Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Tìm hiểu về công tác tuyển dụng nhân sự tại ủy ban nhân dân huyện mường nhé – tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.11 KB, 41 trang )

MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong mỗi một tổ chức, nguồn nhân sự chính là yếu tố quan trọng hàng
đầu quyết định tới quá trình vận hành cũng như hiệu quả hoạt động. Các cơ quan
nhà nước cũng là những tổ chức và nguồn nhân sự của họ chính là đội ngũ cán
bộ công chức đang làm việc cho cơ quan. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “ Cán
bộ, công chức là cái gốc của mọi công việc”, cùng với thực tiễn công việc của
các cơ quan nhà nước đã chỉ ra tầm quan trọng đặc biệt của những người là cán
bộ, công chức.
Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công chức
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ công
chức trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý xã hội,đảm bảo thực
thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực,hiệu quả của nền hành chính. Ở
nước ta những thành tưụ đạt được trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới
có phần đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ,công chức.
Việc xây dựng một đội ngũ công chức bao gồm những người có trình độ
chuyên môn,có năng lực quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt,làm việc nghiêm
túc vì trách nhiệm của mình trước công vụ là yêu cầu cấp thiết trước tình hình
đổi mới đất nước để xây dựng một nền hành chính trong sạch,vững mạnh. Công
tác tuyển dụng là bước đầu tiên để tuyển chọn được đội ngũ công chức có chất
lượng cao,nhưng trong thời gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên
chúng ta chưa phát hiện,tuyển chọn được những cán bộ,công chức thực sự có
đức,có tài. Để khắc phục những tồn tại hiện nay và đáp ứng được yêu cầu của
công cuộc đổi mới,vấn đề cấp bách là phải có chiến lược về con người,trong đó
việc tuyển dụng thực sự đã trở thành động lực cho sự phát triển của xã hội.
Bằng những kiến thức được giảng dạy đại học Nội Vụ và việc tìm hiểu
các cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý, cùng với quá trình kiến tập tại phòng Nội Vụ
Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, tôi đã chọn đề tài: “ Tìm


hiểu về công tác tuyển dụng nhân sự tại Ủy ban nhân dân huyện Mường
2


Nhé – tỉnh Điện Biên” làm nội dung báo cáo kiến tập cá nhân. Với mục tiêu
đóng góp chút ít công sức của mình vào việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ, công
chức của huyện Mường Nhé nói riêng và trong cơ quan hành chính nhà nước
cấp huyện nói chung để hoàn thiện hơn nữa về trình độ chuyên môn và thái độ
phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ công chức. Rất mong được sự đánh giá và
nhận xét của thầy cô !
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Hiểu biết cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, hệ thống văn bản, tài chính
cơ quan, đội ngũ cán bộ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé
Nắm vững một số cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của tuyển dụng cán bộ,
công chức trong giai đoạn hiện nay và từ đó liên hệ tới thực trạng tuyển dụng
của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé
Đưa ra những giải pháp để cải thiện các tồn tại và hoàn thiện công tác
tuyển dụng tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Những nhiệm vụ cơ bản bao gồm:
- Tìm hiểu về cơ quan kiến tập.
- Tìm hiểu cơ sở khoa học về tuyển dụng công chức.
- Tìm hiểu thực trạng tuyển dụng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện
Mường Nhé.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng hiệu quả công
tác tuyển dụng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Là công tác tuyển dụng công chức
Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Tại Ủy ban nhân dân huyện Mường nhé
- Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
3


- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn.
6. Bố cục của bài báo cáo.
Bài báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG
NHE
Chương 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG NHE
Chương 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG
NHE.

4


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG NHE
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
1.1.1. Giới thiệu về Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.

a.Tổng quan về huyện
Mường Nhé là huyện vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa của tỉnh
Điện Biên có diện tích tự nhiên 157.318,94 ha, có vị trí địa lý chiến lược quan
trọng về quốc phòng an ninh, địa hình đồi núi hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều
sông suối, có đường biên giới dài 129,71 km tiếp giáp với hai nước bạn Lào và
Trung Quốc (tuyến Việt – Trung dài 40,51km; tuyến Việt – Lào dài 89,2 km)
Về dân số: Toàn huyện có 6.850 hộ = 36.971 nhân khẩu với 10 dân tộc
cùng sinh sống trên địa bàn, trong đó dân tộc Mông chiếm 64,43%, Thái chiếm
10,09%, Hà Nhì chiếm 11,69%, Si La 0,54%, Kháng 0,39%, kinh 4,23%, còn lại
là các dân tộc khác. Đời sống kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí thấp không đồng đều, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao.
Đơn vị hành chính: huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã với tổng số 95
bản và nhóm bản, tỷ lệ xã có dân tộc Mông sinh sống bằng 09/11 xã, bản có dân
tộc mông sống bằng 88/95 bản.
Mường Nhé là một trong số 61 huyện nghèo của cả nước và là 1 trong
bốn huyện nghèo của tỉnh Điện Biên, giao thông đi lại khó khăn cách trung tâm
thành phố Điện Biên Phủ 200km, xã xa nhất cách huyện lỵ 55 km. Đời sống
sinh hoạt của nhân dân các xã còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ
đói nghèo cao. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tuy
ổn định nhưng tiềm ẩn những nhân tố phức tạp: vượt biên trái phép, tệ nạn xã
hội gia tăng; một số phần tử tự tiếp tay cho những thế lực bên ngoài tuyên
truyền thành lập “Vương quốc Mông”, gây tâm lý hoang mang cho một số cán
bộ, Đảng viên và một bộ phận quần chúng nhân dân.
Trong những năm qua, công tác cán bộ đã có chuyển biến về cả nhận thức
và cách làm, công tác tuyển dụng; đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện chính sách đối
với cán bộ, công chức các cấp đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền quan tâm
5


chỉ đạo, thực hiện, từ đó chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng

bước được nâng lên, ngày càng đáp ứng tốt hơn về tiêu chuẩn hóa cán bộ và
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức có nhiều thuận lợi so với trước, đại bộ phận cán bộ, công chức an tâm công
tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b. Địa vị pháp lý của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé do Hội đồng nhân dân huyện Mường
Nhé bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân
huyện Mường Nhé gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch chuyên trách và 13 Ủy viên,
là trưởng phòng chức năng, trưởng công an, trưởng ban chỉ huy quân sự huyện.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào những quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015, về nhiệm vụ quyền hạn, chức năng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy
định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này
và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
6


4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp

và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân
huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên
Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
7


phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn huyện;

4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính
nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành
chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức
trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề
nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống
cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất,
khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
8


1.2. Hệ thống văn bản tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
a. Văn bản quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức của cơ quan.

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
- Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b. Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ủy ban nhân
dân huyện Mường Nhé.
- Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân huyện Mường Nhé về quy chế làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện nhiệm kỳ 2011-2016.
c. Văn bản quy định quy trình làm việc, cách thức tổ chức, thực hiện
của ủy ban nhân dân huyện.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện được quy định tại Điều 27
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và
loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
9


2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Đối với Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé, thì số lượng phó chủ tịch
Ủy ban nhân dân chỉ có hai người. Ngoài ra hai chức danh Ủy viên của phòng Y
tế, và phòng Công Thương bị khuyết, nên số lượng Ủy viên Ủy ban nhân dân
huyện ngoài Chủ tịch Và hai phó chủ tịch thì còn 13 người.


10


SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG NHE
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH

Phòng

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Văn phòng HĐND
và UBND huyện

Nội Vụ
Phòng

Phòng

TC - KH

TN & MT

Phòng

Phòng LĐ,

VH & TT


TB & XH

Phòng

Phòng

Y tế

GD & ĐT

Phòng

Thanh tra huyện

BQL Dự án Đầu
tư và Xây dựng

Văn phòng đăng
ký quyền sự dụng
đất

Đài truyền thanh
– truyền hình

Trạm
Khuyến nông

Tư Pháp
Phòng


Phòng

Công thương

NN & PTNT
Tổ chức phát triển
quỹ đất

Phòng
Dân tộc

11

Trung tâm
Dạy nghề


1.4. Đội ngũ nhân sự của cơ quan.
1.4.1. Số lượng nhân sự của cơ quan.
Tổng số công chức đang làm việc và hưởng lương trong các cơ quan quản
lý nhà nước cùng với các cơ quan sự nghiệp văn hóa là 166 người. Trong số đó
có 109 người làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước và 57 người làm việc tại
các cơ quan sự nghiệp văn hóa.
1.4.2. Chất lượng nhân sự của cơ quan.
Trong các cơ quan quản lý nhà nước, số công chức có trình độ đại học là
71 người chiếm 65%, trình độ cao đẳng là 15 người chiếm 14%, trình độ trung
học chuyên nghiệp là 19 người chiếm 17%, còn lại 4% là số lượng nhân viên có
trình độ chuyên môn khác.
Trong cơ quan sự nghiệp văn hóa khác, số công chức có trình độ đại học
là 22 người chiếm số lượng 39%, trình độ cao đẳng là 9 người chiếm 16%, trình

độ trung học chuyên nghiệp là 26 người 45%.
1.5. Cơ sở vật chất, tài chính tại huyện Mường Nhé.
1.5.1. Trụ sở làm việc:
Trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé được đặt tại
trung tâm xã Mường Nhé – Mường Nhé – Điện Biên. Trụ sở Ủy ban nhân dân
huyện đặt chung với Hội đồng nhân dân.
Bao gồm ba dãy nhà trong đó bao gồm các phòng ban chuyên môn, bộ
phận giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, khu vực để xe, khu vực
rửa xe công. Phía sau của Ủy ban nhân dân còn đặt chi cục thi hành án huyện.
Trụ sở Ủy ban được xây dựng kiên cố, hiện đại, đảm bảo an toàn cũng như yếu
tố thẩm mỹ. Trong khuôn viên trụ sở có trồng các cây xanh nhằm điều hòa khí
hậu, giúp cho các bộ công chức có một môi trường làm việc tốt nhất.

12


1.5.2. Trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ công việc
Tất cả các phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân đều được bố trí phòng
làm việc riêng, hiện đại, và đảm bảo cho giải quyết các công việc liên quan. Các
phòng đều được bố trí máy vi tính có kết nối internet tốc độ cao, máy in, máy
fax cùng điện thoại để liên hệ. Đối với văn phòng Ủy ban nhân dân thì có bố trí
thêm máy photocopy. Ủy ban cũng bố trí camera theo dõi ở bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa để tiện nắm bắt
hiệu quả giải quyết công việc ở đây.
Trong giai đoạn gần đây, Ủy ban nhân dân có cho lắp đặt điều hòa nhiệt
độ cho các phòng làm việc tạo không gian thoáng mát cho công chức làm việc
trong mùa hè.
Ngoài ra, còn có xe ô tô phục vụ cho công việc. Nhãn hiệu toyota fortuner
chuyên chở cán bộ công chức đi công tác cho thuận tiện vì điều kiện đường sá
tại đây tương đối khó khăn cộng với các xã nằm cách rất xa huyện lỵ. Xe được

bảo quản cẩn thận, thường xuyên vệ sinh tại nhà rửa xe của Ủy ban.
1.5.3. Tài chính cơ quan.
Theo như báo cáo số 175/BC-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân huyện Mường Nhé về việc quyết toán thu chi ngân sách huyện
năm 2014 (tại kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân huyện khóa III):
Về nhiệm vụ thu ngân sách:
Thu ngân sách trên địa bàn vượt dự toán tỉnh giao và Hội đồng nhân dân
huyện giao. Cụ thể như sau: So với tỉnh giao: về tổng thu đại bàn tăng 423 triệu
đồng, về phần huyện hưởng tăng 427 triệu. So với Hội đồng nhân dân huyện
quyết định: về tổng thu địa bàn giảm 291 triệu đồng, về phần ngân sách huyện
hưởng giảm 287 triệu đồng (Sau khi đã loại trừ tiền thu từ đấu giá đất tăng so
với Hội đồng nhân dân huyện giao).
Nhìn chung, trong điều kiện kinh tế khó khăn thì kết quả thu trên địa bàn
của huyện như đã nêu là đã có phần tích cực.

13


Cùng với việc điều chỉnh chính sách thu của cấp trên, cơ quan thu cũng đã
triển khai thực hiện tốt các nhóm giải pháp để tăng cường công tác quản lý thu,
chống thất thu và xử lý nợ động thuế.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách, cơ quan thanh kiểm tra,
tài chính, kho bạc, ... có sự phối hợp tốt trong việc tuyên truyền, kiểm tra, tổ
chức thu và đôn đốc các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước. Chỉ còn 01/11
xã chưa thực hiện được chỉ tiêu thu được giao ( Ủy ban nhân dân xã Pá Mỳ).
Về nhiệm vụ chi ngân sách:
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các đơn vị và các xã thực hiện điều
hành chi ngân sách theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Đảm
bảo các hoạt động chi thường xuyên (tiền lương, các khoản chi cho con
người,...), chi chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ phát sinh trong năm. Đồng

thời thực hiện các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội, khắc phục hậu quả mưa lũ, đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ Quốc
phòng – An ninh, chính trị. Ủy ban nhân dân huyện đã tập trung chỉ đạo, điều
hành, yêu cầu các đơn vị sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm vu chi, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn năm kế hoạch.
Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên 10% để thực hiện cải cách tiền lương
được giữ lại tại các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Chi thường xuyên trong năm tăng chủ yếu do tỉnh bổ sung có mục tiêu
cho huyện để chi cải cách tiền lương, tăng chế độ phụ cấp, tăng biên chế, chính
sách an sinh xã hội, đảm bảo giao thông, diễn tập phòng thủ khu vực huyện, giải
quyết dân di cư,... và thực hiện 1 số chính sách mới.
Tóm lại: Dưới sự lãnh đạo của Huyệ ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện và sự nỗ lực của các cơ
quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các xã thực hiện hoàn thành nhiệm vụ thu –
chi ngân sách được giao.

14


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG NHE
2.1. Cơ sở khoa học về tuyển dụng công chức.
2.1.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng công chức.
2.1.1.1. Quan niệm về công chức,và tuyển dụng công chức ở Việt Nam hiện
nay.
Vấn đề cán bộ,công chức luôn là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
trên thế giới. Quan niệm đúng đắn về cán bộ,công chức là cơ sở cho việc xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của nền hành
chính. Tùy theo đặc điểm kinh tế,văn hóa,xã hội và cấu trúc bộ mấy Nhà nước

mà mỗi nước có quan niệm khác nhau về công chức.
Khái niệm công chức ở nước ta có lịch sử phát triển rất phong phú. Ngay
từ những năm sau khi giành chính quyền,chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh
76/SL ngày 22/5/1950 quy định chế độcông chức của nước Việt Nam Dân Chủ
Cộng Hòa.Trải qua các thời kỳ lịch sử khái niệm nay có nhiều thay đổi. Hiện
nay công chức được hiểu là:những công dân Việt Nam được tuyển dụng ,bổ
nhiệm,hoặc giao giữ một nhiệm vụ công cụ thường xuyên trong cơ quan Nhà
nước,tổ chức chính trị,tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân mà
không phải là sỹ quan,hạ sỹ quan,quân nhân chuyên nghiệp,công nhân quốc
phòng.
Tuyển dụng là một dạng hoạt động của quản lý hành chính Nhà nước
nhằm chọn được những cán bộ,công chức có đủ khả năng và điều kiện thực thi
công việc trong các cơ quan Nhà nước. Tùy theo tính chất,chức năng,nhiệm vụ
của từng loại cơ quan mà tiêu chuẩn,điều kiện,hình thức tuyển dụng có khác
nhau. Tuyển dụng là khâu đầu tiên có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đội ngũ
15


cán bộcông chức do đó cần phải tuân thủ những nguyên tắc chung nhất định và
quy trình khoa học từ hình thức đến nội dung thi tuyển.
2.1.1.2. Vai trò của công chức trong nền hành chính quốc gia.
Nền hành chính theo nghĩa rộng là hoạt động quản lý, điều hành công việc
của mọi tổ chức Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị,
xã hội…theo chức năng,nhiệm vụ,điều lệ của từng tổ chức. hành chính nhà nước
là hoạt động chính của của các cơ quan thực thi quyền lực Nhà nước để quản
lý,điều hành các hoạt động trong các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp luật.
Nền hành chính nhà nước có 3 yếu tố cấu thành đó là:
Thứ nhất,hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật,bao gồm hệ
thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản lý Nhà nước.
Thứ hai,cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các

cấp,các ngành từ chính phủ đến chính quyền cơ sở.
Thứ ba,đội ngũ cán bộ,công chức hành chính bao gồm những người thực
thi công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, không kể những người lâu nay
gọi là viên chức nhà nước nhưng làm việc ở các doanh nghiệp Nhà nước hoặc
các đơn vị sự nghiệp,dịch vụ không thuộc bộ máy công quyền.
Như vậy cán bộ,công chức là một mắt xích quan trọng không thể thiếu
của bất kỳ nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi pháp luật để quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội,bảo đảm hiệu lực của đường lối thể chế của
giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên mục đích thực thi pháp luật ở mỗi nền hành
chính khác nhau là không hoàn toàn giông nhau mà tùy thuộc vào chế độ chính
trị,tính dân chủ…Khác với các nước tư sản công chức trong các nhà nước
XHCN trước đây và ở nước ta hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc duy
trì trật tự,kỷ cương Nhà nước và bảo vệ lợi ích của quàn chúng lao động. Đội
ngũ công chức có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống,quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với mục tiêu dân chủ Xã
Hội Chủ Nghĩa.
Để khắng định được vai trò quản lý của mình,đội ngũ công chức phải tự
xác định được nhiệm vụ,nâng cao tri thức để đảm nhận công việc phục vụ sự
16


nghiệp cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ nhân dân. Theo LêNin hiệu
quả của bộ máy phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn đội ngũ cán bộ,công
chức,ông thường nhắc nhở rằng: “ Muốn quản lý được thì cần phải am hiểu công
việc và phải là một cán bộ quản lý giỏi’’ và “ không thể quản lý được nếu không
có kiến thức đầy đủ, nếu không tinh thông khoa học quản lý”. Để thực hiện được
vai trò của mình mỗi công chức cần phải đấu tranh chống những biểu hiện thờ
ơ,coi thường,lơ là trước những đòi hỏi của nhân dân,chống phương pháp làm
việc bàn giấy hình thức làm việc hoàn toàn không phù hợp với bản chất nhà
nước XHCN. Đội ngũ công chức cần phải thể hiện vai trò của mình thông qua

làm việc một cách cụ thể,chu đáo,trung thực và giải quyết nhiệm vụ chuyên môn
một cách khẩn trương,nhanh chóng. Tuyệt đối không được để xảy ra tình trạng
giải quyết công việc tắc trách,vô tổ chức mà phải được tổ chức là việc có uy
tín,điều hành,giải quyết kịp thời,chính xác mọi yêu cầu chính đáng của nhân
dân. Ở mỗi cơ quan,tổ chức công chức phải “ xúc tiến tiến trình chung của công
việc, không được làm cho nó trì trệ”.
Trong hoạt động hành chính công chức phải chủ động hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao và chống lại sự quan liêu,đùn đẩy trách nhiệm,phải giữ
vững mối quan hệ với quần chúng,thu hút quần chúng tham gia ngày càng đông
đảo vào công tác quản lý. Theo Chủ Tịch HCM thì người cán bộ công chức
không chỉ có tài mà còn phải có đức,Người quan niệm rằng người cán bộ,công
chức có tài mà không có đức thì như cây không rễ và thường gây ra những tai
hại không nhỏ. Ngược lại nếu chỉ có đức mà không có tài thì chẳng khác nào
ông bụt ngồi ở trong chùa. Đạo đức luôn giữ vị trí hàng đầu,cơ bản,quyết định
nhân của người cán bộ,công chức. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người cán
bộ,công chức cũng phải đặt của nhân dân,của Đảng và nhà nước lên trên hết.
Với tiêu chí đạo đức đó,người công chức muốn thực hiện được tốt vai trò
của mình thì không được quan liêu,xa rời dân vì vậy phải biết lắng nghe ý kiến
quần chúng,thành tâm hộc hỏi quần chúng,biết tổ chức,biết lãnh đạo,lời nói phải
đi đôi với việc làm…
17


Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ công chức trong nền
hành chính,từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước,Đảng ta luôn khắng
định tầm quan trọng của đội ngũ công chức. Để đảm bảo hiệu lực,hiệu quả của
nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng được đội ngũ công
chức giỏi về chuyên môn,kinh nghiệm,có phẩm chất chính trị và cách mạng,hiểu
biết về quản lý hành chính. Nắm vững được yêu cầu này sẽ giúp chúng ta xây
dựng được đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta

hiện nay.
2.1.1.3. Những nguyên tắc và nội dung của việc tuyển dụng công chức hiện
nay.
Một là, quan điểm xuyên suốt có tính nguyên tắc là công tác công chức
phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của ĐCSVN,bảo đảm nguyên tắc tập
thể,dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,tổ
chức,đơn vị…
Hai là nguyên tắc công khai,bình đẳng: Tất cả các nội dung quy định của
pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ,quyền lợi và các hoạt động công vụ của
công chức phải được công khai và được kiểm tra,giám sát của nhân dân trừ
những việc liên quan đến bí mật quốc gia.
Ba là nguyên tắc ưu tiên: Biểu hiện việc đánh giá,sử dụng,bổ nhiệm công
chức giữ các chức vụ,vị trí trọng trách trong từng công vụ phải thông qua tài
năng thực sự,thành tích hoạt động thực tế và phải lập được công trạng. Nó bảo
đảm được tính công bằng,khách quan,khuyến khích được mọi công chức tận tâm
với công vụ,hạn chế tính quan liêu,tùy tiện,cảm tình cá nhân,gia đình chủ
nghĩa…
Bốn là nguyên tắc dựa vào việc dể tìm người: đây là nguyên tắc quan
trọng trong việc tuyển chọn,sử dụng công chức một cách có hiệu qủa và tăng
cường hiệu lực quản lý của Nhà nước. Xuất phát từ nhu cầu của công việc mà
Nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện,tri thức đảm đương công
việc,tránh tình trạng vì người mà tìm việc. Điều 3 pháp lệnh cán bộ, công chức
quy định: “ Khi tuyển dụng cán bộ, công chức…cơ quan, tổ chức tuyển dugj
18


phải căn cứ vào nhu cầu công việc,vị trí công việc của các chức danh cán bộ,
công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ tiêu biên chế được giao.”
Năm là nguyên tắc quan niệm công chức là một nghề: Thừa nhận nguyên
tắc này có nghĩa là không phải ai cũng làm được công chức. Muốn trở thành

công chức ngoài khả năng cá nhân,nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự đầu tư của
Nhà nước. Đã là nghề phải được đào tạo công phu,bài bản. Để trở thành công
chức nhà nước phải trải qua những kỳ thi tuyển nghiêm túc bằng những hình
thức khác nhau như: thi viết,thi vấn đáp… Nguyên tắc này bảo đảm,kích thích
tính năng động sáng tạo và chủ động đối với công chức. Đồng thời đảm bảo sự
ổn định của đội ngũ công chức trong nền hành chính quốc gia liên lục và ổn
định.
2.1.2. Cơ sở pháp lý về tuyển dụng công chức.
2.1.2.1. Khái niệm cán bộ công chức:
Theo Luật cán bộ, công chức của Quốc hội khóa 12 – kỳ họp thứ 4 số


22/2008/QH12 ngày 03/11/2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương( sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh( sau đây gọi chung là cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ



ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở Trung ương , cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Công sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội( sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước: đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn

19


vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2. Căn cứ tuyển dụng công chức
Điều 35, luật Cán bộ, Công chức 2008 quy định về căn cứ tuyển dụng
công chức: Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí
việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Đây là nội dung quan trọng trong việc tuyển chọn, sử dụng công chức một
cách có hiệu quả và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước. xuất phát từ nhu
cầu của công việc mà nhà nước phải tìm được những người có đủ điều kiện, trí
thức đảm đương công việc, tránh tình trạng vì người mà tìm việc.
Trong điều 3 pháp lệnh Cán bộ, Công chức quy định: “khi tuyển dụng cán bộ,
công chức… cơ quan tổ chức tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí
công việc của các chức danh cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức mình và chỉ
tiêu biên chế được giao”.
2.1.2.3. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức:
Được quy định tại Điều 36 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;

b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

20


c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
2.1.2.4. Phương thức tuyển dụng công chức:
Được quy định tại Điều 37 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức
phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm
chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết
tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức.
Ngoài ra, hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành
nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực
đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi
hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể
thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng các
yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có thể tiến
hành tuyển dụng cán bộ, công chức qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những
ngành, lĩnh vực có yêu cầu, đặc thù nhất định
2.1.2.5. Nguyên tắc tuyển dụng công chức
Được quy định tại Điều 38 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:

1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc
thiểu số.
21


2.1.2.6. Cơ quan thực hiện tuyển dụng công chức
Được quy định tại Điều 39 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước
thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công
chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
5. Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng
và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý.
2.1.2.7. Tập sự đối với công chức:
Được quy định tại Điều 40 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự theo
quy định của Chính phủ.
Theo mục 5 nghị định 24/2010/NĐ – CP của chính phủ quy định: người được
tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường
a.





công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Thời gian tập sự được quy định như sau:
12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010
theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế
độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian



tập sự;
Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau,
bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không

b.

được tính vào thời gian tập sự.
Nội dung tập sự bao gồm
22




Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công
chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí




c.

việc làm được tuyển dụng;
Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí
việc làm được tuyển dụng;
Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
Chế độ chính sách đối với người tập sự
trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1
của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với
yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển
dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản
phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Người tập sự được hưởng
100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào
tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau: Làm việc ở miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Làm việc trong các ngành, nghề độc hại
nguy hiểm;Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn
trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm
công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức
trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã

d.


hoàn thành nhiệm vụ.
Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

Đối với người hoàn thành và không hoàn thành chế độ tập sự
Đối với người hoàn thành chế độ tập sự:
Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng
văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với
người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức. Người đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công
việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công
23


chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết


định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Đối với người không hoàn thành chế độ tập sự:
Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian
tập sự.
Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan quản lý
công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công
chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
2.1.2.8. Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên.
Được quy định tại Điều 41 luật Cán bộ, Công chức năm 2008:
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức
Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2.2. Thực trạng tuyển dụng công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường
Nhé giai đoạn 2010 đến nay.

2.2.1. Đặc điểm công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé.
Tổng số công chức đang làm việc và hưởng lương trong các cơ quan quản
lý nhà nước cùng với các cơ quan sự nghiệp văn hóa là 166 người. Trong số đó
có 109 người làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước và 57 người làm việc tại
các cơ quan sự nghiệp văn hóa.
Trong các cơ quan quản lý nhà nước, số công chức có trình độ đại học là
71 người chiếm 65%, trình độ cao đẳng là 15 người chiếm 14%, trình độ trung
học chuyên nghiệp là 19 người chiếm 17%, còn lại 4% là số lượng công chức có
trình độ chuyên môn khác.
Trong cơ quan sự nghiệp văn hóa khác, số công chức có trình độ đại học
là 22 người chiếm số lượng 39%, trình độ cao đẳng là 9 người chiếm 16%, trình
độ trung học chuyên nghiệp là 26 người chiếm 45%.
24


Số lượng cán bộ, công chức có trình độ thạc sỹ, tiến sĩ trong hệ thống các
cơ quan khối hành chính và khối sự nghiệp là không có, điều này gây ảnh hưởng
ít nhiều đến chất lượng làm việc của Ủy ban nhân dân, vì vậy đòi hỏi Ủy ban
nhân dân cần làm tốt hơn công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức trong
những thời gian tới.
Về trình độ của cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé
được thể hiện qua bảng sau:
Trình độ
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Còn lại
Tổng


Số lượng
Tỷ lệ (%)
Khối Hành chính Khối Sự nghiệp Khối Hành chính Khối Sự nghiệp
0
0
71
15
19
4
109

0
0
22
9
26

0
0
65
14
17
4
100

57

0
0

39
16
45
0
100

Bảng số liệu trình độ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Nhé
Số lượng cán bộ, công chức có trình độ tin học, ngoại ngữ và các chứng
chỉ khác chiếm tỉ lệ cao. Điều này cũng tác động trực tiếp đến năng suất và hiệu
quả công việc. Vốn là một huyện vùng cao với nhiều dân tộc khác nhau. điều
này yêu cầu cán bộ công chức bên cạnh những người là người dân tộc thì phải
am hiểu cả tiếng dân tộc để thuận lợi cho việc tiếp dân, cũng như giải quyết các
vấn đề khác của nhân dân.
Về trình độ lý luận của công chức huyện Mường Nhé, được thể hiện qua
bảng sau:

25


×