Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THANH XUÂN

QUảN LÝ NHÀ NƢớC Về ĐấT ĐAI TạI
THÀNH PHố Hạ LONG, QUảNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐỖ THANH XUÂN

QUảN LÝ NHÀ NƢớC Về ĐấT ĐAI TạI
THÀNH PHố Hạ LONG, QUảNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS LÊ XUÂN ĐÌNH



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Xuân Đình

PGS.TS Phạm Văn Dũng

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của
Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Tác giả Luận văn

Đỗ Thanh Xuân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo
và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng

dạy; lãnh đạo và các cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo và các cán bộ Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng
Quản lý đô thị và Ban quản lý dự án Thành phố Hạ Long; lãnh đạo và các đồng
nghiệp tại Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai, Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng; bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cũng nhƣ
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Lê Xuân Đình, Tổng biên tập Tạp
chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền
đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Tác giả Luận văn

Đỗ Thanh Xuân


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ.................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................................. 3
2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 3
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 3

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
4. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4
5. Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI .................................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................. 9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của quản lý nhà nƣớc về đất đai ..... 9
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về đất đai....................................................... 14
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................................... 15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai .................................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................ 20
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai của một số nƣớc................................ 20
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đất đai một số địa phƣơng ............................ 23
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Hạ Long và Tỉnh Quảng Ninh ................ 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 29

i


2.1.1. Vì sao phải nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên tại thành
phố Hạ Long? ..................................................................................................................... 29
2.1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long hiện nay
có những hạn chế, tồn tại gì? vì sao có những vấn đề đó? ............................................. 29
2.1.3. Để đảm bảo hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hạ Long cần
có những giải pháp gì? ....................................................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp luận chung ................................................................................ 30

2.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ................................................................................ 30
2.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử........................................................................................ 31
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................. 31
2.3.1. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học.................................................................. 31
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa và chọn lọc .......................................................................... 33
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp ............................................... 33
2.3.4. Phƣơng pháp logic - lịch sử .................................................................................... 34
2.3.5. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp................................... 36
2.3.6. Phƣơng pháp thống kê, so sánh .............................................................................. 37
2.3.7. Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch ........................................................................ 39
2.3.8. Phƣơng pháp chuyên gia ......................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH
PHỐ HẠ LONG, QUẢNG NINH ........................................................................................... 40
3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai .............................. 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................................... 40
3.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội ......................................................................................... 42
3.1.3. Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý đất đai ........................................................ 46
3.2. Khái quát tình hình sử dụng đất đai tại Thành phố Hạ Long .................... 50
3.2.1. Hiện trạng quỹ đất.................................................................................................... 50
3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất .............................................................................. 50
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đất đai ....................................................... 52
3.3.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................................. 52
3.3.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất 54


3.3.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...................................... 59
3.3.4. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ................................................................... 61
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai............................................. 62

3.3.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai ......................................................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................ 65
3.4.1. Những thành công.................................................................................................... 65
3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 68
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, QUẢNG NINH ............................................. 74
4.1. Một số dự báo trong quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính quyền Thành
phố Hạ Long đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 .......................................... 74
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố Hạ Long .......................... 74
4.1.2. Định hƣớng sử dụng đất trên địa bàn Thành phố Hạ Long ................................. 76
4.2. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai
.................................................................................................................................. 79
4.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................. 79
4.2.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai ............................................ 80
4.2.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................. 82
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hạ Long
.................................................................................................................................. 82
4.3.1. Hoàn thiện công cụ và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về đất đai của chính
quyền thành phố Hạ Long ................................................................................................. 82
4.3.2. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai............ 89
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KT - XH

Kinh tế xã hội

5

QLĐĐ


Quản lý đất đai

6

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

7

TĐC

Tái định cƣ

8

TN&MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

9

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tổng hợp số lƣợng cán bộ địa chính cấp phƣờng

48

2

Bảng 3.2

Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long năm 2015

49

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Tổng hợp các dự án thu hồi đất

57

7

Bảng 3.7

Tổng hợp công tác cấp GCN quyền sử dụng đất

59

8

Bảng 3.8

Kết quả thu ngân sách về đất đai giai đoạn 2010 - 2015


61

9

Bảng 3.9

Tỷ lệ thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 2015
Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị định
64/CP
Kết quả giao đất thực hiện các dự án giai đoạn 2010 2015

Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đất đai

ii

52

55

56

62


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Sơ đồ


1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Sơ đồ hành chính Thành phố Hạ Long

iii

Trang
39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực để thực hiện công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp với mục
tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Việt Nam đang đứng trƣớc những thử thách của công cuộc hội nhập trong
quá trình toàn cầu hoá, chúng ta phải tự khẳng định mình, điều đó đòi hỏi Nhà nƣớc
ta phải có một đƣờng lối chính trị ổn định, một nền kinh tế vững mạnh, một xã hội
văn minh, trong đó việc quản lý tốt tài nguyên đất có vai trò quan trọng cho sự ổn
định và phát triển đó. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tăng cƣờng QLĐĐ là một trong
những giải pháp trọng tâm, chủ yếu của sự nghiệp đổi mới, là một trong những nội
dung quan trọng nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai ở Việt Nam.
Trong thực tiễn cho thấy QLNN về đất đai có hiệu quả hay không đều có tác

động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống KTXH, nhất là trong giai
đoạn phát triển kinh tế thị trƣờng, đất đai không những là tƣ liệu sản xuất quan trọng
mà còn đƣợc xem nhƣ là hàng hoá, nguồn lực tài chính (thể hiện qua việc thế chấp,
góp vốn,...), chúng ta đang thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ (trong đó yếu
tố bằng đất đai là vấn đề quan trọng), ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu
nhập của ngƣời dân, tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai,...). Vì vậy, việc QLĐĐ
có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển. Hoàn thiện chính sách pháp luật về
QLĐĐ là một trong những yếu tố then chốt, tác động một cách sâu rộng, toàn diện
đến mọi quá trình, mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đến sự ổn định chính trị, đến
an ninh, quốc phòng của đất nƣớc và đời sống của nhân dân.
Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách về đất đai nhằm cụ thể
hoá quyền sở hữu toàn dân về đất đai, bắt đầu là Luật Đất đai năm 1987, tiếp đó là
Luật Đất đai năm 1993, đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 1998, 2003, mới đây nhất là
Luật Đất đai năm 2013 cùng với hệ thống các văn bản dƣới luật. Những văn bản đó
1


là định hƣớng quan trọng để nhà nƣớc thực hiện tốt nhiệm vụ và vai trò QLNN về
đất đai trong những năm qua.
Mặc dù các quy định, các văn bản phục vụ công tác QLNN về đất đai đã
tƣơng đối đầy đủ, các cơ quan QLNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đã cụ thể hoá
các văn bản về đất đai để quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm năng từ đất đai
song vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, thi hành luôn rất phức tạp. Cùng với
xu hƣớng phát triển của đất nƣớc, diễn biến quan hệ về đất đai luôn xuất hiện những
vấn đề mới và phức tạp, những quy định về công tác QLĐĐ hiện hành mặc dù đã
đƣợc điều chỉnh, bổ sung thƣờng xuyên nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập. Bên cạnh đó vai trò quản lý của
nhà nƣớc về đất đai trên cơ sở các quy định của luật với tình hình thực tế tại mỗi địa
phƣơng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo sự ổn định để phát triển KTXH đất nƣớc
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hạ Long là Thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Ninh. Những năm gần đây
Hạ Long đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất đai
cho các mục đích khác nhau không ngừng thay đổi, tuy nhiên đã có nhiều vấn đề
bất cập đặt ra trong quá trình QLĐĐ tại địa phƣơng. Nhu cầu bức xúc đặt ra cho
Thành phố là phải tăng cƣờng QLNN về đất đai để điều chỉnh kịp thời mối quan hệ
có diễn biến tiêu cực và phát huy các yếu tố tích cực, lập lại kỷ cƣơng trong việc thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất… đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm. Nghiên
cứu vấn đề QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long giúp chúng ta có cái nhìn chi
tiết về tình hình QLNN, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đai đai góp phần giải quyết
những bất cập trong thực tế. Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đất đai
tại Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh” là rất cần thiết góp phần hoàn thiện chính
sách pháp luật đất đai và cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả QLNN về
đất đai góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng tại địa
phƣơng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2


2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng QLNN đối với vấn đề đất đai tại Thành phố Hạ Long, từ
đó đề xuất ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai tại địa
phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đất đai trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác QLNN về đất đai
trên địa bàn Thành phố Hạ Long, nguyên nhân của những tồn tại, những nhân tố
ảnh hƣởng đến QLNN về đất đai, từ đó đề ra giải pháp khắc phục.

Đƣa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp có cơ sở khoa học, mang tính khả
thi cao, phù hợp với thực tế địa phƣơng nhằm phát huy cao nhất những điểm tích cực,
hiệu quả và hạn chế mức thấp nhất các vấn đề còn tồn tại trong công tác QLNN về
đất đai.
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài xác định 3 nhiệm vụ chính:
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận về công tác QLNN về đất đai và
kinh nghiệm trong QLĐĐ ở một số nƣớc và địa phƣơng.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể có tính khả thi nhằm hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả và tăng cƣờng vai trò QLNN đối với đất đai tại Thành phố Hạ
Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung góp phần thúc đẩy phát triển KTXH
Thành phố Hạ Long, trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng Ninh trong
những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
3


Ninh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay với 2 nhóm đối tƣợng gồm: Đất
đai; Các chủ thể quản lý và sử dụng đất đai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn
Thành phố trực thuộc tỉnh với chủ thể là chính quyền Thành phố và cơ quan QLĐĐ
trực thuộc.
- Phạm vi không gian: Hoạt động QLNN về đất đai của cơ quan QLĐĐ cấp
Thành phố trực thuộc tỉnh; Trong các nội dung QLNN về đất đai, luận văn đi sâu
nghiên cứu vào một số nội dung có tính thời sự cao hiện nay nhƣ công tác cấp GCN

QSDĐ, công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi, bồi thƣờng và tái định cƣ… tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015. Đây là giai đoạn thi
hành Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 nên luận văn sẽ đánh giá
khái quát đƣợc hiệu quả của việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 sau hơn 1 năm
thực hiện trên địa bàn nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt, mục lục, luận văn đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong
quản lý nhà nƣớc về đất đai
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại Thành
phố Hạ Long, Quảng Ninh
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại
Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
5. Những đóng góp mới của luận văn
- Về cơ sở lý luận: Góp phần hệ thống và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về
công tác QLNN; QLNN về đất đai, QLNN về đất đai cấp Thành phố trực thuộc tỉnh
4


trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Khái quát hóa đƣợc những nội dung, nguyên tắc
cơ bản trong công tác QLNN về đất đai, các công cụ cần thiết cho việc QLNN về đất
đai.
- Về cơ sở thực tiễn: Đánh giá một cách khách quan thực trạng QLNN về đất
đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Nêu ra những tồn tại của công tác
QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long và phân tích những nguyên nhân của
những tồn tại, những nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về đất đai, từ đó đề ra giải pháp
khắc phục và hoàn thiện nhằm làm cho đất đai thực sự thành nguồn lực tạo tiền đề

cho những đột phá trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố.
- Giải quyết vấn đề tồn tại: Xác định đƣợc mục tiêu của công tác QLNN về đất
đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý đối với đất đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trên
cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai, đặc biệt là các nội dung
QLNN về đất đai theo Luật Đất đai hiện hành.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung QLNN về đất đai,
trong đó có những nội dung rất quan trọng nhƣ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai,… [14]. Công
tác QLNN về đất đai là nội dung hết sức quan trọng nên đã đƣợc thực hiện trong rất
nhiều các báo cáo nghiên cứu, đánh giá. Sau đây là một số công trình nghiên cứu có
liên quan đến công tác QLNN về đất đai:
- Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc do PGS.TS Chu
Văn Thỉnh hoàn thành năm 2000 “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính
sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, Tổng cục Địa chính [16]. Đề tài đã tổng kết
lịch sử QLĐĐ qua các thời kỳ và cơ sở khoa học nhằm sử dụng hợp lý đất đai việt
nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc [16].
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện nội dung,
phương pháp thống kê đất đai phục vụ thống kê đất hàng năm, kiểm kê đất định kỳ
5 năm” của ThS Lê Thị Thanh Xuân hoàn thành năm 2005 đề cập khá cụ thể về các

chỉ tiêu thống kê [27]. Báo cáo đã chỉ ra những bất cập trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê diện tích đất đai ban hành theo Quyết định 507/1999/QĐ0-TCĐC không còn phù
hợp với Luật Đất đai năm 2003. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của công tác thống kê đất đai, các quy định về chế độ quản lý và sử dụng đối với
từng loại đất và đối tƣợng sử dụng đất, đề tài đã đề xuất hệ thống gồm 75 chỉ tiêu về
loại đất và 15 chỉ tiêu về đối tƣợng sử dụng và quản lý. Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu
nhƣ trên cần cân nhắc tính thực tiễn.
- Cuốn sách của tác giả Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả (2007): “Cơ sở
địa chính”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã luận giải các nội dung QLNN
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay ở
6


Việt Nam [26]. Tuy nhiên, vì cuốn sách này dựa trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003 nên
phân tích 13 nội dung QLNN về đất đai. Cho đến nay, Luật Đất đai năm 2013 đã có
hiệu lực nên các nội dung trình bày trong cuốn sách này không đƣợc đầy đủ.
- Dự án “Điều tra, đánh giá thực trạng việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị
định số 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ” do Trung tâm
Lƣu trữ và Thông tin đất đai, Bộ TN&MT thực hiện năm 2010. Dự án điều tra khảo
sát tại 20 tỉnh, Thành phố, tập trung vào những nội dung chủ yếu là thu thập các
thông tin từ thực tế của các địa phƣơng, khảo sát thu thập số liệu, tài liệu có liên
quan đến thực trạng việc giao đất sản xuất nông nghiệp của các địa phƣơng; việc
chuyển đổi đất nông nghiệp đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển sang sử
dụng vào các mục đích khác; Thực trạng biến động về chủ sử dụng đất và loại đất
đƣợc giao… Từ kết quả điều tra, phát hiện ra những tồn tại, vƣớng mắc trong thực
tiễn kể từ khi thực hiện Nghị định số 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993
của Chính phủ đến nay, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần khắc
phục và những vấn đề cần sửa đổi trong chính sách giao đất nông nghiệp.
- Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản lý

tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại Thành phố Lạng Sơn.
Tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội [1]. Tác giả đã tổng hợp
cơ sở lý luận và phƣơng pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá đất đối với
công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản tại Thành phố
Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ công tác quản lý
tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản trên địa bàn nghiên cứu.
- Nguyễn Văn Xuyền (2012), “Thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học
Quốc gia Hà Nội [28]. Tác giả đã đƣa ra những lý luận cơ bản, các quy định của
pháp luật về QLNN đối với đất đai, phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn để tìm
ra nguyên nhân thành công và những bất cập trong thực tiễn thi hành pháp luật về
QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất những giải
pháp tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN đối với đất đai trên địa bàn
7


huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
- Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), QLĐĐ ở Việt Nam 19452010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề QLĐĐ ở Việt Nam từ
thời là nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa cho đến năm 2010 [4]. Cuốn sách tham khảo
này giúp ngƣời đọc có hình dung rõ nét về quá trình phát triển của ngành QLĐĐ ở Việt
Nam.
- Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ của PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh (2013)
“Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế 2 giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá thị
trường”. Đề tài cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xác định giá đất do Nhà
nƣớc ban hành và giá thị trƣờng từ đó đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nƣớc quy
định phù hợp với giá thị trƣờng [5].
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đổi mới nội dung,
phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm kê đất đai” của
tác giả Phạm Nhƣ Hách hoàn thành năm 2014 về đã nêu tổng quan về phân loại đất

nhằm phục vụ QLNN về đất đai theo số lƣợng, mục đích sử dụng đất, đối tƣợng sử
dụng và quản lý đất [10]. Từ đó đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa phân loại đất và
thống kê, kiểm kê đất đai. Kết quả của nhóm tác giả là đã đề xuất chỉnh sửa bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân loại đất trong kiểm kê đất đai.
Tại Việt Nam, có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đề cập đến nhiều nội
dung liên quan tới QLNN về đất đai nhƣ: Đặng Kim Sơn, Chu Tiến Quang, Lê
Xuân Bá, Vũ Trọng Bình, Nguyễn Thị Minh,... Các nhà khoa học đã đƣa ra những
quan điểm mới, đề xuất nhiều chủ trƣơng về vấn đề chính sách đất đai, về sử dụng,
quyền sử dụng, cho thuê đất, về giá đất,... gắn với việc tăng cƣờng công tác QLNN
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nói chung, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến
QLNN về đất đai ở các cấp khác nhau, ở mỗi địa phƣơng khác nhau. Mỗi đề tài đều
đề cập đến những địa phƣơng cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất cập nhất
định trong công tác QLĐĐ và trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và những giải pháp
nhằm tăng cƣờng QLNN về đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, về phạm
8


vi thời gian các đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến khoảng thời gian trƣớc tháng 7
năm 2014, thời điểm Luật Đất đai năm 2013 chƣa có hiệu lực thi hành.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất đai
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
QLNN về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt với nhiều nƣớc trên thế
giới là: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải thể hiện
đƣợc vai trò làm chủ của ngƣời dân thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát; sử
dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho ngƣời dân, cho cộng đồng, cho xã
hội. Nhà nƣớc trong đó có chính quyền địa phƣơng các cấp là Nhà nƣớc của dân, do
dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai tại địa bàn
theo quy định của pháp luật. Những mục đích tốt đẹp đó cần đƣợc thể chế hoá bằng

các chính sách và các phƣơng pháp tổ chức thực hiện khoa học trong QLNN về đất
đai của chính quyền các cấp bằng các hành động cụ thể, không phải là “khẩu hiệu”.
Từ những nghiên cứu, phân tích các hoạt động QLNN đối với đất đai nhƣ
trên, có thể đƣa ra khái niệm QLNN về đất đai nhƣ sau: QLNN về đất đai là tổng
hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ
quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình
sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm
tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai....
[15].
Có thể nói, QLNN về đất đai là một công việc phức tạp, cùng một mảnh đất tại
một vị trí cụ thể nhƣng đƣợc quản lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan và cấp độ
khác nhau (theo ngành và lãnh thổ). Nếu xem xét trên địa bàn hành chính cấp phƣờng
thì trƣớc hết nó chịu sự quản lý của chính quyền phƣờng. Nếu xem xét trên địa bàn
cấp thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là chính quyền thành phố) thì nó ngoài
phải chịu sự quản lý của chính quyền phƣờng, xã và còn chịu sự quản lý của Thành
phố. Tiếp tục nhƣ vậy, nếu ta đặt nó trong phạm vi tỉnh và quốc gia thì mảnh đất cụ
thể này sẽ tiếp tục chịu sự quản lý của chính quyền các cấp.
Từ những vấn đề trên, có thể đƣa ra khái niệm: QLNN về đất đai của chính
9


quyền Thành phố là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao của
Thành phố với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai được pháp luật quy
định, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực hiện
các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được sử dụng
hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển KTXH vì con người, cộng đồng, xã hội cũng
như bảo vệ môi trường sống bền vững tại thành phố.
Ngoài ra còn nhiều khái niệm liên quan đến QLĐĐ trong các tài liệu nƣớc
ngoài để bổ sung cho khái niệm QLNN về đất đai bao gồm [2]:
Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng tài

nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính phủ
cũng có mục tiêu tăng cƣờng QLĐĐ hiệu quả nhƣ là một phần của mục tiêu thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững
Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc xây
dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất và
giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy QLĐĐ hiệu quả,
bền vững và bảo đảm quyền về tài sản.
Quản trị đất đai (Land governance) thể hiện trách nhiệm của Chính phủ
trong QLĐĐ thông qua việc tập trung vào các vấn đề chính sách và tầm quan trọng
của việc quản lý hiệu quả. Quản trị đất đai có thể đƣợc hiểu là cách chính phủ điều
hành cơ chế QLĐĐ
QLNN về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nƣớc khác nhau.
QLNN về đất đai có thể đồng nghĩa với QLĐĐ, tập trung vào cách thức chính phủ
xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và QLĐĐ cho tất cả các loại đất không
phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nƣớc QLĐĐ thuộc
sở hữu của Nhà nƣớc và giao đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Địa chính là hệ thống thông tin đất đai, cung cấp thông tin cho QLĐĐ về
quyền đất đai, sử dụng đất và giá trị đất đai. Địa chính là một hệ thống thông tin địa
lý trong đó thông tin đƣợc kết nối với phạm vi và vị trí địa lý thông qua tọa độ và bản
đồ. Địa chính cũng bao gồm nội dung mô tả một đơn vị cơ bản trong hệ thống thông
tin, thƣờng là một mảnh đất và đƣa ra một nhận dạng duy nhất cho đơn vị đó.
10


Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn đƣợc hiểu nhƣ là khái
niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp đƣợc định nghĩa là không gian bên
trên, dƣới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt vật chất
hoặc pháp lý gắn với tài sản đó.
1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất đai
Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với đất đai của UBND cấp thành phố trực

thuộc tỉnh cho thấy có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động QLNN về đất đai của UBND thành phố mang tính mệnh
lệnh hành chính cao.
Quản lý đối với đất đai của UBND thành phố là một hoạt động quản lý hành
chính Nhà nƣớc (hoạt động quản lý theo nghĩa hẹp). Vì vậy, trong quá trình hoạt
động luôn luôn mang tính mệnh lệnh hành chính, hay nói cách khác tính mệnh lệnh
hành chính rất cao. Tính mệnh lệnh hành chính đƣợc thể hiện trong quan hệ giữa
lãnh đạo UBND cấp thành phố gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách đất đai, với
phòng TN&MT trong các hoạt động điều tra khảo sát đo đạc, đánh giá đất, phân
hạng đất, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, cấp
GCNQSDĐ…Trong mối quan hệ này lãnh đạo UBND thành phố ra các chỉ thị
mệnh lệnh, phòng TN&MT có trách nhiệm thi hành.
Tính mệnh lệnh hành chính còn đƣợc thể hiện trong mối quan hệ giữa
UBND thành phố, với UBND cấp phƣờng trong việc lập bản đồ địa chính, đăng ký
đất đai, thanh tra, kiểm tra về đất đai…hàng loạt các quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý và sử dụng đất của UBND thành phố mang tính mệnh lệnh hành chính,
nhƣ quan hệ xử phạt hành chính đối với các chủ thể không thực hiện các nghĩa vụ
trong quá trình sử dụng đất, hoặc vi phạm pháp Luật Đất đai, hoặc quan hệ về thu
hồi đất, trƣng dụng đất….Trong mối quan hệ này UBND thành phố có quyền ra các
chỉ thị mệnh lệnh còn các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành.
Thứ hai, trong QLNN về đất đai của UBND thành phố diễn ra trên phạm vi
khá hẹp với những đặc thù khác nhau.
Phạm vi hoạt động QLNN đối với đất đai của UBND thành phố khá hẹp, nó
11


không tính rộng lớn nhƣ QLNN đối với đất đai của cả nƣớc, hoặc UBND tỉnh. Trong
QLNN của UBND thành phố thì mỗi đơn vị hành chính thuộc tỉnh thì đều có những
đặc thù riêng. Chẳng hạn QLNN đối với đất đai ở các thành phố tập trung chủ yếu
vào quản lý đất đô thị. Còn QLNN về đất đối với các huyện miền núi chủ yếu quản lý

đất trồng rừng, đất rừng, đất trồng cây lâu năm còn QLNN về đất đai đối với các
huyện ven biển lại tập trung quản lý đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng rừng ngập
mặn. Đặc biệt QLNN về đất đai của UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ
yếu tập trung quản lý đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất tại các khu công nghiệp,
khu đô thị… Do sự đặc thù nhƣ vậy nên tính phức tạp trong QLĐĐ của UBND cấp
thành phố, thì mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đều có sự khác nhau.
Thứ ba, QLNN về đất đai của UBND cấp thành phố có sự gắn bó chặt chẽ
giữa chủ thể quản lý (UBND cấp thành phố) với các hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư sử dụng đất.
QLNN về đất đai của UBND bao gồm rất nhiều hoạt động, nhƣng trong đó
có những hoạt động nhƣ giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ đối với
các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ sử dụng đất hoặc xử phạt hành chính đối
với những chủ thể này khi họ vi phạm pháp Luật Đất đai hoặc giải quyết các vụ
tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ với nhau.
Thực hiện những công việc trên đòi hỏi UBND thành phố phải gắn bó rất chặt chẽ
với các đối tƣợng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ. Đặc
điểm này cho thấy sự khác biệt với hoạt động QLNN về đất đai của Chính phủ, Bộ
TN&MT và UBND tỉnh. Bởi vì hoạt động Chính phủ, Bộ TN&MT chỉ tập trung
quản lý những vấn đề chung mang tính vĩ mô đối với đất đai trên cả nƣớc, còn
UBND cấp tỉnh tập trung quản lý những vấn đề về đất đai trên địa bàn tỉnh, hoặc có
những hoạt động cụ thể nhƣ giao đất thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì cũng chỉ tiến hành đối với tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức xã hội hoặc các cơ quan hành chính Nhà nƣớc mà ít khi thiết lập
quan hệ đối với các hộ gia đình, cá nhân.
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất đai
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước
12


Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy,

không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm ngƣời nào chiếm đoạt tài sản chung
thành tài sản riêng của mình đƣợc [15]. Chỉ có Nhà nƣớc, chủ thể duy nhất đại diện
hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của
đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nƣớc trong quản lý nói
chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng, vấn đề này đƣợc quy định tại Điều 18, Hiến
pháp 1992 "Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" và đƣợc cụ thể hơn tại Luật Đất đai
năm 2003 và năm 2013 đều khẳng định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
đại diện chủ sở hữu", "Nhà nƣớc thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà
nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính
về đất đai".
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyển sử dụng
đất đai giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nƣớc ta chỉ nằm trong
tay Nhà nƣớc còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nƣớc, vừa có ở trong từng
chủ sử dụng cụ thể [15]. Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện
quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ thể
trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nƣớc phải giao
đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho
phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho ngƣời trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích
của Nhà nƣớc, vấn đề này đƣợc thể hiện ở Điều 17, Luật Đất đai 2013 "Nhà nƣớc
trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất thông qua các hình thức: Giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; Cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Công
nhận quyền sử dụng đất."
c. Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất QLĐĐ
cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết
kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả [15]. Nguyên tắc này trong QLĐĐ đƣợc
13



thể hiện bằng việc: Xây dựng các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có
tính khả thi cao; Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phƣơng án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Có nhƣ vậy, QLNN về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lƣợc
phát triển KTXH, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt đƣợc mục đích
đề ra.
1.2.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nƣớc giữ quyền định đoạt cao nhất đối
với đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử
dụng đất, quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định giá
đất. Trên cơ sở đó, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của từng cơ quan nhà nƣớc và của từng cấp chính quyền trong việc
thực hiện nhiệm vụ của ngƣời đại diện. Nhà nƣớc có quyền hƣởng lợi từ đất đai
thông qua việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với ngƣời sử dụng đất.
Với việc làm rõ vai trò của Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai, Luật Đất đai 2013 đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai
với quyền của ngƣời sử dụng đất, nâng cao nhận thức của ngƣời sử dụng đất về
nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất đai. Nhƣ vậy, QLNN về đất đai có vai trò
quan trọng, bao gồm: Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả;
Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất, Nhà nƣớc nắm đƣợc tổng thể quỹ đất
và cơ cấu từng loại đất; Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất
đai tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai; Phát hiện ra những mặt
tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò vị trí của đất đai đối với sự sống và phát triển của xã hội
loài ngƣời nói chung, phát triển KTXH của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất đai đòi
hỏi phải có sự quản lý của nhà nƣớc. Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh
thổ của quốc gia đó. Vì vậy cần thiết có sự QLNN về đất đai. Ngoài các yếu tố trên
trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, những yếu tố thị

trƣờng, trong đó có sự hình thành và phát triển của thị trƣờng bất động sản. Đất đai
và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con ngƣời, là những yếu tố quan trọng bậc
14


nhất cấu thành thị trƣờng bất động sản. Hiện nay thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ phát
triển nhanh nhƣng còn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hƣớng, thị trƣờng bất
động sản, thị trƣờng sức lao động chƣa có thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm
chạp, tự phát, thị trƣờng vốn và công nghệ còn yếu kém. Do vậy việc hình thành
đồng bộ các loại thị trƣờng nói chung và hình thành, phát triển thị trƣờng bất động
sản nói riêng là tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tăng cƣờng năng lực và
hiệu quả quán lý Nhà nƣớc đối với đất đai đƣợc bắt nguồn từ nhu cầu khách quan
của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội,
do tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta qui định.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng, đất đai có sự thay đổi căn bản về bản
chất KTXH: Từ chỗ là tƣ liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tƣ liệu sản
xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phƣơng diện kinh tế của đất trở thành yếu
tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hƣớng ngày càng nâng cao hiệu
quả. Chính vì vậy việc QLNN về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những ƣu
thế của cơ chế thị trƣờng và hạn chế những khuyết tật của thị trƣờng khi sử dụng đất
đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai [9]. QLNN về đất đai là nhằm:
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai cần đƣợc sử dụng
một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất;
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc: Nhà nƣớc có chính sách phát
huy sáng tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
và các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.2.3.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi

trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KTXH và đơn vị hành chính
trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.3.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

15


×