Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Chương trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ --------o0o---------

ĐỖ THANH

QUảN LÝ NHÀ NƢớC Về ĐấT ĐAI
TạI THÀNH PHố Hạ LONG, QUảNG
NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH
TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC

Hà Nội - Năm


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ --------o0o---------

ĐỖ THANH

QUảN LÝ NHÀ NƢớC Về ĐấT ĐAI
TạI THÀNH PHố Hạ LONG, QUảNG
NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh
tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH
TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS LÊ XUÂN



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS Lê Xuân

PGS.TS Phạm Văn

Hà Nội - Năm


LỜI CAM
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu
Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công trình
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm
Tác giả Luận

Đỗ Thanh


LỜI CẢM
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi
cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh
và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp
dạy; lãnh đạo và các cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Văn phòng đăng ký
đai tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo và các cán bộ Ủy ban nhân dân, Phòng Tài

và Môi trƣờng, Văn phòng đăng ký đất đai, Trung tâm phát triển quỹ đất,
Quản lý đô thị và Ban quản lý dự án Thành phố Hạ Long; lãnh đạo và các
đồng nghiệp tại Cục Kiểm soát quản lý và sử dụng đất đai, Tổng cục Quản lý đất
đai, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi
cũng nhƣ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Lê Xuân Đình, Tổng biên tập
Tạp chí Kinh tế và Dự báo - Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng
dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành
những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn
bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 26 tháng 4 năm
Tác giả Luận

Đỗ Thanh


MỤC
DANH
DANH MỤC
DANH MỤC CÁC
PHẦN MỞ
1. Lý do chọn đề
2.

Mục

tiêu




nhiệm

cứu ....................................................................... 2

vụ
2.1.

nghiên
Mục

tiêu

chung.............................................................................................................. 3 2.2.
Mục

tiêu

cụ

thể.............................................................................................................. 3

2.3.

Nhiệm

cứu

vụ


nghiên

................................................................................................... 3
3.

Đối

tƣợng,

phạm

vi

nghiên

cứu ........................................................................... 3 3.1. Đối tƣợng nghiên
cứu................................................................................................... 3 3.2. Phạm vi
nghiên cứu ...................................................................................................... 4
4. Kết cấu của luận
văn ............................................................................................ 4 5. Những đóng
góp mới của luận văn ..................................................................... 4 CHƢƠNG
1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI..................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên
cứu...................................................................... 6 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
nhà nƣớc về đất đai ................................................. 9 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm,
nguyên tắc và vai trò của quản lý nhà nƣớc về đất đai ..... 9 1.2.2. Sự cần thiết phải
quản lý nhà nƣớc về đất đai....................................................... 14 1.2.3. Nội dung
quản lý nhà nƣớc về đất đai ................................................................... 15 1.2.4. Các

nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất đai .................................... 18 1.3.


2.1.1. Vì sao phải nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên tại
phố Hạ Long?
2.1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Hạ Long
có những hạn chế, tồn tại gì? vì sao có những vấn đề
đó? ............................................. 29 2.1.3. Để đảm bảo hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về đất đai tại Thành phố Hạ Long cần có những giải pháp
gì? ....................................................................................................... 29 2.2. Phƣơng
pháp luận chung ................................................................................ 30 2.2.1. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng................................................................................ 30
2.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch
sử........................................................................................ 31 2.3. Các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể ............................................................. 31 2.3.1. Phƣơng pháp
trừu tƣợng hóa khoa học.................................................................. 31 2.3.2. Phƣơng
pháp kế thừa và chọn lọc .......................................................................... 33 2.3.3.
Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp............................................... 33
2.3.4. Phƣơng pháp logic - lịch
sử .................................................................................... 34 2.3.5. Phƣơng pháp thu
thập, xử lý và phân tích dữ liệu thứ cấp................................... 36 2.3.6. Phƣơng
pháp thống kê, so sánh.............................................................................. 37 2.3.7.
Phƣơng pháp quy nạp và diễn dịch ........................................................................ 39
2.3.8. Phƣơng pháp chuyên
gia......................................................................................... 39 CHƢƠNG 3: THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HẠ
LONG, QUẢNG NINH...........................................................................................40
3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đất
đai.............................. 40 3.1.1. Đặc điểm tự
nhiên.................................................................................................... 40 3.1.2. Tình

hình kinh tế, xã hội ......................................................................................... 42
3.1.3. Tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý đất
đai........................................................ 46 3.2. Khái quát tình hình sử dụng đất


3.3.3. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
3.3.4. Quản lý tài chính về đất đai và giá
3.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai............................................. 62 3.3.6. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất
đai......................................................................................................................... 64
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nƣớc về đất
đai............................ 65 3.4.1. Những thành
công.................................................................................................... 65 3.4.2. Những
hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 68
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, QUẢNG
NINH .............................................74 4.1. Một số dự báo trong quản lý nhà nƣớc
về đất đai của chính quyền Thành phố Hạ Long đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2030.......................................... 74 4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế, xã
hội của Thành phố Hạ Long.......................... 74 4.1.2. Định hƣớng sử dụng đất trên
địa bàn Thành phố Hạ Long ................................. 76 4.2. Quan điểm, định hƣớng,
mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất đai
..................................................................................................................................
79 4.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đất
đai ............................................. 79 4.2.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về đất đai............................................ 80 4.2.3. Mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về đất đai ................................................. 82 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản

lý nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hạ Long
..................................................................................................................................
82 4.3.1. Hoàn thiện công cụ và phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc về đất đai của
chính quyền thành phố Hạ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
STT
1


GCN

Nguyên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng

2

Giải phóng mặt

3

Hội đồng nhân

4

KT -

Kinh tế xã


5

Quản lý đất

6

Quản lý nhà

7

Tái định

8

Tài nguyên và Môi

9

Ủy ban nhân


DANH MỤC CÁC

STT

Nội

Tra

1


Bảng

Tổng hợp số lƣợng cán bộ địa chính cấp

4

2

Bảng

Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hạ Long năm

4

3

Bảng

4

Bảng

5

Bảng

6

Bảng


Tổng hợp các dự án thu hồi

5

7

Bảng

Tổng hợp công tác cấp GCN quyền sử dụng

5

8

Bảng

Kết quả thu ngân sách về đất đai giai đoạn 2010 -

6

9

Bảng

Tỷ lệ thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010
-2015
Tổng hợp kết quả giao đất nông nghiệp theo Nghị
định 64/CP
Kết quả giao đất thực hiện các dự án giai đoạn 2010

-2015

Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy
của pháp luật về đất

5

5

5

6


DANH MỤC CÁC BIỂU

STT
1

Sơ đồ
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Sơ đồ hành chính Thành phố Hạ Long


PHẦN MỞ
1. Lý do chọn đề
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống,

là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực để thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công
nghiệp với mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Việt Nam đang đứng trƣớc những thử thách của công cuộc hội nhập
quá trình toàn cầu hoá, chúng ta phải tự khẳng định mình, điều đó đòi hỏi Nhà
ta phải có một đƣờng lối chính trị ổn định, một nền kinh tế vững mạnh, một xã
văn minh, trong đó việc quản lý tốt tài nguyên đất có vai trò quan trọng cho sự
định và phát triển đó. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tăng cƣờng QLĐĐ là một
những giải pháp trọng tâm, chủ yếu của sự nghiệp đổi mới, là một trong những
dung quan trọng nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ đất đai ở Việt
Trong thực tiễn cho thấy QLNN về đất đai có hiệu quả hay không đều có
động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống KTXH, nhất là trong
đoạn phát triển kinh tế thị trƣờng, đất đai không những là tƣ liệu sản xuất quan
mà còn đƣợc xem nhƣ là hàng hoá, nguồn lực tài chính (thể hiện qua việc thế
chấp, góp vốn,...), chúng ta đang thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tƣ
(trong đó yếu tố bằng đất đai là vấn đề quan trọng), ổn định chính trị - xã hội
(liên quan đến thu nhập của ngƣời dân, tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất
đai,...). Vì vậy, việc QLĐĐ có vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển. Hoàn
thiện chính sách pháp luật về QLĐĐ là một trong những yếu tố then chốt, tác
động một cách sâu rộng, toàn diện đến mọi quá trình, mọi lĩnh vực kinh tế, văn
hóa, xã hội, đến sự ổn định chính trị, đến an ninh, quốc phòng của đất nƣớc và đời
Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách về đất đai nhằm cụ
hoá quyền sở hữu toàn dân về đất đai, bắt đầu là Luật Đất đai năm 1987, tiếp đó
Luật Đất đai năm 1993, đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 1998, 2003, mới đây nhất
Luật Đất đai năm 2013 cùng với hệ thống các văn bản dƣới luật. Những văn bản


là định hƣớng quan trọng để nhà nƣớc thực hiện tốt nhiệm vụ và vai trò QLNN
đất đai trong những năm

Mặc dù các quy định, các văn bản phục vụ công tác QLNN về đất đai
tƣơng đối đầy đủ, các cơ quan QLNN từ Trung ƣơng đến địa phƣơng đã cụ thể
các văn bản về đất đai để quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm năng từ đất
song vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, thi hành luôn rất phức tạp. Cùng
xu hƣớng phát triển của đất nƣớc, diễn biến quan hệ về đất đai luôn xuất hiện
vấn đề mới và phức tạp, những quy định về công tác QLĐĐ hiện hành mặc dù
đã đƣợc điều chỉnh, bổ sung thƣờng xuyên nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng và xu hƣớng hội nhập. Bên cạnh đó vai trò
quản lý của nhà nƣớc về đất đai trên cơ sở các quy định của luật với tình hình
thực tế tại mỗi địa phƣơng có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo sự ổn định để phát
triển KTXH đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hạ Long là Thành phố trung tâm của tỉnh Quảng Ninh. Những năm gần
Hạ Long đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất
cho các mục đích khác nhau không ngừng thay đổi, tuy nhiên đã có nhiều vấn
bất cập đặt ra trong quá trình QLĐĐ tại địa phƣơng. Nhu cầu bức xúc đặt ra
Thành phố là phải tăng cƣờng QLNN về đất đai để điều chỉnh kịp thời mối quan
có diễn biến tiêu cực và phát huy các yếu tố tích cực, lập lại kỷ cƣơng trong việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử
dụng đất… đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý, tiết kiệm.
Nghiên cứu vấn đề QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long giúp chúng ta có
cái nhìn chi tiết về tình hình QLNN, sử dụng đất, cơ cấu đất đai của từng loại đất,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đai đai góp
phần giải quyết những bất cập trong thực tế. Việc nghiên cứu đề tài “Quản lý
nhà nƣớc về đất đai tại Thành phố Hạ Long, Quảng Ninh” là rất cần thiết
góp phần hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai và cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội
và an ninh quốc phòng tại địa phƣơng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên



2.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng QLNN đối với vấn đề đất đai tại Thành phố Hạ Long,
đó đề xuất ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai tại
phƣơn
2.2. Mục tiêu cụ
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận QLNN về đất đai trong nền kinh tế
trƣờng định hƣớng xã hội chủ
Chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác QLNN về đất
đai trên địa bàn Thành phố Hạ Long, nguyên nhân của những tồn tại, những
nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về đất đai, từ đó đề ra giải pháp khắc phục.
Đƣa ra những kiến nghị, đề xuất giải pháp có cơ sở khoa học, mang tính
thi cao, phù hợp với thực tế địa phƣơng nhằm phát huy cao nhất những điểm tích
cực, hiệu quả và hạn chế mức thấp nhất các vấn đề còn tồn tại trong công tác
QLNN về đất đai.
2.3. Nhiệm vụ nghiên
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, đề tài xác định 3 nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng quan các vấn đề lý luận về công tác QLNN về đất đai
kinh nghiệm trong QLĐĐ ở một số nƣớc và địa
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long,
Quảng
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, cụ thể có tính khả thi nhằm hoàn
nâng cao hiệu quả và tăng cƣờng vai trò QLNN đối với đất đai tại Thành phố
Hạ Long nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung góp phần thúc đẩy phát triển
KTXH Thành phố Hạ Long, trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Quảng
Ninh trong những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên
3.1. Đối tượng nghiên
Công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Thành phố Hạ Long, tỉnh



Ninh trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay với 2 nhóm đối tƣợng gồm:
đai; Các chủ thể quản lý và sử dụng đất
3.2. Phạm vi nghiên
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng QLNN về đất đai trên địa
Thành phố trực thuộc tỉnh với chủ thể là chính quyền Thành phố và cơ quan
QLĐĐ trực thuộc.
- Phạm vi không gian: Hoạt động QLNN về đất đai của cơ quan QLĐĐ
Thành phố trực thuộc tỉnh; Trong các nội dung QLNN về đất đai, luận văn đi
nghiên cứu vào một số nội dung có tính thời sự cao hiện nay nhƣ công tác cấp
QSDĐ, công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi, bồi thƣờng và tái định cƣ… tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015. Đây là giai đoạn
hành Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 nên luận văn sẽ đánh
khái quát đƣợc hiệu quả của việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 sau hơn 1
thực hiện trên địa bàn nghiên
4. Kết cấu của luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ
viết tắt, mục lục, luận văn đƣợc bố cục gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
quản lý nhà nƣớc về đất
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại
phố Hạ Long, Quảng
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
Thành phố Hạ Long, Quảng
5. Những đóng góp mới của luận
- Về cơ sở lý luận: Góp phần hệ thống và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận
công tác QLNN; QLNN về đất đai, QLNN về đất đai cấp Thành phố trực thuộc



trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Khái quát hóa đƣợc những nội dung, nguyên
cơ bản trong công tác QLNN về đất đai, các công cụ cần thiết cho việc QLNN về
đ
- Về cơ sở thực tiễn: Đánh giá một cách khách quan thực trạng QLNN về
đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Nêu ra những tồn tại của công
QLNN về đất đai tại Thành phố Hạ Long và phân tích những nguyên nhân
những tồn tại, những nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN về đất đai, từ đó đề ra giải
khắc phục và hoàn thiện nhằm làm cho đất đai thực sự thành nguồn lực tạo tiền
đề cho những đột phá trong tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố.
- Giải quyết vấn đề tồn tại: Xác định đƣợc mục tiêu của công tác QLNN về
đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm
thiện công tác quản lý đối với đất đai tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan đến đất đai, đặc biệt là các
nội dung QLNN về đất đai theo Luật Đất đai hiện hành.


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung QLNN về đất
trong đó có những nội dung rất quan trọng nhƣ Quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất; Đăng ký
đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thống kê, kiểm kê đất đai,…
[14]. Công tác QLNN về đất đai là nội dung hết sức quan trọng nên đã đƣợc thực
hiện trong rất nhiều các báo cáo nghiên cứu, đánh giá. Sau đây là một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến công tác QLNN về đất đai:
- Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc do PGS.TS
Văn Thỉnh hoàn thành năm 2000 “Cơ sở khoa học cho việc hoạch định các

sách và sử dụng hợp lý quỹ đất đai”, Tổng cục Địa chính [16]. Đề tài đã tổng
lịch sử QLĐĐ qua các thời kỳ và cơ sở khoa học nhằm sử dụng hợp lý đất đai
nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện nội
phương pháp thống kê đất đai phục vụ thống kê đất hàng năm, kiểm kê đất định
5 năm” của ThS Lê Thị Thanh Xuân hoàn thành năm 2005 đề cập khá cụ thể về
chỉ tiêu thống kê [27]. Báo cáo đã chỉ ra những bất cập trong hệ thống chỉ tiêu
kê diện tích đất đai ban hành theo Quyết định 507/1999/QĐ0-TCĐC không còn
phù hợp với Luật Đất đai năm 2003. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn của công tác thống kê đất đai, các quy định về chế độ quản lý và sử
dụng đối với từng loại đất và đối tƣợng sử dụng đất, đề tài đã đề xuất hệ thống
gồm 75 chỉ tiêu về loại đất và 15 chỉ tiêu về đối tƣợng sử dụng và quản lý. Việc
chi tiết hóa các chỉ tiêu nhƣ trên cần cân nhắc tính thực tiễn.
- Cuốn sách của tác giả Đặng Hùng Võ và Nguyễn Đức Khả (2007): “Cơ
địa chính”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã luận giải các nội dung
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc hiện


Việt Nam [26]. Tuy nhiên, vì cuốn sách này dựa trên cơ sở Luật Đất đai năm 2003
phân tích 13 nội dung QLNN về đất đai. Cho đến nay, Luật Đất đai năm 2013 đã
hiệu lực nên các nội dung trình bày trong cuốn sách này không đƣợc đầy
- Dự án “Điều tra, đánh giá thực trạng việc giao đất nông nghiệp cho hộ
đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo
định số 64/1993/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ” do Trung
Lƣu trữ và Thông tin đất đai, Bộ TN&MT thực hiện năm 2010. Dự án điều tra
sát tại 20 tỉnh, Thành phố, tập trung vào những nội dung chủ yếu là thu thập
các thông tin từ thực tế của các địa phƣơng, khảo sát thu thập số liệu, tài liệu
có liên quan đến thực trạng việc giao đất sản xuất nông nghiệp của các địa
phƣơng; việc chuyển đổi đất nông nghiệp đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân
chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác; Thực trạng biến động về chủ sử

dụng đất và loại đất đƣợc giao… Từ kết quả điều tra, phát hiện ra những tồn tại,
vƣớng mắc trong thực tiễn kể từ khi thực hiện Nghị định số 64/1993/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ đến nay, trên cơ sở đó đề xuất, kiến
nghị những vấn đề cần khắc phục và những vấn đề cần sửa đổi trong chính sách
- Hoàng Nguyệt Ánh (2011), “Nghiên cứu giá đất ở phục vụ công tác quản
tài chính về đất đai và phát triển thị trường bất động sản tại Thành phố Lạng
Tỉnh Lạng Sơn”, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội [1]. Tác giả đã tổng
hợp cơ sở lý luận và phƣơng pháp xác định giá đất, phân tích tác động của giá đất
đối với công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản tại
Thành phố Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số giải pháp về giá đất ở đô thị phục vụ
công tác quản lý tài chính đất đai và phát triển thị trƣờng bất động sản trên địa bàn
- Nguyễn Văn Xuyền (2012), “Thực tiễn thi hành pháp luật về QLNN đối
với đất đai tại huyện Tân Yên, Tỉnh Bắc Giang”, luận văn thạc sỹ. Trƣờng
Đại học Quốc gia Hà Nội [28]. Tác giả đã đƣa ra những lý luận cơ bản, các
quy định của pháp luật về QLNN đối với đất đai, phân tích các vấn đề pháp lý và
thực tiễn để tìm ra nguyên nhân thành công và những bất cập trong thực tiễn thi
hành pháp luật về QLNN đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, từ
đó đề xuất những giải pháp tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN đối


huyện Tân Yên, tỉnh Bắc
- Cuốn sách của tác giả Nguyễn Đình Bồng (2012), QLĐĐ ở Việt Nam
2010), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia đã đề cập đến vấn đề QLĐĐ ở Việt
thời là nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa cho đến năm 2010 [4]. Cuốn sách tham
này giúp ngƣời đọc có hình dung rõ nét về quá trình phát triển của ngành QLĐĐ ở
Na
- Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ của PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh
“Nghiên cứu ảnh hưởng của cơ chế 2 giá đất đối với việc giao đất, cho thuê đất,
hồi đất và đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nước quy định phù hợp với giá
trường”. Đề tài cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xác định giá đất do

nƣớc ban hành và giá thị trƣờng từ đó đề xuất giải pháp để giá đất do Nhà nƣớc
định phù hợp với giá thị trƣờng
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đổi mới nội
phương pháp và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kiểm kê đất đai”
tác giả Phạm Nhƣ Hách hoàn thành năm 2014 về đã nêu tổng quan về phân loại
nhằm phục vụ QLNN về đất đai theo số lƣợng, mục đích sử dụng đất, đối tƣợng
dụng và quản lý đất [10]. Từ đó đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa phân loại đất
và thống kê, kiểm kê đất đai. Kết quả của nhóm tác giả là đã đề xuất chỉnh
sửa bổ sung, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân loại đất trong kiểm kê đất đai.
Tại Việt Nam, có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đề cập đến nhiều
dung liên quan tới QLNN về đất đai nhƣ: Đặng Kim Sơn, Chu Tiến Quang,
Xuân Bá, Vũ Trọng Bình, Nguyễn Thị Minh,... Các nhà khoa học đã đƣa ra
những quan điểm mới, đề xuất nhiều chủ trƣơng về vấn đề chính sách đất đai, về
sử dụng, quyền sử dụng, cho thuê đất, về giá đất,... gắn với việc tăng cƣờng công
tác QLNN và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Nói chung, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan
QLNN về đất đai ở các cấp khác nhau, ở mỗi địa phƣơng khác nhau. Mỗi đề tài
đều đề cập đến những địa phƣơng cụ thể, nhìn chung đều đã chỉ ra những bất
cập nhất định trong công tác QLĐĐ và trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân và
những giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về đất đai trên địa bàn nghiên cứu. Bên


vi thời gian các đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến khoảng thời gian trƣớc tháng
năm 2014, thời điểm Luật Đất đai năm 2013 chƣa có hiệu lực thi
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc về đất
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của quản lý nhà nước về
1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất
QLNN về đất đai ở Việt Nam có những nét khác biệt với nhiều nƣớc trên
giới là: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, có nghĩa là QLNN về đất đai phải thể
đƣợc vai trò làm chủ của ngƣời dân thông qua các hoạt động kiểm tra giám sát;

sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho ngƣời dân, cho cộng đồng,
cho xã hội. Nhà nƣớc trong đó có chính quyền địa phƣơng các cấp là Nhà nƣớc
của dân, do dân bầu ra và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai tại địa bàn theo quy định của pháp luật. Những mục đích tốt đẹp đó cần đƣợc
thể chế hoá bằng các chính sách và các phƣơng pháp tổ chức thực hiện khoa học
trong QLNN về đất đai của chính quyền các cấp bằng các hành động cụ thể,
Từ những nghiên cứu, phân tích các hoạt động QLNN đối với đất đai
trên, có thể đƣa ra khái niệm QLNN về đất đai nhƣ sau: QLNN về đất đai là
hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo
quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình
sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch;
kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ
đất đai.... [15].
Có thể nói, QLNN về đất đai là một công việc phức tạp, cùng một mảnh đất
một vị trí cụ thể nhƣng đƣợc quản lý trực tiếp và gián tiếp bởi nhiều cơ quan và
khác nhau (theo ngành và lãnh thổ). Nếu xem xét trên địa bàn hành chính cấp
phƣờng thì trƣớc hết nó chịu sự quản lý của chính quyền phƣờng. Nếu xem xét
trên địa bàn cấp thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là chính quyền thành
phố) thì nó ngoài phải chịu sự quản lý của chính quyền phƣờng, xã và còn chịu
sự quản lý của Thành phố. Tiếp tục nhƣ vậy, nếu ta đặt nó trong phạm vi tỉnh và
quốc gia thì mảnh đất cụ thể này sẽ tiếp tục chịu sự quản lý của chính quyền các
Từ những vấn đề trên, có thể đƣa ra khái niệm: QLNN về đất đai của


quyền Thành phố là sự phối hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý được giao
Thành phố với các đơn vị khác thuộc hệ thống QLNN về đất đai được pháp luật
định, nhằm mang lại môi trường thuận lợi nhất cho người SDĐ trong việc thực
hiện các quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với đất đai, đảm bảo đất đai được
sử dụng hiệu quả cao cho các mục tiêu phát triển KTXH vì con người, cộng đồng,
xã hội cũng như bảo vệ môi trường sống bền vững tại thành phố.

Ngoài ra còn nhiều khái niệm liên quan đến QLĐĐ trong các tài liệu
ngoài để bổ sung cho khái niệm QLNN về đất đai bao gồm
Quản lý đất đai (Land management) bao gồm các quy trình để sử dụng
nguyên đất có hiệu quả. Đây chủ yếu là trách nhiệm của chủ sở hữu đất. Chính
cũng có mục tiêu tăng cƣờng QLĐĐ hiệu quả nhƣ là một phần của mục tiêu
đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền
Quản lý hành chính về đất đai (Land administration) liên quan đến việc
dựng cơ chế quản lý quyền đối với đất đai và sử dụng đất, quá trình sử dụng đất
giá trị của đất đai thuộc thẩm quyền của Chính phủ để thúc đẩy QLĐĐ hiệu
bền vững và bảo đảm quyền về tài
Quản trị đất đai (Land governance) thể hiện trách nhiệm của Chính
trong QLĐĐ thông qua việc tập trung vào các vấn đề chính sách và tầm quan
của việc quản lý hiệu quả. Quản trị đất đai có thể đƣợc hiểu là cách chính phủ
hành cơ chế
QLNN về đất đai có thể có nhiều nghĩa khác nhau tại các nƣớc khác
QLNN về đất đai có thể đồng nghĩa với QLĐĐ, tập trung vào cách thức chính
xây dựng và thực hiện các chính sách đất đai và QLĐĐ cho tất cả các loại đất
phân biệt quyền sử dụng đất. Cụ thể hơn, đây là quá trình Nhà nƣớc QLĐĐ
sở hữu của Nhà nƣớc và giao đất cho các mục đích sử dụng khác
Địa chính là hệ thống thông tin đất đai, cung cấp thông tin cho QLĐĐ
quyền đất đai, sử dụng đất và giá trị đất đai. Địa chính là một hệ thống thông tin
lý trong đó thông tin đƣợc kết nối với phạm vi và vị trí địa lý thông qua tọa độ và
đồ. Địa chính cũng bao gồm nội dung mô tả một đơn vị cơ bản trong hệ thống
tin, thƣờng là một mảnh đất và đƣa ra một nhận dạng duy nhất cho đơn vị


Đất đai không chỉ giới hạn là bề mặt trái đất, mà còn đƣợc hiểu nhƣ là
niệm pháp lý về bất động sản. Tài sản hợp pháp đƣợc định nghĩa là không gian
trên, dƣới hoặc trên mặt đất và bao gồm một số công trình xây dựng về mặt vật
chất hoặc pháp lý gắn với tài sản đó.

1.2.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất
Nghiên cứu hoạt động QLNN đối với đất đai của UBND cấp thành phố
thuộc tỉnh cho thấy có những đặc điểm cơ bản
Thứ nhất, hoạt động QLNN về đất đai của UBND thành phố mang tính
lệnh hành chính
Quản lý đối với đất đai của UBND thành phố là một hoạt động quản lý
chính Nhà nƣớc (hoạt động quản lý theo nghĩa hẹp). Vì vậy, trong quá trình
động luôn luôn mang tính mệnh lệnh hành chính, hay nói cách khác tính mệnh
hành chính rất cao. Tính mệnh lệnh hành chính đƣợc thể hiện trong quan hệ
lãnh đạo UBND cấp thành phố gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch phụ trách đất đai,
phòng TN&MT trong các hoạt động điều tra khảo sát đo đạc, đánh giá đất,
phân hạng đất, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi
đất, cấp GCNQSDĐ…Trong mối quan hệ này lãnh đạo UBND thành phố ra
các chỉ thị mệnh lệnh, phòng TN&MT có trách nhiệm thi hành.
Tính mệnh lệnh hành chính còn đƣợc thể hiện trong mối quan hệ
giữa UBND thành phố, với UBND cấp phƣờng trong việc lập bản đồ địa chính,
đăng ký đất đai, thanh tra, kiểm tra về đất đai…hàng loạt các quan hệ phát sinh
trong quá trình quản lý và sử dụng đất của UBND thành phố mang tính mệnh lệnh
hành chính, nhƣ quan hệ xử phạt hành chính đối với các chủ thể không thực
hiện các nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất, hoặc vi phạm pháp Luật Đất đai,
hoặc quan hệ về thu hồi đất, trƣng dụng đất….Trong mối quan hệ này UBND
thành phố có quyền ra các chỉ thị mệnh lệnh còn các hộ gia đình, cá nhân sử dụng
Thứ hai, trong QLNN về đất đai của UBND thành phố diễn ra trên phạm
khá hẹp với những đặc thù khác
Phạm vi hoạt động QLNN đối với đất đai của UBND thành phố khá hẹp,


không tính rộng lớn nhƣ QLNN đối với đất đai của cả nƣớc, hoặc UBND tỉnh.
QLNN của UBND thành phố thì mỗi đơn vị hành chính thuộc tỉnh thì đều có
đặc thù riêng. Chẳng hạn QLNN đối với đất đai ở các thành phố tập trung chủ

yếu vào quản lý đất đô thị. Còn QLNN về đất đối với các huyện miền núi chủ yếu
quản lý đất trồng rừng, đất rừng, đất trồng cây lâu năm còn QLNN về đất đai
đối với các huyện ven biển lại tập trung quản lý đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
trồng rừng ngập mặn. Đặc biệt QLNN về đất đai của UBND quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh chủ yếu tập trung quản lý đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất tại
các khu công nghiệp, khu đô thị… Do sự đặc thù nhƣ vậy nên tính phức tạp
trong QLĐĐ của UBND cấp thành phố, thì mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố
Thứ ba, QLNN về đất đai của UBND cấp thành phố có sự gắn bó chặt
giữa chủ thể quản lý (UBND cấp thành phố) với các hộ gia đình, cá nhân và
đồng dân cư sử dụng
QLNN về đất đai của UBND bao gồm rất nhiều hoạt động, nhƣng trong
có những hoạt động nhƣ giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ đối
các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ sử dụng đất hoặc xử phạt hành chính
với những chủ thể này khi họ vi phạm pháp Luật Đất đai hoặc giải quyết các
tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cƣ với
Thực hiện những công việc trên đòi hỏi UBND thành phố phải gắn bó rất chặt
chẽ với các đối tƣợng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân
cƣ. Đặc điểm này cho thấy sự khác biệt với hoạt động QLNN về đất đai của
Chính phủ, Bộ TN&MT và UBND tỉnh. Bởi vì hoạt động Chính phủ, Bộ
TN&MT chỉ tập trung quản lý những vấn đề chung mang tính vĩ mô đối với
đất đai trên cả nƣớc, còn UBND cấp tỉnh tập trung quản lý những vấn đề về đất
đai trên địa bàn tỉnh, hoặc có những hoạt động cụ thể nhƣ giao đất thu hồi đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cũng chỉ tiến hành đối
với tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội hoặc các cơ quan
hành chính Nhà nƣớc mà ít khi thiết lập quan hệ đối với các hộ gia đình, cá
1.2.1.3. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất
a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà


Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì

không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm ngƣời nào chiếm đoạt tài sản
thành tài sản riêng của mình đƣợc [15]. Chỉ có Nhà nƣớc, chủ thể duy nhất đại
diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận
pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nƣớc
trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng, vấn đề này đƣợc quy
định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 "Nhà nƣớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả" và
đƣợc cụ thể hơn tại Luật Đất đai năm 2003 và năm 2013 đều khẳng định "Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu", "Nhà nƣớc thực hiện
quyền định đoạt đối với đất đai", "Nhà nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn
lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai".
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyển sử
đất đai giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử
Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nƣớc ta chỉ nằm
tay Nhà nƣớc còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nƣớc, vừa có ở trong
chủ sử dụng cụ thể [15]. Nhà nƣớc không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực
quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng... từ những chủ
trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nƣớc phải
giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp
lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho ngƣời trực tiếp sử dụng, vừa đảm
bảo lợi ích của Nhà nƣớc, vấn đề này đƣợc thể hiện ở Điều 17, Luật Đất đai
2013 "Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời sử dụng đất thông qua các
hình thức: Giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất; Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất."
c. Tiết kiệm và hiệu
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả [15]. Nguyên tắc này trong



thể hiện bằng việc: Xây dựng các phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
tính khả thi cao; Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phƣơng án quy
kế hoạch sử dụng đất. Có nhƣ vậy, QLNN về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến
lƣợc phát triển KTXH, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt đƣợc
mục đích đề ra.
1.2.1.4. Vai trò quản lý nhà nước về đất
Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nƣớc giữ quyền định đoạt cao nhất
với đất đai bằng việc thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích
dụng đất, quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, định
đất. Trên cơ sở đó, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
và trách nhiệm của từng cơ quan nhà nƣớc và của từng cấp chính quyền trong
thực hiện nhiệm vụ của ngƣời đại diện. Nhà nƣớc có quyền hƣởng lợi từ đất
đai thông qua việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với ngƣời sử
dụng đất. Với việc làm rõ vai trò của Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu
toàn dân về đất đai, Luật Đất đai 2013 đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của
chủ sở hữu đất đai với quyền của ngƣời sử dụng đất, nâng cao nhận thức của
ngƣời sử dụng đất về nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất đai. Nhƣ vậy,
QLNN về đất đai có vai trò quan trọng, bao gồm: Bảo đảm sử dụng đất đai
hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả; Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất,
Nhà nƣớc nắm đƣợc tổng thể quỹ đất và cơ cấu từng loại đất; Việc ban hành các
chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một hành lang pháp lý cho
việc sử dụng đất đai; Phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về
Xuất phát từ vai trò vị trí của đất đai đối với sự sống và phát triển của xã
loài ngƣời nói chung, phát triển KTXH của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất đai
hỏi phải có sự quản lý của nhà nƣớc. Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền
thổ của quốc gia đó. Vì vậy cần thiết có sự QLNN về đất đai. Ngoài các yếu tố
trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, những yếu tố
trƣờng, trong đó có sự hình thành và phát triển của thị trƣờng bất động sản. Đất

đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con ngƣời, là những yếu tố quan


nhất cấu thành thị trƣờng bất động sản. Hiện nay thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ
triển nhanh nhƣng còn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hƣớng, thị trƣờng
động sản, thị trƣờng sức lao động chƣa có thể chế rõ ràng, phát triển còn
chậm chạp, tự phát, thị trƣờng vốn và công nghệ còn yếu kém. Do vậy việc
hình thành đồng bộ các loại thị trƣờng nói chung và hình thành, phát triển thị
trƣờng bất động sản nói riêng là tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tăng
cƣờng năng lực và hiệu quả quán lý Nhà nƣớc đối với đất đai đƣợc bắt nguồn
từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu
cầu đời sống của xã hội, do tính định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta qui định.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trƣờng, đất đai có sự thay đổi căn bản về
chất KTXH: Từ chỗ là tƣ liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tƣ liệu
xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phƣơng diện kinh tế của đất trở thành
tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hƣớng ngày càng nâng cao
quả. Chính vì vậy việc QLNN về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những
thế của cơ chế thị trƣờng và hạn chế những khuyết tật của thị trƣờng khi sử dụng
đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai [9]. QLNN về đất đai là
- Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai cần đƣợc sử
một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc: Nhà nƣớc có chính sách
huy sáng tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
và các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về
1.2.3.1. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh,
bảo vệ môi trƣờng và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai
và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng KTXH và

đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
1.2.3.2. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng


×