BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NĂM 2016
§
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
NĂM 2016
3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, không sao chép
từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn
tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng
quy định.
Tác giả luận án
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu...................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................................4
8. Luận điểm cần bảo vệ....................................................................................................................6
9. Những đóng góp mới của luận án..................................................................................................7
10. Cấu trúc, bố cục của luận án........................................................................................................8
Chương
CƠ
SỞ
1
LÝ
LUẬN
RÈN
LUYỆN
KỸ
NĂNG
THƯƠNG
LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.....................................................................9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...............................................................................9
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................................................14
1.2. Một số vấn đề lí luận về kỹ năng thương lượng.................................................18
1.2.1. Kỹ năng thương lượng ..........................................................................................................18
1.2.2. Cấu trúc của kỹ năng thương lượng.................................................................23
1.2.3. Đặc điểm của thương lượng/quá trình thương lượng......................................27
1.2.4. Các bước thương lượng...................................................................................29
1.3. Một số vấn đề lý luận về rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.............................................31
1.3.1. Rèn luyện kỹ năng thương lượng.....................................................................31
1.3.2. Các nguyên tắc và phương pháp rèn luyện KNTL cho sinh viên ngành QTNL
.....................................................................................................................................35
1.3.3. Các con đường rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL..................................38
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện KNTL của SV ngành QTNL.39
ii
Kết luận chương 1...........................................................................................................................43
Chương
2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH
VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.......................................................................................45
2.1. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................................................45
2.1.1. Yêu cầu đối với sinh viên ngành quản trị nhân lực.........................................45
2.1.2. Nội dung chương trình dạy KNTL cho SV ngành QTNL...............................46
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng...............................................................................................47
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................47
2.2.2. Quá trình khảo sát thực trạng ..........................................................................47
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng......................................................................................................54
2.3.1. Thực trạng KNTL của SV ngành QTNL tự đánh giá của SV và GV.............54
2.3.2. Thực trạng về việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL ..........................64
2.3.3. Thực trạng mức độ tác động của các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV
ngành QTNL...............................................................................................................65
2.3.4. Thực trạng mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện
KNTL của SV ngành QTNL......................................................................................67
Kết luận chương 2...........................................................................................................................73
Chương
3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG......................................................................75
THƯƠNG LƯỢNG CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC...................................75
3.1. Những nguyên tắc xác định biện pháp rèn luyện KNTL...........................................................75
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích....................................................................................75
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...........................................................................................................76
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp........................................................76
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả......................................................................................76
3.2. Biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL....................................................................76
3.2.1. Bổ sung KNTL vào CĐR của ngành QTNL để định hướng phát triển nội
dung chương trình môn học và đánh giá SV tốt nghiệp............................................77
3.2.2. Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL trong giờ học lý thuyết ...................81
3.2.3. Tổ chức dạy học tích hợp rèn luyện KNTL cho sinh viên.............................92
3.2.4. Rèn luyện KNTL gắn với hoạt động nghề QTNL...........................................98
3.2.5. Rèn luyện KNTL thông qua tổ chức các hội thi............................................106
iii
3.2.6. Rèn luyện KNTL thông qua hoạt động thực tế..............................................109
Kết luận chương 3.........................................................................................................................113
Chương
4
THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.................................................114
4.1. Giới thiệu chung về thực nghiệm sư phạm.............................................................................114
4.1.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................114
4.1.2. Phạm vi, đối tượng thực nghiệm....................................................................114
4.1.3. Lực lượng và thời gian TN.............................................................................114
4.1.4. Nội dung, phương pháp thực nghiệm.............................................................114
4.1.5. Phương pháp đo đạc, đánh giá kết quả TN....................................................115
4.2. Tiến trình thực nghiệm...........................................................................................................119
4.3. Phân tích kết quả thực nghiệm................................................................................................121
4.3.1. Phân tích kết quả sự tiến bộ về KNTL của SV ngành QTNL theo tự đánh giá
của SV.......................................................................................................................121
4.3.2. Phân tích kết quả về các KNTL của SV ngành QTNL qua phiếu quan sát.. 130
4.3.3. Phân tích về KNTL của SV ngành QTNL lớp TN qua sản phẩm hoạt động
thương lượng.............................................................................................................132
4.3.4. Nghiên cứu trường hợp điển hình..................................................................133
4.3.5. Đánh giá chung về kết quả TN.......................................................................139
Kết luận chương 4.........................................................................................................................140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................141
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................................141
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ.........................................................146
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................147
PHỤ LỤC......................................................................................................................................156
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
v
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CLB
Câu lạc bộ
CĐ
CĐR
CTĐT
ĐC
ĐH
ĐTB
ĐLC
GV
GDKNS
KN
Cao đẳng
Chuẩn đầu ra
Chương trình đào tạo
Đối chứng
Đại học
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giảng viên
Giáo dục kỹ năng sống
Kỹ năng
KX
KNS
Kỹ xảo
Kỹ năng sống
KNM
KNTL
QTNL
TN
SV
Kỹ năng mềm
Kỹ năng thương lượng
Quản trị nhân lực
Thực nghiệm
Sinh viên
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cạnh tranh kinh tế giữa các
quốc gia ngày càng trở nên quyết liệt, đòi hỏi các nước phải đổi mới công nghệ để
tăng năng suất lao động, điều đó đã và đang đặt ra vị trí mới cho giáo dục. Đặc biệt
giáo dục đại học, là trụ cột của nền giáo dục mỗi nước, có vai trò đặc biệt quan
trọng tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thế kỷ 21 được gọi là “Kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng” (Skills
Based Economy - thông tin từ World Bank). Triết lý của giáo dục thế kỷ 21 hướng
con người vào “Học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người, học để tự
khẳng định mình”, nhưng thực chất đó chính là cách tiếp cận kỹ năng sống (KNS)
trong giáo dục [6]. Hoạt động nghề nghiệp phụ thuộc vào năng lực và trình độ được
đào tạo của mỗi cá nhân, năng lực của mỗi cá nhân được cấu trúc bởi hai thành
phần, đó là năng lực cốt lõi và năng lực chung. Phần năng lực cốt lõi là hệ thống
kiến thức chuyên môn và kỹ năng (KN) nghề nghiệp; phần năng lực chung là
những kiến thức, KN bổ trợ giúp cho kiến thức, KN chuyên môn được tiến hành
có hiệu quả. Thực tế cho thấy sự thành đạt của mỗi người phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống KN bổ trợ hay còn gọi là k ỹ năng mềm ( KNM). Nhà tâm lý học Ba Lan
Krytyna Skarzyska cho rằng “Chất lượng cuộc sống của chúng ta phụ thuộc khá lớn
vào việc xung quanh chúng ta có nhiều người thấu hiểu chúng ta hay không”; còn
học giả người Mỹ Kinixti lại đánh giá "Sự thành công của mỗi người chỉ có 15%
là dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn 85% là dựa vào những quan hệ giao
tiếp và tài năng xử thế của người đó". Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là
chúng ta phải biết kết hợp cả hai KN này.
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 đã
chỉ rõ: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học;
phát huy tính chủ động của người học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong hoạt động dạy và học”. Quán triệt tinh thần của Nghị quyết 14, giáo dục đại
học ở nước ta trong những năm gần đây rất chú trọng đến việc đổi mới về chương
trình, nội dung và phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho
1
người học. Nhằm kiểm soát được chất lượng đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu
cầu các trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) xác định và công bố chuẩn đầu ra
(CĐR) cho các ngành đào tạo. CĐR phản ánh Chương trình đào tạo, kiến thức,
KN, thái độ, chất lượng đào tạo, đồng thời yêu cầu, đòi hỏi khách quan của xã hội
và hoạt động lao động nghề nghiệp được xây dựng định hướng theo chuẩn nghề
nghiệp (việc làm). Qua tìm hiểu thực tế, hiện nay các trường ĐH đào tạo chuyên
ngành quản trị nhân lực (QTNL), khi xây dựng chương trình chưa đưa KNTL vào
trong chương trình đào tạo và khi xác định CĐR cũng chưa đề cập đến. Chính vì vậy,
GV trong quá trình giảng dạy ít quan tâm đến việc hình thành và phát triển KNTL
cho SV, do đó KNTL của SV còn thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu và đưa KNTL
vào trong chương trình đào tạo và được đánh giá trong CĐR đang trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Đối với SV ngành QTNL, do đặc thù nghề nghiệp, sau khi ra trường họ
không làm việc với máy móc mà trực tiếp làm việc với con người. Vì vậy, họ rất
cần được trang bị KNTL để phục vụ công việc. Họ đại diện cho các cơ quan, doanh
nghiệp đứng ra khai thác và sử dụng nguồn nhân lực, cải thiện mối quan hệ lao
động, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá lao động, thiết lập và quản trị hệ thống lương
bổng, phúc lợi… Thực hiện các giao tế nhân sự như tham gia thương nghị tập thể,
giải quyết tranh chấp lao động trong các doanh nghiệp, trong các tổ chức chính trị
xã hội. Do đó, trong quá trình đào tạo chúng ta không chỉ cung cấp kiến thức cho
SV, mà điều quan trọng hơn là phải trang bị cho họ về hệ thống các KNM đặc biệt
là KNTL, bởi KN này rất cần thiết đối với họ trong hoạt động nghề nghiệp sau này.
Hơn nữa, nâng cao được KNTL cho SV sẽ kéo theo những KNM khác cũng được
cải thiện.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng
thương lượng cho sinh viên ngành quản trị nhân lực” để nghiên cứu với hy vọng
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho SV ngành QTNL của các trường đại học
Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL ở các trường ĐH, đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
2
QTNL để SV có thể thương lượng hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa phương thức tổ chức rèn luyện KNTL với kết quả đạt được
KNTL của SV ngành QTNL.
4. Giả thuyết khoa học
SV ngành QTNL rất cần KNTL để giải quyết các công việc trong lĩnh
vực nghề QTNL cũng như trong cuộc sống. Nếu rèn luyện KNTL một cách hệ
thống, trong đó đảm bảo trang bị cho SV các bước tiến hành thương lượng một cách
vững chắc và tổ chức cho SV được trải nghiệm, vận dụng KN này giải quyết các
vấn đề cơ bản trong học tập, trong lĩnh vực nghề QTNL, trong cuộc sống…bằng các
biện pháp đa dạng phù hợp với chương trình, mục tiêu, nội dung đào tạo, đảm
bảo CĐR thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho SV ngành QTNL của
các trường đại học nhằm đáp ứng được công việc, nhu cầu của xã hội hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về thương lượng, rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL.
5.2. Phân tích cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
ở một số trường đại học hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL;
5.4. Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện nay, trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Đại học Lao động và Xã hội, Đại
học Thương mại đóng trên địa bàn Hà Nội đang đào tạo chuyên ngành QTNL. Vì
vậy, chúng tôi chọn các trường trên để khảo sát nhằm đánh giá thực trạng việc rèn
luyện KNTL cho SV ngành QTNL;
- Tiến hành thực nghiệm tại trường: Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Qui mô khảo sát khoảng 600 – 700 SV;
3
- Tổ chức thực nghiệm rèn luyện KNTL cho SV thông qua hoạt động ngoại
khóa dưới hình thức sinh hoạt câu lạc bộ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Nghiên cứu rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL theo quan điểm tiếp cận
hệ thống-cấu trúc, đặt mục tiêu, nội dung, biện pháp rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với mục tiêu, nội dung, chương
trình đào tạo và cách thức tổ chức đào tạo.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận hoạt động
Tiếp cận hoạt động là sự vận dụng lý thuyết hoạt động vào việc nghiên cứu
đối tượng đang được xem xét. Với quan điểm này, thực chất của việc rèn luyện KN
là rèn luyện khả năng triển khai hành động phù hợp với mục đích và logic của nó.
Muốn tổ chức quá trình rèn luyện một KN nào đó có hiệu quả phải phân tích bản
chất và cấu trúc của KN, chỉ ra thành phần cấu trúc của chúng trên cơ sở đó xác
định biện pháp rèn luyện KN một cách phù hợp. Rèn luyện KNTL được tiến hành
thông qua hoạt động dạy học, giáo dục, trải nghiệm thực tiễn với mục tiêu phát triển
nhân cách người học nói chung và phát triển KNTL nói riêng theo yêu cầu nghề
nghiệp và yêu cầu xã hội.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL gắn với yêu cầu thực tiễn của nghề
nghiệp, với điều kiện hiện có của nhà trường, cơ sở đào tạo và năng lực của GV,
đặc điểm tâm lý SV ngành QTNL.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá
những tài liệu lý thuyết liên quan, nhằm xây dựng cơ sở lý luận về KNTL cho SV
ngành QTNL theo tiếp cận CĐR.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
4
Tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 25 GV và 698 SV đang
giảng dạy và học tập ngành QTNL hệ đại học chính quy thuộc 3 trường đại học: Đại
học Nội vụ Hà Nội; Đại học Lao động - Xã hội; Đại học Thương mại. Phương pháp
được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng KNTL của SV ngành QTNL
và thực trạng tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL của các trường đại học
hiện nay.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn đối với 15 SV ngành QTNL ở các năm thứ
hai, thứ ba và thứ tư; 9 GV và cán bộ quản lý của các trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, Trường Đại học Lao động – Xã hội, Trường Đại học Thương mại; Phương
pháp được thực hiện nhằm thu thập những thông tin định tính để bổ sung, kiểm tra
và làm rõ những thông tin đã thu được từ khảo sát định lượng, đồng thời tìm hiểu
nhận thức về KNTL, thực trạng việc rèn luyện KNTL cho SV.
7.2.2.3. Phương pháp trắc nghiệm
Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình thành KNTL của SV
bằng hệ thống câu hỏi và các bài tập tình huống với tổng số 698 SV đang học tập
ngành QTNL hệ đại học chính quy thuộc 3 trường đại học: Đại học Nội vụ Hà Nội;
Đại học Lao động - Xã hội; Đại học Thương mại.
7.2.2.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được thực hiện trong suốt thời gian nghiên cứu.
Thông qua một tình huống cụ thể, tổ chức cho SV tiến hành thương lượng, SV sẽ
bộc lộ rõ những ưu điểm và những hạn chế trong quá trình thương lượng để từ đó
có những định hướng phù hợp khi tiến hành rèn luyện KNTL cho SV.
Phương pháp quan sát được sử dụng trong quá trình tìm hiểu thực trạng
KNTL của SV và trong thực nghiệm sư phạm. Trên cơ sở phân tích những bằng
chứng thu được trong quá trình SV tiến hành thương lượng tác giả so sánh mức độ
hoàn thiện về KNTL trong quá trình nghiên cứu của mình, từ đó đưa ra những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao KNTL cho SV.
7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm
5
Tổ chức thực nghiệm các chủ đề gắn với KN nghề nghiệp thông qua sinh
hoạt câu lạc bộ của SV ngành QTNL trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm kiểm
chứng một vài trong số những biện pháp chúng tôi đã đề xuất.
7.2.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu một số trường hợp điển hình để thấy rõ sự thay đổi tích cực của
SV trong quá trình thương lượng nhằm giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc
sống sau khi tham gia thực nghiệm.
7.2.2.7. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu quá trình thương lượng của các nhóm SV trong các tình huống
thực nghiệm để đánh giá KNTL của SV và thông qua nhật ký ghi chép sự ứng dụng
KNTL trong các tình huống SV gặp phải trong cuộc sống (hoạt động tiếp nối sau
thực nghiệm)
7.2.2.8. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tham khảo ý kiến của một số chuyên
gia có trình độ cao ở các lĩnh vực như: Phương pháp dạy học, Tâm lý học, Giáo dục
học, Xã hội học, Xác suất thống kê, KNM…Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo một
số GV có kinh nghiệm dạy lâu năm trong chuyên ngành QTNL của các trường đại
học. Thông qua tham khảo ý kiến của các nhà khoa học và những GV giàu kinh
nghiệm, luận án có thể giải quyết tốt một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình
nghiên cứu. Tổ chức thảo luận lấy ý kiến của các chuyên gia về một số kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài, đặc biệt là về quy trình và biện pháp tổ
chức rèn luyện KNTL cho SV.
7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu thu được bằng toán thống kê và phần mềm SPSS. Phương pháp
này được sử dụng để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực trạng và thực
nghiệm nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
8. Luận điểm cần bảo vệ
8.1. KNTL của SV ngành QTNL gắn liền với định hướng giá trị nghề nghiệp
và KN lao động nghề nghiệp của SV sau khi tốt nghiệp. Họ cần thiết sử dụng KN
này để giải quyết các công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như trong cuộc
sống.
6
8.2. KNTL của SV ngành QTNL chỉ được hình thành và phát triển khi nó
được xác định trong CĐR, từ đó GV tổ chức hoạt động rèn luyện KNTL cho SV.
CĐR của ngành đào tạo QTNL về KNTL còn định hướng cho việc thiết kế chương
trình, tổ chức đào tạo và đánh giá SV tốt nghiệp.
8.3. Tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL phải đảm bảo nguyên
tắc trải nghiệm và cần tác động đến nhu cầu, ý chí, thái độ của họ trong quá trình
rèn luyện. Tính tích cực thực hành của SV là yếu tố quyết định kết quả của quá trình
rèn luyện KNTL.
8.4. Rèn luyện KNTL vừa đòi hỏi, vừa thúc đẩy các KNM có liên quan như:
KN giao tiếp, đặt mục tiêu, kiên định, cảm thông và chia sẻ, làm việc nhóm, thuyết
phục, trình bày ý tưởng, kiểm soát cảm xúc…cũng phát triển theo. Vì vậy, rèn luyện
KNTL cần gắn liền với rèn luyện những KNM khác như là một chỉnh thể.
9. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận án đã xác định được vai trò của thương lượng
là một KN nghề nghiệp/năng lực quan trọng, cần thiết trong đào tạo SV ngành
QTNL. Luận án bổ sung và làm sâu sắc cơ sở lý thuyết về thương lượng, KNTL,
cấu trúc của KNTL, đặc điểm của KNTL; Xác định các nguyên tắc, các con đường,
các biện pháp; Quy trình và các bước tiến hành rèn luyện KNTL cho SV ngành
QTNL nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu trong xã hội hiện
nay.
Về mặt thực tiễn:
- Phản ánh được thực trạng KNTL của SV ngành QTNL còn hạn chế, chủ
yếu đạt ở mức độ trung bình. Việc tổ chức rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL
còn mang tính tự phát, chưa hệ thống, chưa bài bản và chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan như nhu cầu, nhận thức, tính tích cực của GV và
SV; các điều kiện về không gian, thời gian, phương tiện dạy học...
- KNTL được xem xét trên quan điểm hành động, có mối liên hệ đến nhiều
KN khác cùng tham gia phối hợp, thực hiện. Trong đó, bao gồm 20 KNM cơ bản
được chia thành 4 nhóm: KN xác định mục tiêu; KN giao tiếp; KN hợp tác và KN
giải quyết tranh chấp trên cơ sở thiện chí “Hai bên cùng thắng”.
7
- Đề xuất nguyên tắc, nội dung và cách thức thực hiện 6 biện pháp rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL, bao gồm: (1) Bổ sung KNTL vào CĐR của ngành
QTNL để định hướng phát triển nội dung chương trình môn học và đánh giá SV
tốt nghiệp; (2) Rèn luyện KNTL cho SV ngành QTNL trong giờ học lý thuyết; (3)
Tổ chức dạy học tích hợp phát triển KNTL cho SV; (4) Rèn luyện KNTL gắn với
hoạt động nghề QTNL; (5) Thông qua tổ chức các hội thi; (6) Qua hoạt động thực
tế. Tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được các chuyên gia, GV, SV khẳng
định và thông qua thực nghiệm thành công một trong các biện pháp đề xuất tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Một lần nữa cho thấy ý nghĩa, tầm quan trọng và sự
cần thiết của KNTL đối với SV ngành QTNL trong lĩnh vực nghề nghiệp cũng như
trong cuộc sống.
- Luận án là tài liệu tham khảo cần thiết cho công tác giáo dục, rèn luyện
KNTL cho SV ngành QTNL ở các trường ĐH; đồng thời là tài liệu tham khảo cho
học viên cao học, nghiên cứu sinh, GV ở các trường ĐH.
10. Cấu trúc, bố cục của luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục
những công trình của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh viên
ngành quản trị nhân lực
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh
viên ngành quản trị nhân lực
Chương 3: Biện pháp tổ chức rèn luyện kỹ năng thương lượng cho sinh viên
ngành quản trị nhân lực
Chương 4: Thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THƯƠNG LƯỢNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu kỹ năng từ phương diện/góc độ tâm lý học hoạt động.
Nghiên cứu về điều kiện hình thành KN: Vào những năm 20 của thế kỷ XX
các nhà Giáo dục học Xô Viết như: H.K.Kruxpkai, A.X Macarenco [1], [14], đã đi
sâu nghiên cứu ý nghĩa của việc đặt kế hoạch và tự kiểm tra, đặc biệt là
H.K.Krupxkai rất quan tâm đến việc hình thành các KN lao động cho học sinh phổ
thông trong việc dạy, hướng nghiệp cho họ. Sau năm 1970 khi lý thuyết hoạt động
của A.N Leonchep ra đời, hàng loạt các công trình nghiên cứu KN, kỹ xảo được
công bố dưới ánh sáng lý thuyết hoạt động. Những công trình này đã phân biệt rõ
hai khái niệm và con đường hình thành KN là kinh nghiệm và tri thức trước đó.
Một trong các tác giả đi sâu nghiên cứu về KN lao động là tác giả
V.V.Tsebưseva [99], [101]. Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa ra các
phương pháp hình thành KN. Theo tác giả “KN với tư cách là khả năng (trình độ
được chuẩn bị) thực hiện một hành động nào đó thì dựa trên cơ sở những tri thức và
KN được hoàn thiện lên cùng với chúng”. Đồng thời tác giả khẳng định “Các quá
trình nhận thức trong học tập càng tích cực bao nhiêu thì các KN, kỹ xảo càng
nhanh chóng và hoàn thiện bấy nhiêu”. Từ đó, tác giả rút ra kết luận sư phạm rất
quan trọng “Khi huấn luyện nên rút dần vai trò của nhà giáo dục để người học tự
làm lấy thì KN sẽ được hình thành nhanh chóng và ổn định hơn. Mặt khác, nhà
trường cũng phải chú ý đúng mức đến chất lượng các KN, kỹ xảo nếu không ở học
sinh có thể hình thành KN, kỹ xảo chưa hoàn thành mà sau này phải học lại là
nhiệm vụ phức tạp hơn học cái mới”. Qua đó, tác giả nêu lên những phương pháp
và điều kiện rèn luyện KN, kỹ xảo cho học sinh. Tác giả cho rằng “Tùy theo đặc
điểm của các KN, kỹ xảo mà định ra các hình thức tổ chức, phương pháp và biện
pháp giảng dạy thích hợp”. Đồng thời tác giả nhấn mạnh yếu tố tích cực của học
sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp, biện pháp
dạy học để nâng cao tính tích cực tư duy cho học sinh là rất cần thiết trong quá trình
9
dạy học. Đồng thời tác giả nhấn mạnh yếu tố tích cực của học sinh có ý nghĩa rất
quan trọng. Vì vậy, việc áp dụng các phương pháp, biện pháp dạy học để nâng cao
tính tích cực tư duy cho học sinh là rất cần thiết trong quá trình dạy học.
Nghiên cứu về mức độ hình thành KN: Kixegof X. I. (1973) [53] với công
trình nghiên cứu “Hình thành các KN và kỹ xảo sư phạm cho SV trong điều kiện
của nền giáo dục đại học” (LGU Lêningrat - Vũ Năng Tĩnh dịch); tác giả đã nghiên
cứu sâu về lý luận, phân tích kết quả nghiên cứu thực tiễn và đưa ra nội dung, tổ
chức thực hành thực tập sư phạm và rèn luyện KN giảng dạy của SV trong các
trường ĐH sư phạm. Kixegof X.I. đã thiết kế hơn 100 KN nghiệp vụ giảng dạy
trong đó có 50 KN cần thiết nhất và được phân theo KN thực hành, KN thực tập sư
phạm. Kixegof X.I. cũng là người đầu tiên nêu lên sự phân biệt hai loại KN: KN
bậc thấp (hay còn gọi là KN nguyên sinh) được hình thành qua các hoạt động giản
đơn, nó là cơ sở hình thành kỹ xảo. KN bậc cao (KN thứ sinh) - mà cơ sở của nó là
tri thức và các kỹ xảo.
Nghiên cứu mối tương quan giữa kiến thức và KN: Trong nghiên cứu của
Ferguson và Womack (1993) với hơn 200 SV tốt nghiệp cho thấy kiến thức môn
học giỏi chỉ là cơ sở, là nền tảng, tiền đề quan trọng để tạo ra kết quả học tập tốt, nó
phải được kết hợp với kiến thức KN về nghiệp vụ sư phạm như KN giao tiếp, KN tổ
chức, quản lý, KN phát triển nhu cầu đa dạng của người học.
Tóm lại: KN được hình thành thông qua quá trình hoạt động. Trong đó, tri
thức là nền tảng, là điều kiện cần thiết để hình thành KN. Để rèn luyện một KN nào
đó, chúng ta cần định ra các hình thức tổ chức, phương pháp và biện pháp giảng dạy
thích hợp tạo hứng thú cho người học tham gia một cách tự giác, tích cực.
1.1.1.2. Nghiên cứu kỹ năng từ phương diện/góc độ giáo dục học
- Nghiên cứu KN gắn với KNS, KNM
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được Winthrop Adkins sử dụng lần đầu tiên trong
một chương trình đào tạo nghề thực hiện trong những năm 1960 với tên gọi “The
Adkins Life Skills Programme: Employability Skills Series”. Cho đến nay có rất
nhiều quan niệm về KNS, nhưng tất cả đều thống nhất quan niệm KNS thuộc phạm
trù năng lực. Khái niệm cơ bản về KNS được Tổ chức Liên Hiệp Quốc thừa nhận,
sử dụng và được trình bày như sau: “KNS là những năng lực hành vi thích nghi và
10
mang tính tích cực có thể giúp cá nhân giải quyết một cách hiệu quả những đòi hỏi
và thách thức của cuộc sống hằng ngày. Cụ thể là, KNS là một nhóm những năng
lực tâm lý và KN liên nhân cách có thể giúp cho con người đưa ra những quyết
định, giải quyết vấn đề, tư duy phản biện và tích cực cũng như giao tiếp một cách
hiệu quả, thiết lập các mối quan hệ bền vững, cảm thông với người khác và đương
đầu với cuộc sống theo một cách thức lành mạnh và hiệu quả” [95]. Quan niệm của
UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): KNS là khả năng phân tích tình huống và ứng
xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các
KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá
trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm
cách nào” là tích cực nhất và mang tính xây dựng. Chính vì vậy, trong diễn đàn thế
giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000) Chương trình hành động
Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng “Mỗi quốc gia phải đảm
bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục KNS phù hợp”. Mục tiêu 6
yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá KNS của người học”.
Như vậy, học KNS trở thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được
thể hiện cả trong KNS của người học. Cho nên, giáo dục kỹ năng sống (GDKNS)
cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục các nước.
Giáo dục phải mang lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống tích
cực, sống khoẻ mạnh. Nhu cầu vận dụng KNS một cách trực tiếp hay gián tiếp được
nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị mang tính quốc tế, bao gồm cả trong việc thực
hiện Công ước quyền trẻ em [95].
Tổ chức Confrennce Board of Canada là tổ chức phi lợi nhuận dành riêng
cho nghiên cứu và phân tích các xu hướng kinh tế và các năng lực hoạt động của
các tổ chức và các vấn đề chính sách, đã nghiên cứu và đưa ra danh sách các KN
hành nghề cho thế kỷ 21 bao gồm các KN: KN giao tiếp; KN giải quyết vấn đề; KN
tư duy và hành vi tích cực; KN thích ứng, làm việc với con người; KN nghiên cứu
khoa học và toán [dẫn theo 22].
Kỹ năng mềm (soft skills), (hay còn gọi là KN thực hành xã hội) là thuật ngữ
liên quan đến trí tuệ xúc cảm dùng để chỉ các KN quan trọng trong cuộc sống con
người. Tác giả Rani S, Schulz B. [107], [108] đã nêu lên sự cần thiết và tầm quan
11
trọng của KNM trong quá trình phát triển nhân cách và triển vọng nghề nghiệp đối
với SV đã liệt kê một số KNM cần thiết bao gồm các KN: Giao tiếp, giải quyết vấn
đề, KNTL, tư duy tổ chức và phê phán, quản lý thời gian, lãnh đạo, làm việc theo
nhóm, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới...; đồng thời tác giả cho
rằng để hình thành và phát triển KNM cho SV cần thông qua khóa học đào tạo về
KNM và tự rèn luyện của cá nhân dựa trên các tài liệu về KNM, SV tích cực tham
gia các câu lạc bộ (CLB) và các hoạt động xã hội; điều quan trọng là GV phải lồng
ghép phát triển KNM cho SV trong chương trình các môn học và đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người học.
Tác giả Hao M. S., Ow S. H. [105], [106] nêu lên tầm quan trọng của KNM
mà mỗi cá nhân cần phải có trong quá trình làm việc. Trong đó, hai KNM cơ bản
đòi hỏi mỗi cá nhân cần phải có đó là KN giao tiếp và KNTL. Đồng thời các tác giả
cũng chỉ ra KN giao tiếp và KNTL có thể được dạy và phát triển một cách hiệu quả
trong một khóa học thông qua hoạt động nhóm.
Trong Đề án “T.O.P Skills for W.IN Europe-Training On Professional Skills
for Workers In Nations of Europe” [102], tác giả González D. và các cộng sự cho
rằng có nhiều loại KNM nhưng có thể tập hợp thành 4 nhóm đó là: Lãnh đạo; quản
lý; thể hiện bản thân; tự quản lý bản thân. Theo đó, các tác giả cung cấp tài liệu và
cách dạy chi tiết để các nhà giáo dục, các cá nhân có thể tham khảo sử dụng trong
quá trình đào tạo và phát triển KNM.
Abdullah AL. M., Kamal N., Saeid M. [102] nghiên cứu về KN làm việc kết
quả cho thấy đối với các SV tốt nghiệp chuyên ngành Kinh doanh, KNM có tầm
quan trọng so với khả năng, hiểu biết của bản thân trong quá trình làm việc. Nghiên
cứu đưa ra kết luận sự hình thành và phát triển các KNM được quyết định bởi nền
văn hóa, xã hội mà người đó đang sống; đồng thời nó cũng chịu ảnh hưởng từ môi
trường làm việc, học tập và nền tảng gia đình.
Tác giả Greenberg A.D. và Nilssen A.H. [104] nghiên cứu về vai trò của
giáo dục đối với sự hình thành các KNM, đã đưa ra đề xuất các nhà trường cần sử
dụng loại hình giáo dục trải nghiệm, phát triển chuyên môn trong đội ngũ GV, xây
dựng phương thức kiểm tra đánh giá mới và thay đổi phương pháp giảng dạy để
phát triển KNM cho người học.
12
- Những nghiên cứu về KNTL gắn với KN nghề nghiệp
Thương lượng là một nghệ thuật, nó được hoàn thiện nhờ kinh nghiệm thực
tiễn. Đến thế kỷ XII, KNTL được nghiên cứu như một bộ môn khoa học. Các kết
quả đó đã có những đóng góp rất đáng kể phục vụ trong thực tế cuộc sống.
Gavin Kennedy [54] trong tác phẩm Thương lượng bất cứ nơi đâu, KNTL
được sử dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, từ chính trị gia cho đến cuộc sống
đời thường của mỗi người. Trong tác phẩm nghiên cứu của mình tác giả trình bày
các bước tiến hành thương lượng, các nguyên tắc trong quá trình thương lượng với
chiến lược toàn năng ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Harvard Business Essentials [34] tác giả cuốn sách Cẩm nang kinh doanh đi
sâu nghiên cứu từ những khái niệm cơ bản nhất đến những khía cạnh mang tính
chuyên sâu về KNTL. Qua đó, tác giả cung cấp một nền tảng kiến thức cùng những
kinh nghiệm và bí quyết thương lượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong giao
dịch kinh doanh – một KN cần thiết cho sự thành công của những người làm công
tác quản lý, lãnh đạo.
Martin Yate, trong tác phẩm “Chúc bạn may mắn 2007 – Cẩm nang tìm việc
làm”, theo tác giả một nguyên tắc đặt ra trong quá trình thương lượng là phải tạo ra
được tình huống có vấn đề, trong đó lợi ích của hai bên có sự chênh lệch, từ đó hai
bên phải bàn bạc, trao đổi, thảo luận với nhau để đi đến sự thống nhất.
Roger Dawson [81] lại đưa ra một nguyên tắc, khi tham gia thương lượng
chúng ta nên đòi hỏi từ đối phương nhiều hơn những gì mình muốn, chính điều này
đã tạo ra cơ hội để hai bên tiến hành thương lượng. Và trong quá trình thương
lượng, chúng ta cần phải hiểu rõ đối phương, vì khi hiểu rõ đối phương chúng ta đi
đến một thỏa thuận cộng hưởng để đôi bên cùng có lợi.
Tim Hindle [91] trong cuốn “Cẩm nang quản lý hiệu quả - Kỹ năng thương
lượng” tác giả nghiên cứu về quá trình thương lượng từ khâu chuẩn bị cho đến khi
kết thúc. Đồng thời tác giả giải thích những nguyên tắc thương lượng giúp chúng ta
có khả năng và tự tin khi tiến hành thương lượng để đạt được những kết quả mà hai
bên có thể chấp nhận được.
Mạnh Chiêu Xuân; Roger Fisher và Willam Ury; Harvard Business School
Hiam [100], [80], [34] các tác giả khi nghiên cứu về KNTL và ứng dụng nó trong
13
lĩnh vực kinh doanh cho rằng phương thức thương lượng phải sát với thực tế, phải
luyện tập thành thạo các KN cơ bản, đưa ra nguyên tắc, cách thức tiến hành thương
lượng, không chấp nhận lý do thất bại nhằm đạt nhiều kỳ tích trong kinh doanh.
Như vậy, từ lâu vấn đề KN, KNS, KNM đã được các nhà tâm lý học và giáo
dục học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình khoa học đã được ứng
dụng rộng rãi, mang lại hiệu quả cao trong đời sống của con người. Tuy nhiên, vẫn
còn ít tác giả đi sâu nghiên cứu về KNM có tính chất quyết định cho sự thành công
trong một số lĩnh vực ngành nghề cụ thể. Đặc biệt, trong lĩnh vực nghề QTNL,
KNTL với tư cách là KN cứng khi nó tham gia vào giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực nghề QTNL như: Thương lượng trong công tác tuyển dụng; sắp xếp vị trí
việc làm; Chế độ về lương, thưởng và các chế độ về bảo hiểm, phúc lợi xã hội…
với người lao động. Nhưng nó lại trở thành KNM khi nó tham gia vào giải quyết
các tình huống trong cuộc sống hằng ngày. Vấn đề này vẫn còn là một khoảng
trống, cần phải tiếp tục triển khai, nghiên cứu một cách có hệ thống nhằm nâng cao
KNTL cho SV, đáp ứng nhu cầu công việc cũng như trong cuộc sống.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
- Các nghiên cứu về KNS và GDKNS cho học sinh, sinh viên
Trong lĩnh vực đào tạo đại học hiện nay, bên cạnh những KN nghề nghiệp
được coi là những KN cứng, các trường đã quan tâm đào tạo KNS, KNM cho người
học. Những vấn đề chung về KNS và GDKNS đã được đề cập trong Giáo dục kỹ
năng sống (Nguyễn Thanh Bình, 2009), hoặc trong Nhập môn kỹ năng sống (Huỳnh
Văn Sơn, 2009). Quan niệm về KNS và thực trạng GDKNS ở Việt Nam cũng được
Nguyễn Thanh Bình và cộng sự nghiên cứu và được UNESCO Hà Nội in bằng cả
tiếng Anh để chia sẻ với các nước trong khu vực trong chuyên khảo “Life Skills
Mapping in Việt Nam”. Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên (Nguyễn Thị Oanh,
2005); Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (Lưu Thu Thủy
chủ biên 2006). Xây dựng chương trình GDKNS cho học sinh trung học phổ thông
(Nguyễn Thanh Bình chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ, 2007). Một số tác giả đi sâu nghiên
cứu về KNS và GDKNS cho học sinh, SV: Luận án “Biện pháp GDKNS cho học
sinh tiểu học người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía bắc Việt Nam” của
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 2012). Tác giả đề xuất một số biện pháp phù hợp với đặc
14
điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học thuộc khu vực miền núi phía bắc để GDKNS cho
học sinh đạt hiệu quả giúp các em tự tin trong cuộc sống. Luận án “GDKNS cho
học sinh Trung học phổ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” của (Phan
Thanh Vân, 2010) đưa ra các biện pháp và các hình thức tổ chức để hình thành và
phát triển KNS cho học sinh Trung học phổ thông. Luận án “Giáo dục kĩ năng ra
quyết định cho SV đại học” của (Lê Thị Thu Hà, 2013), tác giả đưa ra một số biện
pháp giáo dục kỹ năng ra quyết định gắn với việc giải quyết những vấn đề thường
gặp trong cuộc sống của SV nhằm giúp họ có những quyết định phù hợp, tránh
được những rủi ro và góp phần nâng cao năng lực thích ứng trong cuộc sống xã hội
hiện đại; Luận án “Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ
sở” của (Nguyễn Thành Kỉnh, 2010), đã hệ thống hóa những quan điểm lý luận về
KN dạy hợp tác và biện pháp phát triển dạy KN hợp tác nhằm nâng cao năng lực
của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở; Nguyễn Thị Quỳnh Phương, 2012 tác giả
luận án “Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm trong hoạt động
nhóm” đã đề xuất nguyên tắc, nội dung và cách thức thực hiện các biện pháp rèn
luyện KN học hợp tác cho SV sư phạm đã góp phần giải quyết một trong những vấn
đề của thực tiễn đào tạo nghề trong các trường đại học hiện nay là tìm kiếm những
cách thức cụ thể nhằm rèn luyện kỹ năng học tập cho SV sư phạm. Luận án “Phát
triển kỹ năng mềm cho SV khối ngành kinh tế các trường cao đẳng khu vực Trung
du, Miền núi phía bắc theo tiếp cận chuẩn đầu ra ” của (Tạ Quang Thảo, 2015) đề
xuất một số biện pháp phát triển KNM cho SV khối ngành kinh tế, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của các trường CĐ khu vực Trung du miền núi phía bắc
trong bối cảnh hiện nay…
Nghiên cứu về KNTL và những KN liên quan
Trong xu thế tất yếu của thế giới là đối thoại, không đối đầu, vì vậy mỗi con
người là một chủ thể của nhận thức có năng lực, tính cách, quan điểm sở thích
riêng, nhưng con người không thể tồn tại một mình nên phải tìm đến thỏa thuận hợp
tác với người khác để cùng tồn tại. Học về thương lượng là học cách sống đẹp với
người khác. Trên đường đời, cạnh tranh để sinh tồn là việc không ai tránh khỏi,
nhưng không vì điều đó mà chúng ta giành lấy cho chúng ta nhiều lợi ích, quên đi
người khác cũng cần sống như chúng ta. Thương lượng học là ngành học nghiên
15