Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.94 KB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kiến tập ngành nghề là một chương trình học tập giúp cho sinh viên sau những
năm học lý luận tại trường có thể so sánh, đối chiếu với thực tế, bước đầu làm quen
với môi trường công việc. Đồng thời, giúp sinh viên tăng cường khả năng nghiên
cứu, hiểu rõ hơn về ngành học của mình.
Sau ba tuần kiến tập tại Uỷ ban nhân dân huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên,
dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của chú Đặng Văn Tuấn – chuyên viên phòng Nội vụ
huyện Phú Bình và các cô, chú trong phòng Nội vụ huyện, đã giúp em tích lũy được
những kinh nghiệm thực tiễn và hiểu hơn về những công việc cần phải làm đối với
chuyên ngành của mình.
Chính vì vậy, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND huyện Phú
Bình, đặc biệt là Phòng Nội vụ huyện đã đồng ý tiếp nhận em kiến tập tại Phòng.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới cô Kiều Thị Thao – Trưởng phòng Nội vụ
huyện, cô Dương Thị Hồng – Phó Trưởng phòng, chú Đặng Văn Tuấn cùng các cô,
chú, anh, chị công tác tại phòng đã giúp đỡ em trong suốt quá trình kiến tập tại cơ
quan và hoàn thành báo cáo kiến tập của mình.
Về phía nhà trường, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô công tác
tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy, cô giáo của khoa Tổ chức và Quản lý
nhân lực đã tạo cho chúng em cơ hội được học tập những kinh nghiệm thực tiễn và
những kiến thức hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Dù đã cố gắng để hoàn thành tốt kỳ kiến tập nhưng do thời gian còn hạn hẹp,
hiểu biết còn chưa sâu, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên bài báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những nhận xét từ
phía các thầy cô để bài báo cáo của được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CB

Cán bộ

CC

Công chức

VC

Viên chức

LLCT

Lý luận chính trị


QLNN

Quản lý nhà nước

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong bất kì tổ chức nào. Và để tồn tại
và phát triển bền vững thì một trong các yêu cầu tất yếu của tổ chức là nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Đối với hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
cũng không nằm ngoài quy luật đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà
đặc biệt là đội ngũ công chức (CC) là rất quan trọng.
Bước vào thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của thế giới nói
chung và sự phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam nói riêng đã tạo ra những thay
đổi lớn về quan điểm quản lý nhà nước, một trong những quan điểm này là sự thúc
đẩy cải cách hành chính. Cải cách hành chính của nước ta được tiến hành từ những
năm 90 của thế kỷ XX, song cho đến nay, nó vẫn là một vấn đề được Đảng và Nhà
nước ta đặc biệt quan tâm và thường xuyên đổi mới. Trong chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020, Đảng và Nhà nước ta cũng chỉ
rõ: “Cải cách thể chế, xây dụng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức (CB, CC, VC), chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động
lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng dịch vụ
hành chính, dịch vụ công”. Như vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CC là một bước
quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước và sự
phát triển liên tục của nền kinh tế thị trường, cải cách đội ngũ CC không chỉ phụ

thuộc vào công tác tổ chức, mà còn phụ thuộc vào công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhằm tạo ra đội ngũ CC có đầy đủ những phẩm chất, năng lực, bản lĩnh chính trị,
tận tụy phục vụ nhân dân, trung thành với lý tưởng của Đảng và luôn hoàn thành
công việc được giao. Bên cạnh đó, đi cùng sự mở cửa hội nhập quốc tế, là các điều
kiện khoa học - công nghệ - thông tin phát triển; giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội
ngày càng hòa nhập và nền hành chính ngày càng hiện đại. Điều này, đòi hỏi đội
ngũ CC cũng phải luôn đổi mới, hòa nhập. Và đào tạo, bồi dưỡng chính là bậc thang
quan trọng đáp ứng yêu cầu này.

4


Mặt khác, hiệu quả trong hoạt động của đội ngũ CC quyết định tính “ỳ” của bộ
máy nhà nước nói chung và của hệ thống hành chính nhà nước nói riêng. Đồng thời,
đội ngũ CC có vai trò quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ chức thực
hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, quyết định sự thành công hay thất bại của
đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Vì vậy, nâng cao chất lượng của
đội ngũ CC là một vấn đề cấp thiết, nhất là đối với đội ngũ CC cấp huyện, xã –
những người trực tiếp phục vụ nhân dân.
Đi lên từ một huyện nghèo, với đặc điểm kinh tế đi từ sản xuất nông nghiệp,
chất lượng nguồn nhân lực chưa phải là thế mạnh, đòi hỏi huyện Phú Bình cần quan
tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đặc biệt là với đội ngũ
CC - nguồn nhân lực chủ chốt của huyện. Trong quá trình kiến tập tại Ủy ban nhân
dân (UBND) huyện Phú Bình, em thấy rằng việc nâng cao các kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ cũng như nhu cầu phát triển của bản thân người CC là cần thiết. Tuy
nhiên, làm thế nào để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CC có hiệu quả và sử dụng sau
quá trình đào tạo, bồi dưỡng như thế nào vẫn là một dấu chấm hỏi đối với UBND
huyện Phú Bình.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguồn nhân lực nói chung, của đội ngũ CC
nói riêng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và quá trình cải cách hành

chính nhà nước. Xuất phát từ sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CC
tại UBND huyện Phú Bình. Trong quá trình kiến tập tại UBND huyện Phú Bình, em
đã lựa chọn đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình. Em hy vọng quá
trình học tập và nghiên cứu thực tiễn này, sẽ đưa ra được những giải pháp nâng cao
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CC tại UBND huyện, đồng thời rút ra kinh nghiệm của
bản thân trong thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
CC. Cụ thể:
- Nghiên cứu những cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng CC;

5


- Nghiên cứu thực tiễn đào tạo, bồi dưỡng CC tại UBND huyện Phú Bình
- Nghiên cứu những giải pháp và đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao công
tác đào tạo, bồi dưỡng tại UBND huyện.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2013-2015

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu để viết báo cáo, em chủ yếu sử dụng một
số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến đề tài như lịch sử Phòng Nội vụ, tổng quan về huyện Phú Bình, các tài liệu liên
quan đến đào tạo, bồi dưỡng và công tác quản trị nhân lực…qua các nguồn như
internet, các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu lưu trữ tại cơ quan, tìm hiểu
và tham khảo các báo cáo, luận văn liên quan và phục vụ cho đề tài báo cáo…;

- Phương pháp quan sát: chủ yếu là quan sát quá trình làm việc của các chuyên
viên để học tập kinh nghiệm, quan sát quá trình có tham gia đào tạo, bồi dưỡng hay
không của CC;
- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu trong các bảng thống kê, phân
tích các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân, các giải pháp đưa ra…
- Phương pháp thống kê: sử dụng phương pháp này trong việc thu thập các số
liệu về kết quả đào tạo, bồi dưỡng qua các năm từ 2013 đến 2015, các bảng số liệu
về số lượng CC làm việc tại UBND huyện…
5. Ý nghĩa của báo cáo
Ý nghĩa về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chứng minh và
làm rõ những vấn đề lý luận về CC; công tác đào tạo, bồi dưỡng CC; quy trình đào
tạo, bồi dưỡng; đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng…và các cơ sở lý luận khác có
liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng làm nền tảng cho việc đánh giá vận dụng thực
tiễn. Đồng thời, so sánh, đối chiếu giữa lý luận công tác quản trị nhân lực với thực
tế nghiên cứu tại UBND huyện Phú Bình.
Ý nghĩa về thực tiễn: Những giải pháp mà báo cáo đưa ra góp phần hoàn thiện

6


và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CC tại UBND huyện Phú
Bình nói riêng và nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CC nói chung.
6. Bố cục báo cáo
Ngoài lời cảm ơn, danh mục các chữ viết tắt, phần mở đầu, phần kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung của báo cáo bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và công
tác quản trị nhân lực tại UBND huyện Phú Bình;
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CC tại UBND huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015;
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác

đào tạo, bồi dưỡng CC tại UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI
NGUYÊN VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI UBND HUYỆN PHÚ
BÌNH
1.1.

Khái quát về UBND huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

1.1.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Bình và UBND huyện Phú Bình
1.1.1.1.

Giới thiệu chung về huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Phú Bình là một huyện trung du miền núi, nằm phía Đông Nam tỉnhThái
Nguyên. Phú Bình tiếp giáp với huyện Đồng Hỷ về phía bắc; giáp thành phố Thái
Nguyên và thị xã Phổ Yên về phía tây. Phía đông và phía nam giáp các huyện Hiệp
Hòa, Tân Thế và Yên Thế (tỉnh Bắc Giang).
Phú Bình cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 26 km, có diện tích là 249,36
km2. Theo tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, tổng dân số của Huyện là
134.150 người, mật độ dân số là 538 người/km 2. Huyện Phú Bình có 21 đơn vị hành
chính cấp xã, bao gồm 1 thị trấn Hương Sơn và 20 xã là: Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương
Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Đồng Liên, Hà Châu, Kha Sơn, Lương Phú, Nga My,
Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hòa, Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh,
Thượng Đình, Úc Kỳ, Xuân Phương.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình CNH – HĐH và sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước, nhân dân Phú Bình đã ra sức thi đua lao động, sản
xuất và phát triển kinh tế. Nhằm hướng tới mục tiêu hướng đến năm 2020, huyện
Phú Bình trở thành một huyện phát triển toàn diện cả về kinh tế, văn hóa, xã hội;
chất lượng cuộc sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Điều
này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt là “cán bộ, công chức”
những người trực tiếp làm công tác định hướng, xây dựng các chiến lược, kế hoạch
phát triển cho toàn huyện.
1.1.1.2.

Thông tin cơ bản về UBND huyện Phú Bình

Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình được đặt tại: Tổ 2, thị trấn Hương Sơn, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

8


Máy thường trực: 0280.386.7236
Email:
Website: www.huyenphubinh.gov.vn

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Phú Bình
1.1.2.1.

Chức năng

UBND huyện Phú Bình do hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp bầu ra, là cơ
quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.

UBND huyện Phú Bình thực hiện chức năng quản lý nhà nước (QLNN) ở địa
phương, góp phần đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất về thể chế, chính sách,
chiến lược và quy hoạch với các ngành, các lĩnh vực, đảm bảo tính thông suốt của
bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2.

Nhiệm vụ, quyền hạn

UBND huyện Phú Bình thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định.
Căn cứ vào Điều 28, Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 3/7/2015, UBND
huyện Phú Bình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Xây dựng trình HĐND huyện quyết định các nội dung trong việc tổ chức và thi

9


hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính
quyền; trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường; quyết định về các biện pháp
phát triển giáo dục, văn hóa, y tế, việc làm, dân tộc, tôn giáo. Mặt khác, thực hiện
các nghị quyết của HĐND huyện.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện.
Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông
thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp
luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học,
công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội,

dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp,
bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phú Bình
Căn cứ vào Luật tổ chức chính quyền địa phương, quy định về cơ cấu tổ chức
của UBND huyện; căn cứ vào đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phú Bình. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phú Bình bao gồm:
Chủ tịch UBND huyện, hai Phó Chủ tịch UBND chịu trách nhiệm hỗ trợ cho
Chủ tịch UBND huyện; và 13 cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm tham mưu về
các lĩnh vực, chuyên môn khác nhau cho UBND huyện.
Ngoài ra, còn có 6 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND là: Đài truyền thanh –

10


truyền hình, Trạm khuyến nông, Trung tâm dạy nghề, Trạm dịch vụ cấp nước và
môi trường Phú Bình, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Ban quản lý các dự án.
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phú Bình được thể hiện qua sơ đồ sau (xem
Sơ đồ 1.1):
UBND huyện

Chủ tịch UBND

Phó Chủ tịch UBND

Phó Chủ tịch UBND


Văn phòng HĐND và UBND

Phòng nông nghiệp và PTNT

Phòng Nội vụ

Phòng Dân tộc

Phòng Tài chính

Phòng Y tế

Phòng Tài nguyên và MT

Phòng VH và Thông tin

Phòng KT hạ tầng

Phòng Giáo dục & đào tạo
Phòng LĐ – TB &XH

Phòng Tư pháp

Thanh tra huyện

Các đơn vị sự nghiệp

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương tác, hỗ trợ, tham mưu


11


Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Phú Bình
1.2.

Giới thiệu về Phòng Nội vụ huyện Phú Bình

1.2.1. Thông tin cơ bản về Phòng Nội vụ, huyện Phú Bình
Phòng Nội vụ huyện Phú Bình được thành lập năm 2008 trên cơ sở tách Phòng
Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội thành hai phòng là phòng Nội vụ và
phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
Phòng Nội vụ huyện Phú Bình được đặt tại: Tổ 2, Thị trấn Hương Sơn, huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Máy thường trực: 0280.386.7213
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ, huyện Phú Bình
1.2.2.1.

Chức năng:

Phòng Nội vụ, huyện Phú Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phú
Bình tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng QLNN về: Tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế CC và cơ cấu ngạch CC trong các cơ quan, tổ chức
hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu VC theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với CB,
CC, VC, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; CB,
CC, VC; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; công tác thanh niên; thi đua – khen thưởng.

1.2.2.2.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Căn cứ vào Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Phòng Nội vụ huyện
Phú Bình thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Trình UBND, Chủ tịch UBND huyện Phú Bình ban hành quyết định, chỉ thị,
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực QLNN
được giao.

12


- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về tổ chức, bộ máy như: tham mưu giúp
UBND huyện về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ
quan chuyên môn cấp Huyện và các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Huyện; tham
mưu về việc quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND huyện theo quy định của pháp luật; thẩm định và tham mưu giúp
Chủ tịch UBND huyện trong việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ
chức phối hợp liên cấp huyện theo quy định của pháp luật…
- Về việc quản lý, sử dụng biên chế CC, số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập như: tham mưu giúp Chủ tịch UBND Huyện trong xây dựng kế
hoạch và phân bổ biên chế CC, kế hoạch số lượng người làm việc hằng năm của cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND Huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc

quản lý, sử dụng, tổng hợp và báo cáo biên chế CC, số lượng người làm việc trong
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật…
- Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh CC, VC: Tham mưu giúp UBND
huyện quản lý, đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây dựng đề án vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh CC, VC hoặc điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh CC, VC theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của UBND
tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác xây dựng chính quyền như:
tham mưu, giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử, thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn kết quả
bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã, thị trấn, thành
viên UBND huyện theo quy định; tham mưu và tổ chức triển khai thực hiện việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên, phân loại đơn vị

13


hành chính trong địa bàn huyện; thực hiện công tác dân vận; tham mưu về việc xây
dựng và thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn
mới tại UBND cấp xã…
- Về công tác CB, CC, VC; công tác CB, CC và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã: tham mưu giúp UBND Huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu; thực hiện chế độ tiền
lương, chế độ đãi ngộ và các chính sách khác đối với CB, CC thuộc thẩm quyền
quản lý của UBND Huyện; quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC, VC;
thực hiện tuyển dụng, quản lý CB, CC cấp xã theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến cải cách hành chính như
giúp UBND Huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp

và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương; tham mưu
về các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện; tổng hợp, báo
cáo về cải cách hành chính ở địa phương theo quy định.
- Giúp UBND huyện thực hiện QLNN về tổ chức và hoạt động của hội, quỹ xã
hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo luật định và theo ủy quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ
của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và cấp xã; thực
hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng: tham mưu, đề xuất với UBND huyện Phú
Bình trong việc tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phong trào thi đua và
thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm
nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện; xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác tôn giáo: tham mưu, giúp UBND Huyện chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo và
giải quyết vấn đề cụ thể về tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định; phối hợp với

14


các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo theo
phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;
- Về công tác thanh niên: Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác
thanh niên trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Trình UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên
địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan,
đơn vị ở cấp huyện và UBND cấp xã.
- Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền hoặc

báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ trong địa bàn
huyện.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ QLNN về công tác nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý vị trí việc làm, biên chế CC, cơ cấu ngạch CC trong Phòng Nội vụ.
- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy
định của pháp luật và theo phân công của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND huyện hoặc theo quy
định của pháp luật.

15


1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ, huyện Phú Bình
Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

Phó Trưởng phòng

Chuyên
viên phụ
trách công
tác Thi đua
– Khen
thưởng


Chuyên
viên phụ
trách công
tác quản lý
nhà nước
về Tôn
giáo

Chuyên
viên phụ
trách công
tác Quản
lý cán bộ,
công chức,

Chuyên
viên phụ
trách công
tác Chính
quyền địa
phương và

viên chức

công tác
thanh niên

Chuyên
viên phụ

trách công
tác Cải
cách hành
chính

Lao động
hợp đồng
phụ trách
công tác
Văn thư,
lưu trữ

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương tác, hỗ trợ
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Phú Bình
1.3.

Khái quát về công tác quản trị nhân lực tại UBND huyện Phú Bình

1.3.1. Công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu về nguồn
nhân lực và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng mục tiêu công việc của tổ
chức.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Phòng Nội vụ huyện
Phú Bình đã xây dựng các kế hoạch năm năm về nguồn nhân lực của UBND huyện
Phú Bình cũng như trong phạm vi thẩm quyển được phân công. Từ đó, xác định
được nhu cầu về nhân lực để điều hòa, tuyển dụng, hoặc thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực.

16



1.3.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có hệ
thống các thông tin quan trọng có liên quan đến công việc cụ thể trong tổ chức
nhằm làm rõ bản chất của từng công việc.
Đối với Phòng Nội vụ và các phòng chuyên môn khác của UBND huyện Phú
Bình, phân tích công việc (hay xác định vị trí việc làm) là một công việc không thể
thiếu. Kết quả của công tác này là “Quy chế phân công nhiệm vụ đối với các CB,
CC” trong Phòng Nội vụ, cũng như các phòng ban khác. Như vậy, phân tích công
việc là điều kiện cho việc sắp xếp công việc CB, CC tại UBND huyện, đồng thời là
tiền đề để thực hiện công tác tổ chức, biên chế và CB, CC, VC nhà nước hiệu quả
hơn.
1.3.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực bao gồm hai quá trình là tuyển mộ và tuyển chọn nhằm
tìm ra những người phù hợp nhất ứng với mỗi vị trí việc làm. Tại UBND huyện Phú
Bình công tác này thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện. Công tác
tuyển dụng CC, VC của huyện được tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Căn
cứ vào các chỉ tiêu biên chế được giao, phòng Nội vụ sẽ lựa chọn tuyển dụng nguồn
bên trong hay nguồn bên ngoài, lựa chọn hình thức xét tuyển hay thi tuyển CC.
Thông thường, tại UBND huyện Phú Bình nguồn bên trong được sử dụng chủ
yếu thông qua thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm…
Đối với nguồn bên ngoài: thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Công tác này được thực hiện một cách nghiêm túc, công khai và tương đối
minh bạch tại UBND huyện Phú Bình. Song, việc thông báo tuyển dụng mặc dù
công khai nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là các xã miền núi, công nghệ
thông tin còn kém, việc tiếp nhận thông tin còn chậm. Mặt khác, do tư tưởng “con
em cháu cha” của đại bộ phận người dân, nên quá trình thu hút nhân lực, nhất là
người tài còn hạn chế.

1.3.4. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực

17


Bố trí, sắp xếp nhân lực là công tác sắp xếp, bố trí đúng người đúng việc, đáp
ứng nhu cầu công việc. Căn cứ vào kết quả của phân tích công việc, các phòng ban
chuyên môn thực hiện sắp xếp, bố trí CB, CC, VC làm việc theo đúng vị trí việc
làm. Tại Phòng Nội vụ, công tác này được quan tâm ngay khi thực hiện công tác
tuyển dụng nhân lực. Điều này, giúp Phòng Nội vụ huyện nói riêng và UBND
huyện nói chung tiết kiệm thời gian và các chi phí phát sinh không cần thiết.
1.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng là việc tổ chức ra những cơ hội học tập cho các CB, CC
giúp họ có thể làm việc tốt hơn, cho phép sử dụng các khả năng, tiềm năng vốn có,
phát huy hết năng lực làm việc. Hằng năm, UBND huyện Phú Bình đều tiến hành
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC căn cứ vào yêu cầu vị trí việc làm của CB, CC,
VC đang đảm nhận và theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Nội vụ. Công tác đào tạo,
bồi dưỡng tại UNBD huyện Phú Bình chủ yếu được thực hiện bằng cách cử đi học
nâng cao trình độ về lý luận chính trị, về QLNN, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng
lãnh đạo quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn
chế nhất định đòi hỏi huyện phải có những biện pháp để khắc phục và không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC phục vụ cho sự phát triển không ngừng của
huyện nhà.
1.3.6. Công tác đánh giá nhân lực
Đánh giá nhân lực là một công việc quan trọng trong công tác quản trị nhân lực,
luôn luôn tồn tại trong mọi tổ chức. Đánh giá nhân lực là việc đánh giá một cách có
hệ thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của người lao động, cụ thể đối
tượng đánh giá ở đây là CB, CC.
Công tác đánh giá nhân lực tại UBND huyện Phú Bình dựa trên cơ sở phân tích,
đánh giá kết quả thực hiện công việc được giao và căn cứ vào các tiêu chí đánh giá

kết quả thực hiện công việc của UBND tỉnh. Qua đó, xác định ai hoàn thành, hoàn
thành xuất sắc hoặc chưa hoàn thành công việc để đưa ra những hình thức khen
thưởng – kỷ luật. Tuy nhiên, việc đánh giá nhân lực của UBND huyện Phú Bình chủ
yếu được tiến hành về mặt số lượng, còn chất lượng công việc vẫn chưa được đánh

18


giá đúng. Mặt khác, đánh giá nhân lực là cơ sở để tiến hành khen thưởng song vẫn
còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vẫn còn xuất hiện tình trạng khen thưởng theo kiểu
“ưu tiên”. Điều này, chứng minh việc đánh giá nhân lực của huyện vẫn chỉ mang
tính chất “hình thức”, chưa rõ ràng, cụ thể, chưa thực chất.
1.3.7. Công tác thù lao lao động
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được, bao gồm:
tiền lương cơ bản, các khuyến khích và các phúc lợi.
Về tiền lương cơ bản: UBND huyện Phú Bình trả lương cho CB, CC theo đúng
quy định về chính sách tiền lương đối với từng vị trí chức danh, từng ngạch.
Các khuyến khích: Bên cạnh tiền lương cơ bản, UBND huyện Phú Bình còn
thưởng cho những CB, CC, người lao động căn cứ vào kết quả thực hiện tốt công
việc như thưởng sau mỗi đợt thi đua, thưởng 6 tháng, thưởng năm, thưởng thành
tích…
Các phúc lợi: Các CB, CC được hưởng các chế độ phúc lợi cơ bản theo quy
định của Nhà nước và các phúc lợi khác khi làm việc tại cơ quan như đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, phương tiện đi lại, tổ chức các chuyến du lịch
trong năm cho CB, CC…
1.3.8. Các vấn đề khác của công tác quản trị nhân lực
Công tác giải quyết các quan hệ lao động: Vấn đề về quan hệ lao động được áp
dụng theo quy định của cơ quan.
Ký kết và gia hạn hợp đồng lao động: Ngoài CB, CC, tại một số cơ quan
chuyên môn của UBND huyện như phòng Nội vụ, phòng Văn hóa và Thông tin còn

sử dụng lao động hợp đồng. Việc ký kết hợp đồng lao động tại cơ quan được tuân
thủ theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đầy đủ quyền lợi của những người
lao động. Sau khi hết hạn hợp đồng lao động, nếu có nhu cầu, các phòng tiếp tục ký
kết hợp đồng lao động với người lao động nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm
vụ và quyền hạn của phòng.
Công tác Khen thưởng - Kỷ luật: Hằng năm, Phòng Nội vụ làm nhiệm vụ tham
mưu giúp UBND huyện trong việc xây dựng, thẩm định, tổng hợp kết quả thi đua

19


khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào,
các công tác của huyện. Đồng thời, UBND huyện cũng ra quyết định kỷ luật đối với
các CB, CC theo luật định.

20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CC TẠI
UBND HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
2.1. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng CC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Công chức
Căn cứ theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh cơ quan
của Đảng Công sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản

Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
2.1.1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC và các khái niệm có liên quan
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhân có hệ thống những tri thức, kỹ năng
theo quy định của từng cấp học, bậc học.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc.
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của CC.
Vị trí việc làm là công việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch CC để
xác định biên chế và bố trí CC trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo
chương trình quy định cho ngạch CC.
Đào tạo theo vị trí việc làm là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương
pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao.

21


2.1.2. Hệ thống công chức cấp huyện
Căn cứ theo Nghị định 06/2010/NĐ-CP, hệ thống CC cấp huyện bao gồm:
- Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng
HĐND và UBND;
- Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc UBND.
2.1.3. Mục tiêu và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng CC
Mục tiêu: Đào tạo, bồi dưỡng CC nhằm:
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ;

- Xây dựng đội ngũ CC chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính
tiến tiến, hiện đại.
- Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của CC theo sự phân công cơ quan, đơn vị.
Vai trò: Đào tạo, bồi dưỡng CC là nhiệm vụ thường xuyên, có vai trò quan
trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công
tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của nguồn nhân lực nói chung và của đội ngũ
CC nói riêng. Việc đào tạo, bồi dưỡng giúp cho đội ngũ CC có thể cập nhật, hoàn
thiện được chính mình, thực thi tốt các văn bản pháp luật mới, tạo ra đội ngũ CC có
chuyên môn, kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện công cuộc cải
cách hành chính, cải cách chế độ CC, công vụ. Đồng thời, đáp ứng nhu cầu phát
triển, thăng tiến của đội ngũ CC.
2.1.4. Các phương pháp và hình thức đào tạo, bồi dưỡng CC
Đào tạo, bồi dưỡng bằng phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động
và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh
nghiệm giữa giảng viên và giữa các học viên.
Có thể tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CC theo hình thức tập trung, bán tập trung,
vừa làm vừa học, từ xa.
2.1.5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng công chức
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. Tức là xác định xem đội ngũ CC
thiếu những kiến thức, kỹ năng gì, cần học khóa học nào. Để làm được điều đó, ta

22


cần phải phân tích công việc, đánh giá kết quả thực hiện công việc, điều tra, khảo
sát…
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Trong bước này, ta sẽ xác định được
mục đích đào tạo, bồi dưỡng; mục tiêu; đối tượng; trang thiết bị; phương pháp và
hình thức đào tạo, bồi dưỡng; thời gian, tài liệu cần thiết…cho đào tạo, bồi dưỡng.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Đây là giai đoạn đội ngũ CC

trực tiếp tham gia học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc.
Bước 4: Đánh giá quá trình đào tạo, bồi dưỡng CC. Đây là giai đoạn cuối cùng
và rất quan trọng của quy trình đào tạo, bồi dưỡng CC nhằm kiểm tra hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng đội ngũ CC.
Tất cả quy trình đào tạo, bồi dưỡng công chức này cần phải được thông qua các
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng.
2.1.6. Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CC
Để đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng chính xác, hiệu quả, cần căn cứ vào
các yêu cầu và nội dung sau:
Thứ nhất: Đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về
mức độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của CC sau khi đào tạo, bồi
dưỡng;
Thứ hai: Đánh giá chất lượng đào tao, bồi dưỡng phải đảm bảo tính công khai,
minh bạch, khách quan, trung thực;
Thứ ba: Nội dung đánh giá:
- Mức độ phù hợp giữa nội dung chương trình với yêu cầu tiêu chuẩn ngạch,
chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu vị trí việc làm;
- Năng lực của giảng viên và sự phù hợp của phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
với nội dung chương trình và người học;
- Năng lực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
- Mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của CC và thực tế áp dụng vào việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ;
Thứ tư: Việc đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan quản lý, đơn vị

23


sử dụng CC, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hoặc
thuê cơ quan đánh giá.

2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CC của UBND huyện Phú Bình từ 2013-2015
2.2.1. Cơ cấu về số lượng, chất lượng công chức tại UBND huyện Phú Bình
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nước ta cũng đưa ra những chính sách
để phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ CC. Điều đó, tạo điều kiện cho đội
ngũ CC được đào tạo, học tập nâng cao trình độ chuyên môn trong quá trình làm
việc, trong việc xây dựng đội ngũ quản lý kế cận. Cũng nhờ đó, chất lượng CC nói
chung và đội ngũ CC làm việc tại UBND huyện Phú Bình nói riêng ngày càng được
nâng cao.
Tính đến năm 2015, số lượng, chất lượng CC tại UBND huyện Phú Bình được
thống kê như sau:
2.1.1.1. Về mặt số lượng CC
Theo Bảng báo cáo số lượng, chất lượng công chức năm 2015 (tính đến ngày
31/12/2015), số lượng CC làm việc tại UBND huyện Phú Bình là 81 người. Trong
đó, số lượng CC làm việc tại mỗi phòng chuyên môn là như sau (xem Bảng 2.1):
Phòng

Số người

Văn phòng HĐND và
UBND
Phòng Nội vụ

Phòng

Số người

8

Phòng Tài chính – Kế
toán

Thanh tra huyện

Phòng Y tế

2

Phòng Tư pháp

3

Phòng Nông nghiệp – PTNT

7

6

Phòng Tài nguyên – MT

6

11

Phòng Dân tộc

2

Phòng LĐ – TB&XH
Phòng Giáo dục & Đào
tạo
Phòng Văn hóa – TT


3

Các đơn vị sự nghiệp

6

Phòng Kinh tế - Hạ tầng
Tổng

11

8
5

81

Bảng 2.1. Bảng cơ cấu số lượng công chức tại UBND huyện Phú Bình
2.1.1.2. Về mặt chất lượng CC

24

3


Cũng căn cứ vào Bảng báo cáo số lượng, chất lượng công chức năm 2015 (tính
đến ngày 31/12/2015), chất lượng CC tại UBND huyện Phú Bình được đánh giá
thông qua các tiêu chí sau:
-


Về trình độ chuyên môn (xem Bảng 2.2):
Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp

Số lượng (người)
0
3
74
0
4
0

Tỷ lệ (%)
0
3,7
91,36
0
4,94
0

Bảng 2.2. Bảng cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn là một trong những thước đo quan trọng nhất để đánh giá
về năng lực của CC và sự phù hợp của họ với vị trí việc làm. Qua bảng 2.2, trình độ
chuyên môn của CC tại UBND huyện Phú Bình được đánh giá là cao; trình độ đại
học chiếm 91,36%. Đây là điều kiện thuận lợi để CC thực hiện tốt nhiệm vụ của

mình. Tuy nhiên, tỷ lệ CC có trình độ tiến sỹ, thạc sỹ vẫn còn thấp chỉ chiếm 3,7%.
Do vậy, cần phải tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CC.
-

Về trình độ LLCT (xem Bảng 2.3):
Trình độ chính trị
Cử nhân
Cao cấp
Trung cấp
Sơ cấp
Không bằng cấp
Tổng

Số lượng (người)
4
19
42
9
7
81

Tỷ lệ (%)
4,94
23,46
51,85
11,11
8,64
100

Bảng 2.3. Bảng cơ cấu công chức theo trình độ lý luận chính trị


25


×