Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁ BÓNG CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GDTC – TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.91 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN TĨNH

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁ BÓNG
CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GDTC –
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN TĨNH

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁ BÓNG
CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GDTC –
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
Chuyên ngành: Giáo dục Thể chất
Mã số: 60.14.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN THỊ HỒNG VINH

HÀ NỘI, NĂM 2015



LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS.TS Phan Thị Hồng Vinh - Người luôn quan tâm, tận tình chỉ bảo, giúp
đỡ và động viên em từ những ngày đầu thực hiện tới khi hoàn thành khóa luận.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo
đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như thời
gian triển khai thực hiện để tài, các Thầy cô giáo trong khoa giáo dục thể
chất trường Cao đẳng Sơn La, các Thầy cô giáo trong khoa giáo dục thể
chất trường Đại học sư phạm Hà Nội, đã giúp đỡ em trong quá trình học
tập rèn luyện và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tất các bạn sinh viên Khoa giáo dục thể chất, đã giúp
đỡ và nhiệt tình hợp tác với tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa
luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bè bạn đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng những thiếu sót còn mắc phải là
không tránh khỏi, em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các
Thầy, các Cô bạn bè và đồng nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Xuân Tĩnh


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV


: Giáo viên

SV

: Sinh viên

GDTC

: Giáo dục thể chất

TDTT

: Thể dục thể thao

CĐSL

: Cao đẳng Sơn la

TT

: Thứ tự

m

: mét

s

: giây


TL

: Tỷ lệ

SL

: Số lượng

TN

: Thực nghiệm


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.3.2 Cơ sở vật chất phục vụ môn đá bóng cho sinh viên chuyên
ngành Giáo dục Thể chất Trường Cao Đẳng Sơn La .................................19
Bảng 2.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên khoa GDTC ...........................38
Trường Cao đẳng Sơn La...........................................................................38
Bảng 2.1.2 Cơ sở vật chất phục vụ môn đá bóng cho sinh viên chuyên
ngành Giáo dục thể chất Trường Cao Đẳng Sơn La ..................................38
Bảng 2.2. Phân phối chương trình môn học phổ tu đá bóng Khoa Giáo dục
Thể chất Trường Cao đẳng Sơn La.............................................................39
Bảng 2.2.1 Kết quả khảo sát chương trình tập luyện thể lực cho sinh viên
chuyên sâu bóng đá Khoa Giáo dục Thể chất Trường Cao đẳng Sơn La..41
Bảng 2.3.1. Nhận thức của SV về khái niệm rèn luyện kỹ năng đá bóng . 42
của sinh viên...............................................................................................42
Bảng 2.3.1.1. Nhận thức của GV trường CĐ Sơn La về mục đích rèn luyện
kỹ năng đá bóng..........................................................................................44
Bảng 2.3.2.1 Nhận thức của SV về mục đích rèn luyện kỹ năng ..............46
rèn luyện bóng đá.......................................................................................46

Bảng 2.4.1. Thực trạng về các kỹ năng đá bóng mà SV thường................48
được rèn luyện...........................................................................................48
Bảng 2.4.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp để rèn luyện kỹ năng đá
bóng cho SV...............................................................................................52
Bảng 2.4.3.1. Thực trạng phương pháp GV sử dụng rèn luyện kỹ năng đá
bóng cho SV...............................................................................................54
Bảng 2.4.3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn 1 số bài Test đánh giá biện pháp
rèn luyện kỹ năng đá bóng..........................................................................57
Bảng 2.5.1.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới rèn luyện kỹ năng đá
bóng của SV (tính theo %)........................................................................60
Bảng 2.5.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới rèn luyện kỹ năng đá
bóng của SV (tính theo %).........................................................................64
Bảng 2.5.5. So sánh mức độ ảnh hưởng của yếu tố chủ quan và yếu tố
khách quan tới rèn luyện kỹ năng đá bóng của SV....................................67
Bảng 3.3.4 . Cơ sở vật chất phục vụ môn bóng đá của Trường Cao đẳng
Sơn La cần tăng cường...............................................................................78


Bảng 3.3.6. Bảng các mức độ đánh giá kết quả học tập học phần.............81
Bảng 3.5.1: Kết quả kiểm tra kĩ năng đá bóng của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm của sinh viên chuyên ngành GDTC - Trường Cao Đẳng Sơn
La (nA = nB= 14) tbảng = 2,14..................................................................84
Bảng 3.5.2. Kết quả kiểm tra kĩ năng đá bóng của 2 nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau 1 tháng thực nghiệm. (nA = nB= 14) tbảng = 2,074.......85


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.3.2.2. Nhận thức của SV về mục đích rèn luyện kỹ năng đá bóng
....................................................................................................................48
Biểu đồ 2.5.1.2. Biểu đồ minh họa ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan....63

Biểu đồ 2.5.4. Biểu đồ minh họa ảnh hưởng của các yếu tố khách quan...64


MỤC LỤC
HÀ NỘI, NĂM 2015....................................................................................1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Sức khỏe là vốn quý nhất của con người và sự cường tráng về thể chất
là nhu cầu của bản thân con người, là mục tiêu của mỗi quốc gia cần đạt được,
là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội.
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể chất cường tráng…Vận
động thể dục, thể thao là một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản
xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta
về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao Việt Nam: Chỉ thị số 106-CT/TW ngày
02 tháng 10 năm 1958 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt
Nam về công tác thể dục thể thao và cũng là lời kêu gọi toàn dân tập thể dục của
Chủ tịch Hồ Chí Minh từ những ngày đầu tiên xây dựng nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”. Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta
vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực
phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan trọng này.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2013 -2020 đã chỉ ra mục tiêu
chiến lược của giáo dục và đào tạo. Đồng thời xác định một trong 3 khâu đột
phá chiến lược là “phát triển nhanh’’ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân,
đề thực hiện các mục tiêu đó, văn kiện đã chỉ rõ các định hướng cho sự phát
triển của giáo dục. Trong đó tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh : “Phát triển

giáo dục phải thực sự là quốc sách hang đầu’’.
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất
1


được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn
thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi
thọ của con người”.
Giáo dục thể chất là một lĩnh vực thể dục thể thao (TDTT) xã hội với
nhiệm vụ là: “Phát triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát
triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ,
hình thành theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ
năng và kỹ xảo quan trọng cho cuộc sống”. Đồng thời chương trình giáo dục
thể chất trong các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp
nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và
rèn luyện thể lực cho học sinh sinh viên”.
Trước nhũng yêu cầu đổi mới toàn diện đó, để nâng cao chất lượng
hiệu quả của giáo dục phải tiến hành đổi mới giáo dục theo hướng tiên tiến và
hiện đại, một trong những hoạt động của quá trình đó chính là đổi mới nội
dung kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo theo hướng tích cực hóa. Nội dung
kiểm tra, đánh giá phải luôn bám sát vào chương trình học để đánh giá chính
xác và có hiệu quả nhằm phát huy hết năng lực của người học.
Sinh viên chuyên ngành GDTC là lực lượng lao động trí thức trong
tương lai của đất nước họ có nhiệm vụ vô cùng quan trọng là chăm lo, giáo
dục thể chất cho thế hệ trẻ Việt Nam trong tương lai và là người trực tiếp thực
hiện đề án: “Nâng cao tầm vóc và thể trạng người Việt Nam’’ của viện khoa
học Thể Dục Thể Thao. Do đó, để góp phần phát triển nguồn nhân lực quan
trọng của đất nước có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo
đức, đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội thì việc quan tâm

chú trọng đến nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động học tập của sinh
viên chuyên ngành là yêu cầu cần thiết và khách quan.
Sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La với đặc
diểm chuyên ngành được trang bị đầy đủ về mọi mặt kiến thức và kĩ năng
2


thực hành các môn thể thao như điền kinh, bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ,
các môn thể dục dụng cụ…Với nội dung thực hành tương đối đa dạng phong
phú về hình thức tập luyện, giúp sinh viên phát triển hài hòa về mặt thể chất,
các kiến thức về phương pháp giảng dạy và các tố chất thể thao cần thiết
khác. Tuy nhiên trong công tác rèn luyện kỹ năng chất lượng tập luyện các
môn chuyên ngành của sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn
La còn một số những hạn chế, bất cập gây ảnh hưởng đến chất lượng tập
luyện và chưa làm phát huy hết các năng lực thực hành của sinh viên.
Biện pháp rèn luyện kỹ năng như một phương tiện để thông qua đó
chúng ta có sự nhìn nhận đối chiếu những gì chúng ta được tiếp thu và lĩnh
hội, là chứng cứ khách quan để kiểm nghiệm và già soát lại kết quả học tập
hay việc tiếp thu kĩ năng kĩ xảo trong hoạt động vận đông.
.Môn bóng đá trong chương trình đào tạo của khoa GDTC Trường Cao
Đẳng Sơn La đã từng bước củng cố hoàn thiện và phát triển về chương trình,
phương pháp giảng dạy, phương pháp tập luyện và điều kiện cơ sở vật chất,
và đặc biệt là công tác kiểm tra đánh giá khách quan công bằng, thực hiện
đúng quy chế về kiểm tra, đánh giá xếp loại sinh viên của đội ngũ giảng viên,
huấn luyện viên khoa GDTC. Tuy nhiên, một thực tế được kể đến trong môn
bóng đá của sinh viên còn một số bất cập hạn chế đó là sự đổi mới về nội
dung, hình thức điều kiện tập luyện. với các môn thể thao khác cụ thể: Về nội
dung tập luyện đều đa số có phần thi thể lực chuyên môn để đánh giá chính
xác khách quan năng lực cần thiết cho môn thể thao đó. Do đó cần có một giải
pháp khắc phục nâng cao biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng cho sinh viên

GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
Chính vì những lí do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài:
Biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng cho sinh viên chuyên ngành
GDTC – Trường Cao Đẳng Sơn La
3


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp nhằm phát triển rèn luyện kỹ năng đá bóng cho
sinh viên chuyên ngành khoa Giáo Dục Thể Chất Trường Cao Đẳng Sơn La
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng cho sinh viên chuyên ngành
GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
3.2 Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn bóng đá cho sinh viên chuyên ngành GDTC
Trường Cao Đẳng Sơn La
4. Giả thiết khoa học:
4.1 Kỹ năng đá bóng của sinh viên chuyên ngành GDTC còn hạn chế
một trong những nguyên nhân là do điều kiện tập luyện phương pháp tập
luyện chưa hợp lý.
4.2 Nếu bổ sung bài tập nâng cao về thực hành và thi đấu thường xuyên
vào chương trình môn học thì sẽ phát huy được tiềm năng và phát triển kỹ
năng đá bóng cho sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Hệ thống hóa vấn đề lý luận về phát triển rèn luyện kỹ năng đá
bóng cho sinh viên chuyên ngành GDTC.
5.2 Đánh giá thực trạng sự phát triển rèn luyện kỹ năng của sinh viên
môn bóng đá trong chương trình hiện hành của sinh viên chuyên ngành
GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.

5.3 Nghiên cứu biện pháp phát triển rèn luyện kỹ năng đá bóng cho
sinh viên chuyên nghành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
6. Phạm vi nghiên cứu:
- Chương trình học thực hành rèn luyện kỹ năng đá bóng của sinh viên
chuyên ngành GDTC.
- Đặc điểm hoạt động tập luyện, rèn luyện kỹ năng đá bóng của sinh
viên chuyên ngành GDTC.
4


- Biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng hiện nay của sinh viên chuyên
ngành GDTC.
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng nâng cao chất lượng thực hành
cho sinh viên chuyên ngành GDTC.
- Kiểm định lại hiệu quả biện pháp phát triển năng lực cho sinh viên
k50 chuyên ngành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu:
Hệ thống hóa các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Bộ giáo
dục và Đào tạo về đổi mới chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp, xây
dựng nội dung biện pháp phát triển năng lực trong hệ thống GDTC, tổng kết
các công trình nghiên cứu và tài liệu khoa học có liên quan để xây dựng cơ sở
lí luận cho đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học mang tính pháp lí để lựa chọn
xây dựng nội dung để nâng cao chất lượng thực hành trong môn bóng đá cho
sinh viên chuyên ngành GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La.
7.2 Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bằng
phiếu hỏi đối với giảng viên và sinh viên chuyên ngành GDTC trường Cao
đẳng sơn la về các vấn đề sau:
- Phỏng vấn các giảng viên khoa GDTC để nắm được thực trạng,

nguyên nhân những hạn chế trong việc xây dựng biện pháp rèn luyện kỹ năng
thực hành của sinh viên chuyên ngành khoa GDTC.
- Phỏng vấn sinh viên khoa GDTC Trường Cao Đẳng Sơn La về nhu
cầu, điều kiện, phương tiện phục vụ cho công tác tập luyện, rèn luyện kỹ năng
chất lượng học tập môn bóng đá của sinh viên khoa GDTC.
7.3 Phương pháp dùng bài thử:
Là hệ thống các phương pháp nâng cao bài tập phát triển năng lực được
thực tiễn thừa nhận, tiêu chuẩn hóa về nội dung, hình thức và điều kiện thực
tiễn nhằm đánh giá chính xác kỹ năng thực hành của sinh viên.

5


7.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
- Là phương pháp mà người ta đưa vào quá trình giảng dạy,huấn luyện
những nhân tố mới phương pháp nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài tập thực
hành bóng đá nhằm phát triển năng lực bóng đá cho sinh viên trường cao
đẳng sư phạm sơn la.
7.5 Phương pháp kiểm tra sư phạm:
- Xây dựng hệ thống các nội dung biện pháp rèn luyện kỹ năng mới dựa
vào tiêu chuẩn đánh giá hiện hành để kiểm tra và so sánh.
- Áp dụng các nội dung kiểm tra được xây dựng giúp nghiên cứu có các
chứng cứ khách quan để nâng cao chất lượng năng lực trong quá trình tập
luyện thực hành môn đá bóng cho sinh viên.
- Sử dụng các test thể lực để áp dụng vào quá trình nghiên cứu.
7.6 Phương pháp toán học thống kê.
Phương pháp này dùng để xử lí các số liệu thu thập được sau khi thực
nghiệm nhằm xây dựng có hiệu quả nội dung kiểm tra đánh giá kĩ năng thực
hành môn đá bóng cho sinh viên chuyên ngành GDTC.
8. Cấu trúc của luận văn:

Phần mở đầu
Phần nội dung
Kết luận và kiến nghị
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng
4. Giả thiết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của luận văn
6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP RÈN
LUYỆN KỸ NĂNG ĐÁ BÓNG
1.1 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Lịch sử mục đích vấn đề.
Đầu thế kỷ XX chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời và hình thành quan điểm
con người phát triển và coi giáo dục là một hệ thống nhất bao gồm ba mặt hữu
cơ không thể tách rời “Giáo dục trí tuệ - Giáo dục thể chất - Giáo dục kỹ thuật
và khẳng định sự kết hợp GDTC với các mặt khác không chỉ là một phương
tiện để nâng cao sản xuất xã hội mà còn là phương thức duy nhất để tạo ra
con người phát triển một cách toàn diện.
Giáo dục thể chất là một bộ phận không thể thiếu được của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện tính
cách, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất cho học
sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự

nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh quốc phòng.
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu của GDTC trong nhà trường các cấp
là gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và đoàn tạo theo tinh
thần nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản việt nam, nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và
có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ và năng động sáng tạo.
Ở Liên xô trước đây quan điểm giáo dục con người toàn diện đã được
V.I.lênin quan tâm và phát triền.Người ta vách ra mối tương quan giữa giáo
dục và điều kiện vật chất xã hội. Đồng thời làm phong phú thêm cho tư tưởng
Mác - Ăngghen được áp dụng cho chế độ xã hội chủ nghĩa. Lênin là người
đầu tiên đưa GDTC là nội dung bắt buộc vào trong nhà trường các cấp.
7


Nhận thức rõ về lợi ích của TDTT đối với cá nhân và xã hội, ngay sau
khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa được thành lập. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân
tham gia tập thể dục và bản thân người luôn luôn đi đầu trong công việc cũng
như tự giác tập luyện TDTT. Đồng thời người đã ký sắc lệnh thành lập nhà
thể dục, nhằm xây dựng và phát triển phong trào” khỏe vì nước” tư tưởng của
người đã trở thành động lực thúc đẩy phong trào phát triển quần chúng nhân
dân tập thể dục, rèn luyện thân thể và góp phần to lớn trong công cuộc kháng
chiến thắng lợi dân tộc. Trong giai đoạn đất nước xây dựng CNXH, vừa trải
qua chiến tranh với nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH
không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Đảng ta nhận định” Muốn
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cần phải có con người mới xã hội chủ
nghĩa”. Đó là con người phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ và lao
động kỹ thuật. Hơn nữa trong những thời kỳ cách mạng khác nhau, đảng và
nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục cho thế hệ trẻ nhằm giáo
dục hình thành nhân cách cho học sinh, sinh viên - người chủ tương lai của

đất nước:” phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phóng phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức....
DGTC là một bộ phận hữu cơ của mục hiêu giáo dục và đào tạo , đồng
thời là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục thể thao Việt Nam. GDTC
trong trường học, đang cùng với thành tích cao, thể thao cho mọi người và các
bộ phận thể dục thể thao khác, đảm bảo cho nền thể dục thể thao phát triển
cân đối và đồng bộ, góp phần thực hiện kế hoạch củng cố, xây dựng và phát
triển thể dục thể thao việt nam.
Tháng 3 năm 1946, trong lúc tình hình đất nước còn muôn vàn nguy
hiển Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục, người
khẳng định:”....Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc
làm gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt làm
8


cho cả nước yếu ớt một phần, một người dân khỏe mạnh, tức là góp phần cho
cả nước mạnh khỏe...” Vì thế Người khuyên:” Luyện tập thể dục, bồi bổ sức
khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước...”.
Từ những cơ sở lý luận đó, Đảng ta đã quán triệt trong suốt thời kỳ lãnh
đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội ngày nay, được cụ thể hóa qua nghị quyết các kỳ đại hội Đảng. Các chỉ
thị, nghị định, thông tư về TDTT, ở từng giao đoạn cách mạng theo yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Đại hội đại biểu Đảng cộng sản việt nam (1986) cũng nêu rõ: “... Cần
nâng cao chất lượng toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hóa chương
trình khoa học kỹ thuật, mở rộng kiến thức quản lý, kinh tế, tăng cường giáo
dục chủ nghĩa Mác -Lênin, đường lối chính sách của đảng và đạo đức cách
mạng, bồi dưỡng kỹ năng lao động và năng lực nghiên cứu khoa học và kỹ
thuật, coi trọng đúng mức giáo dục thẩm mỹ, TDTT và tập luyện quân sự..
Bước sang thời kỳ mới, nghị quyết đại hội đảng cộng sản Việt Nam.

Ghi rõ:”.... Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần
chúng, từng bước đưa việc rèn luyện thói quen hàng ngày của đông đảo nhân
dân ta, trước hết là thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục các trường học....
Đặc biệt, Nghị quyết Đại hội Đảng X về phương hướng nhiệm vụ phát
triển thể dục thể thao 5 năm 2006-2010 đã ghi rõ:”...Việc dạy và học TDTT
trong trường học là bắt buộc...”
Chỉ thị 106/CT-TW ngày 02/10/1958 của Ban Bí thư Trung ương đảng
về công tác TDTT và chính phủ (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 20012010 của Ban Bí thư Trung ương đảng về tăng cường coongtacs TDTT trong
những năm tiếp theo là một bước phát triển mới,xác định vị trí quan trọng của
TDTT, coi trọng TDTT là một nhu cầu của quần chúng, là một mặt của chủ

9


nghĩa xã hội. Chủ trương trên được cụ thể hóa tới sụ phát triển phong trào
TDTT trong sinh viên, học sinh....
Chỉ thị 112/CT ngày 09/05/1989 của Hội đồng bộ trưởng (nay là chính
phủ) về công tác TDTT trong những năm trước mắt có ghi:” ....Đối với học
sinh, sinh viên trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy
môn TDTT theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các
hình thức tập luyện và hoạt động thể thao tự nguyện ngoài giờ học...”.
Chỉ thị 36/CT-TW ngày24/03/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn
mới đã nêu rõ: “ Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp tạo những điều kiện cần
thiết về cơ sở vật chất, để thực hiện chế độ DGTC bắt buộc ở tất cả các
trường học.
Vì vậy, Giáo dục thể chất là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục
đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt

quan trọng trong hệ thống GDTC


học đường.
Cùng với các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước, bộ giáo dục và
đào tạo đã thực hiện chủ trương, đường lối về công tác giáo dục thể thao nói
chung và giáo dục thể chất học đường nói riêng, bằng rất nhiều các văn bản
pháp quy, cụ thể như:
Thông tư liên tịch số 08/LB-DN-TDTT ngày 24/12/1986 về công tác
TDTT trong các trường dạy nghề sư phạm.
Thông tư liên tịch số 04-93/GD-ĐT-TDT ngày 14/07/1993 về việc xây
dựng kế hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp nhằm cải tiến
công tác tổ chức quản lý TDTT và GDTC trong trường học các cấp.
Thông tư số 11/TT-GDTT ngày 01/08/1994 về việc hướng dẫn chỉ thị
36/CT-TW.
Thông tư số 2896/GDTC ngày 04/05/1995 về việc hướng dẫn chỉ thị
133/TTG.

10


Chương trình mục tiêu “Cải tiến nâng cao chất lượng GDTC, sức
khỏe,phát triển và bồi dưỡng tài năng trẻ thể thao học sinh và sinh viên trong
trường các cấp”
Đến nay, hệ thống tổ chức quản lý GDTC đã được hình thành và phát triển
trong các nhà trường các cấp từ địa phương đến trung ương, khẳng định vị thế
quan trọng của công tác GDTC trong sự nghiệp giáo dục đào tạo của nước ta.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài, biện pháp rèn luyện kỹ năng,
kỹ năng đá bóng cho sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất
1.2.1 Kỹ năng
Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng và đưa ra
nhiều khái niệm khác nhau. Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi cho thấy có hai

cách tiếp cận cơ bản sau:
- Cách tiếp cận thứ nhất: Có thể kể đến các tác giả nghiên cứu nghiêng
về mặt thao tác hành động, hoạt động như:
Theo V.A.Kruchexki thì “Kỹ năng là phương thức thực hiện hành động
hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những thủ thuật, những phương thức
đúng đắn”. Ông cho rằng: Chỉ cần nắm vững phương thức hành động là con
người đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của hành động.
Trong cuốn A.G. Côvaliôp cũng cho rằng “Kỹ năng là phương thức
thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành động, ở đây
ông cũng không đề cập tới kết quả của hành động, theo ông kết quả của hành
động phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng hơn là năng lực của con
người chứ không đơn thuần là cách nắm vững cách thức hành động là đem lại
kết quả tương ứng
Tác giả Trần Trọng Thủy, Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động. Còn
người được nắm bắt được cách thức hành động tức là có kỹ thuật hành động
và có kỹ năng.
11


- Cách tiếp cận thứ hai: Xem xét kỹ năng nghiêng về mặt năng lực của
con người. Theo quan niệm này thì kỹ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính
mềm dẻo, linh hoạt sáng tạo, vừa có tính mục đích. Khuynh hướng này nổi
bật với các tác giả: N.Đ Lêvitôp , K.K platonop, Nguyễn Quang Uẩn, Hà Thị
Đức, Trần Quốc Thành,... Tuy Cách trình bày khác nhau, nhưng hầu hết các
tác giả đều thống nhất: Kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một nhiệm
vụ về mặt lý luận hay thực tiễn nhất định, là khả năng thực hiện có hiệu quả
một nhiệm vụ về mặt lý luận hay thực tiện nhất định, là năng lực vận dụng tri
thức và kinh nghiệm đá có vào hoạt động cá nhân
Theo N.Đ.Levitop thì “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành
động nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng

những cách thức đúng đắn có tính điều kiện nhất định. Ông quan niệm, người
có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách
thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông cho rằng con
người có kỹ năng không chỉ nắm bắt lý thuyết về hành động mà phải biết vận
dụng vào thực tiễn.
N.K.Platonop khẳng định: “Cơ sở tâm lý của những kỹ năng là sự
thông hiểu mối quan hệ giữa mục đích hành động, các điều kiện và phương
thức hành động”.
Từ điển Tiếng Việt (1997): Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được vào thực tế. Kỹ năng được hình thành trong hoạt động.
Trong từ điển Tâm lý học do Vũ Dũng chủ biên đã định nghĩa:
“Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành
động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng.
Các tác giả Nguyễn Ngọc Quang, Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành đều
đưa ra khái niệm:” Kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hành động
trí tuệ hay hành động chân tay nhất định bằng cách vận dụng những tri thức,
những kinh nghiệm đã có của cá nhân”, Kỹ năng đòi hỏi con người phải có tri
12


thức hành động và kinh nghiệm cần thiết, những bản thân tri thức và kinh
nghiệm không phải kỹ năng, con người phải vận dụng vồn tri thức và kinh
nghiệm đó vào hoạt động thực tiễn và có kết quả.
Theo Nguyễn Văn Đản, kỹ năng thuộc phạm trù kết quả hành động.
Người nắm được kỹ năng hành động là người:
- Nắm được mục đích hành động.
- Nắm được kiến thức về hành động.
- Biết lựa chọn các thao tác hướng tới mục đích hành động.
- Biết sắp xếp trình tự các thao tác (quy trình hành động).
- Biết thực hiện thành công các thao tác theo quy trình đó.

Mặc dù có các quan điểm khác nhau nhưng nói về kỹ năng các tác giả
đều thống nhất:
- Mọi kỹ năng đều phải dựa trên cơ sở kinh nghiệm đã có. Muốn hành
động, muốn thao tác được trước hết phải có kiến thức về nó.
- Kỹ năng là mặt kỹ thuật của một hành động nhất định, không có kỹ
năng trừu tượng, tách rời hành động của cá nhân, kỹ năng của con người bao
giờ cũng gắn với mục đích hành động.
- Để có kỹ năng đòi hỏi con người phải biết cách thức hành động trong
những điều kiện cụ thể và hành động theo quy trình, muốn vậy, phải có sự
luyện tập.
- Tiêu chuẩn để xác định sự hình thành và mức độ phát triển của kỹ
năng là: tĩnh chính xác, tính thành thạo, tính rút gọn hành động, tính sáng tạo
trong hành động.
- Kỹ năng thuộc phạm trù kết quả hành động có liên quan mật thiết đến
năng lực của con người, vì vậy người ta còn gọi kỹ năng là năng lực chuyên biệt.

13


Với cách tiếp cận trên, chúng ta có thể hiểu : Kỹ năng là năng lực thực
hiện có hiệu quả một hành động hay một công việc nào đó bằng cách vận
dụng linh hoạt kinh nghiệm đã có trong những điều kiện nhất định.
Khi có kỹ năng , nhờ luyện tập mà kỹ xảo được hình thành.
Nghĩa là do sự lập lại một cách có mục đích, có hệ thống thao tác, dẫn
đến sự củng cố và hoàn thiện hành động (hành động trở nên khái quát, thuần
thục.....) quá trình hoàn thiện hành động để hình thành kỹ xảo diễn ra theo
các quy luật: quy luật về sự tiến bộ không đều, quy luật đỉnh của phương pháp
luyện tập, quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo đã có và kỹ xảo mới.
Nắm vững được các kỹ năng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình
thành các kỹ xảo.

1.2.2 Kỹ năng đá bóng.
Để đạt được kết quả cao trong đá bóng đòi hỏi người học phải hình
thành cho mình những kỹ năng đá nhất định. Kỹ năng đá bóng là khả năng
thực hiện các pha xử lý, lựa chọn, những tri thức, kỹ xảo để giải quyết những
tình huống trong điều kiện nhất định.
Kỹ năng đá bóng có những đặc điểm sau:
- Kỹ năng đá bóng là tổ hợp các cách thức của hành động được người
học nắm vững, biểu hiện ở mặt kỹ thuật và năng lực của mỗi cá nhân.
- Kỹ năng đá bóng là yếu tố mang tính mục đích, luôn hướng tới mục
đích hành động và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học tập của cá nhân.
- Kỹ năng đá bóng hoàn toàn có thể được hình hành dưới sự tổ chức và
hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy học và rèn luyện của cá nhân.
Việc nắm vững các dấu hiệu cơ bản của kỹ năng đá bóng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng đá bóng nói
chung và các kỹ năng thành phần nói riêng trong hoạt động học và tập luyện
14


1.2.3 Rèn luyện kỹ năng đá bóng
Rèn luyện kỹ năng đá bóng là cách thức tổ chức huấn luyện, cách thức
tác động đến sinh viên nhằm giúp sinh viên có kỹ năng thực hành thành thạo,
đạt được kết quả cao.
Con đường cơ bản để hình thành kỹ năng là luyện tập. Quá trình tập
luyện cho sinh viên phải thông qua việc tổ chức hoạt động cụ thể. Quá trình
rèn luyện kỹ năng đá bóng cho sinh viên chuyên ngành chủ yếu là thông qua
việc dạy cho sinh viên quy trình lựa chọn và sử dụng thành thào các kỹ năng
đá bóng trong hoạt động học. Tự học, trong việc tổ chức hoạt động theo
nhóm, theo đội, trong hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, trong kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, trong thực tập sư phạm.
Tuy vậy, trong quá trình tập luyện của sinh viên không chỉ là quá trình

mò mẫm, theo con đường thử và sai mà là quá trình tập luyện có mục đích, có
nội dung, có chương trình, có kế hoạch, có phương pháp,.... được tổ chức
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các biện pháp tập luyện phải được phát huy được tính tự giác, tích cực,
chủ động sáng tạo của sinh viên, phải biến quá trình tập luyện thành quá trình
tự tập luyện của sinh viên là chính. Có như vậy, trong quá trình tập luyện cho
sinh viên chuyên ngành mới đạt được hiệu quả cao. Nói cách khác, trong quá
trình tập luyện thì giáo viên giữ vai trò chủ đạo, là người có tổ chức, điều
khiển quá trình tập luyện và sinh viên giữ vai trò chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển trong quá trình luyện tập của bản thân.
1.3 Lý luận về rèn luyện kỹ năng đá bóng cho sinh viên chuyên
ngành giáo dục thể chất.
1.3.1 Đặc điểm môn đá bóng.
Đá bóng là môn thể thao đối kháng trực tiếp, các tình huống trên sân rất đa
dạng và phức tạp đòi hỏi phải có ý chí chiến đấu cao, sự phối hợp thông minh
15


của cả một tập thể. Sự phong phú, đa dạng và hấp dẫn của môn đá bóng được thể
hiện ở 3 đặc điểm lớn sau: Tính tập thể, tính chiến đấu, tính phức tạp.
Tính tập thể, trận đấu đá bóng được tiến hành trên sân rộng với 2 đội,
mỗi đội 11 cầu thủ. Trong một đội bóng các cá nhân cầu thủ rất quan trọng,
một đội bóng hay không thể thiếu các cầu thủ xuất sắc. Tuy nhiên không bất
cứ một cầu thủ nào đủ sức vượt qua một không gian rộng lớn và sự cản phá
quyết liệt của đối phương để ghi bàn thắng. Điều đó có nghĩa là sức mạnh của
đội bóng được thể hiện trước hết ở tính tập thể. Điều này đòi hỏi các cầu thủ
phải biết chơi có tổ chức, biết phối hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau
trong tấn công cũng như trong phòng thủ vì mục đích chung của toàn đội là
giành chiến thắng.
Với trình độ kỹ thuật, chiến thuật cao như ngày nay do vậy tính tập thể

trong thi đấu cũng đòi hỏi ngày càng cao, trong tấn công cũng như trong
phòng thủ đòi hỏi toàn đội phải tham gia.
Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật là nâng cao trình độ
hiệp đồng tổ chức tấn công và phòng thủ, nâng cao tính tập thể của đội bóng.
Đá bóng là môn thể thao có tính chiến đấu cao trong thi đấu đội nào
cũng muốn dành chiến thắng vì vậy các đội thường sử dụng mọi biện pháp
trong khuôn khổ luật cho phép để tiến hành tấn công cũng như phòng thủ. Để
có một trận đấu ý chí, đấu trí, đấu lực, đấu về trình độ kỹ chiến thuật giữa hai
đội. Cuộc đấu này được tiến hành trong thời gian dài với sự đối kháng trực
tiếp của các cầu thủ. Do đó có thể nói tính chiến đấu tể hiện trong trận đấu rất
cao đội nào thể hiện được sự vượt trội về mọi mặt mới có thể làm chủ trận
đấu và giành chiến thắng.
Chính tính chiến đấu cao của đá bóng là một trong những yếu tố quan
trọng hấp dẫn khán giả ở mọi lứa tuổi.

16


Một đặc điểm rất đặc biệt khi thi đấu đá bóng là các cầu thủ không
được dùng tay chơi bóng ( trừ thủ môn trong khu vực được phép) mà chủ yếu là
dùng chân và các bộ phận cơ thể khác để điều khiển trái bóng tròn. Hai yếu tố
này đã nói lên phần nào đặc tính phức tạp của bóng đá. Chân và các bộ phận khác
của cơ thể (đầu, ngực, vai) là các bộ phận ít linh hoạt, nhưng trong đá bóng
không chỉ thực hiện các chức năng vốn có của nó mà còn được dùng để thực hiện
nhiệm vụ vô cùng quan trọng là điều khiển trái bóng tròn một vật thể rất linh
hoạt, với các yêu cầu khác nhau - đây là điều kiện vô cùng phức tạp.
Như trên đã nói sự đối kháng cao trong thi đấu cùng là một yếu tố nên
tính phức tạp. Trong quá trình thực hiện các hoạt động luôn bị đối phương cản
trở, tấn công.
Bóng đá là môn thể thao tình huống. Trong thì đấu vô vàn tình huống

xảy ra mà cầu thủ phải giải quyết tức thời, mà trong thực tế các tình huống đó
thường diễn ra rất đa dạng và không hề lập lại. Đây là điều vô cùng khó khăn
nhưng đồng thời lại vô cùng hấp dẫn của đá bóng.
Bóng đá ngày càng phát triển yêu cầu đối với cầu thủ ngày càng cao.
Để đáp ứng tốt được những yêu cầu đó thì trong mỗi cầu thủ phải biết vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và hợp lý các kỹ, chiến thuật cả trong tấn
công lẫn phòng thủ ở trình độ cao, trong nhịp độ thi đấu cao của trận đấu
1.3.2 Lợi ích và tác dụng của đá bóng.
Đá bóng là môn thể thao đặc biệt. với sự hoạt động đa dạng, phức tạp,
đòi hỏi cao về ý chí, bóng đá đã đem lại cho người tham gia nhiều lợi ích thiết
thực cả về thể chất lẫn tinh thần.
Đá bóng là môn thể thao giảm sự căng thẳng.
Đến với bóng đá dù với hình thức nào những người tham gia đều có
những giây phút thư giãn sảng khoái, giúp làm giảm sự mệt mỏi về tinh thần
tạo điều kiện tốt cho công việc hàng ngày.

17


×