Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.75 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC........................................................................................................1
PHỤ LỤC.........................................................................................................3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1
2.Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu................................................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................2
5.Ý nghĩa của báo cáo................................................................................................................3
6.Bố cục của báo cáo.................................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ UBND THÀNH PHỐ ...............4
BẮC NINH VÀ PHÒNG LĐTB&XH THÀNH PHỐ BẮC NINH- ...........4
TỈNH BẮC NINH............................................................................................4
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Bắc Ninh- tỉnh
Bắc Ninh....................................................................................................................................4
1.1.1. Chức năng của UBND thành phố Bắc Ninh......................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố Bắc Ninh.....................................................4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Bắc Ninh................................................................6
1.2.Khái quát chung về Phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh...........................6
1.2.1.Qúa trình hình thành và phát triển phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
...................................................................................................................................................6
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh................8
1.2.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy...................................................................................................10


1.2.4.Thực trạng công tác quản trị nhân lực của phòng LĐTB&XH thành phố.........................10


1.2.4.1.Thực trạng công tác quản trị nhân lực.........................................................................10
1.2.4.2.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực ............................................11
1.2.4.3.Đánh giá chung và những khuyến nghị........................................................................12

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG HỘ ......13
GIA ĐÌNH NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH - .......13
TỈNH BẮC NINH..........................................................................................13
2.1. Cơ sở lý luận về bảo trợ xã hội..........................................................................................13
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản...............................................................................................13
2.1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội.............................................................................................13
2.1.1.2. Khái niệm hộ gia đình nghèo......................................................................................14
2.1.2. Vai trò của BTXH............................................................................................................15
2.1.2.1. Đối với xã hội..............................................................................................................15
2.1.2.2. Đối với hộ gia đình nghèo...........................................................................................16
2.2. Tổng quan về công tác bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo ở Việt Nam hiện nay..................16
2.2.1. Các văn bản quản lý Nhà nước về BTXH đối với hộ gia đình nghèo...............................16
2.2.2. Những công tác BTXH cơ bản cho hộ nghèo..................................................................17
2.2.3. Những thành công và mục tiêu của hoạt động BTXH cho hộ nghèo ở Việt Nam hiện nay.
.................................................................................................................................................18
2.3. Thực trạng công tác BTXH cho đối tượng hộ gia đình nghèo trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh- tỉnh Bắc Ninh..................................................................................................................19
2.3.1. Thự tế công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động BTXH cho đối tượng hộ nghèo
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.............................................................................................19
2.3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Bắc Ninhtỉnh Bắc Ninh...........................................................................................................................19
2.3.1.2. Thực tế quy trình rà soát hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bắc Ninh........................21


2.3.1.3. Ưu điểm và hạn chế trong công tác rà soát, bình xét hộ nghèo trên địa bàn thành phố
BắcNinh...................................................................................................................................23

2.3.2. Thực trạng các hộ nghèo được hưởng BTXH tại thành phố Bắc Ninh............................25
2.3.2.1. Cách đánh giá, xếp loại hộ nghèo đủ điều kiện được nhận BTXH...............................25
2.3.2.2. Các chính sách BTXH cho hộ nghèo của Chính phủ.....................................................26
2.3.2.3. Chất lượng cuộc sống của hộ nghèo trước và sau khi có các chính sách BTXH...........29
2.3.2.4. Những tồn tại của công tác BTXH cho những hộ gia đình nghèo trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................31

Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC BTXH CHO HỘ GIA ĐÌNH NGHÈO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH- TỈNH BẮC NINH.................................34
3.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BTXH cho đối tượng hộ gia đình nghèo trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.............................................................................34
3.1.1. Đối với Nhà nước...........................................................................................................34
3.1.2. Đối với các hộ gia đình nghèo........................................................................................35
3.2.3. Đối với công tác quản lý ở phòng LĐTB&XH thành phố Bâc Ninh.................................36
3.2. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác BTXH cho đối tượng hộ gia đình nghèo
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.....................................................................40

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................43
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................2
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
UBND
BTXH
LĐTB&XH
BHYT

HĐND
BHXH

Nghĩa
Uỷ ban nhân dân
Bảo trợ xã hội
Lao động thương binh và xã hội
Bảo hiểm y tế
Hội đồng nhân dân
Bảo hiểm xã hội


LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mỗi một quốc gia, yếu tố con người- xã hội luôn là một trong
những nhân tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển của quốc gia đó về tất
cả các lĩnh vực. Trong đó vấn đề an sinh xã hội là việc cần phải làm và cần
phải có, là mục tiêu hướng tới sự phát triển ổn định, lâu dài trong mọi xã hội.
Như chúng ta đã biết một xã hội luôn bao gồm các tầng lớp, giai cấp khác
nhau, đã là một xã hội thì sẽ có người giàu người nghèo. Một đất nước phát
triển thì phải biết chăm lo cho đời sống nhân dân, tạo điều kiện cho những hộ
gia đình nghèo không có khả năng vươn lên làm kinh tế. Vì vậy để đạt được
mục tiêu trên Nhà nước cần phải ban hành và thực hiện các chính sách vì
người nghèo, để góp phần làm cho xã hội phát triển văn minh, bền vững.
Đặc biệt trong giai đoạn phát triển nền kinh tế hiện nay, vấn đề bảo trợ
xã hội được quan tâm trên hết với dự kiến mở rộng chương trình mạng lưới
BTXH, xuất phát từ tính cấp thiết và quan trọng của vấn đề trên kết hợp với
kiến thức em đã được học trên giảng đường và thực tế trải qua thời gian kiến
tập tại phòng LĐTB&XH Thành phố Bắc Ninh em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh”.

Do kiến thức chuyên ngành còn chưa sâu, kiến thức thực tế chưa nhiều
nên bài báo cáo khó tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo để bài báo cáo được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay,vấn đề
an sinh xã hội luôn được ưu tiên hàng đầu vì nó đi kèm tác động đến sự phát
triển của nền kinh tế. Trong thời đại hội nhập toàn cầu hóa sự chuyển biến tích
cực về nhận thức trong cộng đồng xã hội ngày càng có sự tích cực tạo nên
thành công trong công tác xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, trên thực tế hiện nay
mức chênh lệch giàu – nghèo giữa các vùng miền, các nhóm dân cư là khá lớn,
đời sống giàu nghèo còn nhiều khó khăn. Áp lực về khoảng cách giữa giàu
nghèo, sự chênh lệch về mức sống càng trở nên sâu sắc đồi hỏi Nhà nước ta
cần phải có những biện pháp để tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên.
Về phía Nhà nước và Chính phủ trong thời gian qua đã có nhiều chính
sách bảo trợ xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo như chính sách hỗ trợ
mạnh về giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, về nhà ở, về y tế, hỗ trợ vay vốn, …
Kết hợp với các chính sách của Nhà nước cũng đã có nhiều doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân sẵn sàng đóng góp công sức, tiền của để giúp đỡ
người nghèo, thể hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Các địa phương, các ngành,
các cấp cũng đã từng bước làm việc có hiệu quả, hạn chế khắc phục được dần
tình trạng làm việc để lấy thành tích.
Đối với Thành phố Bắc Ninh, là một vùng đồng bằng có nền kinh tế
tương đối phát triển. Với một nền kinh tế đa dạng, nông nghiệp , công nghiệp
phát triển nên sự chênh lệch mức sống giữa người giàu và người nghèo khá
lớn. Bên cạnh những hộ gia đình khá giả, có mức sống ổn định cũng vẫn còn

rất nhiều hộ gia đình đang phải sống trong cảnh nghèo khổ, thiếu thốn, khó
khăn. Hơn nữa, để phấn đấu, cố gắng xây dựng một nền kinh tế phát triển
toàn diện, nâng cao đời sống của người dân, yêu cầu đòi hỏi cần phải có
những chính sách của cơ quan Nhà nước nhằm xây dựng một Thành phố văn
minh, giàu đẹp. Dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Nhà nước, UBND
Thành phố Bắc Ninh đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, giúp

1


người nghèo vươn lên từng ngày.Tuy đã cố gắng và đạt được nhiều kết quả
cao song vẫn còn tồn tại một số vướng mắc, hạn chế trong cồn tác quản lý
Nhà nước về vấn đề BTXH cho người nghèo trên địa bàn Thành phố.
Sau một thời gian kiến tập ở phòng LĐTB&XH Thành phố Bắc Ninh,
dưới sự giúp đỡ của các chủ, các bác trong phòng và sự gợi ý của giảng viên
em quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội cho đối
tượng hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh” nhằm
mong muốn xây dựng quê hương ngày càng phát triển, đặc biệt là hệ thống an
sinh xã hội để người nghèo có một cuộc sống ổn định hơn.
2. Đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu: hộ gia đình nghèo trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
+ Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện
công tác bảo trợ xã hội cho đối tượng hộ nghèo trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về mặt thời gian, tài chính, năng lực nên đề tài tập trung
nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Phòng Lao động thương binh và xã hội Thành
phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.

+ Về mặt thời gan: Từ năm 2011 đến tháng 2 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để tìm hiểu, nghiên cứu được tổng hợp vấn đề trên ngoài phương pháp
phân tích, tổng hợp thông tin, đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu khác như phương pháp quan sát, phương pháp thống kê, phương pháp sử
dụng bảng hỏi, phiếu điều tra, phương pháp so sánh,…
Để có được những số liệu thống kê về hộ gia đình nghèo qua các năm
nhằm phân tích thực trạng cần phải kết hợp phương pháp nghiên cứu tổng
hợp, phân tích tài liệu, phương pháp thống kê. Sử dụng phương pháp quan sát,

2


so sánh nhằm mục đích thấy được sự thay đổi về công tác bảo trợ xã hội qua
các năm và hiệu quả của nó ra sao.
Tóm lại, cần phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu một cách chính
xác, phù hợp với vấn đề nghiên cứu để đạt được hiệu quả cao.
5. Ý nghĩa của báo cáo
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, bao gồm:
+ Ý nghĩa về mặt lý luận: nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp em
nâng cao được kiến thức về bảo trợ xã hội mà còn giúp em cụ thể hóa, thực tế
hóa các kiến thức em đã được học trên giảng đường. Thông qua đề tài nghiên
cứu này, em còn được bổ sung kiến thức về chuyên ngành mình học một cách
thực tế, hiểu được phần nào công việc của chuyên ngành em đang học.
+ Ý nghĩa về mặt thực tiễn: khi nghiên cứu đề tài này đã giúp em có cơ
hội được tìm hiểu kỹ hơn về công tác bảo trợ xã hội- một phần công việc mà
người làm công tác quản trị nhân lực cần phải nắm được một cách nói chung
và đặc biệt có được kiến thức về bảo trợ xã hội tại quê hương đang được diễn
ra như thế nào. Đồng thời báo cáo vừa là tài liệu hữu ích trong quá trình học
của bản thân, vừa là tài liệu cho những ai quan tâm.

6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, để tài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan sơ lược về UBND Thành phố Bắc Ninh và
Phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về bảo trợ xã hội và thực trạng công tác bảo
trợ xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo trên địa bàn thành phố Bắc Ninhtỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp và một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
bảo trợ xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh- tỉnh Bắc Ninh.

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN SƠ LƯỢC VỀ UBND THÀNH PHỐ
BẮC NINH VÀ PHÒNG LĐTB&XH THÀNH PHỐ BẮC NINHTỈNH BẮC NINH.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
1.1.1. Chức năng của UBND thành phố Bắc Ninh.
UBND Thành phố Bắc Ninh do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là
cơ quan chấp hành của HĐND Thành phố, cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương chịu trách nhiệm trước HĐND Thành phố và UBND tỉnh Bắc
Ninh.
UBND Thành phố Bắc Ninh chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,
Luật, các văn bản của Trung ương UBND Tỉnh, các Sở, HĐND cùng cấp và
Nghị quyết của HĐND Thành phố nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương biện
pháp phát triển Kinh tế- Xã hội, Củng cố Quốc phòng- An ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn Thành phố.
UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ

Trung ương đến cơ sở.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố Bắc Ninh.
Căn cứ vào các Điều 123, 124, 125 Hiến pháp năm 1992 và từ Điều 97
đến Điều 110 của Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003 QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003, UBND Thành phố có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Hiến
pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, HĐND cùng cấp, chỉ
đạo hoạt động của UBND cấp phường. UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nước trên 19 phường trực thuộc địabàn Thành phố trong các lĩnh
vực kinh tế, nông- lâm- ngư nghiệp, thủy lợi, đất đai, công nghiệp- tiểu thủ

4


công nghiệp, xây dưng- giao thông vận tải, thương mại, dịch vujmdu lịch,
giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin và thể dục thể thao, trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ, tài nguyên, môi trường, quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội.
Chung nhất, UBND Thành phố Bắc Ninh thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản sau:
- Xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên phê duyệt;
- Thực hiện các nghị quyết của HĐND về quy hoạch tổng thể xây
dựng và phát triển đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch
chung, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, biện pháp bảo đảm
trật tự công cộng, giao thông; phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và
cảnh quan đô thị; biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống dân cư
trên địa bàn;
- Thực hiện quản lý và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu
Nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ; tổ chức thực hiện các
quyết định xử lý vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của

pháp luật;
- Quản lý, kiểm tra đối với việc sử dụng các công trình công cộng
được giao trên địa bàn; việc xây dựng trường phổ thông quốc lập các cấp,
việc xây dựng và sử dụng các công trình công cộng, điện chiếu sáng, cấp
thoát nước, giao thông nội thị, nội thành, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị ở
địa phương;
- Quản lý các cơ sở văn hóa- thông tin, thể dục thể thao của thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích lịch sử- văn
hóa và danh lam thắng cảnh do thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.

5


1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Bắc Ninh.
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003cuar Quốc Hội. Nghị định số 172/2004/NĐ- CP ngày 19/9/2004 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; cơ cấu của UBND Thành phố Bắc Ninh
được tổ chức bao gồm: 01 Chủ tịch phụ trách chung, 02 Phó chủ tịch, 01 Uỷ
viên phụ trách Văn phòng, 01 Uỷ viên phụ trách Thanh tra, 01 Uỷ viên phụ
trách Quân sự, 01 Uỷ viên phụ trách Công an.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của UBND Thành phố Bắc Ninh (Xem phụ lục)
1.2. Khái quát chung về Phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninhtỉnh Bắc Ninh.
1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển phòng LĐTB&XH thành
phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
- Tên, địa chỉ, số điện thoại:
+ Tên: phòng LĐTB&XH Thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
+ Địa chỉ: số 27 đường Ngô Gia Tự- Tiền An- thành phố Bắc Ninhtỉnh Bắc Ninh
+ Số điện thoại: 02413823499
- Tóm lược quá trình phát triển của phòng LĐTB&XH Thành phố Bắc

Ninh:
Phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh là cơ quan chuyên môn trực
thuộc UBND Thành phố Bắc Ninh. Năm 2000, xuất phát từ thực tế công tác
quản lý, phòng LĐTB&XH thị xã và phòng Tổ chức đã hợp nhất hình thành
nên phòng Nội vụ- LĐTB&XH.
Trải qua 6 năm ( từ năm 2000 đến năm 2006) hoạt động, phòng Nội vụLĐTB&XH thị xã Bắc Ninh luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính là
thực hiện chủ trương, chính sách về LĐTB&XH trên địa bàn thị xã và tổ

6


chức, quản lý đội ngũ cán bộ công chức, lao động trong toàn thị xã. Trải qua
một thời gian, quy mô và tính chất công việc có nhiều thay đổi theo hướng
tăng lên. Để đảm bảo thực hiện tốt các yêu cầu công việc, nhiệm vụ được giao
và cùng với sự thay đổi của điều kiện hoàn cảnh đó là sự đi lên từ thị xã Bắc
Ninh được công nhận là Thành phố Bắc Ninh, năm 2005 phòng Nội vụLĐTB&XH thị xã Bắc Ninh được tách ra thành 2 phòng là phòng LĐTB&XH
và phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh.
Hoạt động cùng với thời gian, phòng LĐTB&XH thành phố ngày càng
được củng cố nâng cao về trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ viên chức
cũng như điều kiện vật chất phục vụ cho công việc và đạt được nhiều thành
tích nổi bật trong công tác quản lý chung của phòng cũng như hoạt động của
Đảng cộng sản, tổ chức chính trị- xã hội, hoạt động quản lý nhà nước nói
chung và kinh tế tổng hợp.
( Nguồn: phòng LĐTB&XH Thành phố Bắc Ninh)
- Mục tiêu:
+ Tận dụng và phát huy mọi nguồn lực phòng LĐTB&XH thành phố.
+ Chấp hành tốt các quy định của pháp luật và của các cơ quan cấp
trên.
+ Lập kế hoạch và triển khai đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chủ
trương của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trên lĩnh vực

LĐTB&XH.
+ Theo dõi, kiểm tra và giải quyết kịp thời, chính xác các chế độ cho
các đối tượng về LĐTB&XH.
- Văn hóa tổ chức:
+ Sự đoàn kết, thống nhất nội bộ cao.
+ Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc với yinh thần nhiệt huyết cách
mạng cao, đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh, có ttinh thần trách nhiệm

7


với công việc được giao.
+ Gỉai quyết công việc dựa trên sự khách quan, công bằng, dân chủ, kịp
thời và chính xác.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của phòng LĐTB&XH
thành phố Bắc Ninh.
 Vị trí và chức năng:
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Bắc Ninh, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động, việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền
công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có
công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội,
bình đẳng giới ( gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội tỉnh Bắc Ninh.
 Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình UBND thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch,

kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch UBND thành phố dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
UBND thành phố.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên
địa bàn thành phố sau khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội được giao.

8


- Giúp UBND thành phố quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi
Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối
với các cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở giáo dục lao
động xã hội, cơ sở giúp trẻ em trên địa bàn thành phố theo phân cấp, ủy
quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài
tưởng niệm, các công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc
thưc hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân
chăm sóc, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động,
người có công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham

nhũng, tiêu cực, chống lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và
xã hội theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND thành phố và Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy
quyền của UBND thành phố.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và

9


phân cấp của UBND thành phố.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND thành phố giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Sơ đồ tổ chức phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh
(Xem phụ lục)
Phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh có 1 trưởng phòng, 3 phó
phòng và 4 cán bộ, nhân viên.
- Trưởng phòng: phụ trách điều hành hoạt động chung toàn bộ hoạt
động của phòng, làm chủ tài khoản,
- Phó phòng 1: phụ trách công tác bảo trợ xã hội, trực tiếp phụ trách
xuất khẩu lao động, tệ nạn xã hội…

- Phó phòng 2: phụ trách mảng chính sách người có công, trực tiếp
phụ trách mảng liệt sỹ, người có công với cách mạng, tiền khởi nghĩa, huân
huy chương kháng chiến.
- Phó phòng 3: phụ trách chế độ ưu đãi giáo dục, trực tiếp phụ trách
mảng chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới.
- Cán bộ 1: trực tiếp phụ trách mảng thương binh, bệnh binh, người
hưởng chính sách như thương binh, bảo hiểm y tế, người có công.
- Cán bộ 2: trực tiếp phụ trách mảng bảo trợ xã hội, hộ nghèo
- Cán bộ 3: trực tiếp phụ trách trợ cấp ưu đãi giáo dục đào tạo, trực
trung tâm gia dịch một cửa.
- Nhân viên kế toán: phụ trách chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và
các nguồn kinh phí của thành phố, chương trình mục tiêu quốc gia và ngân
sách thành phố, quỹ bảo trợ trẻ em, quỹ đền ơn đáp nghĩa của thành phố.
1.2.4. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của phòng
LĐTB&XH thành phố.
1.2.4.1. Thực trạng công tác quản trị nhân lực.
Thực trạng công tác quản trị nhân lực ở đây bao gồm các nội dung chủ
yếu như về số lượng, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, tuổi…

10


Theo thống kê của phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh cho tới ngày 23
tháng 12 năm 2014 phòng LĐTB&XH thành phố Bắc Ninh có số lượng nhân
sự là 8 người.
Trong đó, xét cơ cấu nhân sự theo giới tính có 3 nữ, chiếm 37,5% và 4
nam, chiếm 62,5% tổng số nhân sự của phòng.
Về trình độ chuyên môn: 100% nhân sự có trình độ Cao đẳng, Đại học.
Trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ Đại học chiếm 83,4% và tỷ lệ cán bộ nhân
viên có trình độ Cao đẳng là 16,6%.

Xét theo độ tuổi, thâm niên công tác thì 4 cán bộ có độ tuổi ngoài 40
chiếm 50% và 3 cán bộ, nhân viên có độ tuổi từ 25 đến 38 tuổi chiếm 50%
tổng số nhân sự của phòng. Trong đó có 3 cán bộ đã có thâm niên công tác là
10 năm, chiếm 37,5% và 2 cán bộ có thâm niên công tác từ 5 đến 7 năm,
chiếm 25% tổng số nhân sự của phòng.
1.2.4.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
Công tác quản trị nguồn nhân lực bao gồm những vấn đề như: lập kế
hoạch, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, bố trí và sắp xếp nhân lực, trả
lương… Tuy nhiên những công tác này sẽ do phòng Nội vụ thành phố trực
tiếp đảm nhận và thực hiện dựa trên ý kiến đề xuất của cấp trên, của Trưởng
phòng LĐTB&XH và các quy định của Nhà nước.

11


1.2.4.3. Đánh giá chung và những khuyến nghị.
 Những ưu điểm:
Nhìn chung công tác tổ chức quản lý phòng LĐTB&XH thành phố Bắc
Ninh- tỉnh Bắc Ninh khá khoa học và hiệu quả.
Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, làm việc có trách nhiệm, bên
cạnh đội ngũ cán bộ lâu năm, nhiều kinh nghiệm đó là những cán bộ trẻ, năng
động, nhiệt tình trong công việc và giàu óc sáng tạo. chính vì vậy mà giải
quyết tốt các công việc, nhiệm vụ được giao.
 Những hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm đó, trong công tác quản lý của phòng
LĐTB&XH thành phố còn tồn tại một số vướng mắc sau:
Đội ngũ nhân lực chưa đủ so với khối lượng công việc mà phòng
thường xuyên phải giải quyết, điều này dẫn đến tình trạng công việc ùn tắc,
nhiều trường hợp chưa giải quyết kịp thời các chế độ cho các đối tượng.
Ngoài ra, cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng LĐTB&XH thành phố

Bắc Ninh chưa thực sự đáp ứng. Tuy mỗi phòng làm việc đều có máy tính,
máy in, máy fax, tủ đựng tài liệu, bàn ghế,…nhưng vẫn chưa đạt chất lượng
tốt dẫn đến tình trạng máy thường xuyên trục trặc trong quá trình làm việc,
gây ùn tắc công việc,…
 Những khuyến nghị:
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên
môn, phục vụ công tác quản lý, trang bị, nâng cao các loại máy móc, trang
thiết bị phục vụ việc thu thập, cập nhật, xử lý và lưu trữ thông tin trong quá
trình làm việc của phòng.
Nghiên cứu và có kế hoạch đề xuất với phòng Nội vụ, với lãnh đạo cấp
trên để xem xét và giải quyết có nên đào tạo hay tuyển thêm nhân lực để
phòng có đủ số lượng cán bộ thực hiện các nhiệm vụ, công việc được giao
hay không.

12


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ THỰC
TRẠNG CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI CHO ĐỐI TƯỢNG HỘ
GIA ĐÌNH NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH.
2.1. Cơ sở lý luận về bảo trợ xã hội.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1.1. Khái niệm bảo trợ xã hội.
Theo nghĩa rộng: bảo trợ xã hội là một loạt các chính sách, chương
trình công và tư được xã hội thực thi để đáp lại các nhu cầu nảy sinh trong
những tình huống khác nhau để cân bằng sự thiếu hụt hoặc suy giảm đáng kể
của thu nhập từ công việc. Để trợ giúp cho các gia đình có trẻ em cũng như
cung cấp cho mọi người với những sự chăm sóc về sức khỏe và nhà ở.
Theo nghĩa hẹp: bảo trợ xã hội là sự trợ giúp của Nhà nước, các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng xã hội bằng các biện pháp và các hình thức khác nhau

cho các thành viên của cộng đồng khi họ gặp khó khăn, rủi ro, bất hạnh trong
cuộc sống do những nguyên nhân khác nhau để họ có thêm diều kiện vượt
qua khó khăn, tự mình đảm bảo cuộc sống, tiến tới bình đẳng sống trong
cộng đồng xã hội.
BTXH là một tầng, một phần trong hệ thống an sinh xã hội. Xét về bản
chất thì BTXH vần sinh xã hội đều có:
- Các chương trình, chính sách mang tính chất phòng ngừa rủi ro, ví
dụ như chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo nghề, hỗ trợ
tìm việc làm.
- Các chương trình, chính sách mang tính chất giảm thiểu rủi ro, ví dụ
như thực hiện đóng bảo hiểm miễn phí cho các đối tượng để giúp họ giảm
thiểu rủi ro như: BHYT,BHXH…
- Các chương trình, chính sách mang tính chất ngăn chặn rủi ro, đây là
các chương trình chính sách nằm bảo vệ an toàn cho các thành viên trong xã
hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự khắc phục được như:

13


người có thu nhập thấp, người nghèo…
Tuy nhiên chúng ta không được đồng nhất 2 khái niệm này vi ngoài
những điểm giống nhau trên thì giữa BTXH và an sinh xã hội có sự khác
nhau:
- Hệ thống an sinh xã hội bao gồm nhiều tầng, nhiều lớp như BHXH,
BHYT, cứu trợ XH, BTXH, và BTXH là một tần, một phần trong hệ thống an
sinh xã hội.
- Về mặt quy mô các chương trình, chính sách thì hệ thống an sinh xã
hội bao giờ cũng rộng lớn và đa dạng hơn BTXH.
2.1.1.2. Khái niệm hộ gia đình nghèo.
Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ

huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền lợi giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật.
Nghèo là tình trạng trong đó các nhu cầu thiết yếu của bộ phận dân cư
không được thỏa mãn. Đó là những nhu cầu được xã hội thừa nhận, tùy thuộc
vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục, tập quán của địa
phương.
 Khái niệm hộ nghèo
Theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011- 2015. Và mới đây quy định mới về chuẩn hộ nghèo giai đoạn
2016- 2020 như sau:
+ Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình
quân từ 700 ngàn đồng/người/tháng trở xuống.
+ Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân
từ 900 ngàn đồng/người/tháng trở xuống.
Thông tư 24/2014/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn các tiêu chí để xác
định hộ nghèo như sau: hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/
tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
 Khái niệm hộ cận nghèo

14


Hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân 1
triệu đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở khu vực thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân 1,3
triệu đông/người/tháng.
(Nguồn: QĐ-TT về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020)
 Khái niệm chuẩn nghèo về thu nhập
Căn cứ theo quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn nghèo giai đoạn
2016-2020, hộ chuẩn nghèo về thu nhập được quy định như sau:

+ Ở khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 700
ngàn đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
+ Ở khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 900
ngàn đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo.
 Chuẩn nghèo về lương thực- thực phẩm
Chuẩn nghèo về lương thực- thực phẩm được xác định bằng mức thu
nhập bình quân đầu người đủ mua một lượng lương thực, thực phẩm thiết yếu
tính theo thời giá đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dung 1
người/ngày là 2100 kcal. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người
thấp hơn chuẩn nói trên thuộc vào diện hộ nghèo. Chuẩn này được sử dụng
trong nghiên cứu và so sánh quốc tế , được tính trong từng năm.
2.1.2. Vai trò của BTXH
2.1.2.1. Đối với xã hội
Thứ nhất, BTXH là một trong những cấu phần quan trọng trong các
chương trình xã hội của mỗi quốc gia và là công cụ quản lý của Nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật- chính sách các chương trình BTXH. Mục đích
của nó là giữ gìn sự ổn định kinh tế- xã hội, giảm thiểu và khắc phục một số
rủi roc ho bộ phận người dân trong xã hội. BTXH còn hướng đến đảm bảo
mức sống tối thiểu cho người dân nhằm ổn định cuộc sống trong người dân.
Thứ hai, BTXH giúp thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
Nhà nước thông qua BTXH để diều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo,
vùng chậm phát triển tạo nên sự phát triển hài hòa giảm bớt sự chênh lệch

15


giữa các vùng; mở rộng các chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH, hạn chế
bất bình đẳng giữa các nhóm dân chủ.
Thứ ba, BTXH nằm trong hệ thống an sinh xã hội nên khi các chương
trình, chính sách của BTXH pháy huy hết hiệu quả của nó thì cũng góp phần

hoàn thiện hơn nữa hệ thống an sinh xã hội, một khi hệ thống an sinh xã hội
đã được hoàn thiện hơn thì xã hội ngày càng ổn định, cuộc sống nhân dân
được cải thiện hơn. Hệ thống an sinh xã hội được thiết kế dựa trên cơ sở các
nguyên tắc công khai, đoàn kết, ngoài ra còn thể hiện giá trị định hướng và
phát triển của một quốc gia. Cách thức thiết kế hệ thống an sinh xã hội chính
là sự thể hiện mô hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tư cho con
người.
2.1.2.2. Đối với hộ gia đình nghèo
Các chương trình, chính sách BTXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo
điều kiện cho các gia đình nghèo đầu tư tốt hơn cho tương lai.
Trong vai trò này BTXH cơ bản là khắc phục các rủi ro trong tương lai,
cho phép gia đình nghèo tiếp cận được đến các cơ hội để phát triển.
BTXH còn góp phần hỗ trợ cho các gia đình nghèo quản lý được rủi ro
thông qua các chương trình, chính sách BTXH, ít nhất nó cũng giúp các gia
đình đương đầu với các khó khăn trong cuộc sống.
BTXH còn là một yếu tố “ bảo hiểm” cho phép các gia đình nghèo
được “lựa chọn kinh tế” để phát triển.
Như vậy, BTXH vừa bảo vệ cho các thành viên trong xã hội, vừa nâng
cao khả năng tồn tại độc lập của họ trong cuộc sống.
2.2. Tổng quan về công tác bảo trợ xã hội đối với hộ nghèo ở Việt
Nam hiện nay.
2.2.1. Các văn bản quản lý Nhà nước về BTXH đối với hộ gia đình
nghèo.
-Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về chuẩn hộ nghòe, hộ
cận nghèo mới sửa đổi áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020.

16


- Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007 của BLĐTB&XH

về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm.
- NĐ số 13/2010/NĐ- CP, nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của
nghị định 67/2007/NĐ-CP.
- QĐ số 139/2002/QĐ-TTg về việc khám chữa bệnh cho người
nghèo…
- NQ 80/NQ- CP nghị quyết về định hướng giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011- 2020.
2.2.2. Những công tác BTXH cơ bản cho hộ nghèo.
 Công tác hỗ trợ để tiếp cận dịch vụ giáo dục.
QĐ số 70/1998/QĐ- TTg ngày 31/3/1998 về việc thu và sử dụng học
phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân.
Quyết định này quy định giảm 50% học phí cho học sinh, sinh viên
thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ. Theo quy định này con em
hộ nghèo được miễn giảm 50% học phí tại tất cả các cấp học( mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trung cấp, trung
học chuyên nghiệp).
 Hỗ trợ về nhà ở.
QĐ 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Đối với những hộ nghèo chưa có
nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ thì đước chính phủ hỗ trợ tiền để xây nhà, sửa
nhà.
 Hỗ trợ để tiếp cận dịch vụ y tế.
QĐ số 139/2002/QĐ- TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khám chữa bệnh cho người nghèo. Chính phủ quy định cấp thẻ BHYT
miễn phí cho tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình nghèo. Lợi ích có được là
khám và chữa bệnh miễn phí tại tất cả các trung tâm y tế của Nhà nước.
 Hỗ trợ cho vay vốn sản xuất để giải quyết công ăn việc làm.
Nghị định số 78/2002/NĐ- CP của Chính phủ về việc tín dụng đối với
hộ nghèo và các đối tượng khác.


17


Chính phủ quy định ngân hàng chính sách địa phương thực hiện
chương trình cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất thấp để phát triển sản xuất.
 Hỗ trợ vào dịp tết và kỳ giáp hạt.
Ngày 29/01/2010 Thủ tướng Chính phủ ký QĐ số 173/QĐ- TTg về
việc hỗ trợ cứu đói trong dịp tết nguyên đán canh dần và kỳ giáp hạt đầu năm
2010.
2.2.3. Những thành công và mục tiêu của hoạt động BTXH cho hộ
nghèo ở Việt Nam hiện nay.
 Những thành công:
Nhìn chung trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành
công trong công tác BTXH đối với hộ nghèo như sau:
Theo báo cáo của BLĐTB&XH tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22%
(năm 2005) xuống còn 9,45%( năm 2010). Một số địa phương cơ bản đã xóa
hết nghèo theo chuẩn quốc gia như Đà Nẵng, TPHCM,…
Đối với 62 huyện nghèo sau 2 năm thực hiện NQ 30a/2008, NQ- CP thì
tỷ lệ hộ nghèo trung bình đã giảm xuống từ 47% xuống dưới 40% như NQ
30a đã đề ra.
Các con số trên đã chứng minh cho nỗ lực không ngừng suốt năm năm
qua trong công cuộc giảm nghèo.
Từ năm 2006- 2010 khoảng 6,2 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn với
mức vay bình quân từ 7- 8 triệu đồng/lượt/hộ đạt 103,3% kế hoạch năm.
30.000 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật được triển khai, 150.000 lao
động nghèo được dạy nghề miễn phí.
2500 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư ỏ 273 xã đặc biệt
khó khăn, bãi ngang ven biển và hải đảo.
52 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ BHYT.

500 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở.
 Mục tiêu: để công tác BTXH ngày càng được hoàn thiện hơn, chúng
ta cần thực hiện các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, tăng cường tính bình đẳng trong thị trường lao động thông qua
hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương. Mỗi

18


năm đào tạo nghề cho 1,5 triệu người trong đó có 1 triệu lao động ở nông
thôn.
Hai là, phát triển hệ thống BHXH tiên tiến, mở rộng phạm vi, đối tượng
tham gia, tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc trong giai đoạn 2011- 2020 tăng bình
quân 7,6% /năm, đến năm 2015 phải có 11,2 triệu người tham gia BHXH bắt
buộc. Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyeenjtawng bình quân từ 22%- 25%/ năm,
mục tiêu đến năm 2015 có 1,7 triệu người tham gia và đến năm 2020 là 4,6
triệu người tham gia.
Ba là, phát triển hệ thống trợ giúp xã hội linh hoạt ứng phó kịp thời với
các biến cố, rủi ro. Mức chuẩn trợ cấp xã hội thời kỳ 2011- 2015 phải bằng
60% mức sống tối thiểu đều được hưởng trợ cấp xã hội.
Bốn là, tăng cường hiệu quả chăm sóc y tế công.
Năm là, thực hiện giảm nghèo bền vững, ngăn chặn gia tăng bất bình
đẳng chênh lệch giữa nhóm 10% số người giàu nhất và nghèo nhất phải được
giảm xuống dưới 10 lần.
Sáu là, đảm bảo cho mọi người tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo dục,
chăm só, y tế, nhà ở, nước sạch, điện, thông tin,…
2.3. Thực trạng công tác BTXH cho đối tượng hộ gia đình nghèo
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
2.3.1. Thự tế công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động BTXH
cho đối tượng hộ nghèo trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2.3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội
của thành phố Bắc Ninh- tỉnh Bắc Ninh.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Phòng- Quảng Ninh và là cửa ngõ phía
Đông bắc của Thủ đô Hà Nội. Với diện tích khoảng 82,60 km2 ( năm 2013) và
dân số là 272.634 người (năm 2013).

19


Tỉnh Bắc Ninh nói chung có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế,
an ninh- quốc phòng, là một tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển các làng
nghề và các ngành công nghiệp, nông nghiệp. Vói tốc độ phát triển của các
khu công nghiệp, đây là vùng có thu nhập bình quân tương đối ổn định, đời
sống nhân dân được nâng cao, trình độ dân trí phát triển. Kinh tế xã hội phát
triển, đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân ngày càng cao, kéo
theo đó là phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực lao động xã
hội. Để đáp ứng được tốc độ phát triển của xã hội nói chung và ngành lao
động xã hội nói riêng thì đội ngũ làm công tác về lĩnh vực an sinh xã hội phải
đảm bảo được cả về số lượng và chất lượng. Các phòng tổ chức chuyên môn
nghiệp vụ lao động thương binh xã hội cũng phát triển theo để đủ khả năng
đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống.
Bên cạnh sự phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
còn tồn tại các vấn đề tệ nạn xã hội, điều này ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
của người dân nghèo trên địa bàn thành phố. Đa số lao động không qua đào
tạo, lao động thuần nông nên họ không thể một sớm một chiều phù hợp với
công việc ngay được. Bên cạnh đó dưới sự tác động của sự phát triển công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước nói chung và thành phố Bắc Ninh nói riêng
đòi hỏi phải phát triển nhiều ngành nghề mới, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật cho phù hợp với xu thế phát triển đã gây ra nhiều khó khăn,

áp lực đối với lao động nghèo, họ chưa thể đap ứng nhu cầu về chất lượng lao
động của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong khi công việc thuần nông của
họ ngày càng giảm đi.
Ngoài những thuận lợi trên thì còn tồn tại những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng đói nghèo trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đó là:
Dân số của tỉnh Bắc Ninh đông, gồm nhiều thành phần khác nhau từ
các huyện còn nhiều khó khăn, bao gồm cả dân ngụ cư và dân di cư từ nơi

20


×