Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN TẠI UBND HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.35 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................2

1. Lý do chọn đề tài....................................................................................2
2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................4
3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
5. Ý nghĩa của nghiên cứu..........................................................................4
6. Bố cục của báo cáo.................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI......5

1.1. Khát quát chung về huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai..............................5
1.2 Vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai......................................................................7
1.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn..............................................8
1.2.1.1. Vị trí, chức năng:...........................................................................8
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn: ...................................................................8
1.2.3 Cơ cấu tổ chức huyện Bảo Yên.......................................................12
1.3 Khảo sát tình hình tổ chức, hoạt động công tác hành chính của phòng
Nội vụ.......................................................................................................14
1.3.1 Tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên...............14
1.3.1.1 Vị trí và chức năng.......................................................................14
1.3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn................................................................14
1.3.2 Số nhân sự hiện có của văn phòng và phân công nhiệm vụ của các
cá nhân phòng Nội vụ huyện Bảo Yên.....................................................20
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC XÃ, THỊ TRẤN TẠI UBND HUYỆN BẢO
YÊN TỈNH LÀO CAI............................................................................................24

2.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nguồn nhân lực ở UBND huyện


Bảo Yên tỉnh Lào Cai ..............................................................................24


2.1.1. Khái niệm, tầm quan trọng của tuyển mộ tuyển chọn....................24
1.2.2. Quy trình tuyển dụng nhân lực.......................................................27
2.1.3. Nguyên tắc tuyển dụng...................................................................30
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng............................31
2.1.5. Vai trò của việc tuyển dụng ..........................................................32
2.2. Thực trạng tuyển dụng nguồn nhân lực ở UBND huyện Bảo Yên
tỉnh Lào Cai..............................................................................................32
2.2.1. Sự biến động về nhân sự ở UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai so
với thực tế ................................................................................................32
2.2.2. Tình hình tuyển dụng ở UBND huyện Bảo Yên............................35
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở UBND
HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI...................................................................36

3.1 Chiến lược và mục tiêu hoạt động nhân sự của UBND huyện từ
2011đến năm 2016....................................................................................36
3.2. Giải pháp đối với công tác tuyển công chức của UBND huyện Bảo
Yên tỉnh Lào Cai.......................................................................................37
3.3. Đề xuất khuyến nghị..........................................................................38
3.3.1. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình kiến tập...........38
3.3.2. Một số kiến nghị.............................................................................38
C. PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QTNL : Quản trị nhân lực

UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
CBCC : Cán bộ công chức
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
NĐ – CP : Nghị định – Chính phủ
CNH –HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
LĐTB&XH : Lao động Thương binh và xã hội
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
VHTT : Văn hóa thể thoa du lịch
VH – XH : Văn hóa xã hội
VP – TK: Văn phòng – Thống kê
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TC- KH: Tài chính kế hoạch
HCNN : Hành chính nhà nước
CCHC : Cải cách hành chính
SNV

: Sở Nội vụ

NNLCLC: Nguồn nhân lực chất lượng cao


LỜI NÓI MỞ ĐẦU
Hiện nay, CNH- HĐH được xác định là nhiệm vụ trung tâm, quan trọng nhất
của toàn Đảng, toàn dân; là con đường duy nhất để “rút ngắn” quá trình phát triển,
tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa với các nước trên thế giới. Là một nước còn
nghèo với kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, CNH- HĐH đối với Việt Nam là một quá
trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Trong xu thế phát triển nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và mở rộng giao.

Chiến lược CNH- HĐH đất nước cần dựa vào sự dẫn dắt, thực hiện của các nhà
khoa học và quản lý trình độ cao. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động và
cạnh tranh quyết liệt, phần thắng sẽ thuộc về những quốc gia có NNLCLC, môi
trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư, môi trường chính trị - xã hội ổn định. Mặt
khác, các quốc gia có thể khắc phục sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ thông qua
con đường chuyển giao, nhập khẩu nhưng không thể nhập khẩu hay vay mượn được
khả năng sáng tạo của con người. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới (đặc biệt là các
quốc gia phát triển và mới nổi) đều chú trọng thu hút, đào tạo, đãi ngộ nhân lực
khoa học và quản lý trình độ cao. Bên cạnh đó thì việc quản lý nguồn nhân lực cho
tổ chức, cơ quan cũng là một vấn đề được quan tâm chú trọng nhiều hơn. Để có một
đội hình nhân lực tốt, chất lượng cao, phục vụ cho công việc hoạt động của tổ chức,
cơ quan thì cần có quá trình tuyển dụng chặt chẽ, mang lại hiệu quả cao ngay từ
bước đầu. Nguồn nhân lực tốt là yếu tố thuận lợi hàng đầu cho tổ chức phát triển và
ngược lại, nếu nguồn nhân lực yếu kém, thì không chỉ không giúp cho tổ chức mà
còn tạo ra nhiều khó khăn hơn cho sự phát triển của cơ quan, tổ chức. Nguồn nhân
lực được xem như nền tảng tạo nên thành công của tổ chức, cơ quan, nguồn nhân
lực có chắc thì mới xây dựng được cơ quan, tổ chức vững mạnh, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững, lâu dài. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyển
dụng nguồn nhân lực trong các cơ quan, tổ chức với những kiến thức về chuyên
ngành QTNL đã được thầy cô tại Trường Đại Hoạc Nội vụ Hà Nội truyền đạt, đặc
biệt là gần một tháng đi kiến tập tại phòng Nội vụ Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai tôi

1


đã lựa chọn đề tài:” Thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã, thị trấn tại
UBND Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình. Đây
không phải là đề tài mới, nhưng với những nghiên cứu mới mẻ, vận dụng nhiều kiến
thức thực tế và dựa trên cơ sở kiến thức chuyên ngành, tôi mong đề tài nghiên cứu
này không chỉ giúp ích riêng cho UBND Huyện Bảo Yên mà còn có tính ứng dụng

cao cho các cơ quan, tổ chức khác về việc tuyển dụng nhân lực.
Do thời gian kiến tập còn nhiều hạn chế, kiến thức chuyên ngành chưa có
nhiều và kinh nghiệm bản thân còn kém, nên không thể tránh được những thiếu sót
trong quá trình kiến tập tại cơ quan và chưa hoàn chỉnh trong báo cáo này, vậy tôi
rất mong thầy cô quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho bản và báo cáo được
hoàn thiện cả về mặt nội dung lẫn cả thể thức.
Để hoàn thành bản báo cáo kiến tập tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn bộ
cán bộ công chức trong UBND huyện Bảo Yên và cũng như các thầy, cô giáo trong
khoa tổ chức quản lý nhân lực đã quan tâm và giúp đỡ tôi tận tình để tôi có thể hoàn
thành tốt đợt kiến tập và bài báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảo Yên, ngày 26 tháng 06 năm 2016.

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Bí quyết của sự thành công, nếu có, đó là khả năng tự đặt mình vào địa vị
người khác và xem xét sự vật,vừa theo quan điểm của họ vừa theo quan điểm của

2


mình” Henry Ford (1863-1947.Ông tổ hãng xe Ford).
Quản lý nguồn nhân lực là một nghệ thuật, người quản lý phải thực sự có tài,
theo Henry Ford thì mọi người nói chung,các nhà QTNL nói riêng phải biết đặt
mình vào vị trí của người khác, nhìn nhận mọi chuyện từ nhiều phía, đó là bí quyết
của thành công. Muốn cho tổ chức, cơ quan vững mạnh, phát triển lâu bền thì cần
có nguồn nhân lực thực sự mạnh cả về chuyên môn nghề nghiệp và những kỹ năng
cần thiết, thực sự nhạy bén trước biến động của môi trường làm việc là một yếu tố
giúp cho nhân lực tránh đượ sự thụ động trong công việc. Vậy làm thế nào để tuyển
dụng được nguồn nhân lực thực sự chất lượng và phù hợp với công việc là vấn đề

đặt ra đòi hỏi các nhà QTNL cần giải quyết hiệu quả trong giai đoạn cạnh tranh
nguồn nhân lực mạnh mẽ hiện nay. Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi
hỏi nguồn nhân lực ngày càng phải có chất lượng không chỉ về mặt chuyên môn mà
cần cả về kinh nghiệm thực tế. Ngoài ra sự phát triển của KH – KT ngày càng cao
cũng đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng để đáp ứng và sử dụng tốt và hiệu quả
trang máy móc thiết bị tiên tiến hiên đại.
Huyện Bảo Yên là huyện nhỏ vùng miền núi là huyện cửa ngõ của tỉnh Lào
Cai, cách tỉnh lỵ Lào Cai 75km về phía Đông Nam do vậy cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực. Do là một trong các huyện có đồng
bào dân tộc cư trú , do vậy nên kinh tế chưa thực sự phát triển, trong khi đó Bảo
Yên là một huyện có địa hình khá khó khăn, điều kiện đi lại còn phức tạp, các
nguồn lực phát triển kinh tế và các nguồn lực khác chưa nhiều, nguồn nhân lực đáp
ứng tại chỗ còn thiếu và mỏng chất lượng nguồn nhân lực chưa cao. Trong quá trình
kiến tập tại phòng Nội vụ thuộc UBND huyện Bảo Yên, tôi thấy việc tuyển dụng
nguồn nhân lực tại đây còn gặp nhiều khó khăn,và đây cũng là vấn đề cần đặt ra để
giải quyết được tốt hơn nữa,cần phải tìm ra giải pháp để phát huy thế mạnh của
nguồn lực có sẵn và thu hút lực lương lao động có chất lượng cao đồng thời đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của
huyện. Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài:” Thực trạng công tác tuyển dụng công
chức cấp xã, thị trấn tại UBND Huyện Bảo Yên Tỉnh Lào Cai ”làm đề tài nghiên

3


cứu cho báo cáo kiến tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu
• Phân tích cơ sở lý luận về tuyển dụng đối với công chức trong cơ quan
nhà nước dựa trên các nguyên tắc, đối tượng và hình thức tuyển dụng.
• Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng công chức cấp xã, thị trấn tại
UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. Trên cơ sở đó so sánh với lý luận thực tiễn và từ

đó đưa ra những bất cập tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
• Đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng công chức cấp xã, thị trấn tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: diễn ra chủ yếu tại phòng Nội vụ ,ngoài ra còn
nghiên cứu thu thập số liệu thêm ở UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Thời gian nghiên cứu: là khoảng thời gian thực tập ở cơ quan từ ngày
06/06/2016 đến ngày 24/6/2016. Do quỹ thời gian và năng lực còn hạn hẹp, nên
đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở mức khái quát nhất về thực trạng công tác tuyển
dụng công chức ở UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai trong khoảng thời gian từ
2014 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập thông tin.
 Phương pháp phân tích tổng hợp.
 Phương pháp thống kê.
 Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
• Ý nghĩa về lý luận: đề tài nghiên cứu nhằm hiểu thêm về tầm quan trọng
của việc tuyển dụng công chức trong các cơ quan HCNN.
• Ý nghĩa thực tiễn: đề tài cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà
làm công tác cán bộ hoạch định công tác tuyển dụng công chức cấp huyện. Các giải
pháp được đưa ra trong đề tài cũng có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng công chức ở UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai nói riêng và các huyện
vùng cao biên giới phía bắc nói chung.
6. Bố cục của báo cáo

4



Gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Chương 2. Cơ sở lý luận của và thực trạng công tác tuyển dụng công
chức cấp xã, thị trấn tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tuyển dụng công chức cấp xã, thị trấn tại UBND huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI
1.1. Khát quát chung về huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai
- Vị trí địa lý: Bảo Yên là huyện cửa ngõ của tỉnh Lào Cai, cách tỉnh lỵ Lào
Cai 75km về phía Đông Nam.Với diện tích tự nhiên là 82.791 ha
+ Phía Bắc giáp huyện Bảo Thắng và huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai;
+ Phía Nam giáp huyện Lục Yên và Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
+ Phía Đông giáp huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang;
+ Phía Tây giáp huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai;
- Địa hình: Địa hình Bảo Yên khá phức tạp, nằm trong hai hệ thống núi lớn là
Con Voi và Tây Côn Lĩnh chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía bắc,
thấp dần về phía nam. Nằm giữa hai hệ thống núi này là hai con sông lớn, sông Hồng
và sông Chảy. Sông Hồng (xưa gọi là sông Nhĩ Hà) chảy qua 3 xã Cam Cọn, Kim
Sơn, Bảo Hà với tổng chiều dài 35 km, lưu lượng dòng chảy khá lớn. Sông Chảy (còn

5


gọi là sồng Trôi) chảy theo hướng đông bắc – tây nam, có độ dốc lớn, dòng chảy xiết,
là thượng nguồn chính của thuỷ điện Thác Bà, có nhiều thác gềnh ở phía bắc. Đoạn
sông Chảy chảy qua 8 xã và thị trấn Phố Ràng của huyện chiều dài 50 km.
- Dân số: Dân số huyện Bảo Yên năm 2009 là 76.274 người (Số liệu
31/12/2009), trong đó:
- Tổng số hộ: 17.060 hộ

- Số người trong độ tuổi lao động: 45.928 người chiếm 60,21%
- Mật độ dân số bình quân: 92 người/km2
Cư trú tại 17 xã và 1 thị trấn; chia thành 3 khu vực: Các xã ven sông Hồng
gồm Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn; các xã ven sông Chảy gồm Điện Quan, Thượng
Hà, Minh Tân, Tân Dương, Yên Sơn, thị trấn Phố Ràng, Lương sơn, Long Phúc,
Long Khánh, Việt Tiến; các xã vùng thượng huyện gồm Tân Tiến, Nghĩa Đô, Vĩnh
Yên, Xuân Hoà.
-Thành phần dân tộc: Theo tổng điều tra dân số và nhà ở, tính đến thời điểm
01/4/2009, toàn huyện có 15 dân tộc cùng sinh sống; Các dân tộc sống trên địa bàn
đều có một đặc trưng văn hoá riêng, song trong quá trình lao động, sản xuất và chống
ngoại xâm, các dân tộc trong huyện đã hình thành nên tình đoàn kết keo sơn, gắn bó,
tạo ra sự thống nhất trong đặc trưng văn hoá của cộng đồng các dân tộc Bảo Yên.
- Dân tộc Kinh chiếm 32,56 %
- Dân tộc Tày chiếm

31,93 %

- Dân tộc Dao chiếm 22,16
- Dân tộc Mông chiếm 8,61 %
- Dân tộc Nùng chiếm 1,96 %.
- Dân tộc Phù Lá

1,1 %

- Dân tộc Giáy chiếm

1,09 %.

- Các dân tộc khác chiếm 0,69 %
- Khí hậu: Khí hậu Bảo Yên mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới nóng,

hình thành hai tiểu vùng khí hậu: Đông Bắc và Tây Bắc. Nhiệt độ trung bình trong
năm của huyện là 21,50C. Tháng nóng nhất là 39,40C, tháng có nhiệt độ thấp nhất là

6


3,70C. Lượng mưa trung bình là 1.440 mm đến 2.200 mm, tổng số giờ nắng trong
năm là 1.300 - 1.600 giờ. Tài nguyên đất đai, khí hậu và khoáng sản trong lòng đất
đã tạo điều kiện thuận lợi để Bảo Yên có thể phát triển kinh tế nông - lâm - công
nghiệp toàn diện.
- Về thổ nhưỡng: Do ảnh hưởng của cấu tạo địa chất nên phần lớn đất đai
Bảo Yên là loại đất Pheralít màu đỏ vàng phát triển trên nền đá Gráp điệp thạch mi
ca. Địa hình Bảo Yên có sự chia cắt mạnh, có núi cao, khe vực sâu và thung lũng
hẹp. Các nhà khoa học xếp Bảo Yên vào loại vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m và 400
– 500m. Vành đai vùng đồi nhỏ hơn 300 – 400m chiếm phần lớn diện tích thung
lũng các sông suối lớn như thung lũng sông Chảy. Các vành đai vùng đồi núi thấp
400 – 500m có địa hình chia cắt mạnh, núi cao, sườn dốc, khe sâu vực thẳm, thung
lũng hẹp, bậc thang nhỏ đất bồi tụ, nhìn chung không lớn, diện tích hẹp, phân bố rải
rác; bồn địa tương đối bằng phẳng tạo nên những cánh đồng rộng lớn ở vùng Nghĩa
đô, Vĩnh Yên, Xuân Hoà, Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn.
Diện tích tự nhiên của huyện rộng, song chủ yếu là rừng và đất rừng chiếm
hơn 70% diện tích tự nhiên của huyện, với diện tích che phủ hiện nay là 51% (năm
2009). Hiện ở Bảo Yên còn tồn tại ba kiểu rừng chủ yếu, đó là; Rừng nguyên
sinh tập trung tại đầu nguồn và trên vành cao dãy núi Con Voi, có nhiều lâm sản
quý hiếm; Rừng giữa hiện nay đã được giao đến họ gia đình và các tập thể, việc
khai thác kết hợp với trồng mới và tu bổ đã trở thành vành đai rừng phòng hộ; Rừng
cỏ tranh, lau lách, cây bụi ở vùng thấp, hiện nay đang được phát triển các loại cây
ăn quả, cây nguyên liệu. Bên cạnh nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, rừng Bảo
Yên còn có các loại chim, thú và một số loại thuốc nam quý. Đất tự nhiên ở Bảo
Yên có khả năng trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.

-Đơn vị hành chính: Huyện có 01 thị trấn và 17 xã: Thị trấn Phố Ràng; xã
Bảo Hà, Kim Sơn, Cam Cọn, Điện Quan, Thượng Hà, Minh Tân, Tân Dương, Yên
Sơn, Lương sơn, Long Phúc, Long Khánh, Việt Tiến, Tân Tiến, Nghĩa Đô, Vĩnh
Yên, Xuân Hoà.
1.2 Vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.

7


1.2.1 Vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
1.2.1.1. Vị trí, chức năng:
UBND cấp huyện là do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành pháp luật
của HĐND, là cơ quan HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và
cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp và nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách
trên địa bàn. UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm
bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy HCNN từ trung ương tới cơ sở.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Trong lĩnh vực kinh tế:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua để trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết trình
HĐND cùng cấp quyết định và báo cáo UBND, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, thị
trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra Nghị quyết của HĐND xã, thị trấn
về thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;

Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai.
Xây dựng, trình HĐND cùng cấp thông qua các chương trình khuyến khích
phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực hiện
các chương trình đó;
Chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác lâm
sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biển thủy sản;
Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân, hộ gia đình,
giải quyết các tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;

8


Xét duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của UBND xã, thị trấn;
Xây dựng quy hoạch thủy lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thủy lợi
vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Tham gia với UBND tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;
Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch ở
các xã, thị trấn;
Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản
xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm,
thủy sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện quy
hoạch xây dựng đã được duyệt;
Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ

sở theo sự phân cấp;
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý quỹ đất ở
và quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doan vật liệu xây dựng theo phân cấp
của UBND tỉnh;
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch:
Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp
hành quy định của nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn huyện;
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn vệ sinh trong hoạt động
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
Kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin và thể dục thể

9


thao:
Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin thể dục thể
thao, y tế trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo
dục, quản lý các trường tiểu học, THCS, trung học dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc xóa
mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phòng trào văn
hóa, hoạt động của các trung tâm văn hóa – thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh do địa phương quản lý;
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế, trạm y
tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khỏe nhân dân; phòng chống dịch bệnh; bảo vệ,

chăm sóc sức khỏe người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ,
chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình;
Kiểm tra việc chấp hành luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y
dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động, tổ chức
thực hiện phong trào xóa đói giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường:
Thực hiện các biện pháp ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân địa phương;
Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, bão lụt;
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa bàn huyện;
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội:
Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản
lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công

10


tác huấn luyện dân quân tự vệ;
Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự, quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;

Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Trong thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
Tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về tôn giáo, dân tộc;
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc; chính sách tôn giáo;
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, hoặc theo hoặc không theo một tôn giáo nào của
công dân ở địa phương;
Quyết định các biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và
chính sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Trong việc thi hành luật pháp:
Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc
chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp;
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo UBND xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài
sản của nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;

11


Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức
tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn,
chỉ đạo công tác hòa giải ở xã, thị trấn.


Văn phòng

- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới
hành- UBND
chính:
HĐND
Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐN theo quy
Phòng Nội vụ

định của pháp luật;

Quy định tổ chức bộ máy
nhiệm
Phóvà
Chủ
tịch vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên;

Phòng Văn hóa –

Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương
theo
Thông
tinphân cấp của
UBND cấp trên;

Phòng Tư pháp

Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;

Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình HĐND cùng cấp thông qua để trình cấp trên
xem
xét,dục
quyết định.
Phòng
Giáo
1.2.3 Cơ cấu tổ chức huyện Bảo Yên

và Đạo tạo

Sơ đồ tổ chức bộ máy cơ quan

Chủ tịch

Phòng Lao động
Thương binh và
XH

Phó Chủ tịch

Phòng Y tế

Phòng Kinh tế

Phòng Tài chính
– Kế toán
Phòng Thanh
tra


Phó Chủ
tịch

Phòng Nông
nghiệp

12

Phòng Tài
nguyên và Môi
trường


13


1.3 Khảo sát tình hình tổ chức, hoạt động công tác hành chính của
phòng Nội vụ.
1.3.1 Tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
1.3.1.1 Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm;
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức HCNN; vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chấp hành

sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của SNV.
1.3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách HCNN thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Nội vụ theo quy định và
theo hướng dẫn của UBNN tỉnh;
b) Tham mưu, giúp YBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;

14


c) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND cấp huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của UBND tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc trình UBND tỉnh quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp
huyện theo quy định của luật chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối

hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện kế hoạch
biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND dân cấp huyện để
UBND cấp huyện trình UBND tỉnh theo quy định;
b) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện giao biên chế công chức, giao số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
a) Trình UBND cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý xây dựng đề án vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm,

15


cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo,
hướng dẫn của UBND tỉnh;
b) Giúp UBND cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng hợp việc xây
dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh
thẩm định; giúp UBND cấp huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức

danh công chức, viên chức của huyện để trình UBND tỉnh theo quy định;
c) Trình UBND cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
UBND cấp huyện theo quy định, theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện trong việc tổ chức và hướng dẫn công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của UBND tỉnh;
b) Giúp UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND cấp huyện theo
quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp xã theo quy định. Trình Chủ tịch
UBND cấp huyện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành
viên UBND cấp xã nơi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND theo quy định;
d) Giúp UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên UBND cấp huyện theo quy
định của pháp luật;
đ) Giúp UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND cấp huyện nơi thực hiện thí
điểm không tổ chức HĐND dân theo quy định;
e) Xây dựng, trình UBND cấp huyện đề án liên quan đến việc thành lập, giải

16


thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính,
phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để UBND cấp huyện trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định;
g) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực

hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành chính, phân loại đơn vị
hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giúp UBND cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa
giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc thực hiện công tác
dân vận của chính quyền theo quy định;
k) Tham mưu, trình UBND cấp huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của thôn, tổ dân phố trên
địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng công tác cho cấp trưởng, cấp
phó của thôn, tổ dân phố theo quy định;
l) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây
dựng nông thôn mới theo phân công của UBND cấp huyện và theo quy định của
pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, luân
chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện chế
độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên

17


môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,

công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của UBND
tỉnh và hướng dẫn của SNV;
c) Giúp UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp
xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình UBND cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình UBND cấp huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách chế
độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
9. Giúp UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt
động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định của pháp luật và
theo ủy quyền của Chủ tịch UBND.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở huyện và cấp xã theo
quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện tổ chức các phong trào thi đua
và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen

18



thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công
tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp UBND cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn
giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của SNV.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược,
chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và
công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của thanh
niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.
14. Trình Ủy UBND cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác
nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với
các cơ quan, đơn vị ở huyện và UBND cấp xã.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ trong địa bàn
huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
và Giám đốc SNV về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.

17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ

19


thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân công của UBND cấp huyện.
20. Giúp UBND cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác
được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và hướng dẫn của SNV.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND cấp huyện hoặc
theo quy định của pháp luật.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của văn phòng
Trưởng Phòng

Phó Trưởng phòng

Bộ
phận
tổ
chức
cán bộ

Bộ
phận
xây

dựng
chính
quyền

Bộ
phận
hành
chính
văn
thư

Phó Trưởng phòng

Bộ
phận
tôn
giáo

Bộ
phận
Địa
giới
hành
chính,
kế toán

Bộ
phận
thi đua
khen

thưởng

Công
tác
tuyển
dụng
đào
tạo,
bồi
dưỡng
CBCC

Công
tác bầu
cử Đại
biểu
HĐND,
Đại biểu
QH

1.3.2 Số nhân sự hiện có của văn phòng và phân công nhiệm vụ của các

20


cá nhân phòng Nội vụ huyện Bảo Yên
Số nhân sự hiện có của phòng gồm 10 người; phân công nhiệm vụ cho cán
bộ, công chức, nhân viên của phòng cụ thể như sau:
1. Bà Ma Thị Sách – Trưởng phòng:
- Phụ trách chung hoạt động công tác của phòng, trực tiếp phụ trách công tác

tổ chức bộ máy, cán bộ; quản lý và sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp được
UBND tỉnh giao.
- Tham mưu công tác xây dựng chính quyền cơ sở, giúp UBND huyện hướng
dẫn kiểm tả tổng hợp báo cáo thực hiện pháp luật về dân chủ đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trên bàn.
- Tham mưu UBND huyện về công tác cải cách hành chính; công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
2. Bà Phạm Thị Hiền – Phó Trưởng phòng:
- Giúp Trưởng phòng giải quyết công việc khi Trưởng phòng đi vắng và
được ủy quyền.
- Trực tiếp theo dõi và triển khai thực hiện công tác chính quyền; địa giới
hành chính, thực hiện công tác Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Tôn
giáo; quản lý nhà nước về Thanh niên.
- Thực hiện công tác báo cáo 6 tháng, báo cáo tổng kết năm của phòng.
3. Ông Lê Minh Dào – Phó Trưởng phòng:
- Giúp trưởng phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng và được
ủy quyền.
- Phụ trách công tác Thi đua – Khen thưởng, Văn thư – Lưu trữ, quản lý nhà
nước về công tác Hội; Hồ sơ điện tử.
4. Bà Đỗ Thị Hoa Lê:
- Công chức thực hiện công tác quản lý tổ chức các trường học, viên chức sự
nghiệp giáo dục, Kiêm thủ quỹ cơ quan.
5. Bà Nguyễn Thị Thanh:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về công tác Cải cách Hành

21


chính; quy chế văn hóa công sở; công tác đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện công tác
hành chính của cơ quan: theo dõi, tổng hợp báo cáo của cơ quan về phòng chống

tham nhũng lãng phí, quy chế dân chủ cơ sở…; công tác khen thưởng của phòng.
6. Ông Nguyễn Minh Trí:
- Công chức thực hiện công tác chính quyền; công tác cán bộ, công chức cấp
xã, tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, các chế độ, chính sách, nghỉ chế độ, thôi việc, kỷ
luật cho cán bộ, công chức cấp xã.
7. Ông Hoàng Chí Sinh:
- Công chức thực hiện công tác Địa giới hành chính, hệ thống thôn, bản, tổ
dân phố; chế độ cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã; quy chế dân chủ
cơ sở; Kiêm kế toán, theo dõi tài sản của cơ quan.
8. Ông Ma Văn Dũng:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Tôn giáo, quản lý nhà
nước về công tác Hội.
9. Bà Phạm Thị Hương:
- Công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về Văn thư – Lưu trữ, quản
lý hồ sơ công chức, viên chức cấp huyện ( cả hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy ); Văn thư –
Lưu trữ cơ quan, tổng hợp báo cáo tuần, báo cáo tháng, quý của phòng.
10. Ông Hà Huy Giám:
- Công chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng; công tác quản lý nhà
nước về công tác Thanh niên.
Việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho mỗi cán bộ, công chức của phòng đã
được thảo luận nhất trí thông qua. Mỗi cán bộ, nhân viên trong phòng chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng về chất lượng, hiệu quả công tác được giao và những ý
kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Ngoài nhiệm vụ chuyên môn của phòng phải bám sát cơ sở theo dõi chỉ đạo
xã, thị trấn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực mình đảm nhận, thực hiện thật
tốt nhiệm vụ được giao.
Phải thường xuyên nghiên cứu tài liệu, văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn

22



×