Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, tái định cư dự án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy thị trấn Sơn Dương - huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.68 KB, 69 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LÊ THỊ MAI LINH



Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG KÈ BỜ SÔNG PHÓ ĐÁY
THỊ TRẤN SƠN DƯƠNG - HUYỆN SƠN DƯƠNG
TỈNH TUYÊN QUANG"


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lí Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên - 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






LÊ THỊ MAI LINH



Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN XÂY DỰNG KÈ BỜ SÔNG PHÓ ĐÁY
THỊ TRẤN SƠN DƯƠNG - HUYỆN SƠN DƯƠNG
TỈNH TUYÊN QUANG"


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lí Tài nguyên
Khóa học : 2010 - 2014


Giảng viên hướng dẫn: Th.S Vương Vân Huyền
Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên - 2014
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các
trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Vương Vân
Huyền giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Tài Nguyên và Môi trường Huyện Sơn
Dương và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và các cán bộ phòng ban

khác thuộc UBND huyện Sơn Dương, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi Trường Huyện, ban bồi thường GPMB,các phòng
ban thuộc UBND huyện Sơn Dương đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Mai Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế qua các năm từ 2008-2013 24

Bảng 4.2. Tổng hợp dân số theo độ tuổi khu vực GPMB 26

Bảng 4.3. Thành phần dân tộc của thị trấn Sơn Dương năm 2013 26

Bảng 4.4. Thực trạng dân số và lao động khu vực GPMP 30


Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Sơn Dương 30

Bảng 4.6. Thống kê diện tích về các loại đất thuộc dự án và kết quả thu hồi
đất để thực hiện dự án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy 31

Bảng 4.7. Kết quả bồi thường về đất 32

Bảng 4.8. Kết quả công tác bồi thường về nhà ở 33

Bảng 4.9. Kết quả bồi thường về vật kiến trúc 34

Bảng 4.10. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu. 36

Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với
trường hợp phải thu hồi đất nông nghiệp 39

Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ đối với đất vườn liền kề đất ở, đất nông nghiệp
trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn 40

Bảng 4.13. Hỗ trợ đất nông nghiệp nhận khoán và đất nông nghiệp không đủ
điều kiện bồi thường. 41

Bảng 4.14. Kết quả hỗ trợ cải tạo đất đối với đất thu hồi tạm thời làm đường
công vụ và mỏ đất 42

Bảng 4.15. Hỗ trợ di chuyển, thưởng di chuyển hỗ trợ thuê nhà và
tái định cư 43

Bảng 4.16. Ý kiến của người dân 46


Bảng 4.17. Thu nhập của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất. 46

Bảng 4.18. Đánh giá thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực dự án 47

Bảng 4.19. Tình hình an ninh trật tự xã hội khu vực dân cư sau khi thu hồi đất
thực hiện dự án 48

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 4.1. Bản đồ huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang 20

Hình 4.2. Hình ảnh kè bờ sông Phó Đáy khi đang xây dựng 31

Hình 4.3: Tỷ lệ chi phí các hạng mục bồi thường của dự án 45

Hình 4.4: Hình ảnh khu vực dự án khi đã hoàn thành và cuộc sống của người
dân xung quanh khu vực. 48

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTHT : Bồi thường hỗ trợ
Đk : Đường kính
GPMB : Giải phóng mặt bằng
KT - XH : Kinh tế - xã hội
NĐ-CP : Nghị định - Chính phủ
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
TĐC : Tái định cư

TT-BTNMT : Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
TT : Thị trấn
V/v : Về việc
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với
thực tế”. Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các
trường đại học nói chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn cô giáo Vương Vân
Huyền giảng viên Khoa Quản lý Tài nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Phòng Tài Nguyên và Môi trường Huyện Sơn
Dương và Ban bồi thường giải phóng mặt bằng và các cán bộ phòng ban
khác thuộc UBND huyện Sơn Dương, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại
phòng Tài nguyên và Môi Trường Huyện, ban bồi thường GPMB,các phòng
ban thuộc UBND huyện Sơn Dương đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên bài khóa luận
tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận

được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Lê Thị Mai Linh

2.8.2. Các chính sách của dự án 17

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 18

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 18

3.3. Nội dung nghiên cứu 18

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế- xã hội của địa bàn nghiên cứu 18

3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên 18

3.3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội 18

3.3.2. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, tái định cư của dự án 18

3.3.2.1. Hiện trạng khu vực. 18

3.3.2.2. Kết quả công tác bồi thường, GPMB tái định cư 18


3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Điều tra các số liệu sơ cấp 18

3.4.2. Điều tra các số liệu thứ cấp 18

3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu 19

PHẦN 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 20
4.1. Sơ lược tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu 20

4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của thị trấn Sơn Dương 20

4.1.1.1. Vị trí địa lý 20

4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 21

4.1.1.3. Khí hậu 21

4.1.1.4. Thủy văn 21

4.1.1.5. Các loại tài nguyên 21

4.1.2. Tài nguyên nhân văn 23

4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội của thị trấn Sơn Dương 24

4.1.4. Tình hình dân số khu vực nghiên cứu. 24


4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 27

4.2. Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, tái định cư công trình xây dựng kè
bờ sông thị trấn Sơn Dương. 30

4.2.1. Hiện trạng dự án và thị trấn : 30

4.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường, GPMB, hỗ trợ, tái định cư. 31

4.2.2.1.Kết quả bồi thường về đất 31

4.2.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về nhà ở. 33

4.2.2.3. Kết quả bồi thường về vật kiến trúc. 34

4.2.2.4. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu. 35

4.2.3. Đánh giá về chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án 39

4.2.3.1. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm khi thu hồi đất nông
nghiệp 39

4.2.3.2. Hỗ trợ đối với đất vườn liền kề đất ở, đất nông nghiệp trong khu dân
cư thị trấn, khu dân cư nông thôn. 40

4.2.3.3. Hỗ trợ đất nông nghiệp nhận khoán và đất nông nghiệp không đủ điều
kiện bồi thường 40

4.2.3.4. Hỗ trợ công cải tạo đất thu hồi làm đường công vụ và mỏ vật liệu,
đường vận chuyển 41


4.2.3.5. Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất đối với những hộ bị mất trên 30%
đất nông nghiệp đang sử dụng 42

4.2.3.6. Hỗ trợ di chuyển, thưởng di chuyển hỗ trợ thuê nhà và tái định cư. . 43

4.2.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và giải pháp 49

4.2.4.1. Thuận lợi và khó khăn 49

4.2.4.1.1. Thuận lợi 49

4.2.4.1.2. Khó khăn 50

4.2.4.2. Đề xuất một số giải pháp 50

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53

5.2. Đề nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quí giá. Đất là giá đỡ cho toàn bộ
sự sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp.
Vai trò của đất đai càng lớn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm
nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng tăng.
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng để thực hiện các tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự
án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế là một trong
những yếu tố trong quá trình phát triển công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước. Để có mặt bằng xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của
người dân và tiến hành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các hộ dân có
đất bị thu hồi.
Việc quản lí và sử dụng đất một cách hợp lí có hiệu quả đang là vấn đề
cấp bách cần được quan tâm hiện nay. Trong đó công tác giải phóng mặt bằng
(GPMB), hỗ trợ và tái định cư cần giải quyết một cách thỏa đáng, khoa học
nhằm tạo diện mạo mới cho cảnh quan xung quanh, đảm bảo quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất là một trong những vấn đề hết sức cần thiết ở
nước ta hiện nay. Công tác bồi thường GPMB là một vấn đề hết sức nhạy cảm
và phức tạp. Trong suốt thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách quan tâm, hỗ trợ cho công tác bồi thường, GPMB, hợp lí nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người dân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, công tác bồi thường,
GPMB vẫn còn nhiều vướng mắc, tiến độ GPMB còn chậm, thậm chí xảy ra
những vụ việc nghiêm trọng gây thiệt hại về người và tài sản trong thời gian
gần đây. Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng trên như: người dân không
chấp nhận mức giá đó,do họ cho là không thỏa đáng, không tự nguyện di
chuyển, không chấp nhận tới nơi ở mới.
Huyện Sơn Dương là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Tuyên
Quang. Nền kinh tế của huyện đang dần có những bước chuyển biến tích cực
tăng dần tỉ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỉ trọng của ngành


2

nông nghiệp. Trong thời gian gần đây trên địa bàn huyện đang có một số dự
án như: xây dựng các nhà máy sản xuất đường, nhà máy sản xuất gạch, nhà
máy giấy phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lí Tài nguyên thuộc trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Dưới sự
hướng dẫn của: Giảng viên- Thạc sĩ Vương Vân Huyền, em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Đánh giá công tác bồi thường, GPMB, tái định cư dự
án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy thị trấn Sơn Dương- huyện Sơn Dương -
tỉnh Tuyên Quang".
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá, phân tích quá trình thực hiện chính sách bồi thường,
GPMB, hỗ trợ, tái định cư của dự án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy thị trấn
Sơn Dương- huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang.
- Tìm hiểu, phát hiện những thuận lợi, khó khăn những việc làm được,
chưa làm được trong công tác này.
- Đề xuất những giải pháp đổi mới và đóng góp ý kiến hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững các nội dung của Luật Đất Đai, cùng các Nghị định, Thông
tư, Quyết định có liên quan đến công tác bồi thường, GPMB. Mức giá
- Các thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được phải trung thực, khách
quan, đầy đủ, chính xác.
- Nắm chắc khung giá đất bồi thường của tỉnh Tuyên Quang, của Chính
Phủ và các văn bản có liên quan.
- Đưa ra nhận xét khách quan, đề xuất những phương án giải quyết
khó khăn.
1.4. Ý nghĩa
- Đối với bản thân: Góp phần củng cố, nâng cao kiến thức đã học, tăng

thêm kinh nghiệm thực tế, phục vụ cho công việc sau này.
- Đối với địa phương: Tìm ra những ưu, nhược điểm trong công tác bồi
thường, GPMB nói riêng và công tác quản lí đất đai nói chung.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lí luận
Việc phát triển cơ sở hạ tầng cùng với sự phát triển đô thị hóa mạnh mẽ
đã trở thành một xu thế tất yếu của sự phát triển. Để đáp ứng sự phát triển các
địa phương cần có một quỹ đất lớn chính vì vậy công tác GPMB là việc làm
đầu tiên để có quĩ đất thực hiện mục tiêu phát triển của mình.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng của nước ta còn hạn chế nên việc tạo vốn và tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn gặp nhiều
khó khăn. Công tác GPMB nhanh chóng sẽ giúp lợi thế trong cạnh tranh và
thu hút vốn của các nhà đầu tư.
Công tác GPMB kéo dài sẽ làm chậm tiến độ của dự án, làm ảnh hưởng
đến cuộc sống của người dân trong khu vực dự án và đánh mất niềm tin cho
các nhà đầu tư. Chính vì vậy công tác GPMB được thực hiện tốt sẽ góp phần
đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phục vụ phát triển nâng cao đời sống nhân dân.
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của bên tham gia và
lợi ích của toàn xã hội. Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được
thời gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời
gian, tăng chi phí, giảm hiệu quả dự án.

Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp
hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các
nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được
tiến độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài,
tiến độ thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng
công trình.

4

Bồi thường GPMB là khâu quan trọng mang tính chất đột phá trong quy
hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát
triển và triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Quá trình thực
hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phải đảm bảo hài hòa lợi ích của
Nhà nước, được thực hiện theo tiêu chí giữ vững ổn định và phát triển đất
nước. Thực chất của việc giải phóng mặt bằng (GPMB) là việc chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai như sau:
+ Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc giải quyết, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
+ Định giá đất.
2.1.2. Cơ sở pháp lí.
2.1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước về bồi thường GPMB
1. Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là văn bản pháp quy đầu tiên là cơ sở cho việc xây dựng chính sách bồi

thường GPMB qua các điều khoản sau:
2. Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Luật đất đai 2003 hướng dẫn việc bồi thường GPMB đối với người
có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất. cùng với luật đất đai
là một số văn bản sau đi kèm: Các Nghị định, Thông tư có liên quan đến như:
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực
hiện.
- Nghị định số: 188/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định 107/2004/NĐ - CP của chính phủ về bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 4.1. Tình hình phát triển kinh tế qua các năm từ 2008-2013 24

Bảng 4.2. Tổng hợp dân số theo độ tuổi khu vực GPMB 26

Bảng 4.3. Thành phần dân tộc của thị trấn Sơn Dương năm 2013 26

Bảng 4.4. Thực trạng dân số và lao động khu vực GPMP 30

Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Sơn Dương 30

Bảng 4.6. Thống kê diện tích về các loại đất thuộc dự án và kết quả thu hồi
đất để thực hiện dự án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy 31


Bảng 4.7. Kết quả bồi thường về đất 32

Bảng 4.8. Kết quả công tác bồi thường về nhà ở 33

Bảng 4.9. Kết quả bồi thường về vật kiến trúc 34

Bảng 4.10. Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu. 36

Bảng 4.11. Kết quả hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với
trường hợp phải thu hồi đất nông nghiệp 39

Bảng 4.12. Kết quả hỗ trợ đối với đất vườn liền kề đất ở, đất nông nghiệp
trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn 40

Bảng 4.13. Hỗ trợ đất nông nghiệp nhận khoán và đất nông nghiệp không đủ
điều kiện bồi thường. 41

Bảng 4.14. Kết quả hỗ trợ cải tạo đất đối với đất thu hồi tạm thời làm đường
công vụ và mỏ đất 42

Bảng 4.15. Hỗ trợ di chuyển, thưởng di chuyển hỗ trợ thuê nhà và
tái định cư 43

Bảng 4.16. Ý kiến của người dân 46

Bảng 4.17. Thu nhập của hộ dân trước và sau khi dự án thu hồi đất. 46

Bảng 4.18. Đánh giá thu nhập của các hộ gia đình trong khu vực dự án 47

Bảng 4.19. Tình hình an ninh trật tự xã hội khu vực dân cư sau khi thu hồi đất

thực hiện dự án 48


6

+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2.1.2.2. Đánh giá nhận định chung trong phạm vi cả nước.
Các công trình GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong phạm vi cả
nước tuân theo nghi định số 69 nghị định qui định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong đó bao
gồm các khoản hỗ trợ qui định ở điều 17,18,19,20.21,22,23 nghị định 69: Hỗ
trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi
đất nông nghiệp, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất
vườn, ao không được công nhận là đất ở, hỗ trợ khác. Các khoản hỗ trợ trên
được qui định một cách rõ ràng cụ thể.
Hỗ trợ di chuyển đối với các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức phải di
chuyển hoặc người bị thu hồi đất không còn chỗ ở nào khác.
Hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình, cá nhân bị mất chỗ ở mà không có
chỗ ở nào khác. Được bố trí tái định cư phân nhà theo cấp nhà,nhiều mức diện
tích khác nhau. Nếu tự lo được chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất
đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung. UBND căn
cứ vào tình hình của địa phương để qui định về suất tái định cư tối thiểu và mức
hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 nghị định 69.
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư qui định cụ
thể diện tích mất đất: >30%, >70% Các trường hợp nhận giao khoán của các

nông, lâm trường sử dụng vào các mục đích nông, lâm, ngư nghiệp.
Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không
được công nhận là đất ở. Đối với đất vườn ao không được công nhận là đất ở
thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
còn được hỗ trợ bằng 30% - 70% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ
trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương. Đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp
còn được hỗ trợ bằng 20% - 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu

7

hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương; diện tích được hỗ trợ
không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 21 Nghị định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc
được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này còn
được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình
thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp.
Hỗ trợ khác: Theo tình hình thực tế của từng địa phương.
2.1.2.2. Đánh giá nhận định chung trong phạm dự án kè bờ sông Phó Đáy
Dự án xây dựng kè bờ sông Phó Đáy là một trong những dự án được
triển khai xây dựng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
lợi ích quốc gia lợi ích công cộng của huyện cũng như của tỉnh Tuyên Quang.
Vì vậy, ngoài việc bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản trên
đất cần phải tiếp tục tập trung các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để thể
hiện các chính sách cho người dân thuộc diện thu hồi đất, đảm bảo có điều
kiện sống tốt hơn, người dân dần ổn định cuộc sống.

- Chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ của theo qui định tại quyết định
số 19:
QĐ 19/2009/QĐ-UBND
Về việc quy định Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2.1.2.3. Các văn bản của địa phương liên quan đến công tác bồi thường GPMB
- Quyết định số 978/ QĐ-CT ngày 17/7/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang
“V/v phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình: Kè bảo vệ chống sạt lở hai
bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 462/ QĐ-SNN ngày 23/6/2008 của UBND tỉnh
Tuyên Quang “V/v thành lập Ban quản lí dự án đầu tư xây dựng công
trình: Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang".

8

- Quyết định số 387/ QĐ-SNN ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “V/v bổ sung và giao nhiệm vụ thành viên Ban quản lí dự án ĐTXD
công trình kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 1733/ QĐ-CT ngày 28/8/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Kè bảo vệ chống sạt
lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 2308/ QĐ-CT ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “V/v phê duyệt kết quả đấu thầu tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình: Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị
trấn Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 1910/ SNN-TL ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh
Tuyên Quang “V/v bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng công trình:

Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 3604/ QĐ-CT ngày 25/11/2009 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “V/v thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xây dựng
công trình: Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 159/ QĐ-SNN ngày 05/4/2010 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “Phê duyệt thiết kế bản và thi công và dự toán công trình: Kè bảo vệ
chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang.Thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ
sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 490/ SNN-TL ngày 29/4/2010 của UBND tỉnh Tuyên
Quang “V/v Đề nghị thành lập Tổ giúp việc Hội đồng BTHT và TĐC công
trình: Kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 1818/ QĐ-CT ngày 19/5/2010 của UBND huyện Sơn
Dương “V/v Thành lập Tổ giúp việc Hội đồng BTHT và TĐC công trình: Kè
bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy khu vực thị trấn Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang".

9

- Quyết định số 16/2009/ QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang ngày
21/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang “V/v Ban hành qui định về trình tự,
thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế theo qui định của pháp luật trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang”.
- Quyết định số 18/2008/ QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang ngày
17/9/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang “V/v Ban hành Đơn giá bồi thường

thiệt hại về tài sản(vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu
hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo qui định
của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
- Quyết định số 19/2009/ QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang ngày
29/10/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang “V/v Ban hành qui định chính sách
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo qui
định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
Quyết định số 22/QĐUBND, ngày 31/10/2011 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc qui định: “Đơn giá bồi thường về nhà ở đối với khu vực thành
phố Tuyên Quang và huyện Sơn Dương như sau”.
- Quyết định số 24/2009/ QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang ngày
21/12/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang Qui định giá các loại đất năm 2010
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang".
- Quyết định số 25/2009/ QĐ-UBND tỉnh Tuyên Quang ngày
21/12/2009 của UBND tỉnh Tuyên Quang:”Qui định phân vùng, phân khu
vực, phân loại đường phố và phân vị trí các loại đất năm 2010 trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Những khái niệm cơ bản
2.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng
2.2.1.1. Khái niệm về bồi thường giải phóng mặt bằng (BT,GPMB)
- Công tác BT&GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công

10
cộng, mục đích phát triển kinh tế;
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai 2003 (Quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật

Đất đai 2003 [8]).
Bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình đền bù thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích công cộng quy định tại Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993.
Công tác bồi thường GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích kinh tế.
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản
lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4, Luật Đất
đai năm 2003) [8].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [8].
2.2.1.2. Khái niệm về hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới…
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời
đến địa điểm mới (Quy định tại Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2003) [8]

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đồi nghề và tạo
việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao


11
không được công nhận là đất ở.
+ Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
+ Hỗ trợ khác.
2.2.2. Khái niệm về tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đấy
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy tái đinh cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KT- XH đối với một bộ phận dân
cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng
được gọi là các dự án phát triển và được thực hiện như các dự án khác.
(Nghị định 197, 2004) [4]
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại
một lần nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng
khu dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa
điểm khác.

+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ,
tái định cư xen ghép (phân tán).
DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 4.1. Bản đồ huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang 20

Hình 4.2. Hình ảnh kè bờ sông Phó Đáy khi đang xây dựng 31

Hình 4.3: Tỷ lệ chi phí các hạng mục bồi thường của dự án 45

Hình 4.4: Hình ảnh khu vực dự án khi đã hoàn thành và cuộc sống của người
dân xung quanh khu vực. 48


13
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB.
- Công tác giao đất, cho thuê đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai.
- Nhận thức của người dân bị thu hồi đất.
- Công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
2.5. Giá đất trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất

tiếp cận với cơ chế thị trường. Đồng thời cũng là căn cứ để đánh giá sự công
bằng trong phân phối đất đai giữa người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình
và Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
Khoản 23 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Giá quyền sử dụng
đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà
nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất”.
Điều 55 Luật Đất đai quy định giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây:
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ vào
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính
phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Khoản 4 Điều 56 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Giá đất do UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định được công bố công khai vào
ngày 01 tháng 01 hàng năm và được dùng làm căn cứ để tính thuế sử dụng
đất; thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất vào tiền
thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất

14
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất; tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước. (Luật đất đai, 2003) [8].
Như vậy, trên thực tế có hai loại giá đất: giá do Nhà nước quy định và
giá đất theo thị trường. Hai giá này đều có mặt trong việc xử lý quan hệ đất
đai (hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp) giữa Nhà nước với người sử dụng đất và
giữa người sử dụng đất với nhau.

2.6. Nguyên tắc, căn cứ bồi thường.
2.6.1. Nguyên tắc
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định
tại các Điều 3 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT thì được bồi thường; trường
hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét để hỗ trợ.
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được
bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá
đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao
đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về
giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền
mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch;
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc
tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
-“ Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực
địa-thực tế đo đạc diện tích thu hồi đất của từng người sử dụng đất”.(Thông
tư số 116/2004/TT-BTC).

15
2.6.2. Căn cứ để bồi thường
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai.
2.Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã,
phường, thị trấn xác nhận mà có đầy đủ các loại giấy tờ khác liên quan về đất
đai theo quy định của pháp luật đất đai.
2.7. Tình hình công tác GPMB tại tỉnh Tuyên Quang và huyện Sơn
Dương
2.7.1. Công tác GPMB tỉnh Tuyên Quang.
Tuyên Quang đã giải phóng mặt bằng được hơn 5.000 ha đất để giao cho
gần 800 dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn đang gặp rất nhiều khó khăn và phức
tạp, ảnh hưởng đến quá trình thu hút đầu tư của địa phương.
Nhiều dự án đã được triển khai từ nhiều năm nay nhưng những vướng
mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn chưa được giải quyết
triệt để như: Cải tạo và nâng cấp quốc lộ 13 B, công trình xây dựng khu đô thị
mới thị trấn Sơn Dương, công trình thủy lợi hồ Nà Dầu (Yên Lập, Chiêm
Hóa), xây dựng thuỷ điện Na Hang Vì vậy, nhà đầu tư không thể triển khai
xây dựng các công trình đúng tiến độ quy định.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do các văn bản pháp quy về
thu hồi đất, chuyển đổi nghề nghiệp, tái định cư, chưa đồng bộ, chưa có chính
sách ổn định, bền vững đối với người bị thu hồi đất tạo nên tâm lý bất an khi thu
hồi đất trong nhân dân.
Việc thực hiện quy chế công khai, dân chủ, các thủ tục hành chính của các
cơ quan nhà nước chưa phù hợp, nhất quán làm giảm lòng tin với nhân dân. Một
bộ phận nhân dân chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, cố tình dây dưa kéo dài đòi hỏi chế độ gây khó
khăn cho công tác BT&GPMB. Hơn nữa, chính quyền một số địa phương tham
gia chưa tích cực và còn “khoán trắng”cho chủ đầu tư tự thực hiện

16
Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác BT&GPMB, tỉnh

đang xây dựng, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ cho nhân dân trong việc thu hồi đất, đào
tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp; tiếp tục hoàn thiện chính sách giao đất dịch
vụ cho nhân dân; chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển nông nghiệp nông thôn và đảm bảo an ninh xã hội, ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.[13]
2.7.2. Công tác GPMB tại huyện Sơn Dương
2.7.2.1. Công trình san, đắp mặt bằng sân vận động huyện Sơn Dương
- Công trình san đắp mặt bằng sân vận động huyện Sơn Dương đã được
Hội đồng bồi thường triển khai thực hiện tháng 5 năm 2013. Có 41 hộ gia đình,
01 tổ chức phải thực hiện việc thu hồi và GPMB để xây dựng công trình;
- Ngày 16 tháng 8 năm 2013, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tại Quyết định số 2534/QĐ-CT. Với tổng
kinh phí được phê duyệt là: 6.224.675.800 đồng.
2.7.2.2. Công trình xây dựng Xưởng chế biến chè Vĩnh Tân, xã Tân Trào
Công trình xây dựng Xưởng chế biến chè Vĩnh Tân, xã Tân Trào được
Hội đồng bồi thường triển khai từ ngày 19/11/2013. Hội đồng bồi thường đã
trực tiếp hướng dẫn 04/05 hộ gia đình cá nhân kê khai, kiểm kê phần tài sản,
cây trồng của các hộ.[2]
2.8. Các nguyên tắc, chính sách của dự án
2.8.1. Các nguyên tắc cơ bản của dự án
Theo quyết định số 16/2009/QĐ-UBND "Về trình tự, thủ tục về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
Nguyên tắc thực hiện
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang thực hiện
trên nguyên tắc công khai, dân chủ đúng quy định của pháp luật, chính sách
hiện hành của nhà nước, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và trình tự
thủ tục tại Quy định này

.

×