Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện phú bình, tỉnh thái nguyên (giai đoạn 2001 –2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ CÚC

CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
(2001 - 2015)

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh

Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Cúc

i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận văn.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Xuân Minh là người thầy đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn: Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (giai đoạn 2001 – 2015).
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử,
Khoa Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đã chỉ bảo
tận tình, động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên,
Trường THPT Phú Bình - Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành Luận văn

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Cúc

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ

Lời cam đoan..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................... iii
Danh mục các bảng, biểu ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1 THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH TRƯỚC
NĂM 2001 ......................................................................................................11
1.1. Những quan điểm về đói, nghèo ........................................................... 11
1.1.1. Quan điểm của thế giới ...................................................................... 11
1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta .................................................... 13
1.2. Thực trạng về đói, nghèo ở huyện Phú Bình ......................................... 19
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...................... 19
1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội. ................................................................... 23
1.2.3. Thực trạng đói, nghèo ở huyện Phú Bình........................................... 26
1.2.4. Các nguyên nhân dẫn đến đói, nghèo................................................. 28
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 30
Chương 2. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN PHÚ BÌNH TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 ................................31
2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo và sự vận dụng
của địa phương ............................................................................................ 31
2.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo ............... 31
2.1.2. Sự vận dụng của đảng bộ, chính quyền địa phương. .......................... 37
2.2. Quá trình thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình.. 38
2.2.1. Giai đoạn 2001- 2005 ........................................................................ 38
2.2.2. Giai đoạn 2006 - 2010. ...................................................................... 49

iii


2.2.3. Giai đoạn 2011 - 2015 ....................................................................... 58

Tiểu kết chương 2........................................................................................ 72
Chương 3 ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO Ở
HUYỆN PHÚ BÌNH ......................................................................................74
3.1. Thành tựu ............................................................................................. 74
3.1.1. Trên lĩnh vực kinh tế.......................................................................... 74
3.1.2. Trên lĩnh vực xã hội........................................................................... 83
3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................... 89
3.2.1. Hạn chế ............................................................................................. 89
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế. ................................................................. 89
3.3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác xoá đói, giảm nghèo ở
huyện Phú Bình ........................................................................................... 91
3.3.1. Giải pháp kinh tế ............................................................................... 91
3.3.2. Giải pháp văn hóa, xã hội .................................................................. 93
3.3.3. Giải pháp về thể chế .......................................................................... 93
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 94
KẾT LUẬN ....................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................100
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1- Chuẩn đói nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn (Căn cứ QĐ số
09/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo)........17
Bảng 1.2- Tổng hợp kết quả điều tra xác minh hộ nghèo ở huyện Phú Bình tính
đến ngày 1/1/ 2001 ...................................................................................27
Bảng 2.1. Kết quả rà soát xác minh hộ nghèo huyện Phú Bình (Giai đoạn
2006 – 2010) ..........................................................................................50

Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả giảm nghèo huyện Phú Bình giai đoạn 2006 – 2010...58
Biểu 2.3. Biểu tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn
2011 - 2015 ..............................................................................................60
Bảng 2.4. Kết quả điều tra hộ nghèo đầu năm 2011 - cuối năm 2015...............70
Bảng 2.5. Kết quả điều tra hộ cận nghèo đầu năm 2011 - cuối năm 2015 ........71
Bảng 3.1- Cơ cấu kinh tế huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2001 - 2015 ............................................................................................74
Bảng 3.2. Diện tích - sản lượng lúa giai đoạn 2000 - 2014...............................76
Bảng 3.3- Tình hình chăn nuôi gia súc của huyện Phú Bình các năm 2000 2005 - 2010 - 2014 - 2015 ........................................................................77
Bảng 3.4: Diện tích - sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Phú Bình các năm
2000 - 2005 - 2010 - 2015 ........................................................................78

iv


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài
người, là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Đói nghèo diễn ra trên tất cả
các châu lục với những mức độ khác nhau, đặc biệt ở các nước đang phát triển.
Sự đói nghèo của dân cư đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải giải
quyết, nhưng việc xóa đói giảm nghèo là vô cùng khó khăn. Đây thật sự là một
thách thức lớn đối với sự phát triển của các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Nhận thức rõ điều này, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến vấn đề
xóa đói, giảm nghèo.
Trong nhiều năm nay, chương trình về xóa đói, giảm nghèo do Đảng và
Nhà nước đề ra đã được thực hiện và đạt nhiều thành tựu quan trọng. Nền kinh
tế nước ta tăng trưởng khá nhanh, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tuy vậy, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng
không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội trong tiến trình phát triển bền vững

của đất nước. Một bộ phận không nhỏ trong nhân dân, nhất là nhân dân ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đang chịu cảnh đói nghèo, chưa đảm bảo
được các điều kiện tối thiểu của cuộc sống; sự phân hóa giàu nghèo diễn ra
ngày càng sâu sắc.
Việt Nam vốn là một nước nghèo, với khoảng 80% dân số sống ở khu
vực nông thôn và 70% lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng
với đó là sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và
trình độ phân công lao động thấp kém dẫn đến năng suất lao động xã hội và
mức tăng trưởng xã hội thấp. Trong quá trình phát triển đất nước, với chủ
trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lí của Nhà nước, thì công tác xóa đói, giảm nghèo vừa là một nhiệm
vụ chiến lược của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, vừạ là phương tiện để
đạt được mục tiêu Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1


Do vậy, Đảng, Nhà nước ta đã và đang tập trung các nguồn lực, triển khai
đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả các giải pháp, chính sách nhằm xóa đói, giảm
nghèo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; hỗ trợ trực
tiếp các xã nghèo, hộ nghèo những điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất, tăng
thu nhập, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Trong các kì Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa đói giảm
nghèo được nhiều lần đề cập tới. Đại hội VIII của Đảng (1996) đã xác định:
“Xóa đói, giảm nghèo là một trong những chương trình phát triển kinh tế - xã
hội vừa cấp bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài”. Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt và triển khai chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói, giảm nghèo.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cho đến nay tất cả các
tỉnh, thành trong cả nước đều đã xây dựng chương trình xóa đói, giảm nghèo
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương, từng khu
vực. Tại Thái Nguyên, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quyết định số

2803/QĐ-UB ngày 20/9/2002 Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói,
giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005. Chương trình này đã được triển khai đồng
bộ ở tất cả các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội.
Phú Bình là một huyện trung du, địa đầu phía Đông Nam tỉnh Thái
Nguyên, có diện tích tự nhiên 249,36 km2, với số dân 146.086 người thuộc 14
thành phần dân tộc. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh những
lợi thế, huyện Phú Bình phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức không
nhỏ. Là một huyện trung du, đất không rộng, mật độ dân số cao và biến động
cơ học của dân số là âm, đến nay Phú Bình vẫn là một huyện nghèo, kinh tế
thuần nông, kém phát triển. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, sức mua và
thị trường nội huyện eo hẹp, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường giao
thông liên tỉnh, liên xã còn yếu. Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo được coi là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Bình.

2


Ở huyện Phú Bình, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm
nghèo được triển khai từ năm 1999. Trong quá trình triển khai thực hiện, với
tinh thần quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc
trong huyện, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công tác
xóa đói giảm nghèo của huyện đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và đảm bảo
được mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, huyện đề ra: Trong Báo cáo
chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Ban Chấp hành
Đảng bộ huyện (khóa XXII) khẳng định: Chương trình xóa đói giảm nghèo thời
kì 1996 – 2000 đã đạt được mục tiêu đề ra. Tỉ lệ hộ đói nghèo giảm từ 14,27%
năm 1996 xuống còn 11,05% năm 1999, bình quân mỗi năm giảm được 1,07
[27, tr.7]. Tuy nhiên so với các địa phương trong tỉnh, số hộ nghèo của huyện
vẫn chiếm tỉ lệ cao.
Là người con sinh ra và lớn lên tại huyện Phú Bình, từng chứng kiến sự

đổi thay của quê hương và hiện là giáo viên giảng dạy bộ môn Lịch sử ở một
trường trung học phố thông trên địa bàn huyện, tôi thấy cần đi sâu tìm hiểu quá
trình thực hiện cuộc vận động xóa đói giảm nghèo; coi đây là một việc làm
không chỉ có ý nghĩa khoa học, mà còn có giá trị thực tiễn sâu sắc.
Xuất phát từ lí do nói trên, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề Công cuộc
xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên (2001-2015) làm đề
tài Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề xóa đói, giảm nghèo luôn luôn là mối quan tâm của các cấp lãnh
đạo Đảng và Nhà nước ta. Đó cũng là vấn đề được các nhà khoa học nghiên
cứu dưới nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu của
các nhà khoa học đã được công bố.
Năm 1996, PTS. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Hân công bố tác phẩm: Phụ nữ
nghèo nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị Quốc gia.
Các tác giả nêu rõ các quan niệm về phân hóa giàu nghèo; tình trạng đói nghèo

3


ở nước ta và trên thế giới; đánh giá thực trạng đời sống, các khó khăn và yêu
cầu của phụ nữ nghèo nông thôn. Từ đó, các tác giả đưa ra các khuyến nghị
khoa học làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách XĐGN, giúp phụ nữ nghèo
nông thôn vươn lên.
Năm 1997, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia phát hành cuốn sách Vấn đề
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay của tác giả Nguyễn Thị
Hằng. Trong tác phẩm này, tác giả đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng nghèo
đói ở Việt Nam; trên cơ sở đó đề ra biện pháp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn
nước ta đến năm 2000.
Năm 2001, Nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản cuốn sách Nghèo đói và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam của tập thể tác giả do TS Lê Xuân Bá làm chủ

biên. Các tác giả đã phản ánh tổng quan về đói nghèo trên thế giới, đưa ra
những phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và
nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình. Qua đó, các tác giả đưa
ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Năm 2002, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia công bố tác phẩm Xóa đói,
giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải
pháp của Hà Quế Lâm. Tác giả đã phân tích nguyên nhân của tình trạng đói
nghèo, thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo ở vùng cao và miền núi
nước ta, trong đó phân tích sâu về thực trạng và giải pháp xóa đói, giảm nghèo
của đồng bào các dân tộc ít người ở vùng cao, miền núi.
Năm 2003, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho xuất bản cuốn
sách Xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm. Nội dung cuốn sách đề cập
vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam khá cụ thể.
Năm 2005, Ban Thường vụ Huyện ủy Phú Bình cho xuất bản cuốn sách
Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Bình 1930 - 2005”. Cuốn sách đã làm rõ quá trình ra
đời, phát triển và vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đối với mọi mặt công tác của địa
phương qua các thời kì lịch sử. Vấn đề xóa đói giảm nghèo cũng được các tác
giả đề cập một cách khái quát, chủ yếu nói đến kết quả và những mặt hạn chế.

4


Năm 2006, GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng công bố tập Giáo trình Kinh tế
phát triển ; trong đó cỏ 2 chương đề cập đến nghèo khổ, tác giả trình bày
những vấn đề về lí luận, cách tiếp cận, cách đánh giá nghèo khổ, những bất
bình đẳng trong xã hội dựa vào các chỉ số khác nhau; đề cập phương pháp
giảm nghèo hiệu quả.
Năm 2010, tại Trường Đại học Kinh tế Quấc dân, học viên Trần Quốc
Chung đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, với đề tài: Vai trò Nhà
nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi vùng cao

(lấy ví dụ ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An). Tác giả trình bày một số vấn đề
lí luận và thực tiễn về vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững
ở các huyện miền núi vùng cao. Trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng vai
trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi vùng
cao Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Tác giả đề xuất định hướng và một số giải pháp
cơ bản nâng cao vai trò Nhà nước đối với giảm nghèo nhanh và bền vững ở các
huyện miền núi vùng cao.
Năm 2014, Nghiên cứu sinh Giàng Thị Dung bảo vệ thành công Luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển với tiêu đề: Phát triển khu vực
kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai. Nội dung Luận án
gồm 4 chương; trong đó có 3 chương (2, 3 và 4), tác giả đề cập đến vấn đề
phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo. Trên cơ sở lí luận và
thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo, tác giả
phân tích làm rõ thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Lào Cai. Từ đó, tác giả trình bày quan điểm, định hướng và giải
pháp đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu gắn với xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Lào Cai đến năm 2020...
Gần đây nhất, tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
học viên Hoàng Thanh Đạm đã bảo vệ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lí
kinh tế, đề tài: Công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.

5


Tác giả trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận, thực tiễn về
xóa đói giảm nghèo; phân tích thực trạng xóa đói giảm nghèo ờ huyện Đồng
Văn. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp chủ
yếu xóa dói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn, v.v...
Ngoài ra còn có nhiều tài liệu liên quan đến xóa đói giảm nghèo, nhiều
đề tài, luận văn của nhiều tác giả đã nghiên cứu về công cuộc xóa đói giảm

nghèo ở một số huyện, tỉnh như ở Thanh Hóa, Nghệ An, Điện Biên, huyện
Vĩnh Bảo Hải phòng, huyện Đại Từ, Định Hóa Thái Nguyên. Đồng thời, cũng
có nhiều đề tài nghiên cứu hoặc bài báo trên các tạp chí viết về các lĩnh vực
kinh tế, xã hội ở Thái Nguyên như luận văn thạc sĩ của Nguyễn Xuân Phú về “
Xóa đói giảm nghèo ở Tràng Xá, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên”, luận văn thạc
sĩ của Phạm Thu Thủy về “ Chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Thái
Nguyên”. Bên cạnh đó, trung tâm nghiên cứu giảm nghèo hợp tác Việt Nam và
Canađa đã có nhiều cuộc khảo sát tại các huyện Võ Nhai, Phú Bình, Định Hóa,
Đại Từ và đã có những báo cáo bước đầu về tình trạng nghèo đói. Tuy nhiên,
cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề xóa đói
giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001- 2015. Bởi
vậy, tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu này làm đề tài luận văn thạc sĩ. Trong
quá trình thực hiện đề tài, những công trình nêu trên là một trong những nguồn
tài liệu tham khảo quan trọng giúp tôi hoàn thành đề tài Luận văn này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu Công cuộc xóa đói, giảm
nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ hiện trạng nghèo và giảm
nghèo ở huyện Phú Bình; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo đói; quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở huyện Phú Bình,

6


kết quả và hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản giúp người dân
xóa đói giảm nghèo.
- Phạm vi không gian: Huyện Phú Bình với 21 đơn vị hành chính, gồm 1
thị trấn và 20 xã.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2015. Lí do là năm 2001 là

năm các cấp lãnh đạo địa phương đặc biệt nhấn mạnh chủ trương xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện; đây cũng là năm huyện bắt đầu tiến hành xóa đói
giảm nghèo một cách toàn diện và đồng bộ, huy động được lực lượng của cả hệ
thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân tham gia.
Tuy nhiên, để làm rõ yêu cầu của đề tài, Luận văn đề cập đền tình hình
đói, nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trước năm 2001.
3.3 Nhiệm vụ của đề tài:
- Khái quát tình hình đói, nghèo của huyện Phú Bình trước năm 2001.
- Làm rõ quá trình thực hiện Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên từ năm 2001 đến năm 2015.
- Đánh giá kết quả và hạn chế của công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tài liệu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nghiên cứu các nguồn tài liệu sau:
- Các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và của các cấp bộ đảng, chính
quyền địa phương về xóa đói, giảm nghèo.
- Các báo cáo tổng kết đánh giá kết quả xóa đói, giảm nghèo của Huyện
ủy và Ủy ban Nhân dân huyện Phú Bình.
- Các công trình khoa học về xóa đói, giảm nghèo đã được công bố là
những tài liệu tham khảo quan trọng trong quá trình thực hiện đề tài.
- Ngoài ra, còn có những tài liệu thu thập được qua quá trình thực tế
ở địa phương.

7


4.2. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử
và phương pháp logic là những phương pháp cơ bản để trình bày, phân tích và
lí giải các vấn đề trong luận văn. Các phương pháp so sánh, đối chiếu, phân

tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát, điền dã cũng được sử dụng để làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu: Sử dụng phương pháp này
trong việc thu thập thông tin, xử lí các số liệu, tài liệu khác nhau như: các văn
kiện, nghị quyết đảng bộ các cấp; các sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói
nghèo, các tài liệu thống kê của Trung ương và cấp tỉnh, các bản đồ, biểu đồ, các
số liệu, tài liệu có được từ khảo sát thực địa …liên quan tới đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu, tài
liệu đã thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hoá rút ra các kết luận,
các nhận định khoa học, thành lập các bản đồ, biểu đồ… phục vụ để nghiên cứu
tình trạng nghèo và giảm nghèo ở Phú Bình.
- Phương pháp điền dã: Được tiến hành ở một số xã trên địa bàn huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên nhằm kiểm tra, đánh giá và thu thập thêm các tư liệu, số
liệu, hình ảnh về thực trạng nghèo và giảm nghèo của huyện.
5. Đóng góp của Luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên trình bày có hệ thống về quá
trình xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Luận văn là tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy
lịch sử địa phương ở các trường phổ thông trên địa bàn huyện.
- Kết quả Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo; là một trong những cơ sở giúp địa
phương hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội những năm tiếp theo.

8


6. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
Luận văn được cấu tạo thành 3 chương:
- Chương 1: Thực trạng đói nghèo ở huyện Phú Bình trước năm 2001.

- Chương 2: Quá trình thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Bình
từ năm 2001 đến năm 2015.
- Chương 3: Đánh giá việc thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở huyện Phú Binh.

9


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN

10


Chương 1

THỰC TRẠNG ĐÓI, NGHÈO Ở HUYỆN PHÚ BÌNH
TRƯỚC NĂM 2001
1.1. Những quan điểm về đói, nghèo
1.1.1. Quan điểm của thế giới
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế, xã hội mang tính chất toàn cầu,
không chỉ tồn tại ở các quốc gia kém phát triển mà cả các quốc gia có nền kinh
tế phát triển. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã
hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo, đói ở
từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung, mỗi quốc gia đều sử dụng một khái
niệm, đưa ra các chỉ số để xác định mức độ và giới hạn nghèo, đói. Giới hạn
nghèo, đói của các quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để
người dân có thể tồn tại được. Đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể
mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu
cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Đến nay đã có nhiều nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế đưa ra khái niệm

khác nhau về đói, nghèo. Nhìn chung, các quan niệm đều nhìn nhận nghèo là
tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện khác nhau như: Thu nhập thấp, thiếu
cơ hội tạo ra thu nhập, không có khả năng đảm bảo tiêu dùng để thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người, ít hoặc hầu như không được tham gia vào
các quá trình ra quyết định của cộng đồng… Trong đó, đáng chú ý là khái niệm
người nghèo của Tổ chức Liên Hợp quốc, khái niệm về nghèo đói do Ủy ban
Kinh tế - Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng
Cốc (Thái Lan) vào tháng 9/1993 đã đưa ra và quan niệm nghèo đói của Ngân
hàng thế giới.
Theo quan điểm của Tổ chức Liên Hợp quốc (UN): Người nghèo là những
người có thu nhập dưới đường ranh giới nghèo, được xác định bằng số tiền cho

11


nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở,…mà trước mắt là lương thực, thực phẩm để duy
trì sự sống với mức tiêu dùng nhiệt lượng 2.100 - 2.300 Calo/người/ngày.
Hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do Ủy ban Kinh tế - Xã hội khu vực
châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) vào
tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: “Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh
tế, xã hội và phong tục tập quán của các địa phương” [9, tr.11]. Đây là định
nghĩa được nhiều quốc gia đang phát triển sử dụng, trong đó có Việt Nam.
Theo định nghĩa này, mỗi nước có mức độ nghèo, đói khác nhau.
Theo Ngân hàng thế giới: Nghèo là sự thiếu hụt không thể chấp nhận được
trong phúc lợi xã hội của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lí học và xã hội
học. Thiếu hụt về sinh lí học là không đáp ứng được nhu cầu vật chất và sinh học
như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục và nhà ở. Thiếu hụt về mặt xã hội liên quan
đến khái niệm bình đẳng, rủi ro và được tự chủ, tôn trọng trong xã hội.

Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2 loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập) để chỉ số người có thu nhập dưới một
ngưỡng nhất định hoặc số hộ gia đình không có đủ tiền để chu cấp cho những
hàng hóa và dịch vụ thiết yếu nhất định. Nó được xác định bằng số thu nhập
cho một cá nhân đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại, như
thức ăn, nơi ở, quần áo, v.v... Chuẩn nghèo tuyệt đối của thế giới do WB xác
định là 1 và 2 USD/ngày (tính theo ngang giá sức mua PPP năm 1993).
Nghèo tương đối là tình trạng sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận
được tại một địa điểm và thời gian xác định. Như vậy, nghèo tương đối có sự
khác biệt tùy theo đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội, quan niệm của từng quốc
gia, khu vực, vùng miền khác nhau. Chuẩn nghèo tương đối dựa vào nhiều số
liệu thống kê khác nhau cho một xã hội.
12


Xóa đói, giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và hệ
thống các chính sách nhằm khắc phục tình trạng đói nghèo, từ đó xây dựng một
xã hội tốt đẹp. Xóa đói là làm cho một bộ phận cư dân nghèo sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức
sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để
đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Giảm nghèo là làm cho một bộ
phận cư dân nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo.
Điều này được thể hiện ở tỉ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống.
Giảm nghèo là quá trình chuyển bộ phận cư dân nghèo lên mức sống cao hơn.
Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này là: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì
đồng thời cũng xóa được đói. Cho nên, thực chất xóa đói, giảm nghèo là một.
1.1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, khái niệm nghèo được xác
định như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện

thoả mãn những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Ở Việt Nam,
nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối,
nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, như ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Là tình trạng một bộ phận dân cư có những
đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh
hoạt hằng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Hộ nghèo là những hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, không có khả năng
phát triển sản xuất.
13


Xã nghèo: Theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, xã nghèo là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chưa đủ từ 3 trong
6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (chưa có đường ô tô đến trung tâm xã
hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu
cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá; chưa có trạm y
tế hoặc có nhưng là nhà tạm; dưới 30% hộ sử dụng nước sạch; dưới 50% hộ
sử dụng điện sinh hoạt...).
Theo Quyết định số 587/2002/2005QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành tiêu chí xã nghèo giai đoạn
2001-2005, xã nghèo là những xã có những đặc trưng như sau:
- Tỉ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chưa đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm điện sinh
hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ và nước sinh hoạt). Cụ thể
là: Dưới 30% số hộ sử dụng nước sạch; dưới 50% số hộ sử dụng điện sinh hoạt;

chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, hoặc ô tô không đi lại được cả năm; số
phòng học (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) chỉ đáp ứng được dưới
70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh tre, nưa lá; chưa
có trạm y tế xã, hoặc có nhưng là nhà tạm bợ; chưa có chợ, hoặc chợ tạm bợ;
trình độ dân trí thấp, tỉ lệ người mù chữ cao.
Trong các xã nghèo, có xã đặc biệt khó khăn là những xã hội đủ 5 tiêu
chí: 1- Ở xa trung tâm kinh tế - xã hội, xa quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn;
2- Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc
hậu; 3- Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công
cụ thô sơ; 4- Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu,
như điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã; 5- Đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ
sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các huyện nghèo có
mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nước.
14


Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau, hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn, hiểm trở, giao thông
không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
Hiện nay, khái niệm nghèo ở Việt Nam đã được mở rộng theo nhiều khía
cạnh và ngày càng tiếp cận gần hơn với quan niệm chung của thế giới và khu
vực. Khái niệm này không những dựa trên mức thu nhập đảm bảo cho các nhu
cầu thiết yếu hằng ngày mà đã quan tâm tới những nhu cầu khác của con người
như: Quyền được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, các dịch vụ cơ bản
khác, quyền được tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng…
Điểm khác biệt so với nhiều nước trên thế giới là bên cạnh khái niệm
nghèo, chúng ta còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một

bộ phận cư dân. Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những bộ phận cư dân hằng năm đứt bữa, thiếu ăn từ 1 đến 3 tháng, phải đi vay
và không có khả năng trả nợ.
Hộ đói là hộ cơm không đủ no, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm
đau không có tiền chữa trị. Đói và nghèo ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững, đồng thời là vấn đề xã hội nhạy cảm nhất. Đói, nghèo đi liền với lạc hậu,
chậm phát triển, là trở lực lớn nhất đối với sự phát triển.
Dựa trên cách tiếp cận đói nghèo, thước đo sử dụng phổ biến để đánh
giá nghèo khổ về thu nhập là đếm số người dưới chuẩn nghèo, gọi là chỉ số
đếm đầu người (HC - Headcount index). Từ đó xác định tỉ lệ nghèo (ti lệ
đếm đầu - HCR). Tỉ lệ nghèo được tính bằng tỉ lệ phần trăm của dân số. Việc
sử dụng chỉ số này là cần thiết để đánh giá tình trạng nghèo và những thành
công trong mục tiêu giảm nghèo của quốc gia.
Khoảng cách nghèo là phần chênh lệch giữa mức chi tiêu của người
nghèo với ngưỡng nghèo, tính bằng phần trăm so với ngưỡng nghèo. Khi so

15


sánh các nhóm dân cư trong một nước, khoảng cách nghèo cho biết tính chất và
mức độ của nghèo khổ khác nhau giữa các nhóm.
Chuẩn nghèo (hay ngưỡng nghèo, đường nghèo) là một mức thu nhập tối
thiểu cần thiết để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản cho con người để có
thể tiếp tục tồn tại. Chuẩn nghèo là công cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc
phân định đối tượng nghèo và không nghèo. Những người được coi là nghèo
khi mức sống của họ đo qua thu nhập (hoặc chi tiêu) thấp hơn chuẩn nghèo.
Tại một thời điểm nhất định có thể tồn tại nhiều đường nghèo khác nhau,
ví dụ: đường nghèo lương thực, thực phẩm, đường nghèo chung, đường nghèo
thu nhập, đường nghèo về y tế, đường nghèo về giáo dục, đường nghèo quốc tế,

đường nghèo quốc gia, đường nghèo địa phương…
Ngưỡng nghèo được đánh giá thông qua chuẩn nghèo, dựa trên sự tính
toán của các cơ quan chức năng như của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới
Chuẩn nghèo do Tổng cục Thống kê xác định dựa trên cách tiếp cận của
WB, tính cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người. Theo đó, 2 chuẩn nghèo được
xác định như sau:
- Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm: Được xác định là số tiền cần thiết
để mua một số lượng lương thực, thực phẩm hằng ngày đảm bảo cung cấp
lượng tiêu dùng bình quân là 2.100 calo/người/ngày. Những người có mức chi
tiêu dưới mức chuẩn này được gọi là người nghèo về lương thực, thực phẩm.
Đây là phương pháp xác định đường đói nghèo theo chuẩn nghèo quốc tế của
Ngân hàng thế giới và đã được thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân
cư cũng như khảo sát về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam.
- Chuẩn nghèo chung: Được xác định bằng cách lấy chuẩn nghèo về
lương thực, thực phẩm cộng thêm chi phí cho các mặt hàng phi lương
thực, thực phẩm.

16


Bảng 1.1- Chuẩn đói nghèo ở Việt Nam qua các giai đoạn (Căn cứ QĐ số
09/2011/QĐ-TTg Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo)
Chi tiêu bình quân đầu
người/năm
1993
1998
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm
780.000
(đồng)

1.116.000
Chuẩn nghèo chung (đồng)
24,9
Tỉ lệ nghèo lương thực, thực phẩm (%)
58,1
Tỉ lệ nghèo chung (%)

1.287.000
1.790.000
15,0
37,4
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương
trình Quốc gia xóa đói giảm nghèo, đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các
thời kì với mục đích là xác định được đối tượng cụ thể của chương trình trợ cấp
thôn, xã; lên danh sách hộ nghèo; chỉ ra các nguyên nhân nghèo đói; đề xuất
các giải pháp hỗ trợ và giúp Chính phủ theo dõi, đánh giá tác động của các
chính sách kinh tế và xóa đói giảm nghèo; điều chỉnh chuẩn nghèo theo mức độ
cải thiện của đời sống dân cư và người nghèo.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đồng tình với quan điểm về đói
nghèo của Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/ 1993. Chuẩn nghèo do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xác định tương đối bằng cách làm tròn số,
áp dụng cho từng khu vực và vùng miền khác nhau. Căn cứ vào mức sống
thực tế các địa phương, trình độ phát triển kinh tế, xã hội, từ năm 1993 đến
nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã 6 lần công bố chuẩn cụ thể
cho hộ nghèo. Các chuẩn này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự
thay đổi mặt bằng thu nhập Quốc gia.
a. Giai đoạn 1993 – 1995

- Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân mỗi người trong hộ đạt dưới
13 kg gạo/tháng (đối với khu vực thành thị) và dưới 8 kg/tháng (đối với khu
vực nông thôn).
17


- Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân mỗi người trong hộ đạt
dưới 20 kg gạo/tháng (đối với khu vực thành thị) và dưới 15 kg/tháng (đối với
khu vực nông thôn).
b. Giai đoạn 1995 – 1997
- Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân mỗi người trong hộ đạt dưới
13 kg gạo/tháng, tính cho mọi vùng.
- Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân mỗi người trong hộ quy ra
gạo theo giá đầu năm 1996:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15 kg/tháng (tương đương
60.000 đồng/tháng)
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20 kg/tháng (tương đương
80.000 đồng/tháng)
+ Vùng thành thị: Dưới 25 kg/tháng (tương đương 100.000 đồng/tháng)
c. Giai đoạn 1997 – 2000 (Theo Công văn số 1571/LĐTBXH, ngày
20/5/1997)
- Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân mỗi người trong hộ đạt dưới
13 kg gạo/tháng (tương đương 45.000 đồng theo giá 1997) tính cho mọi vùng.
- Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập bình quân mỗi người trong hộ quy ra gạo:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15 kg/tháng (tương đương
55.000 đồng).
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20 kg/tháng (tương đương
70.000 đồng).
+ Vùng thành thị: Dưới 25 kg/tháng (tương đương 90.000 đồng)
Theo cách đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phạm vi

đói nghèo có từng cấp khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt
về mức độ nghèo.
Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo. Trong hộ nghèo, có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Đây là các hộ
gia đình dân tộc sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập thấp hơn
chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại phong tục tập quán sản xuất mang nặng

18


tính tự nhiên hái lượm, chủ yếu phát nương làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình
quân đầu người dưới 1 triệu đồng.
Hộ vượt nghèo, hay hộ thoát nghèo, là những hộ sau một quá trình thực
hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo, cuộc sống đã khá lên và có mức thu
nhập ở trên chuẩn mực nghèo đói. Hiện nay, một số địa phương có sử dụng
khái niệm hộ thoát (hoặc vượt) đói và thoát nghèo. Hộ thoát nghèo đương nhiên
không còn là hộ đói.
Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoảng thời gian là hiệu số giữa
tổng số hộ nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Như vậy, giảm số hộ đói nghèo khác
với khái niệm số hộ vượt nghèo và thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ ở
đầu kì nhưng đến cuối kì vượt ra khỏi ngưỡng nghèo. Trong khi đó, số hộ
nghèo giảm đi trong kì chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về mặt số lượng hộ
nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện chương trình.
Hộ tái nghèo là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo,
nhưng do nguyên nhân nào đó lại rơi vào cảnh đói nghèo. Ý nghĩa của khái
niệm này phản ánh tính bền vững của các giải pháp xóa đói giảm nghèo. Thực
tế cho thấy, hầu hết các hộ tái nghèo chính là do gặp thiên tai bất khả kháng.
Hộ nghèo mới hay là hộ mới vào danh sách nghèo là những hộ ở đầu kì
không thuộc danh sách đói nghèo nhưng đến cuối kì lại thuộc hộ nghèo. Như vậy,
hộ nghèo mới bao gồm những hộ nghèo chuyển tiếp từ nơi khác đến, hộ nghèo tách

hộ, hộ trung bình khá vì một lí do nào đó trở thành hộ nghèo hoặc hộ tái nghèo.
1.2. Thực trạng về đói, nghèo ở huyện Phú Bình
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Bình là huyện trung du, miền núi địa đầu phía Đông Nam tỉnh Thái
Nguyên, nơi tiếp giáp giữa vùng trung du Bắc Bộ và miền núi phía Bắc. Huyện
lị đặt tại thị trấn Hương Sơn, cách thành phố Thái Nguyên 28 km theo Quốc lộ
37 và cách thủ đô Hà Nội 50 km. Huyện Phú Bình có tọa độ địa lí từ 21023’ đến
21035’ vĩ Bắc, 105051’ đến 106002’ kinh Đông. Địa giới của huyện được xác
định: Phía đông và phía nam lần lượt giáp các huyện Yên Thế, Hiệp Hoà của
19


×