Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ‘một cửa’ tại Ủy ban nhân xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.67 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Kiến tập là một quá trình rất quan trọng trong chương trình đào tạo của
mọi chuyên ngành trong trường đại học nói chung và chuyên ngành quản lý nhà
nước nói riêng. Với mục đích gắn liền nhà trường với xã hội, với lý luận thực
tiễn, hoạt động tổ chức cho sinh viên năm ba đi kiến tập của trường đại học Nội
vụ đã đem lại nhiều kiến thức bổ ích cho mỗi sinh viên, rèn luyện thêm các kỹ
năng nghề nghiệp, ý thức cũng như phong cách làm việc hành chính cho cán bộ,
công chức tương lai.
Trong thời gian vừa qua được sự giới thiệu của trường đại học Nội vụvà
sự tiếp nhận của Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ, em được về kiến tập tại Văn
phòng Uỷ ban nhân dân xã,, trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo
cơ chế "một cửa" thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã. Có thể nói Văn phòng
là nơi có rất nhiều hoạt động giúp em thực hiện các kỹ năng khi tham gia học tập
tại trường một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Cụ thể em được tiếp xúc, tìm hiểu
thực tế về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa"
tại Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên
Quang.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công chức tại Ủy ban nhân dân xã
Hùng Mỹ đã tạo điều kiện cho em trong quá trình kiến tập, cũng như đã cung
cấp tư liệu cần thiết cho em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
tại trường đại học Nội vụ– những người đã cung cấp cho em nền tảng kiến thức
lý luận vô cùng bổ ích trong ba năm qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc đến giảng viên - Thạc sỹ Đỗ Thị Thanh Nga - Thạc sĩ Trần Thu
Trang và thạc sỹ, giảng viên Trương Quốc Việt đã nhiệt tình hướng dẫn cho em
trong quá trình kiến tập, cũng như trong quá trình hoàn thiện báo cáo kiến tập
này.
Trong quá trình thực hiện đề tài bản thân em đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
học hỏi kinh nghiệm để tổng hợp báo cáo. Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn hạn
chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!




PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Lâu nay, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính luôn phức
tạp, rườm rà, thiếu công khai, minh bạch thậm chí là nhiêu khê. Điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của
nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Bước vào thời kỳ
hội nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngoài thì cải cách thủ tục hành
chính, đơn giản hoá các khâu trong quá trình giải quyết công việc của cá nhân,
tổ chức có một vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Với mục đích đơn giản,
công khai và minh bạch thủ tục hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 38/CP ngày 04-51994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc
của công dân và tổ chức, mở đầu cho hoạt động thực hiện đơn giản hóa thủ tục
hành chính, đã tạo bước đột phá lớm trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý
của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực, là sự chuyển biến rõ rệt trong
việc xây dựng và hoàn thiện thể chế Nhà nước. Tiếp đó, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành một loạt các quy định về cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang
pháp lý cơ bản cho việc triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo
hướng đổi mới, đáp ứng được nhu cầu của xã hội như Quyết định số
136/2001/QĐ-TTg với Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai
đoạn 2001-2010; Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan nhà nước ở địa phương và gần đây nhất
là Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg về Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một
cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa
phương. Trong những năm qua công tác giải quyết các thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” luôn được Chính phủ, các ngành, các cấp quan tâm và đầu từ
chú trọng trên cả nước. Đặc biệt trong những năm gần đây Chính phủ đang quan
tâm đầu tư về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” hiện đại tại cơ quan hành

chính nhà nước ở địa phương thì công tác giải quyết các thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” càng được nâng cao và có sự đổi mới. Sự triển khai xây dựng,
đưa vào hoạt động của bộ phận “một cửa” “một cửa liên thông” hiện đại của các
cấp giúp cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp
hơn; mang lại sự thuận tiện cho người dân; đổi mới và nâng cao năng lực hoạt
động của cơ quan hành chính Nhà nước; tạo lập niềm tin của nhân dân vào cơ
quan Nhà nước. Công cuộc CCHC nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói
riêng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục
Xuất phát từ những lý do trên mà hiện nay trong cả nước nói chung và địa
bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng, tại các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt là
UBND các cấp hoạt động của mô hình “một cửa” trong cải cách thủ tục hành
chính đã và đang được đẩy mạnh. Hòa chung vào công cuộc cải cách thủ tục
hành chính trong cả nước và các địa phương trong toàn tỉnh Tuyên Quang,


UBND xã Hùng Mỹ cũng đã tiến hành triển khai cơ chế “một cửa” tại Uỷ ban
nhân dân xã.
Vì vậy việc nghiên cứu về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính
và rút ra tổng kết cho địa phương là rất cần thiết. Chính vì những lý do đó mà
em chọn đề tài “ Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ‘một cửa’ tại Ủy
ban nhân xã Hùng Mỹ, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” với mong
muốn hoàn thiện kiến thức ở trường, áp dụng có hiệu quả vào công tác quản lý
hành chính, đóng góp ý kiến để nâng cao chất lượng mô hình “một cửa” đang
được thực hiện tại xã nhà. Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm của
bản thân chưa nhiều, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô ở Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và lãnh
đạo, cán bộ, công chức làm việc tại UBND xã Hùng Mỹ cùng các bạn để bài báo
cáo thêm hoàn thiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu được thực trạng triển khai và thực hiện hoạt động cải cách hành chính

theo cơ chế ‘một cửa’ tại UBND xã Hùng Mỹ.
Cung cấp những căn cứ cho việc xác định nguyên nhân của những hạn chế và
các giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Đề xuất và kiến nghị những giải pháp của cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách hành chính theo cơ chế ‘một cửa’ tại UBND xã Hùng Mỹ phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính được thực hiện tại
UBND xã Hùng Mỹ và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng qua mô
hình ‘ một cửa’. Tổng hợp tình hình thực tiễn để cung cấp những thông tin chính
xác cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động cải cách hành chính theo cơ chế ‘ một
cửa’ ở địa phương. Đồng thời tham khảo quy trình xử lý và giải quyết thủ tục
hành chính ở các địa phương khác để có được cái nhìn tổng thể về thủ tục và
cách giải quyết các thủ tục hành chính đang áp dụng thực tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề, lĩnh vực giải quyết công việc
thực hiện theo cơ chế ‘ một cửa’ tại UBND xã Hùng Mỹ trong năm 2015 và 6
tháng đầu năm 2016, đề tài không mở rộng nghiên cứu các lĩnh vực về tổ chức
bộ máy hay phân cấp quản lý hay lĩnh vực không theo cơ chế ‘ một cửa’ tại Uỷ
ban nhân dân xã Hùng Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm đề tài, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau;
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
+ Phương pháp tham khảo mạng Internet
+ Phương pháp quan sát thực tiễn làm việc tại cơ quan
cao công tác cải cách thủ tục hành chín
+ Phương pháp tham khảo tài liệu.


5.Nhiệm vụ nghiên cứu.

Nghiên cứu những vấn đề mang tính lí luận về thủ tục hành chính và cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế ‘ một cửa’.
Nghiên cứu, phân tích các văn bản, các quy định làm cơ sở cho việc cải cách
thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng cải
cách thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân xã, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
h theo cơ chế ‘ một cửa’ tại ủy ban nhân dân xã Hùng Mỹ.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của
đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về xã Hùng Mỹ và UBND xã Hùng Mỹ
Chương 2; Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại
UBND xã Hùng Mỹ
Chương 3:Giải pháp và kiến nghị,đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã Hùng Mỹ.

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1; KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ HÙNG MỸ VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ HÙNG MỸ
1.1. Khái quát chung về xã Hùng Mỹ
1.1.1. Khái quát đặc điểm cơ bản của xã
1.1.1.1 Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên
Xã Hùng Mỹ là một xã vùng xâu vùng xa miền núi của huyện Chiêm
Hóa, xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.541,39 ha, nằm ở phía Bắc huyện
Chiêm Hoá, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Na Hang.
- Phía Nam giáp xã Xuân Quang.
- Phía Đông giáp xã Yên Lập.
- Phía Tây giáp xã Tân Mỹ, xã Tân An, xã Phúc Sơn.
1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Về địa hình: Là xã có diện tích tự nhiên rộng, xong chủ yếu là đồi, núi chiếm

khoảng 83% tổng diện tích tự nhiên toàn xã. Với đặc điểm của địa hình chủ yếu đồi
núi, phân bố đất sản xuất theo lưu vực các con suối và đồi núi thấp, toàn xã gồm14
thôn: Dỗm, Nặm Kép, Đóng, Mũ, Thắm, Đình, Bảu, Ngầu 1, Ngầu 2, Rõm, Nghe,
Nà Mý, Khun Thắng, Cao Bình.
- Diện tích đất nông nghiệp chủ yếu chạy theo các chân đồi và dọc theo các
khe suối. Các khu dân cư và các công trình công cộng, công trình sự nghiệp chủ
yếu nằm ở những khu vực thấp.
- Độ dốc phổ biến vùng đồi núi là 200-250 m, cao độ trung bình 250 m.
1.1.1.3 Dân số
Dân số toàn xã là 5.674 khẩu với 1.334 hộ ( năm 2015)


Mật độ dân số bình quân 0,83 người/km 2; tốc độ tăng dân số tự nhiên bình
quân hành năm là 1,0%; cư dân sống phân tán trải đều xen lẫn với đất sản xuất
nông nghiệp. Số hộ lao động sản xuất nông nghiệp chiếm 98%, các hộ này chủ
yếu là thuần nông sống bằng nghề trồng trọt và chăn nuôi, có một số ít hộ kết
hợp kinh doanh dịch vụ, buôn bán nhỏ, lao động trong các cơ quan nhà nước...
Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp 0,089 ha/người (trong đó bình
quân diện tích đất trồng cây hàng năm (616 m 2/người). Như vậy trên địa bàn xã
lao động nông nghiệp là chủ yếu nhưng bình quân diện tích đất canh tác trên đầu
người thấp. Điều đó cho thấy diện tích đất canh tác trên địa bàn xã rất nhỏ lẻ và
manh mún do vậy việc thực hiện chuyển đổi mạnh lao động nông nghiệp sang
ngành nghề khác và tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế lâm nghiệp là phù hợp
và đúng hướng.
1.1.1 Tình hình kinh tế,chính trị
Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế: Kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất
nông lâm nghiệp chiếm trên 90%.
- Xã Hùng Mỹ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế như:
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
+ Diện tích đất tự nhiên rộng, chủ yếu là đồi núi nên rất thích hợp cho

việc trồng cây lâu năm như: cây keo, xoan,bồ đề, mỡ
+ Lượng nước ổn định, nhân dân có nhiều ruộng, thuận lợi cho trồng
lúa và các cây hoa màu như: ngô, lạc..đem lại năng suất cao,giúp cho
cuộc sống ổn định, tạo thêm thu nhập.
+ Cùng với việc xây dựng thủy điện Chiêm Hóa, đã mang lại nguồn
thu nhập từ việc chăn nuôi cá tôm trong lòng hồ thủy điện Chiêm Hóa.
Những điều kiện thuận lợi trên dã và đang góp phần làm thay đổi cuộc sống của
nhân dân sống trong địa bàn xã Hùng Mỹ, góp phần xóa đói giảm nghèo và xây
dựng nông thôn mới.
Cùng với nhân dân các dân tộc trong huyện,nhân dân các dân tộc xã Hùng
Mỹ vốn cần cù trong lao động, từng bước cải tạo địa hình,chinh phục thiên
nhiên. Qúa trình chinh phục thiên nhiên,gây dựng cuộc sống đã hình thành trong
các làng bản, thôn xóm. Nhân dân các dân tộc sinh sống tựu quần,canh tác dọc
ven suối,ven sông, sườn đồi,bờ khe thung lũng nhỏ. Canh tác chủ yếu bằng nghề
trồng trọt lúa nước,gieo trồng lúa nương,ngô khoai sắn trên rẫy,thuần dưỡng
động vật,chăn nuôi trâu bò,lợn,gà,thả cá chép ruộng.. cuộc sống tự cung,tự cấp
là chính..Nhân dân các dân tộc xã nhà vốn có truyền thống giàu lòng yêu nước,
yêu quê hương..Ngay từ những ngày đầu, khi ánh sáng cách mạng soi dọi tới,
nhân dân xã Hùng Mỹ đã nhanh chóng tiếp nhận và hưởng ứng, tích cực tham
gia vào cuộc đấu tranh chung của cả dân tộc.
Ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp,chính sách đồng bộ, hợp long
dân của Nhà nước. Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Hùng Mỹ đã và đang


phát huy được những thành quả đã đạt được, tạo ra một sức mạnh mới, sức
mạnh của ý Đảng long dân, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của
khối đại đoàn kết toàn dân. Từ đó vững bước cùng cả nước đi lên trên con
đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, phấn đấu làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, xây dựng thành công con
đường chủ nghĩa xã hội, theo con đường và mục tiêu mà Đảng và Bác Hồ kính

yêu đã lựa chọn.
1.2 Khái quát chung về UBND xã Hùng Mỹ.
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ
UBND xã Hùng Mỹ do HĐND xã bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND
xã Hùng Mỹ, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND cùng cấp và các cơ quan cấp trên. UBND chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước
cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện đúng
chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế- xã hội, củng cố an ninh
quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trong địa bàn xã. UBND thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự chỉ
đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương
đến địa phương.
UBND xã Hùng Mỹ giải quyết công việc theo nhiệm vụ và quyền hạn quy
định rại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. UBND xã thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND, cụ thể như:
+ Xây dựng chương trình làm việc của UBND xã hang tháng, hang quý,
hàng năm;
+ Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách quyết
toán ngân sách hàng năm của xã, trình HĐND xã quyết định;
+ Xây dựng kế hoạch đầu tư xấy dựng các công trình trọng điểm của xã
trình HĐND quyết định;
+Đề ra các biện pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, HĐND xã về kinh
tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; thong qua báo cáo của UBND trước khi
trình Ban thường vụ, HĐND xã.


1.2.2. Cơ cấu tổ chức.
ĐẢNG ỦY



HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THƯỜNG
TRỰCHĐND

UỶ BAN NHÂN
DÂN

CÁCĐẠI
BIỂU

UB. MẶT TRÂN TỔ
QUỐC

CHỦ TỊCH
P.CHỦ
TỊCH
Khối
văn hóa


PHÁP
HỘ
TỊCH

VĂN
HÓA


HỘI

P.CHỦ
TỊCH
Khối
kinh tế

BAN
CHỈ
HUY
QUÂN
SỰ

VĂN
PHÒNG
THỐNG


TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN

ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG

HỘI
NÔNG

DÂN

HỘILIÊN
HIỆPPHỤ
NỮ

HỘI CỰU
CHIẾN
BINH

CÔNG
AN


1.2.3. Quy chế làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc của UBND
Xã Hùng Mỹ- Huyện Chiêm Hóa- Tỉnh Tuyên Quang.
1.2.3.1 Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã.
- Uỷ ban nhân dân xã làm việc theo quy tắc tập trung dân chủ, phát huy
vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của
chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên Uỷ ban nhân dân. Mỗi việc chỉ được giao một
người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân xã
chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công.

ĐOÀN
THAH
NIÊN


- Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên, sự lãnh
đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, phối hợp chặt chẽ giữa

Uỷ ban nhân dân với MTTQ và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình
triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.
- Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật,
đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm, bảo đảm công khai, minh bạch, kịp
thời và hiệu quả theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình
kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân xã.
- Cán bộ công chức cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiên đóng
góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt
động của Uỷ ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây
dựng chính quyền cơ sở vững mạnh nâng cao đời sống nhân dân.
1.2.3.2 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân
xã.
Uỷ ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề sau
đây ( Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015)
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân
sách hàng năm và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định.
- Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm ở địa phương
trình Hội đồng nhân dân quyết định.
- Kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách
của địa phương trình Hội đồng nhân dân quyết định.
Các biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế xã
hội, thông qua báo cáo của Uỷ ban nhân dân trước khi trình Hội đồng nhân dân
1.2.3.3.Cách thức giải quyết công việc công việc của Uỷ ban nhân dân xã.
- Uỷ ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các
vấn đề quy định tại khoản 1 điều này tại phiên họp Uỷ ban nhân dân.
- Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Uỷ ban
nhân dân được, theo quyết định của chủ tịch Uỷ ban nhân dân, văn phòng Uỷ
ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Uỷ
ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân xã

nhất trí thì văn phòng Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp, trình chủ tịch Uỷ ban nhân
dân quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
1.2.3.4.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên ủy ban
nhân dân xã.
1.2.3.4.1. Trách nhiệm chung:
- Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của ủy ban nhân dân xã,
tham dự đầy đủ các phiên họp của ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các
vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực
hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu


tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc cán bộ công chức xã, Trưởng thôn, thường xuyên học tập nâng cao
trình độ nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách
đang thi hành tại cơ sở;
- Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà
nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được
trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã.
1.2.3.4.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân xã:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân, lãnh
đạo và điều hành mọi công việc của Uỷ ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 127 Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Uỷ ban nhân dân
xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Đảng uỷ,
Hội đồng nhân dân xã và ủy ban nhân dân huyện;
- Chủ tịch ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội
nghị khác của ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó chủ tịch chủ trì

thay, bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã;
- Căn cứ vào các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng
Chương trình công tác năm, quý, tháng của ủy ban nhân dân xã;
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác, phân công
nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên ủy ban nhân dân xã và các cán bộ,
công chức khác thuộc ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
- Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn, những vấn đề còn ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Uỷ viên ủy ban nhân dân xã;
- Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân xã và
thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân theo quy định của Pháp luật;
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của ủy ban nhân
dân xã với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và ủy ban nhân dân huyện,
- Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân
cấp xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác, nghiên cứu, tiếp thu về các
đề xuất của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của ủy
ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
- Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại tố cáo và kiến
nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật;


1.2.3.4.3 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã;
- Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân
công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công việc theo
lĩnh vực đựơc phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của

Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao;
- Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước ủy ban nhân dân và Hội
đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành
của mình, cùng Chủ tịch và các thành viên khác của ủy ban nhân dân chịu trách
nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân trước Đảng uỷ, Hội
đồng nhân dân xã và ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá
phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định;
- Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách
nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của ủy ban nhân dân thì chủ
động trao đổi, phối hợp với các thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu
vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định;
- Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn bản thực hiện các chủ
trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao;
1.2.3.4.4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên ủy ban
nhân dân xã.
- Uỷ viên ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ đựơc phân
công trước Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân
xã và ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch ủy
ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên
quan;
- Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân
công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó;
- Phối hợp công tác với các thành viên khác của ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn
của ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân giao.
1.2.3.4.5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã
- Giúp ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn;

chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp
huyện về lĩnh vực được phân công.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao,
sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân.
Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.


- Tuân thủ Quy chế làm việc của ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân
công tác của Chủ tịch ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng
chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc, chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan.
- Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ
tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; không tự ý giải
quyết các công việc thuộc trách nhiệm của cán bộ, công chức khác; trong trường
hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ
động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.
- Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác
chuyên môn; tổ chức xắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác
lâu dài của ủy ban nhân dân xã; thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời,
chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ
tịch ủy ban nhân dân xã.
1.2.3.4.5.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên
trách cấp xã, trưởng thôn.
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân
dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch
phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.
- Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân dân xã về mọi
mặt hoạt động của thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn;
thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách;

đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các thôn.
1.2.3.4.6 Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân huyện.
Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc
chưa được pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân xã phải báo cáo kịp thời để xin
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo
tình hình với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định hiện hành về chế độ thông tin báo cáo.
- Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc về
chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã; có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ công chức xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ, công
chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu
cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp
trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân
thủ sự chỉ đạo thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.


1.2.3.4.7. Quan hệ với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân xã.
Quan hệ với Đảng uỷ.
- Ủy ban nhân dân xã chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã trong việc thực
hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của
cơ quan Nhà nước cấp trên;
- Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng,
nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn

xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa
phương; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán
bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính
quyền;
Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, báo cáo trước
Hội đồng nhân dân xã; phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân chuẩn bị
nội dung các kỳ họp của Hội đồng nhân dân xã, xây dựng các đề án trình Hội
đồng nhân dân xã xem xét, quyết định; cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy
ban nhân dân xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội
đồng nhân dân xã;
- Các thành viên Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trả lời chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân; khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những
vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thường xuyên trao đổi, làm việc với
Thường trực Hội đồng nhân dân xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri,
cùng Thường trực Hội đồng nhân dân xã giải quyết những kiến nghị, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
Quan hệ với Mặt trận tổ quốc xã
Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và
bảo vệ lợi ích của nhân dân; tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu
quả; định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội địa phương và các hoạt động của Ủy ban nhân dân cho các
tổ chức này biết để phối hợp, vận động, tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành
đúng đường lối chính sách, Pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với
Nhà nước.
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với trưởng thôn
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công các thành viên Ủy ban nhân dân

phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên Ủy ban
nhân dân làm việc với Trưởng thôn thuộc địa bàn được phân công phụ trách
hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải
quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.


- Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã để triển khai thực hiện; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Trưởng thôn kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã tình hình mọi mặt của thôn, đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết,
góp phần giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.

1.2.3.4.8 Chế độ hội họp, làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
a, Phiên họp Ủy ban nhân dân xã.
- Ủy ban nhân dân xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do
Chủ tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Uỷ
viên Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân mời Thường trực Đảng uỷ,
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng tham dự. Chủ tịch Mặt trận tổ quốc, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức cấp xã
và các Trưởng thôn được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan.
Đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
- Nội dung phiên họp.
Nội dung phiên họp của Ủy ban nhân dân xã gồm những vấn đề được quy
định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
-Trình tự phiên họp.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ toạ phiên họp. Khi chủ tịch vắng mặt

uỷ quyền Phó Chủ tịch chủ toạ phiên họp;
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân
có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời và dự chương trình phiên họp;
+ Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến;
- Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án và lấy phiếu biểu quyết, đề án
được thông qua nếu được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu
quyết tán thành.
- Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ toạ yêu cầu
chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác;
- Chủ toạ phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
b ,Giao ban của Chủ tịch và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
- Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo
quyết định của chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác,
xử lý các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân huyện, chuẩn bị nội dung các


phiên họp của Ủy ban nhân dân, các hội nghị, cuộc họp khác do Ủy ban nhân
dân xã chủ trì triển khai. Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ
quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã và cán bộ công chức
được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.
. Trình tự giao ban;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân xã báo cáo những công việc chính đã giải
quyết tuần trước, những khó khăn, tồn tại và các công việc cần xử lý chương
trình công tác tuần;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm
quyền và xử lý các nội dung công tác.
- Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập

các Trưởng thôn, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn
đề theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân xã họp liên
tịch với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân Chủ tịch Mặt
trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không
chuyên trách và công chức cấp xã, Trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và triển khai
nhiệm vụ công tác sắp tới.
- Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của
Ủy ban nhân dân xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng
dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
tại xã;
- Theo chương trình đã được Ủy ban nhân dân huyện thông báo, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ủy ban nhân dân, các cán
bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chuẩn bị nội
dung, tài liệu làm việc với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp
huyện;
- Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể uỷ
quyền cho Phó chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung
và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin
ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
- Các cán bộ, công chức cấp xã phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần
quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn
xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch phụ trách.
- Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã phải
quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm chống lãng phí.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân xã trong phục vụ các cuộc họp và
tiếp khách của Ủy ban nhân dân xã.
a. Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ, công

chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện
phục vụ,


b. Theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phối hợp với cán bộ, công
chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy
mời tài liệu đến các đại biểu; ghi biên bản các cuộc họp.
1.2.3.4.9 .Giải quyết các công việc của Ủy ban nhân dân xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải
quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả” tại Ủy ban nhân dân; ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ xử lý, trình
ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
- Công khai, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân các văn bản quy phạm
Pháp luật của Nhà nước, của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, các thủ
tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức;
bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân;
xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ,
công chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan
của Ủy ban nhân dân hoặc với Ủy ban nhân dân huyện để giải quyết công việc
của công dân và tổ chức; không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi
lại nhiều lần.
- Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trong khả năng cho phép cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều
kiện phục vụ nhân dân.
1.2.3.4.10.Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Hàng tuần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp
dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết, Chủ tịch và các

thành viên khác của Ủy ban nhân dân phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản
ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
- Ủy ban nhân dân xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán
bộ, công chức tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và kiến nghị của công
dân theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục
hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải
quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá
thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có
thẩm quyền để tiếp nhận giải quyết.
Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất
với Ủy ban nhân dân xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài..
- Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân
dân xã chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tiếp công dân;
tiếp nhận phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách
nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.


. 1.2.3.4.11.Quản lý văn bản
-. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng Ủy ban
nhân dân xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm đăng ký các văn
bản đến vào sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải
quyết. Các văn bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
- . Đối với những văn bản phát hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã phải ghi đầy đủ ký hiệu, số
văn bản, ngày, tháng, năm đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ; đồng thời lưu giữ
hồ sơ và bản gốc.
-. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên
họp của Ủy ban nhân dân xã đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, Chỉ

thị của Ủy ban nhân dân. Văn phòng Ủy ban nhân dân xã hoặc cán bộ, công
chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân ký ban hành chậm nhất 5 ngày, kể từ ngày phiên họp kết thúc
.
1.2.3.4.12. Thẩm quyền ký văn bản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký các văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện
và Hội đồng nhân dân xã, các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, các
văn bản thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại điều 127 Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó
Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
- Phó Chủ tịch ký thay chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể,
chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.
1.2.3.4.13 Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình
hình thực hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, văn
bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã kịp thời phát hiện những vấn
đề vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó,
báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung sửa đổi.
- Phó chủ tịch, Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã, cán bộ và công chức cấp xã,
Trưởng thôn theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát từng
thôn, hộ gia đình kiểm tra việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước của mọi công dân trên địa ban


1.2.4 Đội ngũ nhân sự


1.2.4.Cơ sở vật chất, tài chính
Công sở : tuy chưa được xây dựng khang trang, hiện tại nhưng vẫn đáp ứng

được nhu cầu của công việc. Đã xây dựng được các phòng ban làm việc cho các
chức vụ và các bộ phận chuyên môn, văn phòng.
Uỷ ban nhân dân đã có hội trương riêng phục vụ cho các hoạt động của Uỷ ban
nhân dân, các cuộc họp và các hoạt động văn hóa thể thao.
-Trang thiết bị làm việc : trang thiết bị đã được trang bị hiện đại, đáp ứng được
nhu cầu công việc trong hoạt động quản lý hành chính và phục vụ nhân dân.
-Tài chính : tài chính ổn định, có các nguồn thu,chi hợp lý. Vì là xã khó khăn
nên hang năm xã thường nhận được các khoản hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế,
xã hội.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ HÙNG MỸ.
2.1. Những vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa
2.1.1. Cải cách thủ tục hành chính và sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính
2.1.1.1. Một số khái niệm
Trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động của cơ quan nhà nước nói
riêng, để giải quyết được bất cứ công việc nào cũng đều cần những thủ tục phù
hợp, theo quan niệm chung cho rằng : Thủ tục có nghĩa là phương thức, cách
thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất.
Cũng có thể hiểu thủ tục là những nguyên tắc, chế độ, phép tắc hay quy định
giải quyết công việc.
Hoạt động quản lý nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý, quy
định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải
quyết cong việc. Thủ tục hành chính là một loại thủ tục gắn với hoạt động của
cơ quan ành chính nhà nước. Có rất nhiều quan niệm khác nmhau về thủ tục
hành chính, nhưng có thể hiểu một cách chung nhất: ‘ thủ tục hành chính là một
loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không giann khi thực
hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết

công việc của các cơ quan hành chinhsc nhà nước trong mối quan hệ với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân công dân’.
Cải cách thủ tục hành chính là một bộ phận của cải cách thể chế hành chính
Nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi thủ tục hành chính theo những chuẩn mực
nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành nhịp nhàng,hoạt động theo đúng quy
trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối tượng, từng loại công việc, phù hợp
với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành chính thực chất là cải cách trình tự
thực hiện thẩm quyền hành chính trong mối lien hệ tới quyền và nghĩa vụ của
công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ quan hành chính Nhà nước.


Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được sự
chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân,
tổ chức. Cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu tính
đồng bộ, chồng chéo, rườm rà , phức tạp và đang gây trở ngại trong việc tiếp
nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, công dân; xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính, giải
quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật và công khai; vừa
tạo thuận tiện cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc; vừa có tác
dụng ngăn chặn nạn cửa quyền, sách nhiễu, tham những của một bộ phận cán bộ
công chức nhà nước; đồng thời đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ
vững được kỷ cương, pháp luật.Chúng ta đang trong thời kỳ hội nhập,muốn
thành công thì phải xây dựng được một hệ thống thật sự thông thoáng,dễ thực
hiện, tạo môi trường pháp lý để thu hút nước ngoài.
2.1.1.2 Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính
- Nguyên tắc phù hợp với Pháp chế xã hội chủ nghĩa, phù hợp với luật pháp
hiện hành của Nhà nước ta, có tính hệ thống nhằm đạt được một công cụ quản lý
hữu hiệu cho bộ máy Nhà nước.
- Nguyên tắc phù hợp với thực tế, phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát

triển kinh tế xã hội của mình.
- Nguyên tắc thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu,công khai và thuận lợi
cho việc thực.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
2.1.1.3 Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc được ghi
nhận trong Hiến pháp, Luật và các văn bản pháp quy. Các nguyên tắc đó bao
gồm:
- Chỉ có cơ quan Nhà nước do pháp luật quy định mới được thực hiện các thủ
tục hành chính nhất định, và phải thực hiện đúng trình tự với những phương
tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục hành chính phải đảm bảo chính xác,khách quan, công
minh
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai.
- Các bên tham gia thủ tục hành chính bình đẳng trước pháp luật.
- Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, tiết kiệm.
Những nguyên tắc trên đây có lien quan chặt chẽ với nhau trong một thể thống
nhất để đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả trong mối quan hệ giữa cơ quan nhà
nước với nhau và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức công dân trong việc phối
hợp giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân. Như vậy để cải cách thủ tục hành
chính đạt hiệu quả cao là khâu đột phá của cải cách nền hành chính quốc gia thì
thủ tục hành chính phải được xây dựng và thực hiện theo các nguyên tắc trên.
2.1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính


Trước hết, xuất phát từ vai trò của thủ tục hành chính đối với Nhà nước và
Nhân dân. Thủ tục hành chính có một ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các lợi
ích xã hội, nó đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân , tập thể và Nhà nước
cũng như quyền ưu tiên các lợi ích. Nếu bỏ qua thủ tục hành chính thì trong
nhiều trường hợp quyết định hành chính có thể bị vô hiệu hóa. Với vai trò là bộ

phận quan trọng của thể chế hành chính , là một trong những mụ tiêu mà cải
cách hành chính đặt ra trong chương trình cải cách tổng thể hành chính Nhà
nước. Thủ tục hành chính là công cụ để cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát triển kinh tế xã hội của
từng thời kỳ mà thủ tục hành chính phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động
quản lý. Điều này có ý nghĩa với lý luận cải cách thủ tục hành chính trong thời
kỳ hội nhập. Cụ thể là:
- Thủ tục hành chính đảm bảo cho các quy phạm vật chất quy định trong các
quyết định hành chính được thực thi thuận lợi. Thủ tục càng có tính cơ bản
thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối
cùng của quyết định hành chính , đến hiệu quả công việc thực hiện chúng.
Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng vi phạm pháp luật xuất hiện
và gây hậu quả nhất định.
- Thủ tục hành chính là cơ sở đảm bảo cho việc thi hành các quyết định được
thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp , hợp lý cũng như các hệ
quả do việc thực hiện các quyết định hành chính tạo ra. Trong giai đoạn hiện
nay một số ngành, chức năng quy định thủ tục theo mẫu in sẵn trong phạm vi
ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một công vụ ở bất cứ địa phương
nào cũng đòi hỏi các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và
thống nhất.

2.1.2.Cơ chế ‘một cửa’
2.1.2.1 Khái niệm
‘ Một cửa’ là cơ chế giải quyết công việc của một tổ chức, công dân
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu,
hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là ‘ bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả’ tại cơ quan hành chính nhà nước.
‘ Cơ chế một cửa liên thông’ là cơ chế giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp

nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu
mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà
nước.
2.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa
Theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 93/2007/QĐ-Ttg về việc thực
hiện cơ chế ‘ một cửa’, ‘cơ chế một cửa lien thông’ tại cơ quan hành
chính nhà nước phải tuân theo những nguyên tắc sau:
1.Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.


2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ
sơ và thời ngian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức,
cá nhân
5. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan
hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
2.2.2.3. Phạm vi và quy trình thực hiện cơ chế ‘ một cửa’.
- Phạm vi : . Cơ chế một cửa được áp dụng đối với các cơ quan sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện);
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
xã);
d) Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Quy trình thực hiện: . Quy trình thực hiện cơ chế một cửa
1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc
nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ
qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến;
b) Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính
hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ
chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định này và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này;
d) Trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được phân công giải quyết hồ sơ thì nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm
điện tử (nếu có):
Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức;
Đối với hồ sơ quy định có thời hạn giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả; thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết
quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
2. Chuyển hồ sơ


a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, công
chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho cơ quan, tổ
chức liên quan giải quyết. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được

chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải
quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo
người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá
trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức
báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết
lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ;
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản này sau khi thẩm định không đủ điều
kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo
bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào
mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn
giải quyết hồ sơ theo quy định;
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông
báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá
nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và
phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ
chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận

kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và
cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để
yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và
văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức
khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;


d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và
chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân,
tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân,
tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả.
2.2.2.4. Ưu điểm
Trong thời gian qua, thực hiện cơ chế "một cửa" cho thấy đã có bước chuyển
căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính
nhà nước với tổ chức, công dân, giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, hạn chế tệ
quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của cán bộ, công chức, được đông đảo nhân
dân đồng tình, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao. Cụ thể là:
- Về cung cách giao tiếp, người dân được tiếp đón niềm nở, thân thiện, hướng
dẫn nhiệt tình, thấu đáo; đặc biệt là được giao hẹn bằng phiếu hẹn trả hồ sơ.
- Về nội dung, người dân được công khai các quy định thống nhất về hồ sơ,
trình tự và thời gian giải quyết thủ tục cho từng loại công việc cụ thể; nếu không
thuộc phạm vi trách nhiệm giải quyết tại bộ phận "một cửa" thì được tư vấn đầy

đủ để thực hiện tại các cơ quan hành chính khác.
- Về chi phí, người dân được công khai các loại phí, lệ phí phải nộp, không
phải thêm một khoản nào khác ngoài quy định của Nhà nước; đặc biệt là tiết
kiệm được thời gian và chi phí đi lại liên hệ vì đã có thời gian cụ thể do bộ phận
"một cửa" giao kết tại phiếu hẹn.
Vì vậy, có thể nói rằng, cho đến nay, việc thực hiện cơ chế "một cửa" là biện
pháp hữu hiệu để cải cách thủ tục hành chính nhằm giải tỏa những bức xúc kể
trên của người dân, góp phần đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội,
tạo điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế.
2.1.3. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại một
số địa phương trong cả nước.
2.1.3.1. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại tỉnh Bắc Ninh.
Xác định cải cách hành chính (CCHC) là khâu đột phá trong cải thiện môi
trường đầu tư, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, trong những năm qua, các
cấp, các ngành thuộc UBND thành phố đã nỗ lực thực hiện đồng bộ công tác
CCHC. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng bộ phận một cửa,
một cửa liên thông hiện đại, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức... là nhiệm vụ
hết sức quan trọng và có ý nghĩa trong tiến trình thực hiện cải cách hành chính.


Trong thời gian qua, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, công tác CCHC
của thành phố đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Thực hiện Quyết định
số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, tháng 6 năm 2009, Bộ phận “một cửa” liên thông hiện đại của
UBND thành phố được triển khai xây dựng thực hiện giải quyết công việc trên 5
lĩnh vực công việc: Hộ tịch, Xây dựng, Đất đai, Giải quyết chính sách xã hội,
Đăng ký kinh doanh với 49 đầu việc (theo quy định tại Quyết định số 111/QĐUBND, ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc áp dụng thực hiện cơ
chế “Một cửa” liên thông hiện đại tại UBND thành phố Bắc Ninh) là: Cấp giấy
chứng nhận QSD đất; đăng ký biến động QSD đất; giao đất, cho thuê đất, thu

hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; cấp GCN bản cam kết bảo vệ môi trường;
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh; phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu; phê duyệt kết quả đấu thầu; phê duyệt kết quả báo cáo
kinh tế kỹ thuật công trình; phê duyệt quyết toán xây dựng cơ bản… Ngoài các
thủ tục hành chính giải quyết tại bộ phận một cửa, UBND thành phố cũng thực
hiện việc công bố các thủ tục hành chính quy định tại Quyết định số
101/2009/QĐ-UBND, ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban
hành bộ thủ tục hành chính tại UBND cấp huyện gồm 259 thủ tục trên 31 lĩnh
vực; Quyết định số 102/2009/QĐ-UBND, ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc ban hành bộ thủ tục hành chính tại UBND cấp xã gồm 167 thủ tục
trên 14 lĩnh vực.
Đối với việc thực hiện cơ chế một cửa tại UBND cấp xã, hiện nay 19/19 xã,
phường trên địa bàn thành phố đã triển khai cơ chế “một cửa” trên 4 lĩnh vực:
Đất đai, Xây dựng, Tư pháp - Hộ tịch, Giải quyết chính sách xã hội. Trong đó
các đơn vị như UBND phường Tiền An, Kinh Bắc, Ninh Xá, Thị Cầu và xã
Khắc Niệm triển khai cơ chế một cửa liên thông hiện đại (theo quy định tại
Quyết định số 13/QĐ-UBND, ngày 30/01/2011 của UBND tỉnh về việc áp dụng
thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh) với 82 công việc thuộc 04 lĩnh vực: Đất đai, Xây dựng, Tư
pháp - Hộ tịch, Giải quyết chính sách xã hội.
Việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại từng bước được mở rộng
gắn với áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, tạo
sự chuyển biến rõ rệt trong giải quyết TTHC. Ngày 30 tháng 12 năm 2011,
UBND thành phố Bắc Ninh đã hoàn thành việc chuyển đổi Hệ thống quản lý
chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 sang phiên bản
TCVN ISO 9001:2008.
Đối với UBND cấp xã, đến nay đã triển khai HTQLCL tại các đơn vị:
phường Ninh Xá, Thị Cầu, Suối Hoa, Kinh Bắc, Vũ Ninh, Vân Dương và xã
Khắc Niệm. Việc áp dụng HTQLCL trong giải quyết công việc quản lý nhà
nước góp phần đưa các thủ tục hành chính được công khai minh bạch, công việc

được giải quyết một cách chính xác kịp thời, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Ngoài ra, thành phố Bắc Ninh còn là địa phương thực hiện có hiệu quả Đề án
đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước (Đề án 30)


UBND thành phố đã tiến hành rà soát, đề nghị giảm bớt những thủ tục rườm rà:
Kiến nghị giữ nguyên 177 thủ tục, sửa đổi, bổ sung một phần 78 thủ tục, đề nghị
hủy bỏ 4 thủ tục; đề nghị cắt giảm được 30% các TTHC như mẫu đơn, mẫu tờ
khai, các yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC không phù hợp trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Bằng nỗ lực chung của các phòng, ban, đơn vị
thuộc UBND thành phố, các TTHC áp dụng trên địa bàn thành phố từng bước
được đơn giản hóa; hệ thống thể chế ngày càng ổn định, đồng bộ, thống nhất và
hoàn thiện trên tất cả các lĩnh vực, phát huy được hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà
nước, tạo cơ sở pháp lý, môi trường thuận lợi cho sinh hoạt của nhân dân và
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố.
Cùng với việc triển khai, nâng cao hiệu quả các nhiệm vụ trên, UBND thành
phố còn tích cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước, đặc biệt là trong việc tiếp nhận và xử lý các TTHC. Việc ứng dụng
các phần mềm tiện ích trong tiếp nhận và xử lý các TTHC tiêu biểu như: Các
phần mềm quản lý văn bản, phần mềm “Một cửa điện tử”, phần mềm quản lý hộ
tịch, hộ khẩu … đã và đang giúp tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình
lập, chuyển các loại báo cáo, văn bản nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, thuận
tiện và minh bạch trong hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà
nước trên địa bàn thành phố.
Với các kết quả đã đạt được công tác cải cách hành chính tại UBND thành phố
Bắc Ninh đã góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế ‘một cửa’
tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ.

2.2.1. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế ‘ một cửa’ tại Uỷ ban nhân dân xã Hùng Mỹ.
2.2.1.1. Thuận lợi:
Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” của UBND xã
Hùng Mỹ tuy đã được xây dựng và triển khai khá chậm nhưng hiệu quả, đề án
được thực hiện trong một môi trường thuận lợi. Biểu hiện:
- Thứ nhất, hiện nay CCHC đã và đang là một vấn đề bức xúc và mang tính
thời sự không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới. Cải cách hành
chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng đã được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm, đồng thời nó cũng là nhu cầu, nguyện vọng
cấp bách của nhân dân trong thời kỳ đổi mới.
- Thứ hai, Quyết định 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04-9-2003 về việc ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương và gần đây nhất là Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08-11-2011 của
Chính Phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020. Bên cạnh đó còn có các văn bản luật làm hành
lang pháp lý cho việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính như: Luật khiếu
nại, tố cáo, luật doanh nghiệp 2014, luật đất đai 2014, luật công chứng..


×