học
4.1. Nguyên tắc thiết kế module dạy học
* Nguyên tắc về tính độc lập của nội dung dạy học
+ Phân chia mục tiêu tổng thể thành cấu trúc những mục tiêu bộ phận.
+ Tài liệu của mỗi phần phải đảm bảo việc đạt được nội dung của những
mục tiêu bộ phận.

8


+ Tập hợp những phần dùng để đạt từng mục tiêu bộ phận của mục tiêu dạy
học tổng thể sẽ lập thành một nhóm.
* Nguyên tắc đảm bảo tính mềm dẻo, linh hoạt trong cấu trúc nội dung
+ Thực hiện tốt nguyên tắc độc lập của nội dung từng phần của tài liệu học
tập, do đó từng module có thể dễ dàng sửa đổi hoặc bổ sung.
+ Khi lập nghiệp những thành phần của các module khác nhau hoặc giữa các
module với nhau sẽ tạo nên những module mới.
+ Thực hiện dự đoán ban đầu về tri thức, kỹ năng, thái độ của người học để
có những chỉ dẫn nhằm biệt hoá quá trình lĩnh hội nội dung học tập của người học.
+ Nếu có thể cần phải phân tích nhu cầu của người học khi quyết định thiết
kế các module cụ thể của chương trình dạy học.
* Nguyên tắc đảm bảo thường xuyên mối liên hệ ngược
+ Giúp người học xác định được trình độ chuẩn bị của họ khi bắt đầu nghiên
cứu module.
+ Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra sau mỗi thành phần thuộc nội dung
module (kiểm tra trung gian thường được thực hiện sau mỗi tiểu module).
+ Hướng dẫn cụ thể đối với các kết quả tự kiểm tra của người học, giúp
người học nhận biết được các mức độ nắm vững module của bản thân hoặc biết
được những nội dung nào họ cần phải nghiên cứu lại.

4.2. Quy trình thiết kế module dạy học
Phân tích
Phân
tích
chương
trình

mục tiêu
Xác định
các chủ đề
Phân tích
nội dung

9
Module

Module

Module

1

2

n


Xác định các module

Hình 2. Quy trình thiết kế module dạy học

Bước 1: Phân tích chương trình môn học.
Mục đích
Phân tích chương trình môn học nhằm mục đích xác định vị trí, chức năng
môn học trong nội dung dạy học tổng thể của quá trình đào tạo. Nhận thức được
các mục tiêu và các nội dung của môn học cùng với điều kiện thực hiện nó, từ đó
có định hướng cho việc hình thành các tiểu module.
Tiến hành
+ Nghiên cứu các mục tiêu của môn học để xây dựng mục tiêu định
hướng cho việc hình thành các module dạy học.
+ Nghiên cứu nội dung môn học được quy định trong chương trình.
+ Kết hợp kết quả của thao tác phân tích mục tiêu, phân tích nội dung môn
học tìm ra các chủ đề chính làm cơ sở để biên soạn các module:
Tập hợp các nội dung cùng phục vụ cho việc thực hiện một mục tiêu của chương
trình dạy học thành một chủ đề.
Tập hợp các nội dung để có thể cung cấp cho người học một hệ thống tri thức phản
ánh tương đối trọn vẹn và chính xác về một đối tượng của hiện thực.
Tập hợp các nội dung nhằm cung cấp cho người học điều kiện (kiến thức, kỹ năng)
để thực hiện một công việc nào đó.
10


Bước 2. Xác định các module
Mục đích
+ Xác định tên, số lượng các module được hình thành từ chương trình môn
học.
Tiến hành
+ Đặt tên các module trên cơ sở các chủ đề đã xác định (có thể trùng
hoặc khác với tên của chủ đề).
+ Số lượng các module được xác định cần tương ứng với với các chủ
đề, có thể xác định thêm một số module phụ đạo hoặc chuyên sâu.

Bước 3. Biên soạn module
Mục đích
+ Hình thành các module dạy học với cấu trúc như đã được xác định ở phần
cấu trúc của module dạy học.
Tiến hành
+ Xác định mục tiêu của module về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Mục tiêu phải được trình bày bằng các động từ có thể lượng hoá được như:
mô tả được, vẽ được, phân biệt được, giải thích được, thiết kế được...Không nên
dùng các động từ khó định lượng như: nắm được, hiểu được, biết được...)
Các thứ bậc của mục tiêu nhận thức: Nhớ, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng
hợp, đáng giá (theo Bloom).
+ Xác định các tiểu module
Căn cứ vào mục tiêu của module để hình thành các tiểu module. Mỗi tiểu
module có thể tương ứng với một hoặc một số mục tiêu của module.
+ Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá và các chỉ dẫn: chỉ dẫn đầu
vào, chỉ dẫn cho các tiểu module, chỉ dẫn kết thúc.
Bước 4. Thử nghiệm và đánh giá module
Mục đích

11


Chính thức hóa module sau khi đã có những sửa đổi, khắc phục những thiếu
sót được phát hiện sau khi thử nghiệm.
Tiến hành
+ Thử nghiệm module đã biên soạn.
+ Đánh giá tính khả thi của module (lưu ý khả năng tiếp nhận và sử
dụng module một cách thuận lợi của người học).
+ Đánh giá hiệu quả của module.
+ Tiến hành sửa chữa những sai sót nếu có.


12


5. Quy trình tổ chức dạy học theo tiếp cận module
Phát bản hướng dẫn

Không đạt

Kiểm tra bằng test vào

Hướng dẫn học
sinh ôn tập lại

Đạt
Kiểm tra bằng test trước

Các mục tiêu
đều chưa đạt

Học sinh nghiên cứu
toàn bộ module

Không đạt

Đạt

Học sinh chọn module
khác


Chưa đạt một số
mục tiêu

Học sinh nghiên cứu
tiểu module tương ứng.

Kiểm tra bằng test ra

Đạt

Hình 3. Quy trình sử dụng module trong bồi dưỡng học sinh giỏi

13


PHỤ LỤC 2.
MODULE CƠ CHẾ DI TRUYỀN CẤP ĐỘ TẾ BÀO SINH HỌC 12
DTBD03-Module: Cơ chế di truyền cấp độ tế bào
1.Hệ vào
1.1.Giới thiệu module
Module này sẽ cho bạn giải thích được bằng cách nào mà mỗi loài sinh vật
có thể duy trì được các tính trạng đặc trưng của mình qua rất nhiều thế hệ, vì sao
con cái sinh ra lại có rất nhiều đặc điểm giống với bố mẹ song lại cũng có đặc điểm
khác bố mẹ? Và cả cơ sở khoa học của việc tạo ra rất nhiều giống cây trồng, vật
nuôi quí giá, nhân nhanh được các giống cây trồng quí trong một thời gian ngắn.
1.2. Danh mục các tiểu module
Module này gồm 2 tiểu module:
TB01-Tiểu module: Chu kỳ tế bào và nguyên phân.
TB02- Tiểu module: Giảm phân và thụ tinh.
1.3. Mục tiêu của module

* Kiến thức:
- Xác định được cơ chế di truyền bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào
và qua các thế hệ cơ thể ở loài sinh sản vô tính.
- Xác định được cơ chế di truyền bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào
và qua các thế hệ cơ thể ở loài sinh sản hữu tính. Giải thích được cơ chế xuất hiện
biến dị tổ hợp.
*Kỹ năng:
- Rèn cho học sinh các kỹ năng: So sánh, giải quyết tình huống, giải thích.
- Vận dụng giải được bài tập liên quan.
* Thái độ:

14


- Học sinh củng cố niềm tin rằng hiện tượng di truyền và biến dị có cơ sở vật chất
là các NST trong tế bào với thuộc tính độc đáo tự nhân đôi, phân ly và tổ hợp theo
những quy luật chặt chẽ.
1.4. Điều kiện tiên quyết để học module
Để học được module này, học sinh cần có các kiến thức cơ bản sau: nêu
được các hình thức phân bào, khái niệm về chu kỳ tế bào và hoạt động chính của
kỳ trung gian; diễn biến, ý nghĩa của các hình thức phân bào; các hình thức sinh sản
của sinh vật; và cần phải lĩnh hội được module DTBD01.
Để kiểm tra điều kiện tiên quyết chúng tôi đã biên soạn các test vào, dưới
đây là test vào của module DTBD03:
Test vào của module DTBD03
Câu 1: Lập bảng nêu những nội dung chính trong các pha G1, S, G2 của kỳ trung
gian.
Câu 2: Vẽ sơ đồ quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái ở động vật và thực
vật.
Câu 3: Lập bảng phân biệt sinh sản vô tính với sinh sản hữu tính.

Câu 4: Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội. Nêu những đặc trưng của
bộ NST lưỡng bội của loài.
Câu 5. Hãy điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống:
Cặp
NST
tương
đồng
gồm
hai
NST
giống
nhau
về……………,…………nhưng khác nhau về………..….;một có…………..từ
……..,một có ….…………từ………
Câu 6: Quan sát hình vẽ và tìm những từ cần điền vào các số 1, 2, 3, 4, 5 cho phù
hợp

15


1

5

5

3

4


2
Nếu test vào chưa đạt học sinh cần ôn tập lại. Nếu test vào đã đạt học sinh có
thể vào lĩnh hội module.
Trước khi vào lĩnh hội module, học sinh cần nghiên cứu kỹ mục tiêu của
module và các tiểu module để quyết định xem mình cần phải học toàn bộ hay chỉ
một vài tiểu module. Sau đó, học sinh có thể thử test trước của module để kiểm tra
xem mình đã đạt được những mục tiêu nào. Điều đó sẽ giúp học sinh học tốt
module hơn.
Chúng tôi đã biên soạn test trước gồm ba phần tương ứng với các mục tiêu
chính của module, mỗi phần được đánh giá với thang điểm 10, cụ thể như sau:
Test trước module DTTB03
Phần I:
A.Trắc nghiệm: Hãy ghi vào bài làm những lựa chọn mà bạn cho là hợp lý nhất
(ví dụ: 1A, 2B…):
Bài 1: Dùng để trả lời câu hỏi 1,2.
Ở ngô có số NST 2n=20. Chu kỳ phân bào của một tế bào kéo dài trung bình
1h30’. Thời gian của các kỳ trung gian, kỳ trước, kỳ giữa, kỳ sau và kỳ cuối theo
thứ tự chiếm tỉ lệ 7:1:3:2:2. Theo dõi một tế bào của cây ngô bắt đầu chu kỳ phân
bào, tính từ đầu kỳ trung gian.Xác định:
1. Vào thời điểm 3h59’, số tế bào con được tạo ra, tổng số NST chứa trong
các tế bào con và trạng thái NST là:
16


A. 4 tế bào con có tổng số 80 NST đơn,đang tháo xoắn
B. 4 tế bao con có tổng số 80 NST kép,đang xoắn cực đại
C. 8 tế bao con có tổng số 160 NST kép,đang xoắn cực đại
D. 8 tế bào con có tổng số 160 NST đơn,đang tháo xoắn
2.Vào thời điểm 5h44’, số tế bào con được tạo ra,tổng số NST chứa trong
các tế bào con và trạng thái NST là:

A. 4 tế bào con có tổng số 160 NST đơn,đang tháo xoắn
B. 4 tế bào con có tổng số 80 NST kép,đang xoắn cực đại
C. 8 tế bào con có tổng số 160 NST kép,đang xoắn cực đại
D. 8 tế bào con có tổng số 320 NST đơn,đang tháo xoắn
Bài 2: Dùng để trả lời câu hỏi 3,4,5.
Xét một cặp NST tương đồng Hh trong tế bào của một loài đang phân
bào.Hãy viết kí hiệu của cặp NST đó trong một tế bào (dấu * là tâm động) ở các
thời điểm:
Câu 3. Giai đoạn G2 của kỳ trung gian trong chu kỳ phân bào, kí hiệu của
cặp NST đó có thể là:
A. H h

B. H*h

C. H*H h*h

D. H H h

h
Câu 4. Ở kỳ giữa của nguyên phân, ký hiệu cặp NST đó có thể là:
A. H h

B. h*h

C.H*H h*h

D. H H h h.

Câu 5. Kết thúc kỳ cuối của chu kỳ phân bào, ký hiệu của cặp NST đó có thể
là:

A. H*H

B. H*h

C. H*H h*h

D. H h

B.Tự luận:
Bài 3: Hãy chứng minh trong chu kỳ phân bào NST đóng và tháo xoắn có tính chu
kỳ và cho biết ý nghĩa của sự biến đổi đó?
Bài 4:
17


1.Trong tế bào người, 2n chứa lượng ADN bằng 6. 109 cặp nuclêôtit. Hãy
cho biết các tế bào sau đây chứa bao nhiêu cặp nuclêôtit :
a. Tế bào ở G1
b. Tế bào ở S
c. Tế bào ở kỳ trước của nguyên phân.
d. Tế bào ở kỳ sau của nguyên phân.
2.Nêu đặc điểm bộ NST của các tế bào con được tạo ra sau chu kỳ tế bào
trong điều kiện bình thường?
Bài 5: Tại sao nói nguyên phân là phương thức phân bào quan trọng đối với cơ
thể và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao?
Phần II:
Bài 6: Sơ đồ sau đây biểu diễn hàm lượng ADN trong một tế bào của quá trình
phân bào (a:Hàm lượng AND tính theo pg)

4a


2a
a

I

II

III

IV

V

VI

Thời gian

a. Đây là quá trình phân bào gì?
b. Xác định các giai đoạn tương ứng: I, II, III, IV, V, VI trong sơ đồ trên.
c. Trình bày đặc điểm hình thái cấu trúc, chức năng của các tế bào con được tạo ra
sau quá trình trên.

18


Bài 7: Với hoạt động bình thường của NST trong giảm phân sẽ xuất hiện những
biến dị di truyền gì? Vào giai đoạn nào? Hãy cho biết cơ sở xuất hiện các biến dị
đó.
Bài 8: Bộ NST đặc trưng của loài được duy trì ổn định

là nhờ những cơ chế nào?
Bài 9: Xét hai cặp NST của một loài: Cặp NST tương đồng thứ nhất có NST nguồn
gốc từ bố chứa các đoạn với ký hiệu ABCDE , NST có nguồn gốc từ mẹ chứa các
đoạn với ký hiệu abcde . Cặp NST tương đồng thứ hai có NST nguồn gốc từ bố
chứa các đoạn với ký hiệu FGHIK, NST có nguồn gốc từ mẹ chứa các đoạn với ký
hiệu fghik .
a. Khi GP nhận thấy xuất hiện một loại tinh trùng với các NST như sau:
ABCde và fghIK. Giải thích hiện tượng? Cho biết ký hiệu của các loại giao tử còn
lại?
b. Khi một tế bào sinh trứng chứa cặp NST nói trên thì thực tế cho bao nhiêu
loại trứng? Viết thành phần NST trong các trứng khi cấu trúc NST không thay đổi
trong giảm phân?
Bài 10: 10 tế bào sinh dục sơ khai phân bào liên tiếp với số lần như nhau ở vùng
sinh sản, môi trường cung cấp 2480 nhiểm sắc thể đơn, tất cả các tế bào con đến
vùng chín giảm phân đã đòi hỏi môi trường tế bào cung cấp thêm 2560 nhiễm sắc
thể đơn. Hiệu suất thụ tinh của giao tử là 10% và tạo ra 128 hợp tử. Biết không có
hiện tượng trao đổi chéo xảy ra trong giảm phân. Hãy xác định:
a. Bộ nhiễm sắc thể 2n của loài và tên của loài đó?.
b. Tế bào sinh dục sơ khai là đực hay cái? Giải thích?
Tuỳ theo kết quả test trước của học sinh mà có thể phân hoá học sinh
theo những nhóm khác nhau: nhóm phải học toàn bộ module nếu chưa đạt mục tiêu
nào, nhóm chỉ học một số module tương ứng với mục tiêu chưa đạt và nhóm
chuyển sang học một module khác vì đã đạt các mục tiêu.
Phần thứ hai, chúng tôi biên soạn thân module gồm nhiều tiểu module, mỗi
tiểu module gồm có: mục tiêu, các hoạt động mà học sinh tự giải quyết, và test

19


trung gian để giúp học sinh tự kiểm tra xem mình đã đạt các mục tiêu đề ra hay

chưa, cụ thể như sau:
DTBD03-Module: Cơ chế di truyền cấp độ tế bào.
2. Thân module
2.1.Tiểu module TB01
a. Mục tiêu
* Kiến thức:
- Trình bày được hoạt động, hình thái của NST trong chu kỳ phân bào và cho biết ý
nghĩa của sự biến đổi hình thái của NST.
- Xác định được cơ chế di truyền ở loài sinh sản vô tính và ý nghĩa thực tiễn của
quá trình nguyên phân.
* Kỹ năng:
- Rèn luyện các kỹ năng quan sát phân tích phim, sơ đồ.
- Phát triển các kỹ năng tư duy: giải thích, lập bảng.
- Vận dụng giải được các bài tập liên quan
* Thái độ:
- Học sinh củng cố niềm tin rằng hiện tượng di truyền có cơ sở vật chất là các NST
trong tế bào với thuộc tính độc đáo tự nhân đôi, phân ly và tổ hợp theo những quy
luật chặt chẽ.
b. Các hoạt động
Hoạt động 1: Tìm hiểu về chu kỳ phân bào:
- Phim quá trình nguyên phân và hình 2.2. Phân bào nguyên nhiễm:

20


Hình 2.2. Phân bào nguyên nhiễm
- Yêu cầu: Hãy nghiên cứu tài liệu 1 kết hợp với việc xem phim và sơ đồ để giải
quyết những vấn đề sau:
+ Lập bảng tóm tắt lại hoạt động, hình thái NST ở các pha và các kỳ của chu
kỳ phân bào. Viết ký hiệu bộ NST tương ứng của loài A (Biết bộ NST loài này

gồm 2 cặp NST tương đồng 2n = 4 và được ký hiệu như sau: AaBb trong đó A
đồng dạng với a, B đồng dạng với b, mỗi chữ cái với một NST đơn, dấu * là tâm
động
Các pha(kỳ)

Hoạt động và hình thái của NST

G1
S
G2
Kỳ trước
Kỳ giữa
Kỳ sau
Kỳ cuối

21

Ký hiệu bộ NST


+ Nhận xét về sự biến đổi hình thái của NST và cho biết ý nghĩa của sự biến
đổi hình thái đó .
Hoạt động 2: Bài tập vận dụng:
- Hãy vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết tình huống sau:
Tình huống: Một tế bào có bộ NST được ký hiệu là 2n. Một bạn học sinh
muốn xác định: ký hiệu bộ NST, số crômatit, số tâm động, số NST đơn và số NST
kép ở mỗi tế bào trong kỳ trung gian và các kỳ nguyên phân một cách tổng quát ở
bảng sau. Theo bạn đã chính xác chưa? Hãy giúp bạn đó kiểm tra lại.
Các pha, kỳ


Ký hiệu bộ NST

Số crômatit

Số
tâm Số NST Số NST
động
đơn
kép

Pha G1

2n

2n

2n

2n

2n

Pha S

2n

4n

4n


0

2n

Pha G2

2n

4n

4n

0

2n

Kỳ trước

2n

4n

4n

0

2n

Kỳ giữa


2n

4n

4n

0

2n

Kỳ sau

2n

4n

4n

0

2n

Kỳ cuối

2n

4n

4n


0

2n

+ Giả sử một loài có 2n=24, bạn hãy tìm số crômatit, số tâm động, số NST
đơn và số NST kép ở các pha và các kỳ của quá trình nguyên phân.
Xem thêm các công thức ở phụ lục 2 và giải các bài tập liên quan.
Hoạt động 3: Tìm hiểu ý nghĩa của chu kỳ phân bào nguyên nhiễm:
Từ những kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi sau:
+ Trình bày kết quả quá trình nguyên phân trong điều kiện bình thường ?

22


+ Cơ chế nào đảm bảo tính ổn định của bộ NST trong quá trình nguyên phân
?
+ Hãy cho biết, nguyên phân xảy ra ở những loại tế bào nào?
+ Giải thích vì sao nói nguyên phân là phương thức phân bào quan trọng
đối với cơ thể và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao ?
- Từ đó, tổng kết và xác định cơ chế ổn định bộ NST qua các thế hệ tế bào và thế
hệ cơ thể (ở những loài sinh sản sinh dưỡng)

23


c. Phần tổng hợp:
* Chu kỳ phân bào nguyên nhiễm: Là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần
phải trãi qua trong khoảng thời gian giữa hai lần nguyên phân.
Một chu kỳ tế bào gồm: Kỳ trung gian và các kỳ của nguyên phân.
a. Kỳ trung gian: Là thời kỳ sinh trưởng của tế bào gồm 3 pha: G1, S và G2

Các pha

Những diễn biến cơ bản của NST
- Mỗi NST là một phân tử ADN riêng rẽ rất dài liên kết với
protein tạo thành chất nhiễm sắc.

Pha G1

- NST biến đổi từ trạng thái kết đặc sang trạng thái dãn xoắn,
kéo dài và mảnh -> các gen hoạt động tổng hợp ARN -> tổng
hợp protein.
- Hàm lượng ADN và số lượng NST tương đối ổn định và mang
tính đặc trưng cho loài.
- Chủ yếu diễn ra quá trình tái bản ADN -> nhân đôi NST thành
NST kép gồm 2 crômatit giống hệt nhau dính với nhau ở tâm
động.

Pha S

- Kết thúc pha S: hàm lượng ADN tăng gấp đôi.
Pha G2

- NST kép giống cuối pha S, hàm lượng ADN tăng gấp đôi.

b. Phân bào nguyên phân :
+ Phân chia nhân : Gồm 4 kỳ
Các kỳ

Những diễn biến cơ bản của NST


Kỳ đầu

- Các sợi nhiễm sắc (đã nhân đôi ở pha S) co ngắn, đóng xoắn
hình thành các NST kép thấy rõ dưới kính hiển vi thường sau khi
nhân đôi dính nhau ở tâm động ở kỳ trung gian.

Kỳ giữa

- Các NST co xoắn đạt mức cực đại và tập trung trên 1 mặt phẳng

24


xích đạo của thoi vô sắc .
Kỳ sau

- Các NST tách nhau ở tâm động, mỗi NST kép thành 2 NST đơn
và phân ly đồng đều về 2 cực của tế bào .

Kỳ cuối

- NST dãn xoắn.

* Sự biến đổi hình thái của NST trong chu kỳ phân bào nguyên nhiễm:
Trong phân bào nguyên phân, NST đóng và tháo xoắn có tính chu kỳ,
nhờ đó đã đảm bảo kế tục vật chất di truyền qua các thế hệ tế bào.
- Chu kỳ xoắn của sợi nhiễm sắc:
+ Kỳ trung gian: NST tháo xoắn dạng sợi mảnh.
+ Kỳ đầu: NST bắt đầu đóng xoắn.
+ Kỳ giữa: các NST đóng xoắn tối đa, có hình dạng và kích thước đặc

trưng.
+ Kỳ sau: Các NST đơn có xu hướng tháo xoắn
+ Kỳ cuối: NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh.
- Ý nghĩa của việc đóng và tháo xoắn có tính chất chu kỳ của NST trong
nguyên phân:
+ Ở kỳ trung gian, NST tháo xoắn cực đại, tạo điều kiện cho phân tử
ADN nằm trong NST tự nhân đôi chính xác, dẫn đến sự tự nhân đôi của NST .
+ Sự tăng cường đóng xoắn của sợi nhiễm sắc ở kỳ giữa làm cho NST
có cấu trúc điển hình, thuận lợi cho hoạt động tập trung trên mặt phẳng xích đạo
của thoi vô sắc và tạo điều kiện cho sự phân ly của NST ở kỳ sau thuận lợi và
chính xác.
* Kết qủa của nguyên phân :
Từ 1 tế bào mẹ (2n) qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống nhau
(2n) và giống như bộ NST của tế bào mẹ (2n) ban đầu.
* Ý nghĩa của quá trình nguyên phân:
- Là phương thức sinh sản của tế bào.
25


×