Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

THUYẾT MINH (ĐIỀU CHỈNH) DỰ ÁN CÔNG TRÌNH KÈ CHỐNG SẠT LỞ BỜ BIỂN BẢO VỆ KHU VỰC XẺO NHÀU, HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 48 trang )

Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----  -----

-----  ----TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 01 năm 2016

THUYẾT MINH (ĐIỀU CHỈNH)
Dự án: ĐTXD CÔNG TRÌNH KÈ CHỐNG SẠT LỞ BỜ BIỂN BẢO VỆ

KHU VỰC XẺO NHÀU, HUYỆN AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
CHƯƠNG I

MỞ ĐẦU


1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH:
1.1. Tên dự án : Đầu tư xây dựng công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực
Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
1.2. Loại và cấp công trình: Công trình thủy lợi, nhóm B, cấp IV.
1.3. Chủ đầu tư: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
1.4. Địa điểm xây dựng: Huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
1.5. Tổ chức tư vấn lập dự án: Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ.


1.6. Tổ chức tư vấn điều chỉnh dự án: Công ty cổ phần Tư vấn XDCT Thuỷ - chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
1.7. Chủ nhiệm lập dự án: KS. Nguyễn Hồng Trường.
2. NHỮNG CĂN CỨ ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT:
2.1. Sự cần thiết điều chỉnh dự án:
- Dự án: “ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu,
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” do Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ I lập năm
2011 đã được thẩm định và phê duyệt theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày
14/10/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang.
- Từ thời điểm phê duyệt dự án (tháng 10/2011) đến nay (tháng 01/2016), do biến
động bất thường của giá vật tư xây dựng cũng như sự thay đổi các chính sách của Nhà
nước có liên quan đến xây dựng cơ bản, việc triển khai thực hiện dự án theo dự án được
duyệt là không phù hợp:
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-1


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

+ Các chính sách thay đổi của Nhà nước liên quan đến xây dựng cơ bản ảnh hưởng
đến Tổng mức đầu tư:
++ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ, quy định
chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng.
++ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng.
++ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về Quản lý

chi phí đầu tư xây dựng.
++ Thông tư số 01/2015/TT-BXD ngày 20/03/2015 của Bộ Xây dựng về việc
xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Biến động giá vật tư xây dựng (xi măng tăng khoảng 28%) cũng như các nguyên
- nhiên liệu đầu vào (điện tăng khoảng 30%) ảnh hưởng đến Tổng mức đầu tư xây dựng
công trình.
+ Mức lương cơ bản tăng từ 830.000 đ/tháng lên 2.400.000 đ/tháng (tăng trên
200%) cũng ảnh hưởng đến Tổng mức đầu tư xây dựng của công trình.
- Vì vậy, với các lý do trên cho thấy cần thiết phải điều chỉnh lại dự án đầu tư xây
dựng “ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An
Minh, tỉnh Kiên Giang” cho phù hợp với thực tế.
2.2. Các văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ, quy định chi tiết
một số nội dung về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
- Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng chính phủ về
Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên
Giang về việc: Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kè chống sạt lở bờ biển bảo
vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang.
- Hợp đồng kinh tế ký kết giữa Ban quản lý các dự án ĐTXD công trình Sở
NN&PTNT tỉnh Kiên Giang (bên A) với Công ty cổ phần Tư vấn XDCT Thủy chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh (bên B) về việc: Điều chỉnh dự án: “ĐTXD công trình Kè chống
sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang”.
2.3. Nguồn tài liệu sử dụng:
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ

(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-2


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

a. Tài liệu khảo sát:
- Tài liệu khảo sát địa hình tỷ lệ 1/1.000, hệ cao độ Nhà nước, hệ tọa độ VN2000
khu vực dự kiến xây dựng xây dựng công trình do Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT
Thuỷ I thực hiện tháng 07/2010.
- Tài liệu khảo sát địa chất thí nghiệm trong phòng khu vực dự kiến xây dựng công
trình do Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ I thực hiện tháng 07/ 2010.
- Tài liệu khảo sát địa chất cắt cánh ngoài hiện trường khu vực dự kiến xây dựng
công trình do Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ I thực hiện tháng 07/ 2010.
b. Tài liệu thu thập, sử dụng nghiên cứu:
- Tờ trình số 256/TTr-SNN ngày 05/10/2009 của Sở Nông nghiệp & PTNT Kiên
Giang về việc đầu tư XDCT: Chống sạt lở khu vực Xẻo Nhàu - huyện An Minh - tỉnh
Kiên Giang đã được UBND tỉnh chấp thuận số 1022/QĐ-UBND ngày 03/12/2009.
- Biên bản khảo sát hiện trường ngày 07/07/2009 (gồm đại diện Ban Quản lý dự án,
UBND huyện An Minh và đơn vị tư vấn).
- Hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công cảng cá Xẻo Nhàu (dự án đang được triển
khai xây dựng).
- Tài liệu khí tượng lấy theo trạm Rạch Giá.
- Số liệu thuỷ văn tại trạm thuỷ văn Hà Tiên: mực nước giờ từ năm 2004 ÷ 2008,
mực nước cao nhất - thấp nhất từ năm 1989 ÷ 2008.
- Số liệu thuỷ văn tại trạm thuỷ văn Rạch Giá: mực nước trung bình, cao nhất - thấp
nhất từ năm 2002 ÷ 2006.
- Kết quả điều tra thu thập tài liệu về kinh tế xã hội và hoạt động nghề cá trong khu

vực nghiên cứu từ năm 2005 ÷ 2009.
- Các dự án đầu tư xây dựng cảng cá - khu dịch vụ hậu cần nghề cá trong khu vực.
- Biên bản cuộc họp thông qua dự án ngày 17/09/2010 tại Sở nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Kiên Giang.
- Biên bản cuộc họp thông qua dự án số 12/BB-SKHĐT.TĐDA ngày 29/01/2011 tại
Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kiên Giang.
- Hồ sơ dự án: “ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo
Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” do Chi nhánh Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ I lập
năm 2011 đã được thẩm định và phê duyệt theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày
14/10/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang.
c. Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng:
* Quy chuẩn:
- QCVN 02:2009/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên dùng
trong xây dựng.
- QCVN 04-05:2012/BNNPTNT Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về
thiết kế.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-3


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

* Thiết kế công trình thuỷ lợi:
- TCVN 8419:2010: Công trình thuỷ lợi - Thiết kế công trình bảo vệ bờ sông để
chống lũ.
- TCVN 8421:2010: Công trình thuỷ lợi - Tải trọng và lực tác dụng lên công trình
do sóng và tàu.

- TCVN 8422:2010: Công trình thuỷ lợi - Thiết kế tầng lọc ngược công trình thuỷ
công.
- TCVN 4253 :2012: Công trình thuỷ lợi – Nền các công trình thuỷ công.
- HDTL-C-4-76: Hướng dẫn thiết kế tường chắn công trình thuỷ lợi.
- TCXD 57-73: Tiêu chuẩn thiết kế tường chắn các công trình thuỷ công.
- 14TCN 130-2002: Hướng dẫn thiết kế đê biển.
* Thiết kế nền móng công trình:
- TCXD 10304-2014: Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.
* Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép:
- TCXD 5574:2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - TCTK.
- TCVN 4116:1985: Kết cấu BT và BTCT thuỷ công -Tiêu chuẩn thiết kế.
- 14 TCN 54-87: Quy trình thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép công trình
thuỷ công.
- TCVN 9346 :2012: Chống ăn mòn trong xây dựng - Kết cấu BT và BTCT Nguyên tắc cơ bản để thiết kế.
- TCVN 1651-2008: Thép cốt bê tông.
* Thiết kế kết cấu thép:
- TCVN 5575:2012: Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
2.4. Nội dung điều chỉnh:
- Nội dung điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm:
+ Tổng mức đầu tư của dự án.
+ Kế hoạch thực hiện dự án.
- Những nội dung khác của dự án (mục tiêu, giải pháp quy hoạch mặt bằng, phương
án kết cấu, giải pháp kết cấu và biện pháp thi công công trình) vẫn giữ nguyên theo dự án
đầu tư xây dựng đã được phê duyệt theo Quyết định số 2212/QĐ-UBND ngày
14/10/2011 của UBND tỉnh Kiên Giang.
3. MỤC TIÊU XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
3.1. Mục tiêu xây dựng công trình:
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)


REV 01-4


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

Dự án “Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang” được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, nơi có trụ sở cơ quan Trạm biên
phòng huyện An Minh, cảng cá Xẻo Nhàu và khu dân cư sinh sống ổn định cũng như khu
vực dự kiến phát triển công nghiệp của huyện An Minh; Góp phần ngăn chặn bồi lấp
luồng cửa biển ảnh hưởng đến hoạt động ra vào của tàu thuyền.
- Khôi phục hiện trạng bờ biển, tăng quỹ đất phục vụ phát triển KT-XH của địa
phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu xây dựng công trình:
Phạm vi nghiên cứu xây dựng công trình nằm tại cửa biển kênh Xẻo Nhàu, phía bờ
hữu của kênh, bắt đầu từ cảng cá Xẻo Nhàu đến rừng phòng hộ ven biển với tổng chiều
dài nghiên cứu khoảng 1.500m.
3.3. Hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư:
- Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng mới.
- Nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Trung ương.
3.4. Tổ chức thực hiện đầu tư:
Thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 và Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ. Đồng thời còn thực hiện theo Quy chế
xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển theo Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ đầu tư: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kiên Giang.
- Đơn vị Tư vấn điều chỉnh dự án: Công ty cổ phần Tư vấn XDCT Thủy chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư: năm 2016.

- Thời gian thực hiện công tác đầu tư: năm 2016 ÷ 2020.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-5


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG II

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XDCT


1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC XDCT:
1.1. Vị trí xây dựng công trình:
Dự án: “ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu,
huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” được xây dựng tại cửa biển kênh Xẻo Nhàu, phía bờ
hữu của kênh, bắt đầu từ cảng cá Xẻo Nhàu đến rừng phòng hộ ven biển với tổng chiều
dài nghiên cứu khoảng 1.000m. Công trình thuộc xã Tân Thạnh, huyện An Minh, tỉnh
Kiên Giang.

1.2. Đặc điểm địa hình:
Theo tài liệu khảo sát địa hình do Công ty Tư vấn xây dựng công trình Thủy 1 lập
tháng 07/2010, kết hợp với kết quả khảo sát hiện trạng tuyến đường bờ dọc theo khu vực
nghiên cứu xây dựng tuyến kè cho thấy:
- Kênh Xẻo Nhàu có cao độ đáy tương đối đồng nhất: từ -2,10÷-3,30m, càng vào
sâu bên trong thì độ sâu càng lớn. Khu vực địa hình phía ngoài biển tương đối thoải, có

cao độ biến thiên từ -0,5 ÷ -1,0m
- Khu vực xây dựng cảng cá Xẻo Nhàu nằm giữa kênh Đê Quốc Phòng và biển, trên
bờ của khu vực này không có nhà dân, chỉ có một trạm kiểm soát biên phòng.
- Khu vực ven bờ biển: Đoạn từ ngã ba kênh Xẻo Nhàu - Biển ra đến rừng phòng hộ
hiện nay đang bị sạt lở do tác động của sóng biển, lấn sâu vào trong bờ hàng chục m.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-6


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

Theo số liệu khảo sát trong giai đoạn lập dự án cảng cá Xẻo Nhàu và số liệu khảo sát năm
2010, đoạn bị sạt lở nghiêm trọng nhất là phần cửa kênh, nơi có Trạm kiểm soát biên
phòng (KSBP). Trạm KSBP trước kia nằm gần cửa kênh nhưng do tình trạng sạt lở nên
đã được di dời và xây dựng lại giáp cảng cá Xẻo Nhàu.

1.3. Đặc điểm địa chất:
Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa chất khu vực xây dựng công trình do Chi nhánh
Công ty Tư vấn XDCT Thuỷ I lập tháng 07/2010, địa tầng tại khu vực xây dựng công
trình có thể phân thành các lớp địa chất sau:

- Lớp 1: Bùn sét lẫn bụi màu xám xanh lẫn xám ghi, trạng thái chảy. Lớp này bắt gặp
ở hầu hết các điểm khảo sát, có chiều dày khoảng 10,6 ÷ 11,0m.
- Lớp 2: Sét lẫn bụi cát mịn, màu nâu vàng xám trắng lẫn nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng.
Chiều dày lớp đất vào khoảng 19,0 ÷ 19,6m.
(Xem chi tiết trong hồ sơ báo cáo địa chất công trình)
1.4. Điều kiện khí tượng - thuỷ văn:

a. Khí tượng: theo trạm khí tượng Rạch Giá.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-7


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

* Nhiệt độ, độ ẩm:
- Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 27.4oC, cao nhất trung bình năm là
31.0oC và thấp nhất trung bình năm là 24.6oC.
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình nhiều năm là 81.5%, thấp nhất trung bình
năm là 66.2%.
* Chế độ mưa:
Khí hậu tỉnh Kiên Giang thuộc vùng nhiệt đới gió mùa. Trong năm có 2 mùa rõ rệt
là mùa mưa và mùa khô.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, gió thịnh hành Tây - Nam. Lượng mưa
lớn, chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Tuy nhiên trong mùa mưa cũng có thời gian
nắng hạn kéo dài.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, gió thịnh hành Đông - Bắc.
Lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm khoảng 10% tổng lượng mưa cả năm. Lượng bốc
hơi lớn, độ ẩm nhỏ.
- Tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 2.156mm.
Bảng 2.1: LƯỢNG MƯA TRUNG BÌNH THÁNG VÀ NĂM (mm)

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

11

7

25

97


249

277

309

369

300

295

173

44

2.156

Bảng 2.2: LƯỢNG MƯA NGÀY LỚN NHẤT (mm)

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

Năm

27

45

108

137

177

185

220


261

230

159

187

89

261

* Gió:
- Khu vực này chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa. Trong năm có 2 hướng gió thịnh
hành là gió Đông Bắc và Tây Nam:
+ Gió Đông Bắc xuất hiện vào tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Gió Tây Nam xuất hiện vào tháng 5 đến tháng 10.
- Tốc độ gió trung bình 2.8m/s, hàng năm ngòai khơi xuất hiện gió đạt vận tốc
25m/s, vận tốc gió lớn nhất đạt 31m/s.
- Vận tốc gió trung bình tháng và năm tại trạm Rạch Giá là:
Bảng 2.3: VẬN TỐC GIÓ TRUNG BÌNH THÁNG VÀ NĂM (m/s)

1

2

1.8 2.1

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

2.6

2.7

3.1

3.9

4.2


4.5

3.6

1.9

1.9

2.0

2.8

* Bão:

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-8


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Khu vực đồng bằng sông Cửu Long trước đây ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió
bão. Nhưng trong những năm gần đây do tình hình biến đổi khí hậu diễn biến thất
thường, khả năng có 12 cơn bão trong 1 năm rất có nhiều khả năng xảy ra.
Bảng 2.4: TẦN SUẤT BÃO ĐỔ BỘ VÀO VÙNG BỜ BIỂN TỪ BÌNH THUẬN ĐẾN
CÀ MAU (1961 ÷ 2008)
T4


T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

0.00

0.00

0.02

0.00

0.00

0.00

0.09


0.17

0.00

- Phạm vi ảnh hưởng của bão thường rất rộng. Khi có bão thường có gió mạnh và
mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng, kết hợp lúc triều cường gây mưa dông, gió xoáy rất
nguy hiểm gây hậu quả nghiêm trọng về người và của của ngư dân các tỉnh ven biển. Đặc
biệt lượng mưa trong bão có thể lên đến 200250mm/ngày.
Bảng 2.5: THỐNG KÊ CÁC CƠN BÃO ĐỔ BỘ VÀO VÙNG BỜ BIỂN TỪ BÌNH
THUẬN ÷ CÀ MAU (1961 ÷ 2008)
STT

Thời gian xuất
hiện

1

22/01/2008

ATNĐ

cấp 6

2

13/01/2008

ATNĐ


cấp 6

3

04/11/2007

Peipah

cấp 6

4

02/11/2007

ATNĐ

cấp 6

5

24/11/2006

Durian

cấp 13

6

22/10/1999


ATNĐ

cấp 6

7

11/11/1998

CHIP (số 4)

cấp 6

8

31/10/1997

LINDA (số 5)

cấp 8

9

07/11/1996

ERNIE (số 8)

cấp 6

10


26/06/1994

ATNĐ

cấp 6

11

03/11/1988

TESS (số 10)

cấp 11

12

10/10/1985

ATNĐ

cấp 6

13

14/11/1973

THELMA (số 14)

cấp 10


14

18/10/1968

HESTER (số 8)

cấp 8

15

28/11/1962

LUCY (số 9)

cấp 9

Tên cơn bão

Cấp bão

* Dông:
Mùa giông ở Kiên Giang từ tháng 5 ÷ tháng 10. Khi có giông thường kèm theo gió
mạnh, nhiều khi có mưa với cường độ lớn, gây nguy hiểm cho tàu thuyền đang hoạt động
trên biển.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-9



Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

Bảng 2.6: SỐ NGÀY CÓ DÔNG TRUNG BÌNH THÁNG VÀ NĂM (ngày)

1

2

0.7 0.8

3

4

5

6

7

8

9

10

11


12

Năm

2.3

9.5

15.6

10.8

9.8

9.9

10.0

12.4

8.0

2.4

92.2

* Sương mù và tầm nhìn:
Vùng biển Kiên Giang sương mù rất hiếm, trung bình hàng năm chỉ có khoảng 1 ÷
2 ngày có sương mù. Tuy nhiên khi có mưa to, tầm nhìn có thể bị hạn chế.
b. Thuỷ văn: theo trạm thuỷ văn Rạch Giá

* Thuỷ triều:
Vùng biển khu vực có chế độ nhật triều không đều. Biên độ triều nhỏ, không quá
1m.
* Mực nước thiết kế:
- Số liệu quan trắc mực nước giờ 20 năm (1982 ÷ 2002) tại trạm Rạch Giá xác định
tần suất mực nước giờ theo hệ cao độ Nhà nước như sau:
Bảng 2.7: TẦN SUẤT MỰC NƯỚC GIỜ TẠI TRẠM RẠCH GIÁ TỪ 1982 ÷ 2002
VỊ TRÍ
Trạm Rạch Giá (m)

1%

5%

30%

50%

80%

90%

95%

98 %

99%

+0.60


+0.41

+0.09

-0.07

-0.27

-0.39

-0.43

- 0.55

-0.59

- Số liệu quan trắc mực nước giờ trong 4 năm (2002 ÷ 2006) tại trạm Rạch Giá xác
định mực nước giờ theo hệ cao độ Nhà nước như sau:
Bảng 2.8: MỰC NƯỚC TRUNG BÌNH TẠI TRẠM RẠCH GIÁ TỪ 2002 ÷ 2006
Số liệu mực nước trung bình trạm Rạch Giá năm 2002-2006 (hệ Hòn Dấu)
tháng (cm)
Năm

Năm
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

11

12

2002

-16

-18

-24

-27

-23


-22

-12

-12

3

13

5

-4

-11

2003

-9

-17

-23

-29

-23

-24


-17

-17

-4

0

0

-7

-13

2004

-17

-18

-22

-30

-28

-20

-19


-19

-9

8

8

-12

-15

2005

-18

-24

-24

-31

-30

-25

-16

-16


3

7

7

-11

-15

2006

-12

-15

-23

-28

-24

-28

-12

-12

1


8

8

1

-11

Bảng 2.9: MỰC NƯỚC THẤP NHẤT TẠI TRẠM RẠCH GIÁ TỪ 2002 ÷ 2006
Số liệu mực nước thấp nhất trạm Rạch Giá năm 2002-2006 (hệ Hòn Dấu)
tháng (cm)
Năm

Năm
1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

11

12

2002

-65

-69

-65

-64

-63

-69

-52

-49

-30

-16


-34

-54

-69

2003

-63

-66

-65

-66

-66

-69

-74

-41

-36

-32

-44


-57

-74

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-10


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

2004

-73

-74

-68

-64

-70

-74

-64

-45


-43

-27

-46

-63

-74

2005

-66

-72

-68

-70

-72

-76

-64

-51

-34


-26

-37

-67

-76

2006

-61

-59

-65

-68

-71

-72

-57

-40

-40

-24


-38

-49

-72

Bảng 2.10: MỰC NƯỚC CAO NHẤT TẠI TRẠM RẠCH GIÁ TỪ 2002 ÷ 2006
Số liệu mực nước cao nhất trạm Rạch Giá năm 2002-2006 (hệ Hòn Dấu)
tháng (cm)
Năm

Năm
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

2002

54

45

37

32

37

63

54

70

72

67

62


45

72

2003

54

34

30

32

32

36

53

48

48

60

63

58


63

2004

52

40

31

31

34

44

53

68

68

69

55

70

70


2005

46

26

55

28

35

52

65

42

42

62

60

52

65

2006


66

47

50

30

58

48

49

74

74

76

70

70

76

- Mực nước cao nhất năm ứng đã quan trắc được tại khu vực Kiên Giang là +1.13m
(hệ cao độ Hòn Dấu).
- Mực nước thiết kế (hệ cao độ Hòn Dấu):

H1% = +0,60m

H50% = -0,07m

H5% = +0,41m

H95% = -0,43m

* Chế độ sóng:
Do khu vực xây dựng công trình không có số liệu quan trắc về chế độ sóng gió, nên
có yếu tố sóng do gió được tính toán theo Phụ lục B của Quy trình thiết kế đê biển
14TCN-130:2002:
- Tốc độ gió dùng để tính toán xác định theo công thức W10 = k1.kđ.k10.Wt = 25m/s.
Trong đó:
+ Wt: tốc độ gió thực đo, lấy trung bình trong 10 phút = 23.17m/s (Bảng 4.1 - Phụ
lục chương 4 - Quy chuẩn QCVN 02:2009/BXD).
+ k1: hệ số tính lại tốc độ gió đo được bằng máy đo gió:
k1 = 0.675+4.5/Wt = 0.8692 ≤1.
+ kđ: hệ số tính đổi tốc độ gió sang điều kiện mặt nước = 1.09.
+ k10: hệ số chuyển đổi sang vận tốc gió ở độ cao 10m trên mặt nước = 1.14 (cao
độ Trạm khí tượng tại TP Rạch Giá là 0.79m - Bảng 2.1- Phụ lục chương 4 - Quy chuẩn
QCVN 02:2009/BXD).
- Giá trị trung bình của đà gió được xác định theo công thức: D=5.1011/W =
200km.
Trong đó:
+ W: tốc độ gió tính toán = 25m/s.
+ : hệ số nhớt động học của không khí = 10-5 (m2/s).
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)


REV 01-11


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Mực nước tính toán sóng: MNCTK(H5%): 0.41m
- Chiều cao sóng ở giai đoạn thiết kế sơ bộ có thể lấy Hs1/3 = 0.6h (h là chiều sâu
nước tại điểm tính toán).
* Với độ sâu -1.0m (h=1.41m)  Hs1/3 = 0.85m.
- Chu kỳ sóng xác định theo công thức: Krưlow: Ts = 7,5.H3/5/W1/5 = 3.57s.
- Chiều dài sóng xác định theo công thức: Ls = (gTs2/2).th(2h/Ls) = 12.30m.
* Với độ sâu -2.0m (h=2.41m)  Hs1/3 = 1.45m.
- Chu kỳ sóng xác định theo công thức: Krưlow: Ts = 7,5.H3/5/W1/5 = 4.92s.
- Chiều dài sóng xác định theo công thức: Ls = (gTs2/2).th(2h/Ls) = 22.30m.
* Chế độ dòng chảy:
Dòng chảy có tốc độ nhỏ (v<1m/s) chủ yếu hình thành do thuỷ triều. Dòng chảy
theo phương dọc lớn hơn theo phương ngang lòng sông. Tuy nhiên, số liệu quan trắc
chưa đủ để thiên về an toàn, chọn vận tốc dòng chảy tính toán lớn nhất theo các hướng
vdc = 1m/s.
2. HIỆN TRẠNG KHU VỰC XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:
Theo kết quả khảo sát hiện trạng khu vực xây dựng công trình vào tháng 07/2010
cho thấy:
- Kênh Xẻo Nhàu bắt đầu từ tuyến kênh Cán Gáo đi sông Cái Lớn, chảy theo hướng
Tây Bắc để ra Vịnh Thái Lan. Tuyến kênh có chiều dài khoảng 12km, rộng từ 35 ÷ 80m
(chiều rộng kênh tăng dần theo hướng ra ngoài cửa biển), cao độ đáy kênh khoảng từ -2.0
÷ -4.0m).
- Dọc 2 bên kênh Xẻo Nhàu đoạn từ kênh Chống Mỹ ra ngoài cửa biển dài khoảng
4.5km có mật độ dân cư sinh sống cao.


CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-12


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Tuyến kênh Xẻo Nhàu có nhiều đoạn hiện đang bị sạt lở phần trong kênh và đang
được gia cố giữ đất bằng các loại kè tạm: kè cọc bê tông kết hợp bản chắn đất, kè bằng cừ
dừa, kè đá hộc...

- Nghiêm trọng hơn, khu vực ven bờ biển (Đoạn từ cửa kênh Xẻo Nhàu đến rừng
phòng hộ) hiện nay đang bị sạt lở do tác động của sóng biển, lấn sâu vào trong bờ hàng
chục mét.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-13


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Theo số liệu khảo sát trong giai đoạn lập dự án cảng cá Xẻo Nhàu và số liệu khảo
sát năm 2010, đoạn bị sạt lở nghiêm trọng nhất là phần cửa kênh, nơi có Trạm kiểm soát
biên phòng (KSBP). Trạm KSBP trước kia nằm gần cửa kênh nhưng do tình trạng sạt lở
nên đã được di dời và xây dựng lại giáp cảng cá Xẻo Nhàu. Tuy nhiên, đến nay tình trạng

sạt lở bờ biển đã vào gần đến Trạm KSBP và Trạm đã phải thi công đóng hàng cừ dừa
phía ngoài để bảo vệ khu đất của Trạm.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-14


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Trước kia, để bảo vệ tuyến đường bờ kênh và khu vực cửa kênh Xẻo Nhàu, nhân
dân trong vùng đã xây dựng tuyến kè bảo vệ đường bờ. Tuy nhiên, do kết cấu kè xây
dựng chưa đảm bảo nên dưới tác dụng của sóng, dòng chảy đã làm sạt lở tuyến kè bờ. Từ
đó đến nay, hàng năm dọc bờ biển liên tục xảy ra hiện trạng sạt lở đường bờ.

- Tại khu vực đang xây dựng cảng cá Xẻo Nhàu, do tác động của dòng chảy và sóng
biển, đoạn dự kiến xây dựng kè bảo vệ bờ đang bị sạt lở làm mất đi đường tự nhiên vốn
có, Trạm KSBP đã phải thi công đóng tuyến kè tạm bằng hàng cọc dừa nhằm giữ đất của
Trạm nhưng không có tác dụng triệt để, chỉ có tác dụng làm giảm khả năng ảnh hưởng
cũng như kéo dài thời gian trong khi chờ các đơn vị chức năng xây dựng tuyến kè bảo vệ
bờ kiên cố phía ngoài cửa biển.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-15


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Căn cứ theo Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển theo Quyết định số
01/2011/QĐ-TTg ngày 04/01/2011 của Thủ tướng chính phủ, tình hình sạt lở tại khu vực
Xẻo Nhàu có mức độ sạt lở “nguy hiểm” vì:
+ Ảnh hưởng đến khu dân cư sinh sống tập trung ven kênh Xẻo Nhàu.
+ Ảnh hưởng đến trụ sở cơ quan của Trạm kiểm soát biên phòng huyện An Minh.
+ Ảnh hưởng đến hoạt động của cảng cá Xẻo Nhàu.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-16


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP THIẾT KẾ


1. QUY MÔ CÔNG TRÌNH:
1.1. Loại và cấp công trình:
- Công trình thuộc loại công trình thủy lợi.
- Cấp công trình: cấp IV.
1.2. Kè bảo vệ bờ:
a. Chiều dài tuyến:
- Điểm bắt đầu của tuyến kè kết nối với điểm cuối kè của cảng cá Xẻo Nhàu, hướng

tuyến cơ bản bám sát tuyến đường bờ trước đây.
- Điểm cuối tuyến kè kết thúc bên ngoài quy hoạch Khu công nghiệp huyện An
Minh.
- Tổng chiều dài tuyến kè: 1.000m bao gồm 02 đoạn:
+ Đoạn 1 (K1-K4) dài 130m bảo vệ khu vực Trụ sở cơ quan của Trạm biên phòng
và cảng cá Xẻo Nhàu.
+ Đoạn 2 (K4-K7) dài 870m bảo vệ khu vực dân cư sinh sống và khu công nghiệp
huyện An Minh.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-17


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

b. Cao độ đỉnh kè:
- Chọn cao trình đỉnh tường kè +3.0 (Hệ cao độ Hòn Dấu).
- Cao độ mặt kè sau khi san lấp lấy bằng cao độ mặt cảng cá Xẻo Nhàu: +1.80m.
c. Xác định cao độ chân kè:
- Đoạn kè từ cảng cá Xẻo Nhàu đến cửa sông (K1-K4): cao độ chân kè -2.0m.
- Đoạn kè từ cửa sông trở đi (K4-K7): cao độ chân kè -1.0m.
2. GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
2.1. Căn cứ để tính toán các phương án xây dựng:
a. Các căn cứ tính toán:
- Căn cứ vào yêu cầu về quy mô, điều kiện khai thác, tải trọng khai thác và phương
án quy hoạch vị trí tuyến kè.
- Căn cứ vào tài liệu khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn tại khu vực xây dựng, kết

quả khảo sát đánh giá hiện trạng tuyến đường bờ và các công trình hiện hữu dọc theo
đường bờ.
- Căn cứ vào tình hình cung cấp vật tư, vật liệu tại khu vực và điều kiện thi công
của các nhà thầu.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật hiện hành đang được sử dụng.
b. Mực nước tính toán:
- Mực nước cao thiết kế: mực nước ứng với tần suất 5%:
MNCTK = +0.41m ( hệ cao độ Hòn Dấu)
- Mực nước thấp thiết kế: mực nước ứng với tần suất 95%:
MNCTK = -0.43m ( hệ cao độ Hòn Dấu)
c. Tải trọng tính toán:
Tải trọng khai thác sau kè: 0.5T/m2
2.2. Giải pháp kết cấu xây dựng tuyến kè:
Các thông số kỹ thuật tuyến kè vẫn giữ nguyên kết cấu kè theo phương án chọn:
- Chiều dài tuyến kè xây dựng dài 1.000m bao gồm 2 đoạn:
+ Đoạn 1 (K1-K4) dài 130m bảo vệ khu vực Trụ sở cơ quan của Trạm biên phòng
và cảng cá Xẻo Nhàu, bao gồm 4 phân đoạn: phân đoạn 01 dài 20m, phân đoạn 2 dài
30m, phân đoạn 3 ÷ 4 dài 40m.
+ Đoạn 2 (K4-K7) dài 870m bảo vệ khu vực dân cư sinh sống và khu công nghiệp
huyện An Minh, bao gồm 22 phân đoạn: phân đoạn 5 dài 35m, phân đoạn 6 ÷ 25 dài 40m
và phân đoạn 26 dài 35m.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-18


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang


- Cao trình đỉnh kè: +3.0m (hệ cao độ Hòn Dấu).
- Cao trình chân kè:
+ Đoạn K1 ÷ K4: -2.0m.
+ Đoạn K4 ÷ K7: -1.0m.
- Mái dốc kè

: m=3.0 (nếu có)

a. Đoạn 1 (K1-K4) dài 130m: cao độ chân kè -2.0m (hệ cao độ Hòn Dấu)

b. Đoạn 2 (K4-K7) dài 870m: cao độ chân kè -1.0m (hệ cao độ Hòn Dấu)

- Kết cấu:
+ Nền cọc:
++ Đoạn kè từ K1÷ K2: hàng cọc phía trước sử dụng cọc BTCT M400, 45x45
có cánh ở phần đầu cọc để giữa bản chắn đất, hai hàng cọc sau đóng dạng hoa mai xiên
trước sau 6:1 bằng BTCT M400, kích thước 40x40cm.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-19


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

++ Đoạn kè từ K2÷ K5: hàng cọc phía trước sử dụng cọc BTCT M400, 40x40
có cánh ở phần đầu cọc để giữa bản chắn đất, hai hàng cọc sau đóng dạng hoa mai xiên
trước sau 6:1 bằng BTCT M400, kích thước 35x35cm.
+ Tường kè: bằng BTCT M400, tường dày 35cm, cao 2.0m. Bản đáy tường dày

40cm, rộng 4.5m đối với đoạn K1÷ K4, rộng 3.5m đối với đoạn K4÷K7. Phía dưới bản
đáy về phía trước có bố trí bản chắn BTCT M400 dày 20cm, phía sau bản chắn là lăng
thể giảm tải.
+ Chân kè được gia cố đá hộc đổ chống xói rộng 4.0m, phía dưới là lớp đã dăm và
vải địa kỹ thuật.
+ Phía sau kè: chiều rộng mặt kè 5.0m được san nền đến cao trình +1.8m. Mái dốc
nền cát đắp sau kè được bảo vệ bằng mái đất đắp kết hợp trồng cỏ chống xói m=2 có gia
cố chân khay bằng hàng cừ tràm đóng ken sít D=8-10cm, L=3m.
- Suất đầu tư xây lắp 1m dài kè theo PA3 là:
+ Đoạn kè bảo vệ khu vực Trụ sở cơ quan và cảng cá (K1-K4): 72.88 triệu đồng.
+ Đoạn kè chống sạt lở khu dân cư và KCN An Minh (K4-K7): 54.15 triệu đồng.
2.3. Phương án kết cấu bảo vệ mái đất đắp sau kè:
Để bảo vệ mái đất đắp sau kè trên nền đất yếu của khu vực xây dựng (bảo vệ trong
thời gian khi chưa xây dựng khu công nghiệp An Minh), đơn vị Tư vấn vẫn giữ nguyên
giải pháp đã được chọn các giải pháp sau:
- Bảo vệ bằng mái đất đắp kết hợp trồng cỏ m=2.0, gia cố chân khay bằng 1 hàng cừ
tràm đóng ken sít.

2.4. Phương án cấp thoát nước sau kè:
- Tuyến kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu có hướng tuyến phần lớn
nằm ngoài khu vực rừng phòng hộ ven biển. Trong giai đoạn chưa xây dựng Khu công
nghiệp An Minh, phía sau tuyến kè vẫn tiếp tục giao khoán cho các hộ dân tiếp tục sản
xuất. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu cấp - thoát nước cho sản xuất cũng như tiêu thoát nước
cho Khu công nghiệp An Minh sau này, dự án bố trí 03 cống xả cấp - thoát nước tại các
vị trí: phân đoạn 9, phân đoạn 16 và phân đoạn 21.
- Kết cấu cống:

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)


REV 01-20


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

+ Dạng cống hộp BTCT kích thước 1.6x2.0m. cống được đặt trên nền đất gia cố
bằng cừ tràm đường kính D=8-10cm, L=5m, mật độ đóng 25cây/m2. Đoạn tiếp giáp với
mái đất đắp sau kè được thiết kế cánh cống và bản đáy bằng BTCT.

+ Cống hộp liên kết với tường kè thông qua cửa xả BTCT M400, đá 1x2 có kích
thước 2.0x2.4m trên nền cọc BTCT kích thước 40x40cm dài 17m. Phía ngoài cửa xả
được gia cố chống xói bằng rọ đá 2x2x0.5m.
3. TRÌNH TỰ THI CÔNG TỔNG THỂ
3.1. Nguồn cung cấp vật liệu:
- Theo số liệu điều tra thu thập của Công ty cổ phần Tư vấn XDCT Thuỷ - chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tháng 01/2016, dự án dự kiến một số mỏ cung cấp vật
liệu cho công trình như sau:
+ Cát san lấp, cát xây dựng có thể lấy từ các mỏ khai thác trên sông Tiền, sông
Hậu.
+ Đá xây dựng các loại có thể sử dụng đá Hòn Sóc, Trà Đuốc - Kiên Giang.
+ Ximăng, sắt thép và các vật liệu khác có thể lấy từ các cửa hàng chuyên kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn thành phố Rạch Giá, trung tâm huyện An Minh…
- Từ các mỏ trên có thể tập kết vật liệu đến công trình bằng đường thuỷ.
3.2. Trình tự thi công tổng thể:
Dự án kè chống sạt lở khu vực Xẻo Nhàu là dạng công trình theo tuyến dài, dự kiến
được đầu tư xây dựng trong khoảng thời gian từ 2016 ÷ 2020. Trình tự thi công tổng thể
của công trình như sau:
1. Giao nhận mặt bằng, mốc phục vụ thi công.
2. Giải tỏa mặt bằng, phá bỏ các công trình hiện hữu, dọn dẹp vệ sinh khu vực xây

dựng.
3. Đúc cọc thử, bản chắn rồi tiến hành đóng cọc thử xác định chiều dài cọc đại trà.
4. Đúc và đóng cọc đại trà, gông đầu cọc, thả bản chắn đất.
5. Thi công đổ lăng thể đá sau tường góc, kết hợp san nền phía sau kè tạo mặt bàng
thi công.
6. Đập đầu cọc, thi công bản đáy và phần tường kè.
7. Thi công phần chân khay kè.
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-21


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

8. San lấp sau kè và thi công các hạng mục hạ tầng của kè.
9. Hoàn thiện và bàn giao công trình.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-22


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG IV


ĐỀN BÙ GIẢI TOẢ - GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG


1. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc Ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
- Quyết định số 35/2012/QĐ-UBND ngày 30/11/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc ban hành Bảng quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở công trình xây dựng và các
vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 17/06/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Kiên Giang
về việc ban hành quy định Bảng giá đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Căn cứ vào hồ sơ điều chỉnh dự án: “ ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển
bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” do Công ty cổ phần Tư vấn
XDCT Thủy - chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh lập tháng 02/2016.
2. CHÍNH SÁCH ĐỀN BÙ:
Để đảm bảo những hộ gia đình nằm trong khu vực bị giải tỏa có điều kiện cải thiện
và sớm ổn định đời sống, chính sách đền bù thiệt hại bao gồm:
- Đền bù thiệt hại về đất đối với các trường hợp được đền bù theo Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ.

- Đền bù thiệt hại về nhà cửa, tài sản hiện có: các công trình kiến trúc, công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-23


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- Đất rừng phòng hộ là đất do Nhà nước quản lý, hiện nay đang giao khoán cho
các hộ nông dân sản xuất. Vì vậy, khi Nhà nước thu hồi đất không đền bù thiệt hại về đất,
chỉ đền bù thiệt hại về vật nuôi và cây trồng.
- Trợ cấp đời sống và sản xuất cho những người bị ảnh hưởng phải di chuyển chỗ ở,
di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ chi phí thuê nhà có thời hạn cho các hộ gia đình nằm trong diện giải toả.
- Trợ cấp khuyến khích di dời cho các hộ gia đình, cá nhân phá dỡ công trình kiến
trúc, nhà ở, di dời, giao đất đúng theo kế hoạch của Hội đồng đền bù giải tỏa.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại bởi dự án sẽ được nhận trực tiếp giá trị đền bù
thiệt hại phù hợp với các qui định hiện hành của Nhà nước.
3. PHẠM VI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:
- Căn cứ vào hiện trạng tại khu vực xây dựng tuyến kè, đồng thời căn cứ vào quy
hoạch vị trí tuyến kè, phạm vi giải phóng mặt bằng được xác định như sau:
+ Tổng diện tích GPMB

: 9.045m2 (tính từ tuyến mép kè trở vào trong).

+ Chiều dài


: 1000.0m.

+ Chiều rộng

: 9 ÷ 10m.

- Trong tổng diện tích 9.045m2 đất GPMB có:
+ 01 nhà tạm có diện tích 30m2 tiếp giáp với Trạm kiên phòng.
+ 2.541m2 rừng phòng hộ với cây trồng chủ yếu là cây mắm và đước (không tính
phần đất tạo thành kênh dẫn nước).
4. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng phục vụ xây dựng công trình
bao gồm: đền bù đất xây dựng đối với nhà ở; đền bù thiệt hại về tài sản hiện có, cây cối
trên diện tích phải giải tỏa (đối với khu vực giao khoán rừng phòng hộ); chi phí cho các
bộ phận tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng…
Dự toán chi phí công tác đền bù giải phóng mặt bằng: 157.000.000 đồng
(Một trăm năm mươi bảy triệu đồng).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
a. Trách nhiệm của Chủ dự án:
Căn cứ vào các qui định hiện hành của Nhà nước, chủ dự án lập phương án đền bù
và chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng trình Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng
xem xét, thông qua Hội đồng thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng:
Để đảm bảo thực hiện dự án, công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư là một
công tác rất quan trọng của dự án, do vậy cần phải lập Hội đồng đền bù, giải phóng mặt
bằng:
CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)


REV 01-24


Thuyết minh điều chỉnh Dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: ĐTXD công trình Kè chống sạt lở bờ biển bảo vệ khu vực Xẻo Nhàu, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

- UBND tỉnh Kiên Giang quyết định thành lập Hội đồng đền bù giải phóng mặt
bằng. Các thành viên bao gồm: lãnh đạo các sở, ban ngành của UBND tỉnh Kiên Giang,
huyện An Minh, xã Tân Thạnh, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng; đại diện những gia
đình bị thiệt hại.
- Hội đồng giải phóng mặt bằng có đủ tư cách pháp nhân, có nhiệm vụ trực tiếp giải
quyết các vấn đề liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng theo trách nhiệm của từng
thành viên.
c. Tổ chức thực hiện:
Khi thực hiện dự án, chủ đầu tư và Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng tổ chức
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn và triển khai cho các hộ gia đình, cá nhân nằm trong
diện giải tỏa biết các chủ trương, chính sách, các qui định có liên quan đến việc đền bù,
hỗ trợ di dời… đồng thời lập đầy đủ các thủ tục theo qui định của Nhà nước để tiến hành
đền bù kịp thời cho các hộ dân, cá nhân bị ảnh hưởng.

CÔNG TY CP TƯ VẤN XDCT THUỶ
(CN TP. HỒ CHÍ MINH)

REV 01-25


×