Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện chương mỹ, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LẠI THỊ ĐÔNG HÀ

QUẢN LÝ ĐÀ O TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN BỊ THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LẠI THỊ ĐÔNG HÀ

QUẢN LÝ ĐÀ O TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN BỊ THU HỒI ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trầ n Đƣ́c Hiêp̣
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi Lại Thị Đông Hà, học viên Cao học khóa K22
(2013 – 2015), chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất cứ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2016
Học viên

Lại Thị Đông Hà


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy
PGS.TS. Trần Đức Hiệp là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình
hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho

tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Ủy ban nhân dân Huyện Chƣơng Mỹ, Ủy
ban nhân dân các xã - huyện Chƣơng Mỹ đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập dữ liệu và cung cấp thông tin cho luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý
Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên

Lại Thị Đông Hà


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng ........................................................................................... ii
Danh mục hình, biểu đồ .................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 4
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU , CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀ O TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
....... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý đào ta ̣o nghề cho LĐNT thuô ̣c diêṇ thu
hồi đất NN ...................................................................................................... 12
1.2.1. Lao động nông thôn thuộc diện thu hồi đất NN ................................ 12
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề cho LĐNT ...................................................... 16
1.3. Kinh nghiêm
̣ về quản lý đào tạo nghề cho LĐNT ở một số huyện
trong nƣớc và bài học rút ra cho huyện Chƣơng Mỹ ................................ 27
1.3.1.Quản lý đào tạo nghề cho LĐNT ở một số huyện trong nước ........... 27
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với huyện Chương Mỹ ......... 33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1 Cách tiếp cận ........................................................................................... 35
2.2. Các phƣơng pháp thu thập số liêụ ........................................................ 35


2.3 Các phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................... 38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ, HÀ NỘI ...................................... 40
3.1. Mô ̣t số nhân tố tƣ̣ nhiên, xã hội ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý
đào ta ̣o nghề cho LĐNT huyện Chƣơng Mỹ............................................... 40
3.1.1. Nhân tố tự nhiên................................................................................ 40
3.1.2. Nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 42
3.1.3. Đặc điểm dân số, lao động................................................................ 44
3.2. Tình hình thu hồi đất ............................................................................. 44
3.3 Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho LĐNT thuô ̣c diêṇ thu hồi

đất NN ở huyện Chƣơng Mỹ giai đoạn 2010 – 2015 .................................. 48
3.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
đào tạo nghề cho LĐNT .............................................................................. 48
3.3.2. Tổ chức thực hiê ̣n , triển khai các kế hoạch , chính sách về đào
tạo nghề cho LĐNT ..................................................................................... 50
3.3.3 . Thực trạng thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo nghề cho LĐNT .. 70
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý ĐTN cho LĐNT huyêṇ Chƣơng My
.. 74̃
3.4.1. Một số thành tựu chủ yếu .................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................. 76
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 77
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀ N THIỆN QUẢN LÝ
ĐÀ O TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN THUỘC DIỆN THU
HỒI ĐẤT NÔNGNGHIỆP TẠI HUYỆN CHƢƠNG MỸ
, HÀ NỘI.................80
4.1. Quan điể m quản lý hoạt động đào tạo nghề........................................ 80
4.2. Nhƣ̃ng giải pháp hoàn thiêṇ quản lý hoạt động đào tạo nghề........... 82


4.2.1. Đẩy mạnh khâu tuyên truyền , tư vấn hướng nghiệp nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về đào tạo nghề; .......................................... 82
4.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách , chú trọng quản lý đổi mới , bổ sung
các ngành nghề đào tạo thích hợp. ............................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu
Ban Chỉ đa ̣o
CNH-HĐH
CP
ĐTN
GQVL
HĐND
KT-XH
LĐNT
LĐ-TBXH
NN
NN&PTNN
NNL
QH


UBND

Nguyên nghĩa
BCĐ
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
Chính phủ
Đào tạo nghề
Giải quyết việc làm
Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Lao động nông thôn
Lao động-Thƣơng binh Xã hội
Nông nghiê ̣p
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nguồn nhân lực
Quốc hội
Quyế t đinh
̣
Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3
4

5
6

Bảng

Nội dung

Bảng 2.1 So sánh kết quả thực hiện công tác Đào tạo nghề so
với kế hoạch
Bảng 3.1 Biến động các loại đất huyện trong 3 năm
Bảng 3.2 Tình hình phát triển Kinh tế - xã hội, trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ năm 2013
Bảng 3.3 Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn
huyện từ năm 2010 - 2015 trên địa bàn huyện
Bảng 3.4 Thực trạng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồiở
mô ̣t số xã tiêu biể u
Bảng 3.5 Diện tích đất đã đƣợc hỗ trợ sau khi thu hồi qua các
năm

Trang
39
42
43
45
46
47

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
STT
1

2

Hình,
biểu đồ
Hình 1
Biểu đồ 3.1

Nội dung
Bản đồ hành chính huyện Chƣơng Mỹ
Số lớp đƣơ ̣c mở và số ho ̣c viên đƣơ ̣c đào ta ̣o
nghề giai đoa ̣n 2010-2014

Trang
41
56

Cơ cấ u lao đô ̣ng ho ̣c nghề nông nghiê ̣p (NN)
3

Biểu đồ 3.2

và phi nông nghiệp (PNN) tại huyện năm 2013
và 2014

ii

57


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh và tích cực hội
nhập với thế giới. Nhƣng xuất phát điểm của nền kinh tế nƣớc ta còn lạc hậu:
Gần 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó trên 70% là lao động nông
nghiệp, đa phần các kỹ năng nghề thấp… Một trong những giải pháp có tính
đột phá thực hiện đƣợc mục tiêu đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, trong đó có nhân lực qua đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc
làm cho nông dân.
Trên tinh thần đó, ngày 27-11-2009, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 1956/QĐ-TTg (gọi tắt là Đề án 1956) về “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020”. Trong đó nhấn mạnh: “Đào ta ̣o nghề cho lao
đô ̣ng nông thôn là sƣ̣ nghiê ̣p của Đảng , Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và
xã hội nhằ m nâng cao chấ t lƣơ ̣ng lao đô ̣ng nông thôn , đáp ƣ́ng yêu cầ u công
nghiê ̣p hóa , hiê ̣n đa ̣i hóa nông nghiê ̣p , nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu
tƣ để phát triển đào ta ̣o nghề cho lao động nông thôn , có chính sách bảo đảm
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đố i với mọi lao động nông
thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đà o ta ̣o
nghề cho lao đô ̣ng nông thôn”. Nhƣ vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
(LĐNT) đƣợc xem là "chìa khóa" thành công cho nhiều chƣơng trình, mục
tiêu quốc gia về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu lao
động, cơ cấu kinh tế phải đồng nghĩa với trang bị nghề mới và tạo việc làm
mới cho ngƣời lao động.
Những năm qua, trên các vùng của đất nƣớc, nhiều khu công nghiệp,
khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đƣợc
nâng cấp, ngày càng đồng bộ và hiện đại. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở
1


và đất nông nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị... dẫn đến

đất cho sản xuất của ngƣời dân bị thu hẹp, phải thay đổi chỗ ở, điều kiện
sống. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm
Việt Nam mất khoảng 7000 ha đất lúa và tính trong vòng 12 năm trở lại đây,
diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 800 nghìn ha. Năm 2010 có 627.495
hộ dân với khoảng 950.000 lao động đã bị tác động do bị thu hồi đất nông
nghiệp, kéo theo khoảng 2,5 triệu ngƣời cũng bị ảnh hƣởng (Bộ NN&PTNT).
Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chính sách để giải quyết vấn đề bồi thƣờng , tái
định cƣ, bảo đảm việc làm , thu nhập và đời sống của ngƣời dân có đất canh
tác bị thu hồi . Song, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống, sinh hoạt tại nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị thu hồi
đất nông nghiê ̣p đã và đang diễn ra ở nhiều địa phƣơng.
Huyện Chƣơng Mỹ nằm ở phía Tây nam Thành phố Hà Nội, là huyện
có diện tích lớn thứ 3 của thành phố. Những năm gần đây trên địa bàn huyện
đang diễn ra quá trình đô thị hóa mạnh mẽ. Hiện nay, huyện có một khu công
nghiệp với diện tích 400 ha, bên cạnh đó đã quy hoạch 4 cụm công nghiệp,
cụm công nghiệp Ngọc Sơn 31 ha, Đông Phƣơng Yên 75 ha, Nam Tiến Xuân
50 ha, Mỹ Văn 31 ha. Với các cụm khu công nghiệp nhƣ vậy đã thu hút nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc vào đầu tƣ, tạo đà phát triển cho địa
phƣơng, giải quyết việc làm cho lao động. Tuy nhiên bên cạnh đó có những
vấn đề tiêu cực do sự thu hồi đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp và đô
thị hóa mang lại cho huyện nhƣ thất nghiệp, các vấn đề xã hội gia tăng . Thêm
vào đó, trình độ của ngƣời nông dân còn hạn chế nên khó để chuyển đổi nghề
nghiệp… Vì vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc diện thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện ngày càng trở nên cấp bách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém trong công tác đào tạo nghề
cho LĐNT nhƣ: Tình trạng đào tạo nghề chƣa gắn với nhu cầu xã hội; mức
2


độ hỗ trợ học nghề còn thấp; giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề còn thiếu

về số lƣợng và chất lƣợng ; việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
nay còn chƣa đầy đủ , thiếu đồng bộ , chƣa đảm bảo tính hệ thống và chƣa có
tổ chức quản lý thống nhất ... Song vấn đề có tính chất then chốt ở đây là vấn
đề quản lý h oạt động đào tạo này trên nhiều phƣơng diện nhƣ chất lƣợng,
đối tƣợng đào tạo, ngành nghề đào tạo, hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
đào tạo…v.v.
Đề tài “Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn bị thu hồi đất
nông nghiệp ở huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội” đƣợc tác giả lựa chọn làm luận
văn Thạc sỹ , với hy vọng đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT , từ đó nâng cao chất lƣợng nguồn
lao động nông thôn huyện, giải quyết việc làm và góp phần vào sự phát triển
bền vững của huyện nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung.
Thực hiện đề tài này, tác giả muốn tập trung trả lời câu hỏi chính yếu sau:
Huyê ̣n Chƣơng Mỹ phải làm thế nào để hoàn thiê ̣n công tác quản lý
hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT thuộc diện bị thu hồi đất nông nghiệp tại
điạ phƣơng?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp;
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề

cho LĐNT thuộc

diện thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội;
3



Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tácquản lý hoạt động
đào tạo nghề cho LĐNT thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chƣơng
Mỹ, thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý đào tạo nghề cho
LĐNT thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp. Quản lý đào tạo nghề cho LĐNT
thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp đƣợc nghiên cứu không chỉ đơn thuần là
một loại hình quản lý dịch vụ trong nền kinh tế thị trƣờng, mà gắn liền với vai
trò quản lý của nhà nƣớc trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một huyện của thủ đô.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về ĐTN cho
lao động nông thôn do chính quyền cấp Huyện (huyvăn chỉ nghiê tiến hành ,
không nghiên cứu hoạt động quản lý ĐTN của các chủ thể khác thực hiện
(doanh nghiê ̣p, cơ sở da ̣y nghề …).
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian từ 2010-2015
Nội dung tiếp cận vấ n đề nghiên cƣ́u : Quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho LĐNT thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp đƣợc tiếp cận liên ngành
(Quản lý giáo dục và Quản lý kinh tế) với chủ thể quản lý đƣợc xác định là
chính quyền cấp huyện – Huyện Chƣơng Mỹ.
4. Đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, luận văn làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào
tạo nghề cho LĐNT bi ̣thu hồi đất nông nghiệp.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá thƣ̣c tra ̣ng quá trình quản lý đào
tạo nghề cho LĐNT bi ̣thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội
qua các số liệu báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra
4



bằng phƣơng pháp phỏng vấn , tác giả đƣa ra những đánh giá về

thành tựu ,

hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác quản lý đào tạo nghề.
Thứ ba, đƣa ra quan điểm , đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiê ̣n quản lý đào tạo nghề cho LĐNT khi thu hồi đất , đạt đƣợc các chỉ tiêu
mà UBND huyện đã đề ra trong tổng thể kế hoạch đào tạo nghề, GQVL và
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc diện thu hồi đất nông
nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc diện thu hồi đất nông nghiệp tại huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀ O TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN THUỘC DIỆN THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là vấn đề đang đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc và các cấp, các ngành, các địa phƣơng quan tâm. Vấn đề này cũng đƣợc
nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau:
Nghiên cƣ́u về chiế n lƣơ ̣c , chính sách phát triển dạy nghề nói chung có
thể tổ ng quan mô ̣t số công triǹ h nghiên cƣ́u sau:
Cuốn sách: “Báo cáo dạy nghề Viê ̣t Nam 2012” (2013) - Viện Nghiên
cứu Khoa học Dạy nghề, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. Cuốn
sách chỉ ra “bức tranh” tổng thể về dạy nghề ở Việt Nam hiện nay (cập nhật
đến thời điểm tháng 12/2012), những ƣu điểm, những tồn tại và hạn chế chính
của hệ thống dạy nghề mà còn nêu lên những xu hƣớng, những nhận định;
qua đó đề xuất các khuyến nghị để hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả dạy nghề, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho
nền kinh tế.
Cuốn sách "Đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà Nội
trong quá trình đô thị hoá" (2005) - PGS, TS. Nguyễn Tiệp, trong cuốn sách
này tác giả đã đi vào phân tích về thực trạng nguồn nhân lực ở các huyện
ngoại thành Hà Nội, phân tích vai trò của đào tạo nguồn nhân lực; thực trạng
đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện ngoại thành Hà Nội; từ đó tác giả đƣa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực ở các huyện
ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hoá, phát triển kinh tế của TP Hà
Nội: quy hoạch hệ thống giáo dục quốc dân, nâng cao chất lƣợng giáo viên,

6


sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho lao
động nông thôn...
“Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

vùng đồng bằng sông Hồng đến 2010”, Trần Thị Minh Ngọc

(Chủ biên ,

2010), NXB Chính tri ̣Quốc gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã
phân tích thực trạng việc làm của nông dân đồng bằng sông Hồng dƣới tác
động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2000-2007, trong đó có vấn
đề việc làm của nông dân bị thu hồi đất; đề xuất một số giải pháp tạo việc
làm, tăng thu nhập cho nông dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020,
trong đó có giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
Đề tài: “Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lƣợc dạy nghề giai
đoạn 2001 -2010” (2000) - Tổng cục Dạy nghề, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-192000. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy
nghề ở nƣớc ta, đề ra chiến lƣợc dạy nghề 2001-2010;
Đề tài: “Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh
niên, định hƣớng và giải pháp 2001-2020” (2000) - Nguyễn Hải Hữu, Đề tài
cấp Bộ, Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn
sách đi sâu tìm hiểu công tác dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tƣợng thanh niên Việt Nam trong nền
kinh tế thị trƣờng;
Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở
nƣớc ta hiện nay” (2001) của Nguyễn Đức Tĩnh, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý
luận, thực tiễn và một số giải pháp hoàn thiện phƣơng thức quản lý nhà nƣớc
về dạy nghề ở nƣớc ta;
Báo cáo tóm tắt: “Nghiên cứu, đề xuất chính sách đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” của TS. Phạm Bảo Dƣơng-Viện Chính sách
7


và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp. Tiến sỹ

nghiên cứu về cơ sở khoa học, đề xuất một số chính sách dạy nghề cho lao
động nông thôn; tập trung vào 3 khía cạnh chính: (1) Phân tích, đánh giá nhu
cầu và nguyện vọng học nghề của lao động nông thôn; (2) Nghiên cứu trƣờng
hợp, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn
của một số trƣờng/cơ sở dạy nghề và (3) Đề xuất một số cơ chế, chính sách
dạy nghề chủ yếu cho lao động nông thôn. Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu
đặt ra, các tác giả đã tiến hành tổng quan các chính sách liên quan đến đào tạo
nghề, phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế
liên quan đến đào tạo nghề của các quốc gia trên thế giới nhƣ các nƣớc trong
khối ASEAN, Trung Quốc, Nhật Bản và một số nƣớc phƣơng Tây (Mỹ,
Đức,...) để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong phạm vi giới hạn
của Đề tài, các tác giả đã chọn 2 tỉnh Ninh Bình và Hƣng Yên để tiến hành
các khảo sát thực địa các nhóm đối tƣợng lao động hiện đang sinh sống ở
nông thôn, lao động đang làm việc ở các doanh nghiệp, học viên đang đi học
nghề tại các cơ sở đào tạo, phỏng vấn, trao đổi, toạ đàm với các cán bộ làm
công tác quản lý nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, lãnh đạo các doanh
nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn 2 tỉnh...
Các công trình nghiên cứu về thực trạng đào tạo nghề , giải quyết việc
làm cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa:
Đề tài: "Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất
việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất" năm 2008 của tác giả
Nguyễn Tiệp, trƣờng Đại học Lao động Xã hội cũng là một báo cáo đƣa ra
nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nƣớc
ta hiện nay. Cũng nhƣ các báo cáo khác, thông qua quá trình thống kê, phân
tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó khăn trong quá
trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các hộ gia đình bị thu hồi đất
8


nông nghiệp nhƣ: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp, ngoài

độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của ngƣời lao động vào chính
sách hỗ trợ của nhà nƣớc; các hỗ trợ của nhà nƣớc chƣa thực sự hiệu quả…
Ngoài việc phân tích những khó khăn của ngƣời dân tại các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, tác giả cũng đƣa ra và phân tích một số giải pháp tạo
việc làm hiệu quả ở một số địa phƣơng hiện nay điển hình nhƣ đào tạo nghề,
thu hút lao động làm việc tại các KCN/KCX; triển khai các quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, mở rộng mạng lƣới đào tạo nghề tại địa phƣơng vùng
chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với GQVL cho ngƣời lao động…
Luận án Tiến sỹ kinh tế: "Chính sách an sinh xã hội đối với ngƣời nông
dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc
Ninh)" của NCS Nguyễn Văn Nhƣờng, chuyên ngành Quản lý kinh tế,
Trƣờng Đại học kinh tế Quốc dân năm 2010. Tác giả đi sâu vào phân tích
những nội dung lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu
hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, đồng thời đánh giá thực trạng đời
sống ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp
tại Bắc Ninh. Qua việc chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân bằng
sử dụng mô hình SWOT, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện
chính sách về an sinh xã hội đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp.
“Giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Hà Nội trong quá trình
đô thị hóa” , Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Thủy , trƣờng Đại học kinh tế ĐHQG Hà Nội, thực hiện năm 2007. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần
thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá trình ĐTH. Luận văn đề cập đến
kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới. Phân tích tác động mạnh mẽ của quá trình ĐTH đến thực trạng thu hồi
ĐNN tạo ra những biến động về kinh tế, lao động ở các huyện ngoại thành Hà
9


Nội. Luận văn phân tích thực trạng việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ
ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Qua đó, tác giả đƣa ra các giải pháp GQVL

cho lao động nông nghiệp bị THĐ ở ngoại thành Hà Nội.
“Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở bốn huyện
phía tây Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Cam, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng
của việc làm đối với mỗi cá nhân và xã hội từ đó làm rõ ý nghĩa GQVL đối
với sự phát triển xã hội. Tác giả phân tích những biến động kinh tế, thực trạng
thu hồ i đấ t nông nghiệp , việc làm và GQVL cho nông dân bị thu hồ i đấ t



bốn quận, huyện phía tây Hà Nội , làm rõ thành tựu , hạn chế và nguyên nhân
tồn tại. Qua đó, tác giả đƣa ra các giải pháp GQVL cho ngƣời nông dân bị thu
hồ i đấ t ở bốn huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020.
Luận án Tiến sĩ “Tác động của đô thị hóa đối với lao động việc làm ở
nông thôn ngoại thành Hà Nội” (2012) của Nguyễn Thị Hải Vân, trong đó tác
giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của quá trình đô
thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn nói chung, phân tích và đánh giá thực
trạng tác động của đô thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà
Nội và các giải pháp cơ bản cho vấn đề này.
Bài viết “Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” của Nguyễn Phúc Thọ và
Trần Tất Nhật, đăng trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn kỳ 1,
tháng 5/2007. Bài viết nghiên cứu tình hình chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến lao động, việc của nông
dân huyện Yên Phong, Bắc Ninh, đƣa ra một số giải pháp giải quyết việc làm
nâng cao thu nhập cho nông dân địa phƣơng này . Cũng ở số tạp chí này , bài
viết “Giải quyết việc làm cho ngƣời dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp
Phú Nghiã , huyện Chƣơng Mỹ, tỉnh Hà Tây” của Nguyễn Bá Long, Nguyễn
10



Thị Hảo…, đã phân tích thực trạng giải quyết việc làm và các yếu tố ảnh
hƣởng đến giải quyết việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại địa bàn trên.
Luận án Tiến sĩ “Viê ̣c làm cho nông dân bi ̣thu hồ i đấ t trong quá trình
công nghiê ̣p hóa , đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng ” (2014) của Nguyễn Dũng
Anh. Luâ ̣n án đi sâu phân tích thƣ̣c tra ̣ng viê ̣c làm cho nông bi ̣thu hồ i đấ t
trong quá trình công nghiê ̣p hóa , đô thi ̣hóa ở thành phố Đà Nẵng . Đồng thời
chỉ ra những quan điể m, giải pháp khả thi cho thành phố Đà Nẵng trong quá
trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất , trong đó nhấ n ma ̣nh các chính
sách và kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
điạ bàn thành phố .
Ngoài ra , còn có rất nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về
đào tạo nghề , giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở cấp vĩ mô hoặc
trên phạm vi một tỉnh, thành phố, huyện và xã. Song, các công trình nghiên
cứu trên thƣờng tập trung nghiên cƣ́u chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc về
đào tạo nghề ; thực trạng công tác đào tạo nghề

, giải quyết việc làm cho

LĐNT ở các huyê ̣n ngoa ̣i thành hoă ̣c ngƣời dân bi ̣mấ t đấ t với những kết quả
đạt đƣợc và những hạn chế song còn chƣa đầy đủ , chƣa nghiên cƣ́u về hoa ̣t
đô ̣ng quản lý công tác da ̣y nghề . Cho đến nay chƣa có một công trình nào
nghiên cứu một cách chuyên biệt , có hệ thống , độc lập, đầy đủ và sinh động
về hoa ̣t đô ̣ng quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn nằm trong diện thu
hồi đất nông nghiệp trên điạ bàn huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
Vì vậy, đây là một đề mới với định hƣớng nghiên cứu một cách tổng
thể công tác quản lý đào tạo nghề cho LĐNT với các nội dung: Chỉ ra bối
cảnh thu hồi đất nông nghiệp tại các xã, thôn trong huyện Chƣơng Mỹ; những
tác động tới đời sống việc làm của ngƣời dân và tập trung nghiên cứu về thực
trạng quản lý công tác dạy nghề tại các vùng bị thu hồi đất nông nghiệp trên

địa bàn huyện: Đánh giá những kết quả đạt đƣợc; những mặt còn hạn chế và
11


chỉ ra nguyên nhân... Đồng thời đúc kết những kinh nghiệm , đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiê ̣n công tác quản lý đào tạo nghề trong mối tƣơng quan so
sánh giữa các giai đoạn và so sánh với các huyện khác tại Hà Nội, các tỉnh
thành trên cả nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề cho LĐNT thuộc diện thu hồi
đất NN
1.2.1. Lao động nông thôn thuộc diện thu hồi đất NN
1.2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Về lao động nông thôn
Theo Mác - Lênin:"Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức
của con ngƣời nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống
con ngƣời".
Về khái niệm nông thôn: Một số nhà khoa học đƣa ra khái niệm về
nông thôn nhƣ sau: Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một
cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cƣ thấp, cơ
cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trƣờng và sản xuất
hàng hoá thấp hơn.
Ở Việt Nam , khái niêm nông thôn đƣợc thống nhất với quy định tại
Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lƣợng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông

thôn bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những ngƣời thất nghiệp nhƣng có nhu cầu tìm việc làm.
12


Lao động nông thôn: Lao động nông thôn là những ngƣời thuộc lực
lƣợng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông
thôn nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ trong nông thôn.
Về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là
những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao
gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính
trong nông nghiệp.
Tại Việt Nam, đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao
gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh
nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục
hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã
giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn
rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất đƣợc sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nƣớc lợ, mặn và đất chuyên nuôi

trồng nƣớc ngọt.
Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
13


Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vƣờn ƣơm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ƣơm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm của lao động nông thôn
Do LĐNTgắ n liề n với sản xuấ t nông nghiê ̣p nên LĐNT mang nhƣ̃ng
đă ̣c điể m khác với lao đô ̣ng ở các ngành kinh tế khác . Cụ thể là một số đặc
điể m cơ bản sau:
Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rê ̣t
Đây là đặc điểm đă ̣cthù của lao động nô ng thôn. Nguyên nhân của nét
đặc thù trên là do: đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi
chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản
xuất kinh tế đan xen nhau.Tính thời vụ trong nông nghiệp là không thể xáo bỏ
đƣợc trong quá trình sản xuất, chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp . Do vâ ̣y, đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu
tố đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông
thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
Chấ t lƣơ ̣ng nguồ n lao đô ̣ng

nhìn chung còn thấp , thiế u tác phong


công nghiê ̣p
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật nhìn của LĐNT chung chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thời kỳ hô ̣i nhâ ̣p hiê ̣n nay . LĐNT vẫn còn mang
tính cục bộ, nhâ ̣n thƣ́c và tác phong công nghiê ̣p còn nhiề u ha ̣n chế , tay nghề
chƣa cao do gắ n liề n với khu vƣ̣c nông thôn (ít chịu tác động của đô thị hóa )
và sản xuất nông nghiệp mang tính thuần nông, đă ̣c biê ̣t ở các nƣớc châu Á.
14


LĐNT thƣờng tâ ̣p trung chủ yế u ở khu vƣ̣c nông thôn , tham gia trong
ngành kinh tế nông nghiệp là chủ yếu (trồ ng tro ̣t, chăn nuôi), các ngành kinh
tế khác còn it́ nên vấ n đề tổ chƣ́c đào ta ̣o các ngành nghề phi nông nghiê p̣ còn
khó khăn, chƣa thić h ƣ́ng nhanh đƣơ ̣c , khó khăn cho việc phát triển toàn diện
kinh tế -xã hội nông thôn.
1.2.1.3. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp tới việc làm của người nông
dânvà sự cầ n thiế t phải ĐTN cho LĐNT bi ̣ mấ t đấ t NN
Tác động tích cực
i) Tạo cơ hội để tăng thêm việc làm cho ngƣời lao động, việc thu hồi
đất hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị sẽ tạo ra nhu cầu về việc
làm tăng, nhiều ngành nghề mới ra đời tạo khả năng giải quyết công ăn
việc làm cho ngƣời lao động sau khi bị thu hồi đất nói riêng và cho lao
động xã hội nói chung.
ii) Thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn cho ngƣời lao động. Ngoài
ra, nó còn là động lực kính thích sự thay đổi tác phong làm việc của họ. lĩnh
vực kinh tế khác. cũng là vấn đề có tính quy luật nó sẽ thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hƣớng tiến bộ.
iii) Việc thu hồi đất nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho các khu công
nghiệp, khu đô thị đƣợc hình thành từ đó cơ sở hạ tầng sẽ đƣợc hoàn thiện
hơn, góp phần thu hút vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài cho địa phƣơng, làm cải
thiện điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt của ngƣời dân.

iv) Việc thu hồi đất tuy làm cho ngƣời dân mất đất, nhƣng bù lại ngƣời
dân đƣợc một số tiền đên bù khá lớn để xây dựng nhà cửa, mua sắm, chi
tiêu... Đồng thời có điều kiện đầu tƣ sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập
và ổn định cuộc sống.
Tác động tiêu cực
a) Đất đai canh tác nông nghiệp bị thu hẹp tạo ra sức ép việc làm đối
với ngƣời lao động.
15


b) Thu hồi đất nông nghiệp làm nguy cơ thất nghiệp lớn, ảnh hƣởng
đến đời sống.
c) Do không có việc làm ở nông thôn sau khi bị thu hồi đất, dòng ngƣời
đi vào Thành phố kiếm việc làm ngày một tăng gây ra nhiều hiện tƣợng tiêu
cực tiềm ẩn sự bất ổn trong xã hội.
d) Gây sức ép về giáo dục, y tế, môi trƣờng văn hóa -xã hội.
Sƣ̣ cầ n thiế t phải ĐTN cho LĐNT bi ̣mấ t đấ t NN
ĐTN đã thu hút và sử dụng nguồn nhân lực vào các họat động sản xuất
của cải vật chất và các dịch vụ phi vật chất của xã hội.
ĐTN sẽ tạo thu nhập ổn định là sự đảm bảo về vật chất cho đời sống
của mỗi gia đình - tế bào cơ bản của một xã hội.
ĐTN tốt, số nhân lực đƣợc sử dụng trong sản xuất kinh doanh và dịch
vụ nhiều hơn làm gia tăng của cải vật chất cho xã hội, gia tăng sản lƣợng hàng
hóa và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu.
CNH, ĐTH làm cho kinh tế phát triển, ngân sách quốc gia tăng lên, có
tích lũy để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng của đất nƣớc, có điều kiện để nâng cao chất lƣợng văn hóa
xã hội và dân trí.
ĐTN cho ngƣời lao động bị thu hồi đất từng bƣớc đƣợc cải thiện dẫn
đến kích thích sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nƣớc phát triển. Nhiều lĩnh

vực sản xuất và dịch thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài tăng nhanh nên đã tạo cơ hội
có việc làm ổn định đời sống cho hàng triệu lao động.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề cho LĐNT
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ĐTN cho LĐNT
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào
tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
16


×