Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã yên trạch huyện phú lương tỉnh thái nguyên, giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.41 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG OAI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN TRẠCH
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, Năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN CÔNG OAI
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN TRẠCH
HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: K43 - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, Năm 2016



LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã
học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bƣớc đầu làm quen với kiến thức khoa
học. Qua đó, sinh viên ra trƣờng sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận,
phƣơng pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của
công việc sau này.
Đƣợc sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn xã Yên Trạch - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015 ”.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô
giáo bộ môn đặc biệt là thầy giáo Ths.Trƣơng Thành Nam ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của
các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của
em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Công Oai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 4.1: Tình hình dân số, lao động của xã Yên Trạch ................................ 34
huyện phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 34
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Trạch 2015 ............................. 37
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Trạch năm 2015 ....... 39
Bảng 4.3: Tổng hợp số hộ đƣợc cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2013 - 2015 42
Bảng 4.4: Tổng hợp diện tích đƣợc cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2013 - 2015 ... 43
Bảng 4.5: Tổng hợp số hộ đƣợc cấp GCNQSD đất nông nghiệp ................... 44
giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................... 44
Bảng 4.6: Tổng hợp diện tích đƣợc cấp GCNQSD đất Nông nghiệp ............. 45
giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................... 45
Bảng 4.7: Tổng hợp số GCNQSD đất đƣợc cấp giai đoạn 2013 - 2015 ......... 46
Bảng 4.8: Kết quả cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ....... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất xã Yên Trạch năm 2015 .................................. 36
Hình 4.2: Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Trạch năm 2015 ............. 41


MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai: ................................................................................................. 4
2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai ................................................... 5
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ................................ 6
2.1.5. Các trƣờng hợp cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất .................................................................................................. 7
2.1.6. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất: ............................................................... 7
2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSD đất: ....................................... 10
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất ........................................ 11
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất ............................... 11
2.2.2. Căn cứ để cấp GCNQSD đất ................................................................. 16
2.3. Tình hình cấp GCNQSD đất .................................................................... 18
2.3.1. Tình hình cấp GCNQSD đất của thế giới. ............................................ 18
2.3.2. Tình hình cấp GCNQSD đất trong cả nƣớc .......................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 23
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài .................................. 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ........................................................ 23
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ................................................... 23
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2013 - 2015 ................. 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

3.4.1. Phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu thực tế, nghiên cứu các tài liệu
có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất .................................................. 24
3.4.2. Phƣơng pháp tìm hiểu các văn bản quy định về cấp GCNQSD đất ..... 24
3.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 25
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Trạch - huyện phú Lƣơng
- tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 30
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................ 35
4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai của xã Yên Trạch ....................... 36
4.2.1. Hiện trạng quản lý ................................................................................. 36
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 37
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Yên Trạch năm 2015 ............. 38
4.3. Kết quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã ............................................... 42
4.3.1 Thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Yên
Trạch - huyện phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên : ............................................. 42
4.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Trạch - huyện
phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 47


4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất
giai đoạn 2013 - 2015 của xã Yên Trạch - huyện phú Lƣơng - tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 48
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 48
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 48
4.4.3. Giải pháp ............................................................................................... 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm mà thiên nhiên đã ƣu đãi ban tặng cho con ngƣời.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất đai là chỗ
đứng, là địa bàn hoạt động của tất cả các ngành, các lĩnh vực và của con
ngƣời. Đặc biệt với sản xuất nông nghiệp đất đai càng có vai trò quan trọng vì
nó là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc. Mặt khác, đất đai có hạn về
diện tích mà nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng do dân số tăng, kinh tế
phát triển đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc đang
diễn ra ồ ạt và Việt Nam lại vừa ra nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO.
Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lƣợc của
Đảng và nhà nƣớc ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở
hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và công
bằng xã hội. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả đất
đai Nhà nƣớc đã ban hành một loạt các văn bản liên quan đến đất đai. Hiến
pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 đã nêu: “Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý…”. Các luật đất đai 1987, 1993, 2003,
2013 luật sửa đổi bổ sung năm 1998, 2001 cùng với các văn bản hƣớng dẫn
thi hành luật đất đai đang từng bƣớc đi sâu vào thực tiễn.
Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
hồ sơ địa chính là một trong 13 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai. Trong
đó cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất có một vai trò hế t sức
quan trọng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, vì nó là chứng thƣ
pháp lý cao nhất xác định mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc và chủ sử

dụng đất, giúp Nhà nƣớc kiểm soát, quản lý nguồn tài nguyên đất một cách tốt
hơn, đồng thời giúp cho ngƣời sử dụng đất bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích của


2

mình, tạo điều kiện cho chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tƣ
vào khai thác tiềm năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất
đai. Đồng thời, nhà nƣớc quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng
chủ sử dụng đất từ đó lập phƣơng án quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất hợp lý
và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây, dù đã có nhiều cố gắng trong công tác quản
lý nhà nƣớc về đất đai, nhƣng những hành vi vi phạm pháp luật đất đai, những
vụ tranh chấp, khiếu kiện vẫn xảy ra. Đây là vấn đề nhức nhối làm đau đầu
nhiều nhà chức trách trong bộ máy quản lý đất đai. Trên thực tế, công tác cấp
GCNQSD đất ở nƣớc ta đã đƣợc triển khai từ lâu song tiến độ thực hiện còn
rất chậm, không đồng đều ở các khu vực khác nhau, do vậy kết quả cấp
GCNQSD đất còn thấp. Trong những năm tới cần có nhiều giải pháp để đẩy
nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất để đáp ứng yêu cầu cần thiết hiện nay.
Từ thực tế cũng nhƣ nhận thức đƣợc vai trò, tầm quan trọng của vấn đề,
đồng thời đƣợc sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên Trƣờng Đại học Nông lâm, đƣợc sự hƣớng dẫn của Ths.Trương Thành Nam
em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Yên Trạch - huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015 ”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu quá trình công tác cấp GCNQSD đất theo quy trình của nhà
nƣớc trên địa bàn xã Yên Trạch - huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 - 2015.
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Trạch, tìm ra những
mặt tốt và những mặt chƣa làm đƣợc công tác này tại xã.

- Bổ sung, hoàn thiện những kiến thức về quản lý Đất đai, về công tác
cấp GCNQSD đất cho bản thân trƣớc khi ra trƣờng.


3

- Đề xuất những giải pháp góp phần làm tăng tiến độ công tác cấp
GCNQSD đất đảm bảo các quyền của ngƣời sử dụng đất, cũng nhƣ công tác
quản lý đất đai trên địa bàn xã Yên Trạch.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Trong quá trình nghiên cứu phải luôn tuân thủ những quy định của
pháp luật.
- Thu thâ ̣p đầ y đủ các tài liê ̣u cầ n thiế t để phu ̣

c vu ̣ cho công tác cấ p

GCNQSD đất ở địa phƣơng . Các số liệu điều tra thu thập phải chính xác,
phản ánh trung thực khách quan.
- Đƣa ra nhƣ̃ng giải pháp rõ ràng , phù hợp với thực tế địa phƣơng, đáp
ứng đƣợc yêu cầu công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu để nhằm tìm hiểu những thay đổi trong công tác cấp
GCNQSD đất.
- Đối với việc học tập, thực hiện đề tài giúp cho bản thân em gắn những
lý thuyết đã đƣợc trang bị trong nhà trƣờng vào thực tiễn, tập làm quen và chủ
động nghiên cứu khoa học.
- Đối với thực tiễn từ việc đánh giá phân tích những thuận lợi khó
khăn của công tác cấp GCNQSD đất để đề xuất những giải pháp thích hợp
với thực tế của địa phƣơng góp phần đẩy nhanh công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất đối với công tác quản lý Nhà
nước về đất đai:
2.1.1.1. Đối với người sử dụng đất
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
nƣớc với ngƣời sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất,
yên tâm đầu tƣ trên mảnh đất của mình,
- GCNQSD đất là điều kiện để ngƣời sử dụng đất đƣợc bảo hộ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất,
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai đƣợc tham gia vào thị trƣờng bất
động sản.
2.1.1.2. Đối với Nhà nước
- Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nƣớc nắm chắc đƣợc tình hình
đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lƣợng và chất lƣợng, đặc
điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
- Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về
đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nƣớc công nhận và bảo hộ quyền sử
dụng đất cho các đối tƣợng sử dụng đất
- GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý giúp nhà nƣớc xử lý vi phạm về đất đai
- Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nƣớc sẽ thực hiện phân phối
lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nƣớc thực hiện quyền
chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà
nƣớc thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu
hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng

trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.


5

2.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày
29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có
14 chƣơng với 212 điều, tăng 7 chƣơng và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết
đƣợc những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai
năm 2003. Luật đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung
Quản lý nhà nƣớc về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật
Đất đai 2013 quy định:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử

dụng đất.


6

12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Trong Luật đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSD đất vẫn là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.4. Khái niệm về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo khoản 20 Điề u 14 Luâ ̣t Đấ t đai 2003 “GCNQSD đất là giấy
chƣ́ng nhâ ̣n do cơ quan nhà nƣớc có thẩ m quyề n cấ p cho ngƣ ời sử dụng đất
để bảo hộ quyền lợi của ngƣời sử dụng đất ”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thƣ pháp lý xác nhận mối
quan hệ giữa Nhà nƣớc, ngƣời quản lý đất, sở hữu đất đối với ngƣời đƣợc
Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất để sử dụng. Thông qua GCNQSD đất thì Nhà
nƣớc có thể nắm đƣợc thông tin chung về mảnh đất hoặc khu đất đƣợc giao
hay cho thuê đó để từ đó có thể ban hành những pháp lệnh phục vụ công tác
quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất đối với Đất đai. Hơn nữa thông qua
GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng của mình khi đƣợc Nhà nƣớc giao và cho thuê đúng pháp luật.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một tài liệu quan trọng trong bộ
hồ sơ địa chính và một số những quy định sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan quản lý Đất đai Trung
ƣơng phát hành theo mẫu thống kê trong cả nƣớc. Cụ thể là Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành mẫu GCN sử dụng đất (Ban hành kèm theo Quyết định

số 17/2009/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng).


7

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất ( khoản 20 điều 4 luật Đất đai năm 2003).
- Chỉ những cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc Nhà nƣớc quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tƣợng đƣợc giao hoặc cho thuê.
- Cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc giao hoặc cho thuê loại đất
này thì có thẩm quyền GCNQSD đất đối với loại đất đó.
2.1.5. Các trường hợp cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất
- Trƣờng hợp hộ gia đình cá nhân, tổ chức có giấy tờ theo quy định tại
khoản 1, 2,5 và điều 50 của luật đất đai về quyền sử dụng đất.
- Trƣờng hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Trƣờng hợp giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vƣờn, ao.
- Trƣờng hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vƣờn, ao.
2.1.6. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất:
2.1.6.1 Theo Luật Đất Đai 2003:
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất đƣợc quy định tại điều 48 Luật Đất đai 2003:
“ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất
theo một mẫu thống nhất trong cả nƣớc với mọi loại đất.
Trƣờng hợp có tài sản gắn liền với Đất đai thì tài sản đó đƣợc ghi nhân
trên GCNQSD đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo
quy định của Pháp luật về đăng ký bất động sản” .
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
phát hành.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đƣợc cấp theo từng thửa đất.
+ Trƣờng hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì
GCNQSD đất họ tên vợ và họ tên chồng.


8

+ Trƣờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng thì GCNQSD đất đƣợc cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
+ Trƣờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân
cƣ thì GCNQSD đất đƣợc cấp cho cộng đồng dân cƣ vàa trao cho ngƣời đại
diện hợp pháp của cộng đồng dân cƣ đó.
+ Trƣờng hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo
thì GCNQSD đất đƣợc cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho ngƣời có trách
nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà trung
cƣ, nhà tập thể.
+ Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đƣợc cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải đổi
giấy chứng nhận đó sang GCNQSD đất theo quy định của luật này. Khi
chuyển quyền sử dụng đất thì ngƣời nhận quyền sử dụng đất đó đƣợc cấp
GCNQSD đất theo quy định của luật này.
2.1.6.2. Theo Luật Đất Đai 2013:
Đƣợc quy định tại Chƣơng VII, mục 2, Điều 98 ( Luật đất đai, 2013):
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, xã mà
có yêu cầu thì đƣợc cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những ngƣời có chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở,


9

tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận;
trƣờng hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho ngƣời đại diện.
3. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc
miễn, đƣợc ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh


10

chấp với những ngƣời sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
2.1.7. Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSD đất:
2.1.7.1. Theo Luật Đất Đai 2003:
Điều 52 luật Đất đai năm 2003 quy định về thẩm quyền cấp GCNQSD
đất nhƣ sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cấp GCNQSD đất cho
các tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá
nhân nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất quy định tại khoản 1 điều
này đƣợc uỷ quyền cho cơ quan quản lý cùng cấp.
Chính phủ quy định điều kiện đƣợc uỷ quyền cấp GCNQSD đất. (Nƣớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2007)
2.1.7.2. Theo Luật Đất Đai 2013:

Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013, chƣơng VII,
mục 2, Điều 105 nhƣ sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài thực hiện dự án đầu tƣ; tổ chức nƣớc ngoài có chức năng
ngoại giao.


11

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và
môi trƣờng cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trƣờng hợp đã đƣợc cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trƣờng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSD đất
2.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSD đất
2.2.1.1: Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật Đất đai năm 1988 đƣợc ban hành, lần đầu tiên về quản lý Đất đai
đã từng bƣớc đi vào nề nếp và thực hiện theo quy định. Nhƣng sau 5 năm
thực hiện luật Đất đai 1988 đã bộc lộ một số nhƣợc điểm không phù hợp với

thực tiễn, không phát huy đƣợc vai trò của Đất đai trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội. Do đó, năm 1992 hiến pháp mới ra đời thay đã thế cho hiến
pháp năm 1980; Để phù hợp với tình hình mới thì luật Đất đai 1993, điều 13
nêu rõ 7 nội dung quản lý Nhà nƣớc về Đất đai.
Tuy luật Đất đai năm 1993 đã giúp cho công tác quản lý Nhà nƣớc về
Đất đai đƣợc rễ ràng hơn, đó là quản lý theo pháp luật đến từng thửa đất, từng
chủ sử dụng đất với việc Nhà nƣớc ban hành rất nhiều các Quyết định, nghị
định, công văn, thông tƣ, chỉ thị để hƣớng dẫn việc thực hiện nhƣ:


12

+ Nghị định 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993 về giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử
dụng sản xuất nông nghiệp.
+ Nghị định 02/CP của Chính phủ ngày 15/01/1994 quy định về việc
giao đất Lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vao
mục đích lâm nghiệp.
+ Nghị định 60/CP của Chính phủ ngày 05/07/1994 về quyền sở hữu
và quyền sử dụng đất đô thị;
+ Quyết định số 499/QĐ-ĐC củ Tổng Cục Địa chính ngày 27/01/1995
về quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sổ theo dõi biến động Đất đai;
+ Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng Cục Điạ chính ngày 31/01/1995
về việc hƣớng dẫn xử lý một số vấn đề Đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
+ Công văn 897/CV-ĐC của Tổng cục địa chính ngày 28/06/1995 về
việc cấp GCNQSD đất cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,
vận tải, thƣơng mại dịch vụ;
+ Chỉ thị 245/CP-TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về tổ

chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trong nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất.
+ Thông tƣ số 346/TT – TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính
hƣớng dẫn thủ tục ký Đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất.
+ Chỉ thị 10/1998/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 20/12/1998
về việc đẩy mạnh và hoàn thành giao đất, cấp GCNQSD đất nông nghiệp.
+ Chỉ thị 10/1999/CT-TTg ngày 01/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc đẩy mạnh và hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất ở nông thôn vào năm 2000.


13

+ Nghị định 17/1999/NĐ-CP của Thủ tƣớng Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về
một số biện pháp hoàn thành cấp GCNQSD đất nông nghịêp, đất lâm nghiệp,
đất ở nông thôn vào năm 2000.
+ Công văn số 776/CP-NN ngày 28/7/1999 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSD đất và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
+ Nghị định số 85/1999/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của
bản quy định về giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm
muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
+ Nghị định số 04/2002/NĐ-CP về thi hành, sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai.
Song trên thực tế, do nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, do đòi hỏi của xã
hội thì việc quản lý và sử dụng đất cần phải phù hợp hơn nữa, phải sát sao
hơn nữa mặc dù Nhà nƣớc đã ban hành nhiều luật định để bổ sung, để điều

chỉnh nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc tình hình thực tế. Việc ra đời của luật
Đất đai năm 2003 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004) là điều cần thiết
cho sự phát triển của nền kinh tế, cho sự phát triển của xã hội. Do đó công tác
quản lý và sử dụng Đất đai đƣợc củng cố thêm rất nhiều bằng việc nhà nƣớc
đã ban hành và các văn bản pháp luật hƣớng dẫn thi hành nhƣ:
+ Chỉ thị 05/2004/ CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
+ Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29 /10/2004 của Chính Phủ về thi
hành luật Đất đai.


14

+ Nghị định 198/2004/ NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về
thu tiền sử dụng đất.
+ Thông tƣ 05/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
môi trƣờng hƣớng dẫn một số điều của Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29
/10/2004 của Chính Phủ về thi hành luật Đất đai.
+ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng ban hành quy định về GCNQSD đất.
+ Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp GCNQSD đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về Đất đai.
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liến với đất.
+ Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên
môi trƣờng quy định về cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liến với đất.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý Nhà

nƣớc về Đất đai đƣợc tốt hơn bổ xung và hoàn thiện hơn hệ thống Luật Đất
đai làm cho công tác đăng ký Đất đai, cấp GCNQSD đất ở các cấp vừa chặt
chẽ, vừa thể hiện tính khoa học và thống nhất cao.
Qua hàng loạt các văn bản trên ta thấy đƣợc chính sách Đất đai luôn
đƣợc Đảng và nhà nƣớc quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền
kinh tế nƣớc ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng trong khi Đất đai còn
có hại. Việc đẩy mạnh và sớm hoàn thành đăng ký Đất đai, nhất là cấp
GCNQSD đất góp phần giúp cho ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ vào Đất
đai để sản xuất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.


15

2.1.3.2: Sau khi luật đất đai 2013 có hiệu lực
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014.
- Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trƣờng hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách
cải tạo xã hội chủ nghĩa trƣớc ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện
cấp GCN đối với trƣờng hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các
chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy
ban thƣờng vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở đƣợc xác lập trƣớc ngày
01/07/1991 có ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài tham gia làm cơ sở xác
định đối tƣợng đƣợc cấp GCN trong những trƣờng hợp có tranh chấp.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014).
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.

- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về
giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận).


16

- Thông tƣ 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng về hồ sơ địa chính
- Thông tƣ 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng về bản đồ địa chính.
- Thông tƣ 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trƣởng
Bộ Tài chính hƣớng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
- Thông tƣ số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/07/2013 của Chính phủ.
2.2.2. Căn cứ để cấp GCNQSD đất
2.2.2.1. Những quy định về GCNQSD đất
GCNQSD đất là giấy do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời sử

dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, là chứng thƣ
pháp lý xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng .
GCNQSD đất cấp theo một mẫu thống nhất trong cả nƣớc đối với mọi
loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng phát hành. GCN đƣợc cấp theo từng
thửa đất gồm 2 bản, trong đó một bản cấp cho ngƣời sử dụng đất, một bản lƣu
tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Quá trình cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ nhất để giải
quyết mọi vấn đề liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nƣớc với ngƣời sử dụng
đất và giữa ngƣời sử dụng đất với nhau) theo đúng pháp luật.
2.2.2.2. Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất
* Mục đích của ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.


17

Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ giữa ngƣời sử đối
với quyền sở hữu Nhà nƣớc về Đất đai. Công tác này rất quan trọng, vì nó
làm tăng cƣờng vai trò sở hữu Nhà nƣớc về Đất đai đồng thời đề cao trách
nhiệm của ngƣời sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần
ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất còn với mục đích để nhà nƣớc
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nƣớc nắm rõ đƣợc tình hình sử dụng Đất đai.
- Kiểm soát đƣợc tình hình biến động Đất đai.
- Khắc phục đƣợc tình trạng tranh chấp, lấn chiếm Đất đai.
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp Đất đai.
- Đƣa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng Đất đai phù hợp.
* Yêu cầu của ĐKĐĐ, cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.

Chấp hành đầy đủ chính sách Đất đai của nhà nƣớc, theo quy trình quy
phạm hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và bảo đảm sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng đƣợc giao.
* Các đối tƣợng đăng ký quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 tại
điều 5 bao gồm :
1. Tổ chức trong nƣớc gồm cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự
(sau đây gọi chung là tổ chức);
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nƣớc (sau đây gọi chung là hộ gia đình,
cá nhân);


×