ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KIỀU THỊ LAN ANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KIỀU THỊ LAN ANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Viết Vượng
HÀ NỘI, 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia , Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học cùng các
thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản nhất trong quá trình
học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
thày giáo - PGS.TS. Phạm Viết Vượng đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Xin gửi tới Vụ Dạy nghề thường xuyên - Tổng cục Dạy nghề, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội Hà Nội, Cục Việc làm - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan lời cảm ơn chân thành vì
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu cũng như các tài
liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không tránh
được những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các
thầy, cô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Kiều Thị Lan Anh
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ
Ban chỉ đạo
CĐN
Cao đẳng nghề
CN
Công nghiệp
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐH – CĐ
Đại học – Cao đẳng
ĐTN
Đào tạo nghề
DV
Dịch vụ
LĐ
Lao động
LĐNT
Lao động nông thôn
LLLĐ
Lực lượng lao động
NN – LN – TS
Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản
NSLĐ
Năng suất lao động
TCN – CĐN
Trung cấp nghề - Cao đẳng nghề
THCN
Trung học chuyên nghiệp
Tp.Hà Nội
Thành phố Hà Nội
UBND
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
iv
MỤC LỤC
Lời cảm ơn.........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt.......................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục bảng.................................................................................................vi
Danh mục hình.................................................................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề…………………………………………... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản……………………............................................7
1.2.1. Lao động nông thôn………………………………………………….. 7
1.2.2. Đào tạo nghề ........................................................................................ 7
1.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn.....................................................9
1.2.4. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn…………...…………...9
1.2.5. Quản lý đào tạo………………………………………………………..10
1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................14
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn................................................................13
1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
nay...................................................................................................................20
1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................. 16
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn..................................................................... ............ ................................17
1.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn................ .... ...23
1.4.1. Quản lý công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề ................................. 23
1.4.2. Quản lý công tác lập kế hoạch và thiết kế đào tạo ............................... 24
1.4.3. Quản lý việc triển khai hoạt động đào tạo…………………………….29
1
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn..........................................................................30
1.5. Kinh nghiệm một số mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn. ..... 31
1.5.1. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã Hoài
Thượng – Thuận Thành – Bắc Ninh ............................................................. 31
1.5.2. Tổ chức triển khai đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên................................................................ 33
1.5.3. Tổ chức quản lý, huy động các nguồn lực, lồng ghép các chương trình
dự án dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ............ 35
1.5.4. Bài học rút ra trong công tác đào tạo nghề............................................36
Tiểu kết chương 1............................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI GIAI ĐOẠN TỪ 2010 - 2013...............................................................39
2.1. Tổng quan về Thành phố Hà Nội.............................................................39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................40
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.......................................................................43
2.2. Hiện trạng lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội..............44
2.2.1. Lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội...........44
2.2.2. Chất lượng lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà
Nội..........4853
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013......................................................50
2.3.1. Thực trạng điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn.........................................................................................................50
2.3.2. Thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào
tạo.....................................................................................................55
2
2.3.3. Thực trạng quản lý việc triển khai đào tạo............................................62
2.3.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn..........................................................................69
2.4. Đánh giá chung việc quản lý đào tạo nghề cho LĐNT.......................70
2.4.1. Những thành tựu................................................................................70
2.4.2. Những tồn tại, yếu kém......................................................................71
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém.........................................73
Tiểu kết chương 2............................................................................................77
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY......................................78
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm
2020.......................................................................................................78
3.2. Định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội...................................................................................................79
3.3. Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay...............................................81
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề............................................81
3.3.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo .................................... 83
3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo......................................................88
3.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo....................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp………….91
Tiểu kết chương 3..........................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 96
1. Kết luận......................................................................................................96
2. Khuyến nghị................................................................................................96
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................... 98
PHỤ LỤC.................................................................................................. 102
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Thành phố Hà Nội...............................................................
39
Bảng 2.2.
Quy mô dân số Hà Nội giai đoạn 2005 – 2009...................
45
Bảng 2.3.
LLLĐ chia theo giới tính, thành thị và nông thôn Tp. Hà
Nội năm 2009......................................................................
Bảng 2.4.
46
Số lượng và tỷ trọng lao động có việc làm theo khu vực
kinh tế Tp. Hà Nội năm 2009 .............................................
46
Bảng 2.5.
LLLĐ theo nhóm tuổi Tp. Hà Nội năm 2009 ....................
47
Bảng 2.6.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo nghề nghiệp trên địa bàn
Tp. Hà Nội năm 2009 .........................................................
48
Bảng 2.7.
Cơ cấu lao động theo đào tạo phân theo giới tính ..............
50
Bảng 2.8.
Diện tích sử dụng của các cơ sở dạy nghề năm 2012 ........
57
Bảng 2.9.
Thực trạng đội ngũ cán bộ CNV và giáo viên dạy nghề
của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn ...................................
Bảng 2.10.
Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
Tp. Hà Nội năm 2010 – 2013..............................................
Bảng 2.11.
59
63
Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
Tp. Hà Nội năm 2013 .........................................................
64
Bảng 3.1.
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 ...........
79
Bảng 3.2.
Mục tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn Tp. Hà Nội
giai đoạn 2011 – 2020 ........................................................
80
Bảng 3.3.
Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp………...
91
Bảng 3.4.
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp……………..
92
Bảng 3.5.
Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
93
các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường
CĐKTKTĐB……………………………………………..
4
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.
Cơ cấu lao động qua đào tạo của Tp. Hà Nội
(01/12/2009).......................................................................
5
49
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở nước ta có khoảng 32,7 triệu lao động nông thôn, chiếm
76% dân số trong độ tuổi lao động của cả nước, đây là lực lượng lao động
đông đảo, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa
của đất nước. Song trên thực tế, hiện nay số lao động nông thôn đã qua đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp. Hơn thế
nữa, do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, diện tích
đất nông nghiệp bị thu hẹp, nông dân không có ruộng đất canh tác, mất việc
làm, nguồn sống bị đe dọa, dẫn tới làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị để
kiếm sống, quá trình này đã gây ra những hệ lụy không nhỏ cho các thành phố
về nhà ở, việc làm, môi trường, trật tự xã hội…
Để giải quyết vấn đề lao động nông thôn, nhà nước đã có các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm cho người lao động, đảm bảo đời
sống cho người lao động nông thôn với phương châm “ly nông bất ly hương”.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X đã bàn chuyên
đề về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020”. Sau 04 năm (2010-2013) đã có 1.113.514
lao động nông thôn được học nghề, 37.136 hộ nghèo có người tham gia học
nghề.
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả
nước. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội có
12 quận, 01 thị xã và 17 huyện ngoại thành với diện tích là 3.344,7 km2 dân số
là 6.472,2 ngàn người, trong đó dân cư thành thị là 2.739,8 ngàn người chiếm
42,3%; dân cư nông thôn là 3.732,4 ngàn người chiếm 57,7%.
Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26/12/2011
về việc “đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội
6
giai đoạn 2011-2015”. Thành phố Hà Nội đã thành lập Ban chỉ đạo đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cấp thành phố, huyện, xã để triển khai dự án, từ
năm 2010 đến 2013 đã dạy nghề cho 75.594/79.913 số lao động nông thôn có
nhu cầu học nghề.
Sau 4 năm thực hiện, Thành phố Hà Nội đã xây dựng được các mô hình
dạy nghề gắn với doanh nghiệp như dạy nghề may công nghiệp tại 13 huyện
Ba Vì, Chương Mỹ, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Đan Phượng, Quốc Oai, Thạch Thất,
Thường Tín, Phú Xuyên, Sóc Sơn, Hoài Đức, Ứng Hòa, Thị xã Sơn Tây. Mô
hình dạy nghề mới (trồng nấm), mô hình chăn nuôi - thú y, gia súc, gia cầm,
thủy sản ở các khu vực chuyên canh như Ba Vì, Gia Lâm, Đông Anh, Đan
Phượng, Mê Linh, Phúc Thọ, Sóc Sơn, thị xã Sơn Tây.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thành phố cũng gặp không ít khó
khăn do cán bộ chuyên trách về dạy nghề tại các phòng, ban chưa đủ năng
lực, một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng về thiết bị dạy nghề, một số giáo viên
dạy nghề còn thiếu và yếu về chuyên môn cũng như năng lực sư phạm, một số
lao động nông thôn tham gia học nghề theo phong trào mà không theo nhu
cầu công việc của bản thân.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận để phân tích thực trạng quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, luận văn có mục tiêu đề xuất các biện pháp
quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn Tp.Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
7
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay còn nhiều bất
cập, nhiều khâu còn chưa phù hợp với thực tế. Nếu đề xuất được các biện
pháp đồng bộ cho toàn hệ thống dạy nghề thì sẽ nâng cao được hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2013.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong bối cảnh hiện nay
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ
năm 2010 đến năm 2013.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên quan về chuyển dịch cơ cấu lao
động và quản lý quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn để
xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: hoạt động của các lớp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
- Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với học
8
viên và cán bộ quản lý để đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phương pháp toạ đàm: Trao đổi, trò truyện với cán bộ quản lý và
giảng viên và học viên về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: nghiên cứu chương trình, quy
trình đào tạo; hệ thống sổ sách tài liệu của cán bộ quản lý kế hoạch đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhằm đúc rút những bài học kinh nghiệm.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
- Đề tài sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu đã thu thập
được từ các phương pháp khác nhau.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia đánh giá những biện
pháp đề xuất quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay ở Thành phố Hà Nội, kết
quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu kham khảo cho các địa phương.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu kham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2013.
9
Chương 3: Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuy là vấn đề mới xuất hiện ở
nước ta trong những năm gần đây, nhưng đang được cả xã hội quan tâm.
Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” đã chỉ rõ mục tiêu:“Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn..”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ Hà Nội cũng đã chỉ ra
phương hướng phát triển Thủ đô giai đoạn 2010-2015, đó là:“Vận dụng sáng
tạo đường lối đổi mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy tốt vai
trò là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, huy động sức mạnh tổng hợp
để xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện
đại. Đi đầu trong phát triển kinh tế tri thức và nâng cao chất lượng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế….”. Mục tiêu của Thành phố Hà Nội đến năm 2015 là cơ
bản hoàn thành“công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô”, chỉ tiêu chủ yếu về
cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ ngành nông nghiệp (3,0% - 4,0%) sang ngành
phi nông nghiệp (dịch vụ chiếm 54 - 55%, ngành công nghiệp – xây dựng
chiếm 41 – 42%).
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã xây dựng Kế hoạch số
150/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015, một trong các mục tiêu của Thành phố giai đoạn này là “…Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế,
xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn…”; phấn
11
đấu đến năm 2015, đào tạo nghề cho 215.000 lao động nông thôn, tỷ lệ lao
động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp giảm xuống 21%.
Để đạt được các mục tiêu trên, Thành phố Hà Nội đã có những bước
đột phá trên nhiều lĩnh vực. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một
trong những khâu quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Do trình độ của lao động nông thôn
còn thấp, vấn đề cấp thiết được đặt ra là phải có giải pháp đúng đắn để quản
lý đào tạo nghề nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo
hướng hợp lý, tăng nhanh tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch
vụ nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến năm 2015.
Tuy vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã trở thành vấn đề
thời sự và cấp thiết, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống, đó là một thiếu vắng cần phải
được bổ sung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Lao động nông thôn
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
chính phủ thì lao động nông thôn là người trong độ tuổi lao động, có nghề phù
hợp với khu vực nông thôn, gồm có:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực
tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi.
Như vậy, lao động nông thôn là những người đang sống và làm việc tại
các phường, xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông
nghiệp.
1.2.2. Đào tạo nghề
Theo điều 5, Luật Dạy nghề năm 2006, đào tạo nghề là “hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
12
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học”.
Đào tạo nghề bao gồm quá trình truyền bá kiến thức lý thuyết và kỹ
năng thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp và quá trình tiếp thu những
kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình
độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn; bao gồm: đào tạo
nghề mới, đào tạo bổ sung, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những
người đến tuổi lao động chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi
lao động nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm làm tăng
thêm lao động cho Xã hội.
Đào tạo nghề bổ sung: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, để
hoàn thành nhiệm vụ được giao ở vị trí mới như quản đốc, trưởng phòng...
ngoài nghề họ đã biết, họ được đào tạo bổ sung nghề để làm tốt hơn công việc
của mình.
Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có
chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến
việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân
được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới.
Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người lao động có cơ
hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.
Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức mới, bổ sung kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, hay bổ túc nghề,
đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề theo từng chuyên môn và được
xác nhận bằng một chứng chỉ nâng bậc cao hơn.
13
Tóm lại, đào tạo nghề là hoạt động huấn luyện và nâng cao tay nghề hay
kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai.
1.2.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Qua phân tích hai khái niệm về đào tạo nghề và lao động nông thôn ở
trên, chúng ta có thể hiểu đào tạo nghề cho lao động nông thôn là hoạt động
trang bị cho LĐNT những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
để họ có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm và làm tốt công việc sau
khi hoàn thành các khóa học, cụ thể là:
- Đào tạo nghề mới cho nhân dân khu đang tiến hành công nghiệp hóa
để họ vào làm việc tại các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc dịch vụ
thương mại.
- Đào tạo lại nghề cập nhật kiến thức mới, bổ sung kiến thức còn thiếu,
đã lạc hậu, hay bổ túc tay nghề, để tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao
động tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả thu nhập tăng.
1.2.4. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
+ Hiệu quả
Theo nghĩa thông thường hiệu quả là kết quả đích thực của một hoạt
động. Kết quả này thể hiện ở hai mặt kinh tế và xã hội trước mắt và lâu dài.
Như vậy ta có các loại hiệu quả cơ bản đó là: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
- Các nhà kinh tế học cho rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực để đạt được mục tiêu kinh tế đã
xác định. Theo Manfred Kuhn thì "Tính hiệu quả được xác định bằng cách
lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh". Hiệu quả
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế, thực chất đó là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế vì động cơ hoạt động của họ là tìm
kiếm lợi nhuận.
14
- Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội, như nâng cao trình độ dân trí,
học vấn, nếp sống văn hoá, cải thiện mức sống cho nhân dân, giải quyết công
ăn việc làm, đảm bảo an sinh xã hội, đảm bảo vệ sinh môi trường và tái phân
phối lợi tức xã hội.
+ Hiệu quả đào tạo
Đào tạo nhân lực xã hội là quá trình huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ
cho người lao động để họ có thể làm được công việc được giao. Đào tạo nhân
lực có hai mục tiêu là tạo nguồn lực làm phát triển kinh tế và phát triển xã hội,
hiệu quả đào tạo nghề là làm thay đổi diện mạo nền kinh tế, văn hóa, xã hội,
đảm bảo đời sống cho nhân dân.
Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn được biểu hiện rất cụ
thể, đó là:
- Làm thay đổi cơ cấu ngành nghề, từ nông nghiệp sang công nghiệp,
thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại.
- Chuyển dịch cơ cấu lạo động nông thôn từ lao động nông nghiệp sang
lao động công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
- Phát triển kinh tế địa phương, đa dạng hóa ngành nghề, dịch vụ,
thương mại.
- Tạo công ăn việc làm, có thu nhập đảm bảo đời sống cho người dân
sống ở khu vực đó.
- Kết quả đào tạo nghề làm gia tăng trình độ hiểu biết về văn hóa, khoa
học, kỹ thuật sản xuất,
- Làm tăng năng suất lao động.
1.2.5. Quản lý đào tạo
Hoạt động quản lý đã có từ xa xưa khi con người biết lao động theo
từng nhóm đòi hỏi có sự tổ chức, điều khiển và phối hợp hành động.
Theo Harold Koontz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
15
nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằn hình thành một môi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách
quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có thể tổ chức về quản lý là một
khoa học" [25, Tr.33].
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý liên hệ thông báo gồm hệ các quy tắc
ràng buộc vệ hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt tới mục tiêu” [24],
"Quản lý (cai trị) là công việc của các bậc đại nhân. Đó là biết tập hợp
quanh mình những người hiền" (Mặc Tử, Trung Hoa).
Theo H.Fayol (1841 - 1925), nhà tư tưởng Pháp: "Quản lý tức là lập
kê hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra".
F.w.Taylor (1856 - 1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết quản lý
khoa học" đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công việc
dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông:
"Quản lý là nghệ thuật biết rồ ràng chỉnh xác cái gì cần làm và làm cái đó
thể nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất".
Peter Drucker quan niệm: "Quản lý là một chức năng xã hội nhằm để
phát triền con người và xã hội với những hệ giả trị, nội dung, phương pháp
biến đối không ngừng".
Hoạt động quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân hay một nhóm
người có chức năng quản lý, điều khiển tổ chức để tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu. Khách thể quản lý là những người chịu sự tác động, chỉ đạo
của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
- Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức
16
phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những
mục tiêu, nhiệm vụ đó.
- Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng
liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống
thống nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá
trình, những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục
tiêu chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết lập
một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều phối
tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực.
- Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của
mình để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ
thống một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được
các mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo
lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm
kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đấy hoạt động của tổ
chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan
trọng, thông qua chức năng kiếm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức
theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không đạt
được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều
chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả
quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai
đoạn với sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và
quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý
đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
17
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Hình 1.1. Sơ đồ chức năng của quản lý
Ngày nay, mọi người đều thừa nhận tính tất yếu của quản lý. Đây là
một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp, vừa có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại, hưng thịnh của một tổ chức, chất lượng, hiệu
quả của một hoạt động.
1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Đặc điểm lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm
khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau:
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc thù không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên
nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự
nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện
tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác
nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là không thể xóa bỏ được trong quá
trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý
có ý nghĩa rất quan trọng.
- Nguồn lao động nông thôn luôn tăng về số lượng
18
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: quy mô và
cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Theo số liệu thống kê xã hội và môi trường của Tổng cục dân số - Kế
hoạch hóa gia đình, tính đến ngày 01/07/2010, dân số nông thôn có trên 60
(triệu người), chiếm 70,1% dân số cả nước. Do sự phát triển của quá trình đô
thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn
và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày
càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn đến
năm 2015 vẫn tiếp tục gia tăng.
- Chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều
hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất
nước đang hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn bị gia nhập
tổ chức WTO trong thời gian tới trong đó nông nghiệp được xem là một trong
những thế mạnh. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2012, tỷ
lệ biết chữ của người từ 15 tuổi trở lên đạt 94%, những người có trình độ học
vấn từ trung học phổ thông trở lên ở khu vực nông thôn đạt 15,6%. Trong
toàn bộ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có 75% lao động không có trình
độ chuyên môn kĩ thuật, 7% lao động công nhân kỹ thuật không có bằng. Tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo chiếm khoảng 18% lực lượng lao động.
Riêng lao động nông thôn chiếm gần 3/4 lao động của cả nước. Tuy
vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do
trình độ chuyên môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một
nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải
có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát
triển đất nước.
19
- Sức khỏe của người lao động nông thôn cần được cải thiện
Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối thiểu cung
cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trường sống, môi trường làm việc. Nhìn chung
lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu hàng
ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khỏe của nguồn lao
động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
nay
- Sự cân đối về cung – cầu lao động
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ kỹ thuật,
việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất đòi hỏi yêu cầu về người lao
động thay đổi. Từ lao động chân tay sang lao động trí óc, từ lao động giản
đơn sang lao động phức tạp. Sự thay đổi về nhu cầu lao động kéo theo thị
trường lao động thay đổi. Để đáp ứng được nhu cầu lao động thì đào tạo nghề
phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Đào tạo phải phục vụ cho sự phát triển của địa phương, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động.
Đào tạo phải đảm bảo tính hiệu quả, khai thác tối đa lợi thế của địa phương.
- Chương trình, học liệu dạy nghề
Dạy nghề cho LĐNT mang tính thực tiễn, ứng dụng cao nên việc thiết
kế, xây dựng các chương trình đào tạo đòi hỏi phải rất mềm dẻo, linh hoạt.
Đối với các nghề trồng trọt, chăn nuôi, chương trình đào tạo được xây dựng
phải phù hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Việc giảng dạy lý thuyết phải gắn chặt với thực hành, người học sau khi học
lý thuyết được thực hành ngay trên sản phẩm thực tế, trên đồng ruộng hoặc
chuồng trại chăn nuôi. Đối với các nghề phi nông nghiệp, chương trình phải
phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, thị trường, chương trình có thể là
cả một công đoạn sản xuất hoặc chỉ là một thao tác trong quá trình sản xuất.
20
Trong quá trình xây dựng chương trình, học liệu dạy nghề, rất cần thiết
phải huy động các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành tham gia
biên soạn để phù hợp với từng ngành nghề, từng đối tượng học và theo đặc
điểm từng vùng miền.
Thiết bị, học liệu dạy nghề cho LĐNT cũng phải được tính toán, thiết
kế một cách trực quan, khoa học nhất để phù hợp với đặc điểm của từng nghề,
từng đối tượng người học, lớp học.
Thời gian học nghề
Đối với người LĐNT, thời gian học nghề rất quan trọng. Do đặc điểm
của người nông dân là lao động mùa vụ, thời vụ. Họ không thể bỏ ra cả ngày,
cả tháng để học tập trung, do vậy thời gian học nghề đối với LĐNT cũng phải
linh hoạt, thay đổi tùy theo điều kiện của vùng, miền và điều kiện của từng
làng, xã.
1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Để triển khai được hiệu quả, đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều
kiện thực tế của từng địa phương, đồng thời đáp ứng được nhu cầu học nghề
của của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động, hoạt động đào tạo nghề
cho LĐNT được tóm lại thành 4 nội dung chính, đó là:
- Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề
- Công tác lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo nghề
- Công tác đào tạo nghề
- Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề
1.3.3.1. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề
Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với LĐNT nhằm nâng
cao nhận thức của các cấp, ngành, xã hội và đặc biệt là nhận thức của LĐNT.
Tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị phổ biến các chính sách, chủ
trương của Đảng, Nhà nước và các văn bản của địa phương tới cán bộ làm
công tác dạy nghề, quản lý dạy nghề cho LĐNT.
21