Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.77 KB, 83 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.”
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân
mình dựa trên những kiến thức đã được học trên nhà trường, tài liệu hướng
dẫn của huyện Tứ Kỳ. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là
trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được chính em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo và nguồn cung cấp.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số quan điểm nhận xét, đánh
giá của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.
Cuối cùng em xin cam đoan những điều nêu trên là sự thật. Nếu vi phạm,
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước thầy cô trong khoa và nhà trường.
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Phạm Tiến Dũng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Khoa Tổ chức và quản lý nhân lựcTrường Đại học Nội Vụ Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Thực

trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.”
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô
giáo, TS. Trần Thị Ngân Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô giáo trong Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã truyền đạt những kiến thức bổ


ích trong thời gian em học tập tại trường để em có được những kiến thức chuyên
ngành để hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến UBND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và các
cán bộ công chức tại phòng Nội Vụ huyện đã cung cấp thông tin và dành thời

gian tham gia vào quá trình điều tra dữ liệu, góp ý hoàn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2016
Sinh viên

Phạm Tiến Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTBD

: Đào tạo bồi dưỡng

CBCC

: Cán bộ công chức

KTXH

: Kinh tế xã hội


HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Uỷ ban nhân

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐÂU
1. Lí do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) có vai trò rất quan trọng, là nhân tố
quyết định tới công cuộc CNH – HĐH đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành công
hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém". Ở nước ta, cấp xã (xã, phường, thị
trấn) là một trong bốn cấp hành chính. Cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất,
là cấp trực tiếp tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn
kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng
phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chính
quyền cấp xã thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Để chính quyền cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách có hiệu lực và hiệu quả thì cần phải có đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã có năng lực quản lý nhà nước tốt.
Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã,

phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Tỉnh Hải Dương nói chung và Huyện Tứ Kỳ nói riêng đang trong giai
đoạn hội nhập kinh tế, đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
thực hiện các công trình, dự án trọng điểm gắn với chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết. Trong những năm qua,
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tứ Kỳ đã đạt
được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần củng cố, kiện toàn bộ
máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.

5


Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới, đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương vẫn chưa thích ứng
với sự đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện trong nhiều
vấn đề như: trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, cơ
cấu...Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự khoa học, chưa phù hợp
với thực tế địa phương; công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều bất
cập. Để khắc phục những hạn chế này, đòi hỏi Đảng bộ huyện Tứ Kỳ phải
tiếp tục đối mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng tạo ra một đội ngũ cán
bộ có Tài - Đức trọn vẹn; có cơ cấu hợp lý; có tư duy nhanh nhạy; đủ khả
năng nhận thức các quy luật tự nhiên và xã hội để vận dụng khi xử lý các tình
huống thực tiễn trên địa bàn. Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại phòng Nội
vụ UBND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào
tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã của huyệnTứ Kỳ, em chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.” Để làm khóa luận tốt nghiệp đại học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là vấn đề thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, trong đó có nhiều công trình khoa
học nghiên cứu như:
- Khóa luận: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương hiện nay”, Lê Thị Kiêu, Học viện Báo chí và Tuyên
Truyền, 2014.
- Đinh Xuân Chính (2003), “Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức vùng dân tộc thiểu số tỉnh phía Bắc nước ta trong giai
đoạn mới”, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề án: “Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải

6


Dương”, 2015.
- Luận văn thạc sĩ: "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà
nước về kinh tế ở tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay" của Trần Huy
Hoàng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012.
- Luận văn thạc sĩ "Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh An Giang
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" của Đỗ Hải Long,
Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010.
- Nguyễn Mậu Dựng (2013): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt của đảng bộ các cấp ở Tây Nguyên hiện nay, Luận án tiến sĩ, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước (2001): Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước do GS, TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Trần Xuân
Sầm đồng chủ nhiệm.

- Đề tài: KH-BD (2008): Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ người Khmer ở xã, phường, thị trấn khu vực Tây Nam bộ, do đồng chí
Nguyễn Thái Hoà, Phó vụ trưởng Vụ địa phương III, Ban Tổ chức Trung
ương làm chủ nhiệm.
Từ các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu trên đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ công chức cấp xã ở
từng vùng và địa phương khác nhau. Các nghiên cứu trên đã nêu rõ những ưu
điểm và những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
với nhiều phạm vi nghiên cứu khác nhau, có giá trị nghiên cứu khác nhau.
Công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, làm rõ được
thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức tại nơi nghiên cứu. Đối với khóa luận: “Đào tạo,

7


bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
hiện nay”, Lê Thị Kiêu, Học viện Báo chí và Tuyên Truyền, 2014, tác giả chỉ
tập chung đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ chủ chốt cấp xã. Vì vậy, trong
nghiên cứu của mình tôi đã kế thừa một số vấn đề về cơ sở lý luận đồng thời
tập trung nghiên cứu thực tiễn sau đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị
đối vớ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp xã .
- Thứ hai nghiên cứu về thực trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .
Thứ ba đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp xã.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ; Chỉ ra những kết quả đạt được
và những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp xã
của huyện Tứ Kỳ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .
5. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
5.1.Đối tượng nghiên cứu
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương.

8


- Cán bộ, công chức cấp xã ở UBND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
5.2.Phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã của huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2015.
6. Giả thuyết nghiên cứu
- Nếu cơ quan và người lãnh đạo có sự quan tâm và chỉ đạo sát sao đối
với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức thì ở đó công chức có khả năng
làm việc tốt và hiệu quả thực hiện công việc cao hơn.
- Nếu đội ngũ cán bộ , công chức được đào tạo và bồi dưỡng thì họ sẽ
có khả năng làm việc hiệu quả hơn, tinh thần và thái độ làm việc tích cực hơn
so với trước khi được đào tạo, bồi dưỡng.

7.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu thứ cấp(Từ Phòng Nội vụ
của UBND huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương; Từ các luận văn tốt nghiệp; Tham
khảo từ các giáo trình chuyên ngành; các bài báo;…); Phương pháp thu thập số
liệu sơ cấp: khảo sát, phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
* Phân tích dữ liệu thứ cấp: Phương pháp tổng hợp; phân tích; so sánh;
đánh giá;
* Xử lý dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phần mềm excel; Phương pháp so sánh
nguồn số liệu qua các năm.
- Phương pháp thống kê là điều tra, tổng hợp, chỉnh lý, phân tích, dự báo
phục vụ cho quá trình nghiên cứu
-Phương pháp so sánh: là phương pháp so sánh số liệu công chức được
đào tạo qua các năm nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế để có những giải
pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.

9


8. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
cơ bản của khóa luận bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương .

10



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm cán bộ
Trong Luật cán bộ, công chức được Quốc hội Việt Nam khóa XII, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 có hiệu lực ngày 01/01/2010
định nghĩa về cán bộ, công chức như sau:
Cán bộ, công chức Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
động nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. [9, 2]
* Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân

11



chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, trong cơ quan đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau dây gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật. [9,2]
* Khái niệm công chức cấp xã
Chính quyền địa phương ở cấp cơ sở xã phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân. Cùng với việc xây dựng củng cố chính quyền cấp xã, việc
chăm lo xây dựng chất lượng công chức cấp phường cần thường xuyên bổ
sung hoàn thiện.
Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày
25/1/2010, quy định công chức xã, phường, thị trấn (cấp xã) là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và được hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước.
Công chức cấp xã có các chức danh sau:
1. Trưởng công an;
2. Chỉ huy trưởng quân sự;
3. Văn phòng – thống kê;
4. Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường
5. Tài chính – kế toán;
6. Tư pháp – hộ tịch;
7. Văn hóa – xã hội.

12



* Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình truyền đạt và lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng
cần thiết để người được đào tạo có thể thực hiện được các công việc; chuyên
môn hoặc một nghề nào đó trong tương lai [6, 153].
* Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình bổ sung những kiến thức và kỹ năng mà người
lao động đang làm việc còn thiếu do tiến bộ kỹ thuật; công nghệ; quản lý sản
xuất; kinh doanh đòi hỏi [6, 153].
Bồi dưỡng cán bộ, công chức là giai đoạn tiếp theo, sau đào tạo, là hoạt
động hướng vào mục tiêu, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn
nghề nghiệp cho cán bộ, công chức đã được đào tạo sau một thời gian công
tác nhất định.
Đào tạo, cơ bản là nhằm tạo nguồn nhân lực chung cho xã hội, trong đó
có nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước. Bồi dưỡng là
để cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn. Đào tạo và bồi
dưỡng nói chung được thực hiện ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu trang bị kiến thức, hiểu biết cơ bản về các vấn đề chuyên môn, gắn
với chuyên ngành cụ thể. Cán bộ, công chức sau khi được bổ nhiệm vào một
ngạch hay một vị trí, chức danh công tác trong hệ thống chính trị, hành chính
cần phải qua một khóa bồi dưỡng những kiến thức, phương pháp, kỹ năng
thích hợp. Tiếp đó, trong quá trình thực thi công vụ, họ cần được thường
xuyên bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực, trình độ thông qua các hình thức
bồi dưỡng khác nhau để đáp ứng được các yêu cầu công tác trong hiện tại và
tương lai.
* Khái niệm về đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức
Đào tạo - bồi dưỡng cán bộ; công chức là quá trình truyền thụ kiến

13



thức, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho
cán bộ; công chức, phù hợp với yêu cầu giải quyết có chất lượng công việc
được các cơ quan nhà nước giao; do các cơ sở đào tạo - bồi dưỡng cán bộ,
công chức thực hiện.
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã
1.2.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Đào tạo phải giúp ích cho tổ chức thực hiện được mục tiêu chung. Do
vậy, mục tiêu đào tạo phải nằm ttrong mục tiêu phát triển của tổ chức ở từng
giai đoạn khác nhau. Mục tiêu đào tạo là cái đích hướng tới cần đạt được của
đào tạo. Đó là những kiến thức, kỹ năng, cũng như thái độ và hành vi của học
viên cần đạt được sau khoá học, qua đó thể hiện trên kết quả và hiệu quả của
toàn bộ tổ chức.
Mục tiêu đào tạo có thể là mục tiêu chung của toàn công tác đào tạo,
phát triển của cơ quan, đơn vị hoặc là mục tiêu của từng chương trình đào tạo.
Mục tiêu càng cụ thể, càng chính xác bao nhiêu việc định hướng cho công tác
đánh giá kết quả càng dễ dàng bấy nhiêu. Đánh giá được kết quả cần có mục
tiêu. Và các mục tiêu đều phải tập trung phục vụ cho mục tiêu phục vụ công
tác quản lý hành chính nhà nước.
Việc xác định mục tiêu đào tạo được thực hiện dựa trên yêu cầu về công
tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực của UBND cấp xã, mục tiêu đào tạo
được xác định dựa trên kế hoạch đào tạo của UBND cấp xã hàng năm cũng như
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của UBND cấp xã trong tương lai.
Việc đào tạo nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC cấp cơ sở có bản lĩnh
chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng,
tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý
luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác.


14


Tạo ra một đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chuyên môn, nghiệp
vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê với công việc tận
tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng một đội ngũ CBCC năng động, nhạy bén, linh hoạt, có khả
năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công
việc nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện và của địa phương.
1.2.2. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
- Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng
học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng thuộc phạm vi quản lý.
- Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo
kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức hàng năm để Bộ Nội vụ theo
dõi, tổng hợp.
- Tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao.
- Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi
thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi
dưỡng.
1.2.3. Vai trò công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã vừa là người lãnh đạo quần chúng nhân dân
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước đề ra; đồng thời cũng là đầy tớ trung thành của
nhân dân. Mặt khác, từ thực tiễn địa phương, cán bộ, công chức cấp xã cũng là
người xây dựng Nghị quyết của tổ chức Đảng, Nghị quyết HĐND và lãnh đạo


15


hệ thống chính trị cơ sở, vận động quần chúng nhân dân theo từng tổ chức chính
trị, từng giới để thực hiện Nghị quyết đã đề ra. Giáo dục, tập hợp quần chúng để
quần chúng nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình, để mọi người dân thực
hiện đầy đủ, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm phục vụ cho công
tác chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã. Đây có thể coi là vấn đề quan trong
khi mà đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng, trình độ, năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã
làm giảm sút chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc
trong dân nhân. Vì vậy trong thời gian tới công tác đào tạo – bồi dưỡng
CBCC cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ CBCC cấp xã.
Đào tạo – bồi dưỡng CBCC cấp xã nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước. đào tạo – bồi dưỡng CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước.
1.3. Nội dung và hình thức của đào tạo, bồi dưỡng công chức
1.3.1. Nội dung
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng là một yêu tố quan trọng của công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra để xác định
phạm vi nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC cấp xã.
Khi xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải nhằm
đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thường xuyên xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức Nhà nước có lập trường chính trị vững vàng, thái độ
chính trị đúng đắn, phẩm chất đạo đức tốt

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính Nhà nước nhằm xây dựng

16


một đội ngũ cán bộ vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng của cán bộ,
công chức Nhà nước trước yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và trong tương lai.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm trang bị những kiến thức,
kỹ năng cơ bản về kinh tế thị trường và vai trò của Nhà nước trong chế mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức quản lý các lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, có
năng lực xây dựng, hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách,
quản lý các chương trình, dự án của Nhà nước có hiệu quả, đáp ứng các mục
tiêu phát triển.
- Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để
tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực
chuyên môn.
- Trang bị những kiến thức cơ bản về tin học, sử dụng công cụ tin học
nhằm từng bước hiện đại hóa và tăng cường năng lực của nền hành chính
Nhà nước.
- Đối với cán bộ chính quyền cơ sở cấp huyện, làng, bản, nội dung đào
tạo, bồi dưỡng chủ yếu là: Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, cập nhật
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những kiến thức cơ
bản về công vụ, pháp luật về hành chính.
1.3.2 Hình thức đào tạo
Các phương pháp đào tạo phổ biến là đào tạo tại chỗ và đào tạo bên
ngoài, đào tạo tại chỗ bao gồm thuyên chuyển công chức qua nhiều công việc
khác nhau, thường áp dụng với các công chức lãnh đạo, nhằm mở rộng kiến
thức, họ sẽ tìm hiểu nhưng chức năng khác nhau. Bố trí làm việc "trợ lý", các

vị trí này thường được đào tạo để mở rộng tầm nhìn của người học qua việc
cho phép họ làm việc với những người có kinh nghiệm, hình thức này có hiệu

17


quả khi người quản lý cấp trên có trình độ để dẫn dắt và phát triển người học
cho đến khi họ gánh vác được toàn bộ trách nhiệm, Đề bạt tạm thời với cán
bộ quản lý hoặc tham gia vào các ủy ban, hội đồng để họ có cơ hội tiếp cận
với những người có kinh nghiệm và họ làm quen với nhiều vấn đề khác nhau,
họ học hỏi được nhiều kinh nghiệm.
Huấn luyện, đào tạo tại chỗ là công việc luôn được tiến hành nhằm
thường xuyên nâng cao trình độ của cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu thay
đổi công việc và cập nhật những thay đổi hàng ngày, hàng giờ của hệ thống
thông tin và kiến thức khoa học.
Đào tạo không gắn với thực hành là phương pháp đào tạo theo chương
trình, được đào tạo từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức, từ các tổ chức giáo
dục, đào tạo hay các hiệp hội nghề nghiệp. Phương pháp này đảm bảo tính hệ
thống, tính khoa học, có bài bản, có kế hoạch. Tuy nhiên nó không hoặc ít gắn
với thực tế công việc do đó hiệu quả đào tạo không cao.
1.4. Quy trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.4.1.Các yêu cầu đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
Yêu cầu của một khóa học là sau khi kết thúc, CBCC hình thành được
những phẩm chất và năng lực sau đây:
+ Có phẩm chất chính trị
Quản lý Nhà nước luôn phải hướng tới mục tiêu chính trị, vì thế CBCC
trong bộ máy Nhà nước rất cần được rèn luyện và củng cố về phẩm chất chính
trị. Sau mỗi khóa học, học viên phải thấm nhuần hơn những lý tưởng cao đẹp
mà Đảng, Nhà nước và xã hội đang theo đuổi, từ đó xây dựng vững chắc hơn
niềm tin vào lý tưởng đó và trung thành với lợi ích mà mục tiêu chính trị đã

xác định. Đồng thời xác lập quyết tâm thực hiện mục tiêu chính trị của mỗi tổ
chức và toàn hệ thống. Đo lường tiêu chí này có thể là sự thống nhất cao độ
hay không của mỗi học viên trong toàn khóa học

18


+ Có đạo đức xã hội
Các khóa đào tạo công chức thường thiết kế các nội dung về đạo đức
công vụ, về công vụ, công chức,... Sau khi kết thúc khóa học, CBCC phải ý
thức được rằng mình là người làm việc trong bộ máy Nhà nước, người dân
nhìn vào mình để đánh giá thương hiệu của từng cơ quan hay cả bộ máy Nhà
nước. Do đó, phải luôn có ý thức giữ gìn hình ảnh, đạo đức, tác phong chuẩn
mực trong con mắt quần chúng nhân dân.
+ Có đạo đức nghề nghiệp
Một tiêu chí đánh giá khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC có chất lượng cao
là khi kết thúc khóa học, công chức ý thức được rằng mình là một người lao
động làm công việc đặc biệt như: làm việc trong bộ máy Nhà nước, sử dụng
công sản vào thực thi công vụ, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, phục vụ
lợi ích công. Từ đó, họ ý thức được mình là công bộc của dân, cần phải có
thái độ tôn trọng nhân dân, có nghĩa phục phục nhân dân. Đồng thời, sau khóa
ĐTBD công chức giao tiếp có văn hóa hơn với công dân, làm cho họ hài lòng
hơn về thái độ và chuyên môn nghiệp vụ trong giải quyết các mối quan hệ hay
sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực công...
+ Có “tầm nhìn” chung
Công chức trải qua đào tạo phải nhận thức được đầy đủ mục tiêu mà
nền hành chính Nhà nước đang hướng tới là gì, từ đó nỗ lực phấn đấu thực
hiện mục tiêu đề ra. Kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC phải biết xác
định tầm nhìn mà họ và các đồng sự đang hướng tới phù hợp với định hướng
chính trị mà cả ngành hay đơn vị họ đang theo đuổi. Cụ thể hóa của tầm nhìn

ở mỗi CBCC là dự kiến đúng mục tiêu giải quyết vấn đề và các phương án
khả thi cho việc giải quyết vấn đề đó. Được như vậy, họ mới tự giác và đồng
tâm thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất. Trong công cuộc cải
cách hành chính hiện nay, việc đào tạo CBCC được coi là có chất lượng khi

19


làm cho công chức có tầm nhìn chung: xây dựng một nền hành chính chuyên
nghiệp, hiện đại hóa theo hướng phục vụ dân, từ đó họ tự hào vì mình được
góp phần vào việc thực hiện hóa tầm nhìn chung.
1.4.2.Các phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là một trong những
yếu tố quan trọng nhằm tạo nên chất lượng công chức xã hiện nay. Lúc sinh
thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nhiều chỉ dẫn về quy trình, cách thức, phương
pháp đào tạo, huấn luyện cán bộ. Người chỉ rằng việc cốt yếu là làm cho
người học thấu hiểu vấn đề nhưng để thấu hiểu, hiểu sâu có hiểu cách dạy. Có
cách dạy tỉ mỉ, tốn nhiều thời gian, có cách dạy khái quát phải tùy thuộc vào
điều kiện, hoàn cảnh. Song điều chú trọng là ở chỗ dạy như thế nào để người
học từ chỗ hiểu đúng, hiểu thấu vấn đề đi đến vận dụng có kết quả, có hiệu
quả trong thực tiễn. Người cho rằng: “Phải lực chọn những vấn đề thiết thực,
chu đáo hơn tham nhiều, phù hợp với đối tượng “tránh mở lung tung”.
Với đối tượng là công chức cấp xã do có khả năng tiếp thu tốt, có kinh
nghiệm trong cuộc sống nên việc áp dụng một số phương pháp đào tạo cũng
dễ dàng hơn các đối tượng khác.
Trong đào tạo công chức cấp xã chủ yếu áp dụng phương pháp diễn
giảng, đàm thoại, suy diễn, kiểm tra, tình huống nêu vấn đề, hội thảo. So với
các loại đối tượng khác thì việc áp dụng các phương pháp đào tạo công chức
đơn giản và dễ làm hơn vì nó có tình đặc thù riêng là đối tượng đào tạo có
trình độ, kinh nghiệm, nội dung đào tạo gắn với thực tiễn, với chuyên môn

nghề nghiệp của công tác. Cần tăng cường khâu nghiên cứu thực tế, ngoại
khóa, thảo luận, tranh luận, diễn tập…cho công tác.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã bằng phương pháp tích cực, phát
huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học, tăng cường trao
đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa các giảng viên với học viên và

20


giữa các học viên.
1.4.3.Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC (gồm 4 bước )
1.Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC

4.Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng CBCC

2.Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC

3.Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC

* Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC
đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương
pháp sau:
Thông thường, việc thực hiện các hoạt động xác định nhu cầu đào tạo
như sau:
1. Làm rõ các yêu cầu. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra

những nhiệm vụ mới, làm rõ những mong muốn, nguyện vọng đối với đào
tạo, bồi dưỡng.
2. Lập kế hoạch thực hiện xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích nhu cầu

21


đào tạo.
3.Đánh giá thực trạng về thực hiện công việc.
4.Xác định những sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ và những
hành vi sai lệch.
5. Xác định nhu cầu đào tạo từ các bước 2, 3 so sánh với bước 4.
6.Xác định các mục tiêu và nội dung đào tạo.
*Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính
như: Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm
tiến hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải xác định được nội dung các khóa
học, tài liệu đào tạo, giảng viên, học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất,
kinh phí, đánh giá và công tác tổ chức quản lý khóa học.
Để giúp cho việc thực hiện công tác tổ chức ĐTBD, người ta đưa ra các
công việc cần thực hiện trong thiết kế chương trình đào tạo, như sau:
1. Liệt kê những mục tiêu đối với chương trình đào tạo.
2. Xem xét về số lượng học viên, nghiên cứu lấy ý kiến của họ về
chương trình.
3. Liệt kê những cách thức, hoạt động để đạt được mục tiêu.
4. Quyết định loại hình thức đào tạo nào: tại cơ quan (đào tạo trong
công việc) hay tập trung ngoài cơ quan.
5. Quyết định hình thức phương pháp đào tạo – như huấn luyện, kèm
cặp hướng dẫn …

6. Thảo luận về Chương trình, kế hoạch với những người liên quan, với
chuyên gia, học viên và những người lãnh đạo quản lý họ.
7. Hoàn thiện Chương trình.
* Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

22


Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản như:
Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu
quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch ĐTBD, cần phân tích kế hoạch ĐTBD
thành các công việc cụ thể: từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học
viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo
sơ tổng kết, thanh quyết toán.
* Bước 4: Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo
như sau:
1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về
ĐTBD vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời
điểm sau đào tạo.
2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục
tiêu đã đề ra. Bằng tốt nghiệp của học viên xếp loại gì từ khóa học.
3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc
thực hiện công việc.
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động, ảnh
hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của đào tạo, bồi dưỡng như thế nào.

1.5. Hiệu quả công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
1.5.1.Khái niệm hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng.
Đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm cung cấp thông tin về mức
độ nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức sau khi đào
tạo, bồi dưỡng. Trình độ năng lực của học viên sau đào tạo, bồi dưỡng. Phong

23


cách làm việc có chuyển biến theo hướng tích cực, đáp ứng được yêu cầu thực
thi công vụ, góp phần nâng cao hiệu quả của học viên sau ĐTBD. . Hiệu quả
của công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng được xác định trên cơ sở mức chi phí,
thời gian, cơ cở vật chất đã đầu tư cho quá trình đào tạo, bồi dưỡng.
1.5.2.Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp

- Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
- Đánh giá chất lượng học viên tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng
CBCC.
- Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên tham gia khóa đào tạo, bồi
dưỡng CBCC.
- Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất phục vụ khóa đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
- Đánh giá hiệu quả sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Đánh giá chất lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
1.5.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: Khóa học đã đào tạo
được bao nhiêu CBCC , về chất lượng đào tạo có hiệu quả? Về chất lượng
đào tạo chúng ta cần chú ý đến các tiêu chí sau:
* Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khóa học đã nâng cao được cho

bao nhiêu cán bộ, công chức đạt trình độ đại học và sau đại học, tỷ lệ phần
trăm so với các năm trước đó.
* Về lý luận chính trị đã có bao nhiêu học viên đạt trình độ sơ và trung cấp
* Trình độ ngoại ngữ và tin học văn phòng của CBCC có được nâng lên

24


sau khóa học
Theo các nhà nghiên cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo
như sau:
1. Đánh giá phản ứng của người học: Họ đánh giá như thế nào về
ĐTBD vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo và vào những thời
điểm sau đào tạo. Tinh thần và thái độ làm việc của CBCC có được nâng cao
sau khóa học nếu có nghĩa là đào tạo có hiệu quả.
2. Đánh giá kết quả học tập: Xem xem học viên đã tiếp thu những gì từ
khóa học. Kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục
tiêu đã đề ra. Xem bằng cấp chứng chỉ của học viên tốt nghiệp đạt ở mức như
thế nào
3. Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem người học áp dụng
những điều đã học vào công việc như thế nào. Những thay đổi đối với việc
thực hiện công việc có đạt lợi nhuận kinh tế ở mức cao hơn so với chi phí đào
tạo không? Nếu lớn hơn nghĩa là đào tạo có hiệu quả.
4. Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc đào tạo có tác động,
ảnh hưởng tới kết quả của tổ chức, hiệu quả của ĐTBD như thế nào.
Tùy theo các cấp độ đánh giá mà người ta sử dụng các phương pháp
đánh giá khác nhau để xem xem thực hiện quy trình ĐTBD đạt kết quả đến
đâu, hiệu quả như thế nào.
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã

- Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị

25


×