Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ PHI NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.07 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trường tôi luôn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô. Nhờ sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình đó đã
tạo động lực giúp tôi hoàn thành báo cáo kiến tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện
thuận lợi nhất để tôi có cơ hội được kiến tập tại Phòng, được học hỏi kinh nghiệm,
đó là hành trang vô cùng quý báu giúp tôi tiếp tục học tập và có cái nhìn chân thực
nhất về công vệc mà tương lai khi tôi ra trường có thể làm. Cảm ơn mọi người đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho bài báo cáo kiến tập
này. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới chuyên viên Vũ Thị
Thảo trong thời gian tôi kiến tập tại Phòng đã hướng dẫn đề tài, chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình để bài báo cáo của tôi được hoàn thành thuận lợi nhất.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên bài
báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp từ phía thầy, cô cùng toàn thể các bạn sinh viên để bài báo cáo của tôi
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tên sinh viên thực hiện
Phạm Thị Phương Hảo


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT.................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do viết báo cáo............................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................1
3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................1
5. Ý nghĩa của báo cáo.........................................................................................2


6. Kết cấu đề tài....................................................................................................2
Chương 1.................................................................................................................. 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG....................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện Tiên Lãng.............................................................................................2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Tiên Lãng...................................................................................................3
1.2.1. Vị trí, chức năng.........................................................................................3
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn..................................................................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................4
1.4. Phương hướng phát triển trong thời gian tới................................................6
1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội.............................................................................7
1.5.1. Công tác hoạch định nhân lực....................................................................7
1.5.2. Công tác phân tích công việc.....................................................................7
1.5.3. Công tác tuyển dụng...................................................................................7
1.5.4. Công tác bố trí nhân lực và tổ chức lao động............................................7
1.5.5. Công tác đánh giá thực hiện công việc......................................................8
1.5.6. Công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống trả lương cho người lao động. .8


1.5.7. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực.....................................................8
Chương 2.................................................................................................................. 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ PHI
NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...................................................................................9
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................9
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................9
2.1.1.1. Khái niệm nghề........................................................................................9

2.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề...........................................................................9
2.1.2. Các hình thức đào tạo nghề......................................................................10
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề phi nông nghiệp với sự phát triển kinh
tế xã hội nông thôn.............................................................................................13
2.2. Thực trạng đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng........................................................................14
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện tác động đến công tác đào tạo nghề
.............................................................................................................................14
2.2.2. Nhu cầu đào tạo nghề...............................................................................17
2.2.3. Công tác tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp......................................19
2.2.4. Tình hình sử dụng lao động sau đào tạo..................................................25
2.2.5. Đánh giá công tác đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn
.............................................................................................................................26
Chương 3................................................................................................................ 30
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ PHI
NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN TIÊN LÃNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.................................................................................30
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển đào tạo nghề phi nông nghiệp cho
lao động nông thôn huyện Tiên Lãng................................................................30
3.1.1 Quan điểm..................................................................................................30
3.1.2. Định hướng...............................................................................................30


3.2. Một số biện pháp phát triển đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn huyện Tiên Lãng...............................................................................31
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn huyện Tiên Lãng......................................................................31
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn............................................................................................................31
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình đào tạo nghề

phi nông nghiệp cho lao động nông thôn huyện Tiên Lãng..............................34
3.2.4. Đề xuất, khuyến nghị...............................................................................34
KẾT LUẬN............................................................................................................36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................36


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT

TÊN CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.

UBND

Ủy ban Nhân dân

2.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3.

CN – TTCN


Công nghiệp – Tiểu thủ công

4.

TM – DV

Thương mại – Dịch vụ

5.

GTVT

Giao thông vận tải

6.

TCKT - NV

Tổ chức kỹ thuật - nghiệp vụ

nghiệp


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do viết báo cáo
Thực tế hiện nay cho thấy, sự phát triển kinh tế phi nông nghiệp trong nông
thôn Việt Nam còn mới mẻ. Sự đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài
nước còn hạn chế, dẫn đến sự thiếu đa dạng trong các hoạt động kinh tế, điều này
gây khó khăn cho việc phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp. Bên cạnh đó,
nguồn nhân lực nông thôn yếu kém chưa được đào tạo, thiếu kỹ năng nghề nghiệ,

không đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp cũng là
một trong những khó khăn hiện nay. Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn trở thành nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với công
cuộc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện chủ trương chuyển
dịch cơ cấu lao động từ đó mở ra những hướng đi mới, thu hút nguồn đầu tư, đưa
nền kinh tế đi lên những bước tiến vượt bậc hơn. Từ chính tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn đã thôi thúc tôi tìm
hiểu, lựa chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động phi nông nghiệp cho lao động nông
thôn huyện Tiên Lãng” làm đề tài kiến tập.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Tiên Lãng thành phố Hải phòng.
- Thời gian: từ năm 2014 đến năm 2015.
- Nội dung nghiên cứu: “Thực trạng công tác đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn huyện Tiên Lãng”.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để bài báo cáo được hoàn chỉnh, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin

1


- Phương pháp điều tra, phân tích
- Phương pháp thống kê

- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phỏng vấn
5. Ý nghĩa của báo cáo
- Bài báo cáo góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác đào tạo nghề đặc
biệt đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn tại huyện Tiên Lãng
thành phố Hải Phòng.
- Kết quả hoạt động của bài báo cáo này có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
- Đồng thời, bài báo cáo còn giúp cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội, trung tâm, các cơ sở đào tạo nghề, các sinh viên rút ra những kinh nghiệm, nhìn
nhận mặt đã đạt được cũng như khắc phục những mặt hạn chế trong lĩnh vực học
tập, đào tạo nghề của mình.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo báo cáo có kết
cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Khái quát chung về phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao
động nông thôn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghè phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng

Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội huyện Tiên Lãng
- Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính Phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Phòng Lao động –


2


Thương binh và Xã hội huyệnđược thành lập theo Quyết định số 554/QĐ-UBND
ngày 06/05/2010 của UBND huyện Tiên Lãng trên cơ sở chia tách Phòng Nội Vụ Lao động Thương binh và Xã hội huyện; Quyết định số 2275/2010/QĐ-UB ngày
19/10/2010 của Ủy ban nhân dân huyện Tiên Lãng về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng lao động – Thương binh và
Xã hội huyện Tiên Lãng.
- Phòng được bố trí 05 phòng làm việc nằm trong khuôn viên của UBND
huyện Tiên Lãng, Phòng hoạt động và phát triển cho đến nay.
- Địa chỉ: Khu 2 Thị trấn Tiên lãng – huyện Tiên Lãng – thành phố Hải
Phòng.
- Số điện thoại liên hệ: 0313943014
1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội huyện Tiên Lãng
1.2.1. Vị trí, chức năng
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực lao động, người có công với xã hội, bao
gồm các lĩnh vực: lao động việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ
và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ
nữ trên địa bàn huyện; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
- Phòng lao động – Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình Ủy ban Nhân dân huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch,

kế hoạch ngắn và dài hạn, các chương trình trong lĩnh vực lao động, việc làm, bảo
hiểm, người có công với Cách mạng, cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.

3


- Trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao
động việc làm, chính sách Người có Công thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân.
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ sở
đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, bảo trợ xã hội,… trên địa bàn huyện theo phân
cấp, ủy quyền.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, đề án, chườn
trình về lĩnh vực lao động việc làm, bảo hiểm, người có công trên địa bàn huyện sau
khi đã được phê duyệt, truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
được giao.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Ủy ban Nhân dân ấp xã, thị trấn
trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động việc làm, người có công.
- Thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban Nhân dân huyện và Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội thành phố Hải phòng giao theo quy định.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban Nhân dân huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
1.3. Cơ cấu tổ chức
- Thực hiện thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày


Trưởng
phòng

10/07/2008 của liên bộ bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về Lao động – Thương binh và Xã hội ở địa
phương. Cơ cấu của Phòng được trình bày trong sơ đồ 1.1 sau đây:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – Thương binh và Xã
hội huyện Tiên Lãng
Phó trưởng
phòng

Chuyên
viên

Chuyên
viên

Phó trưởng
phòng

Chuyên
viên

Chuyên
4
viên

Chuyên
viên


Chuyên
viên

Chuyên
viên


(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội)
Căn cứ vào biên chế được Ủy ban nhân dân huyện giao, Phòng hiện có biên
chế và được phân công nhiệm vụ như sau:
- Trưởng phòng: Hoàng Thị Thúy
+ Phụ trách chung, chủ tài khoản các nguồn kinh phí Trung ương ủy quyền,
kinh phí đảm bảo xã hội, kinh tế tự chủ; Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ bảo trợ trẻ em,
các chương trình dự án và trực tiếp phụ trách chính sách ưu đãi Người có công với
Cách mạng; chính sách bảo trợ xã hội.
+ Tham gia các ban chỉ đạo của huyện thuộc lĩnh vực lao động – thương binh
và xã hội.
- Phó trưởng phòng: Vũ Văn Ninh
+ Phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo, bảo vệ chăm sóc trẻ em và bình
đẳng giới. Trực tiếp làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, cai nghiện tại cộng
đồng.
+ Được ủy quyền thường trực và điều hành các hoạt động của cơ quan khi
Trưởng phòng đi vắng. Giúp Trưởng phòng theo dõi, chỉ đạo công tác đoàn thể, tổ
chức họp bàn.
- Phó trưởng phòng: Hoàng Mạnh Đạt
+ Trực tiếp làm chính sách Người có công với Cách mạng; phụ trách công
tác giải quyết đơn thư; Công tác cải cách hành chính.
- Chuyên viên: Đỗ Như Chiến
+ Kế toán kiêm công tác thanh tra giải quyết đơn thư. Chịu trách nhiệm trước

Trưởng phòng, cơ quan Tài chính và trước pháp luật về toàn bộ công tác Tài chính
kế toán của phòng.
- Chuyên viên: Đỗ Thị Huyền
+ Làm công tác văn thư, thủ quỹ.
- Chuyên viên: Vũ Thị Thảo
+ Phụ trách lao động việc làm, dạy nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất

5


nghiệp.
- Chuyên viên: Vũ Thị Duyên
+ Phụ trách công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và chính sách
đối với học sinh, sinh viên kiêm công tác cải cách hành chính.
- Chuyên viên: Nguyễn Thị Bích Ngân
+ Phụ trách công tác bảo trợ xã hội và phụ trách các hội.
- Chuyên viên: Phan Thị Hiền
+ Phụ trách công tác xóa đói giảm nghèo và thẻ bảo hiểm y tế.
- Chuyên viên: Đỗ Văn Đông
+ Phụ trách công tác chính sách ưu đãi với Người có công với Cách mạng.
- Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, tùy theo điều kiện thực tế và khả năng
chuyên môn của mỗi người mà lãnh đạo phòng xem xét điều chỉnh công việc,
nhiêm vụ hang ngày để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung.
 Nhận xét:
 Ưu điểm:
- Phòng có sự phân công nhiệm vụ chặt chẽ, đúng chuyên môn.
- Luôn đảm bảo nhiệm vụ thực hiện đầy đủ.
- Tổ chức theo tiêu chí tiết kiệm nhân lực, không lãng phí, không có tình
trạng nhiều người làm một việc và ảnh hưởng đến tiến độ làm việc chung của
Phòng.

 Nhược điểm:
- Bộ máy nhân viên cồng kềnh
- Một bộ phận nhân viên ôm gồm nhiều việc cùng lúc bên cạnh những nhân
viên chỉ đảm nhiệm một công việc.
1.4. Phương hướng phát triển trong thời gian tới
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là các
quy định của pháp luật về chính sách của Đảng và nhà nước đố với Người có công,
các đối tượng bảo trợ xã hội, các chính sách thực hiện an sinh xã hội,… để nâng cao
nhận thức của các tầng lớp nhân dân trên cơ sở thực hiện tốt các chính sách của
Đảng và nhà nước trong thời gian tới.
- Khuyến khích cán bộ, chuyên viên của Phòng tiếp tục học tập nâng cao
trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ, trình độ tin học để đáp ứng yêu cầu công
tác.
- Tiếp tục xây dựng phần mềm quản lý hồ sơ các nhóm đối tượng thụ hưởng

6


chính sách của nhà nước như: Người có công, đối tượng hưởng bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội,… đảm bảo tính chính xác và thuận lợi trong công tác quản lý, thực
hiện.
- Bố trí cán bộ chuyên trách phụ trách các lĩnh vực công tác mới, trọng điểm
như xuất khẩu lao động, đào tạo nghề, cấp phát bảo hiểm y tế cho các nhóm đối
tượng.
- Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
cơ sở để đáp ứng với những yêu cầu mói trong thời gian tới.
1.5. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực của Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội
1.5.1. Công tác hoạch định nhân lực
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội luôn quan tâm đến quá trình

nghiên cứu, xác định nhu cầu về nguồn nhân lực trong tổ chức từ đó đưa ra các
chính sách, chương trình nhằm đảm bảo cho tổ chức có đủ nguồn nhân lực với các
phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất, chất lượng và
hiệu quả.
1.5.2. Công tác phân tích công việc
- Phân tích công việc là một công việc quan trọng trong quản trị nhân lực vì
vậy Phòng đã tổ chức lựa chọn những người có trình độ, kinh nghiệm để thực hiện
công tác này, nhằm xác định các điều kiện tiến hành nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn, và các phẩm chất, kỹ năng người lao động trực tiếp phải có để thực hiện tốt
công việc trong tổ chức.
1.5.3. Công tác tuyển dụng
- Căn cứ và chỉ tiêu biên chế, yêu cầu tuyển dụng của các phòng ban, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội đã tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng theo
đúng quy định của pháp luật và của ủy ban nhân dân huyện.
1.5.4. Công tác bố trí nhân lực và tổ chức lao động
- Đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực trong tổ
chức và đáp ứng kịp thời nhu cầu của công việc, Phòng đã luôn chú trọng thực hiện
công tác này. Phòng đã áp dụng một số hình thức đào tạo và phát triển tại nơi làm

7


việc, đào tạo thoát ly khỏi công việc.
1.5.5. Công tác đánh giá thực hiện công việc
- Công tác được Phòng tổ chức thực hiện một cách thường xuyên có định kỳ
từ đó nhận thấy được những mặt được và những mặt hạn chế cần khắc phục từ đó
đưa ra các biện pháp khắc phục để hoàn thành được công việc một cách có hiệu quả
nhất.
1.5.6. Công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống trả lương cho người lao động
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội luôn thực hiện việc trả lương cho

người lao động theo đúng quy định. Bên cạnh đó, thực hiện việc nâng lương theo
quy định định kỳ, nâng lương trước thời hạn, thực hiện các chính sách nhằm thu
hút, tuyển dụng và giữ chân người lao động có trình độ cao cho tổ chức.
1.5.7. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Chức năng đào tạo và phát triển nhân lực là một hoạt động thiết yếu của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong môi trường liên tục thay đổi như
hiện nay, những tiến bộ kỹ thuật diễn ra nhanh chóng, nơi cần người tài ngày một
nhiều. Đào tạo và phát triển là một quá trình liên tục và xuyên suốt trong hoạt động
của Phòng. Luôn chú trong tới việc đẩy mạnh quá trình đào tạo nhân lực, tổ chức
cho cán bộ tham gia cac lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và nâng cao trình độ
chuyên môn.

8


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ PHI
NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN TIÊN LÃNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nghề
- Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh
vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể
nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích
của con người.
Ở một khía cạnh khác:
- Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật

chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
- Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học kinh tế quốc dân thì
nghề là một dạng xác định của của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực
hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực nhất định.
Ở nước ta, nhiều định nghĩa nghề nghiệp được đưa ra xong chưa hoàn toàn
thống nhất: “Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy
định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát
huy hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”.
Từ những quan niệm trên, tôi xin đưa ra khái nghiệm nghề của riêng mình:
“Nghề là một hoạt động, là công việc của con người được lặp đi lặp lại có sự phân
công lao động xã hội, có kỹ năng chuyên biệt có giá trị trao đổi được trong xã hội
đòi hỏi trải qua một quá trình đào tạo nhất định nhằm phù hợp vói yêu cầu xã hội.
Đồng thời, đó cũng là phương tiện sống của người lao động”.
2.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
- Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, là sự phát triển có hệ thống

9


kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo cho mỗi các nhân để họ thực hành một nghề một cách tốt
nhất.
- Theo tài liệu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xuất bản năm 2002
thì đào tạo nghề được hiểu là: “đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho con
người dùng kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hoàn hành khóa học thực hành được một nghề trong xã hội”
- Theo Luật dạy nghề: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến
thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo cho mình việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
- Đào tạo nghề là quá trình hoạt động có tổ chức nhằm truyền đạt thông tin,

kiến thức trong lý luận và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một
hoạt động nghề nghiệp hoặc yêu cầu cần thiết của xã hội.
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kỹ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ với lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”, coi công nhân như
cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần, kỹ năng lao
động – một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và
kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
2.1.1.3. Khái niệm đào tạo nghề phi nông nghiệp
- Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp.Tuy nhiên, hầu hết các khái niệm đều cho rằng, hoạt động kinh tế phi nông
nghiệp là một bộ phận của kinh tế nông thôn.Tồn tại song song với các hoạt động
nông nghiệp thuần túy.
- Các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn được coi là tất cả các hoạt
động công nghiệp, các ngành thủ công nghiệp nhỏ và vừa, các dịch vụ sản xuất và
đời sống được thực hiện ở khu vực nông thôn, sử dụng các nguồn lực tại địa
phương (lao động, đất đai, nguyên vật liệu) và có liên hệ mật thiết với việc phát
triển đời sống nông thôn.
2.1.2. Các hình thức đào tạo nghề
Trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại hình thức đào tạo khác nhau.
- Theo định hướng nội dung đào tạo, có hai hình thức: đào tạo định hướng

10


công việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp.
+ Đào tạo định hướng công việc. Đây là hình thức đào tạo về kỹ năng thực
hiện một loại công việc nhất định, nhân viên có thể sử dụng kỹ năng này để làm
việc trong những doanh nghiệp khác nhau.

+ Đào tạo định hướng doanh nghiệp. Đây là hình thức đào tạo về các kỹ
năng, cách thức, phương pháp làm việc điển hình trong doanh nghiệp. Khi nhân
viên chuyển sang doanh nghiệp khác, kỹ năng đào tạo đó thường không áp dụng
được nữa.
- Theo mục đích của nội dung đào tạo, có các hình thức: đào tạo, hướng dẫn
công việc cho nhân viên; đào tạo, huấn luyện kỹ năng; đào tạo kỹ thuật an toàn lao
động; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật; đào tạo và phát triển các
năng lực quản trị,....
+ Đào tạo, hướng dẫn (hoặc định hướng) công việc cho nhân viên nhằm cung
cấp các thông tin, kiến thức mới và các chỉ dẫn cho nhân viên mới tuyển về công
việc và doanh nghiệp, giúp cho nhân viên mới mau chóng thích nghi với điều kiện,
cách thức làm việc trong doanh nghiệp mới.
+ Đào tạo, huấn luyện kỹ năng nhằm giúp cho nhân viên có trình độ lành
nghề và các kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc theo yêu cầu.
+ Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động hướng dẫn nhân viên cách thức thực
hiện công việc an toàn, nhằm ngăn ngừa các trường hợp tai nạn lao động. Đối với
một số công việc nguy hiểm, có nhiều rủi ro như công việc của thợ hàn, thợ lặn, thợ
xây, thợ điện,... hoặc tại một số doanh nghiệp thường có nhiều rủi ro như trong
ngành xây dựng, khai thác quặng, luyện kim,... đào tạo kỹ thuật an toàn lao động là
yêu cầu bắt buộc và nhân viên nhất thiết phải tham dự các khoá đào tạo an toàn lao
động và ký tên vào sổ an toàn lao động trước khi làm việc.
+ Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật thường được tổ chức
định kỳ nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ chuyên môn kỹ thuật được cập nhật với các
kiến thức, kỹ năng mới.
+ Đào tạo và phát triển các năng lực quản trị nhằm giúp cho các quản trị gia
được tiếp xúc, làm quen với các phương pháp làm việc mới, nâng cao kỹ năng thực
hành và các kinh nghiệm tổ chức quản lý và khuyến khích nhân viên trong doanh
nghiệp. Chương trình thường chú trọng vào các kỹ năng thủ lĩnh, kỹ năng giao tiếp,

11



kỹ năng phân tích và ra quyết định.
- Theo cách thức tổ chức, có các hình thức: đào tạo chính quy, đào tạo tại
chức, lớp cạnh xí nghiệp, kèm cặp tại chỗ.
+ Trong đào tạo chính quy, học viên được thoát ly khỏi các công việc hàng
ngày tại doanh nghiệp, do đó, thời gian đào tạo ngắn và chất lượng đào tạo thường
cao hơn so với các hình thức đào tạo khác. Tuy nhiên số lượng người có thể tham
gia các khoá đào tạo như thế rất hạn chế.
+ Đào tạo tại chức áp dụng đối với số cán bộ, nhân viên vừa đi làm vừa tham
gia các khoá đào tạo. Thời gian đào tạo có thể thực hiện ngoài giờ làm việc, các lớp
buổi tối hoặc có thể thực hiện trong một phần thời gian làm việc. Mỗi tuần học một
số buổi hoặc mỗi quý tập trung học một vài tuần,... tuỳ theo điều kiện cụ thể của
từng địa phương hay doanh nghiệp.
- Lớp cạnh xí nghiêp thường áp dụng để đào tạo nhân viên mới cho doanh
nghiệp lớn. Doanh nghiệp có cơ sở đào tạo riêng nhằm tuyển sinh đào tạo những
nghề phổ biến, lựa chọn những sinh viên suất sắc của khoá đào tạo, tuyển vào làm
việc trong doanh nghiệp. Học viên sẽ học lý thuyết tại lớp sau đó tham gia thực
hành ngay tại các phân xưởng trong doanh nghiệp. Các lớp đào tạo này thường rất
hiệu quả, học viên vừa nắm vững về lý thuyết, vừa làm quen với điều kiện làm vịệc,
thực hành ngay tại doanh nghiệp, thời gian đào tạo ngắn, chi phí đào tạo thấp. Tuy
nhiên, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có khả năng tổ chức hình thức đào tạo
kiểu các lớp cạnh xí nghiệp. Kèm cặp tại chỗ là hình thức đào tạo theo kiểu vừa làm
vừa học, người có trình độ lành nghề cao (người hướng dẫn) giúp người mới vào
nghề hoặc có trình độ lành nghề thấp (người học). Quá trình đào tạo diễn ra ngay tại
nơi làm việc.
- Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo, có các hình thức: đào tạo tại nơi làm việc
và đào tạo ngoài nơi làm việc
- Theo đối tượng học viên, có các hình thức: đào tạo mới và đào tạo lại.
+ Đào tạo mới áp dụng đối với các người lao động phổ thông, chưa có trình

độ lành nghề mặc dù người lao động có thể mới lần đầu đi làm việc hoặc đã đi làm
việc nhưng chưa có kỹ năng để thực hiện công việc.
+ Đào tạo lại áp dụng đối với những lao động đã có kỹ năng, trình độ lành
nghề nhưng cần đổi nghề do yêu cầu của doanh nghiệp.

12


Việc lựa chọn hình thức đào tạo nào để mang lại hiệu quả cao nhất phục
thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào tạo và
điều kiện trang bị kỹ thuật, tài chính,... cụ thể trong từng doanh nghiệp.
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của đào tạo nghề phi nông nghiệp với sự phát triển
kinh tế xã hội nông thôn
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, công tác đào tạo nghề phi
nông nhiệp cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng, bức thiết. Điều này
càng có ý nghĩa hơn khi mà thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra
ngày một nhanh, mạnh. Phát triển kinh tế lấy công nghiệp làm trọng tâm.
2.1.3.1. Vai trò của đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn
với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn.
- Hoạt động phi nông nghiệp góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng,
đổi mới, phát triển nông thôn.Cấu trúc việc làm phi nông nghiệp đang có những
thay đổi theo chiều hướng tiến bộ với tỷ trọng lao động làm công, ăn lương, làm
thuê chiếm tỷ lệ quan trọng và có xu hướng gia tăng. Đây là hướng đi mới giúp
người dân thoát nghèo và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
- Hoạt động kinh tế phi nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong đời
sống của các hộ gia đình cũng như đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và đất nước nói chung. Các ngành nghề phi nông nghiệp được coi
là giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề dư lao động - thiếu việc làm ở địa phương,
là chìa khóa cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Cụ thể như sau:

+ Góp phần tạo ra việc làm cho lao động ở nông thôn.
+ Tăng thu nhập cho người dân nông thôn.
+ Thúc đẩy sự hoạt động và phát triển của các lĩnh vực khác trong nền kinh
tế.
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
• Thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật mới trong nông nghiệp.
• Phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc trong tăng trưởng kinh tế.
• Giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch, văn hoá giới thiệu với
nhân dân trong nước và bạn bè quốc tế những đặc trưng, phong tục tập quán của

13


mỗi dân tộc, mỗi làng nghề, làm phong phú thêm các sản phẩm du lịch.
2.1.3.2. Ý nghĩa của đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn
- Việc đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn giúp nâng cao
năng xuất, chất lượng lao động, góp phần tích cực cho việc xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện. Bởi chất lượng lao động ở nông thôn còn thấp,thu nhập của người
lao động nông thôn chưa đủ giúp họ trang trải cuộc sống hằng ngày.
- Hoạt động phi nông nghiệp phát triển sẽ thu hút lao động, phân bổ lại lao
động giải quyết việc làm tại chỗ, găng thu nhập và sức mua cho thị trường nông
thôn. Khi việc làm ở nông thôn không tạo được thì vấn đề di dân ra đô thị trỏe nên
năng nề. Thực tế cho thấy, nạn thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông thôn đã vượt ra
khỏi phạm vi nông thôn và ảnh hưởng rất rõ đến đô thị, gây ra nhiều vấn đề nêu
không bắt đầu bằng việc mở rộng sản xuất và giải quyết việc làm tại nông thôn.
- Mục tiêu của đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn là tạo
thêm nhiều việc làm cho người lao động, trợ giúp một phần đối tượng chính sách
được đi học, đặc biệt thực hiện việc chuyển đổi cơ cau lao động, giảm cơ cấu lao
động trong sản xuất nông nghiệp tăng lao động trong các ngành phi nông nghiệp
ngay chính địa phương.

2.2. Thực trạng đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện tác động đến công tác đào tạo
nghề
2.2.1.1. Vị trí địa lý
- Tiên Lãng là một huyện thuần nông cách trung tâm thành phố 25 km về
phía Tây Nam của thành phố Hải Phòng. Toàn huyện được bao bọc bởi sông Thái
Bình, sông Văn Úc, sông Mía phần còn lại giáp biển. Phía Đông Bắc giáp huyện Tứ
Kỳ và Thanh Hà (Hải Dương), phía Bắc giáp huyện An Lão và Kiến Thụy, phía
Đông trông ra Vịnh Bắc Bộ, Phía Đông Nam giáp huyện Thái Thụy (Thái Bình),
phía Tây và Tây Nam giáp huyện Vĩnh Bảo.
- Huyện Tiên Lãng có cảnh quan của vùng đồng bằng ven sông, ven biển của
thành phố Hải Phòng, dân số 152.000 người, diện tích 189 km 2. Địa hình của huyện

14


phức tạp bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch, bề mặt lồi lõm, gồ bãi xen
kẽ với đầm lạch có hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của biển. Nằm cách không xa các trung
tâm kinh tế lớn của vùng đồng bằng sông Hồng, gần các khu công nghiệp tập trung
và các khu di tích nổi tiếng Đồ Sơn, Cát Bà, Hạ Long. Các trục giao thông quan
trọng có ý nghĩa liên vùng. Với vị trí như vậy, Tiên Lãng có thể liên kết, trao đổi và
thu hút vốn đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các cụm công nghiệp,
cụm cảng đường sông, đồng thời là thị trường cung cấp nguồn lao động, nông sản,
thuỷ sản, hàng hoá cho khu vực nội thành và các khu công nghiệp tỉnh bạn.
2.2.1.2. Tài nguyên, khoáng sản
- Tiên Lãng có tài nguyên rừng ngập mặn gồm các loài cây: Bần chua, trang,
sú phân bố ở cửa sông Văn úc, sông Thái Bình và trên 3.000 ha vùng bãi triều ngập
mặn, có khí hậu trong lành, cảnh quan đẹp rất thuận lợi cho thăm quan, du lịch sinh

thái và thu hút các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản.
- Trên địa bàn của huyện có mỏ nước khoáng nóng và mỏ nước ngọt. Mỏ
nước khoáng nóng nằm giáp đường 354 đang được khẩn trương xây dựng các hạng
mục công trình trên diện tích 6,5 ha phục vụ cho việc nghỉ dưỡng, chữa bệnh, sản
xuất nước khoáng đóng chai, khu vui chơi giải trí cho mọi lứa tuổi.
2.2.1.3. Dân số
- Tiên Lãng là huyện đồng bằng ven biển của thành phố Hải Phòng có diện
tích tự nhiên là 19.335,9 ha; dân số năm 2014 là 151.800 người, dân số trong độ tuổi
lao động là 92.270 người chiếm 60,78% so với số dân toàn huyện. Lực lượng lao
động trẻ khỏe, dồi dào.
2.2.1.4. Kinh tế (nông-lâm-ngư nghiệp)
- Những năm gần đây, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, cơ cấu kinh tế
của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và có tốc độ tăng
trưởng khá, tương đối đồng đều giữa các ngành. Huyện Tiên Lãng đã triển khai
nhiều biện pháp huy động các nguồn lực, cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp chuyển
dịch mạnh, phát triển các vùng sản xuất hàng hóa hiệu quả. Thu ngân sách nhà nước
tăng cao bình quân hàng năm đạt 8,05%. Cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu
lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và tiểu thủ công nghiệp đã giúp tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân trên

15


địa bàn huyện. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm năm bình quân đạt 9,05%; thu
nhập bình quân 31 triệu đồng/người/năm; tỷ trọng cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực: nông-lâm nghiệp chiếm 47,2%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
chiếm 21,2%, thương mại-dịch vụ và du lịch chiếm 31,6%. Đời sống nhân dân từng
bước được cải thiện, nâng cao, bộ mặt nông thôn ngày một đổi mới. Trong đó:
+ Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng khá cao, hoàn thành vượt mức hầu hết
các chỉ tiêu, sản xuất nhiều mô hình, cách làm mới hiệu quả. Quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, chú trọng ứng dụng
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất được đẩy mạnh. Tỷ trọng
cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, trồng trọt giảm dần, chăn nuôi, thủy sản tăng
đáng kể, giá trị ngành nông-lâm-ngư nghiệp tăng bình quân 61%.
+ Sản xuất công nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao bình quan
21,5%. Số cơ sở sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp tăng khá, giải quyết thêm
việc làm cho hàng ngàn lao động, tập trung vào lĩnh vực sản xuất, khai thác vật liệu
xây dựng, giày da, chiếu cới, thêu rua, may mặc, mộc dân dụng, chế biến lương
thực.
+ Kinh tế dịch vụ phát triển nhanh đa dạng từng bước nâng cao chất lượng,
mức tăng trưởng khá cao đạt 14% trên một năm. Hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ
được đầu tư, nâng cấp nhất là bưu chính viễn thông, điện thắp sáng, ngân hàng, du
lịch nghỉ dưỡng, tâm linh, sinh thái từng bước đưa ngành dịch vụ phát triển nhanh
và bền vững.
2.2.1.5. Xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân, năm 2011 tỉ lệ hộ nghèo từ 7,09% đến cuối năm 2014 giảm còn 3,86%.
- Giáo dục và đào tạo
+ Huyện Tiên Lãng vốn có truyền thống về thành tích học tập và được biết
đến là huyện có nhiều học sinh giỏi đạt thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi
thành phố hàng năm. Sự nghiệp giáo dục – đào tạo nói chung của huyện trong 5
năm qua luôn đạt được những thành tích đáng khích lệ. Hiện nay trên địa bàn huyện
có 25 trường Mầm non, 25 trường Tiểu học, 23 trường Trung học cơ sở và 4 trường
Trung học Phổ thông.
- Y tế

16


+ Toàn huyện có 1 bệnh viện Đa khoa (bệnh viện Đa khoa huyện Tiên

Lãng), 2 phòng khám đa khoa khu vực (Phòng khám đa khoa Nguyễn Bỉnh Khiêm
và Phòng khám đa khoa Vàm Láng), 23 trạm y tế xã, thị trấn với tổng 320 giường
bệnh, 2.839 cán bộ y tế. Hiện nay, ngành y tế huyện luôn được quan tâm đầu tư cả
về cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sĩ để nâng cao hơn chất lượng nhằm phục vụ tốt
nhất nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
- Lao động, việc làm, mức sống
+ Theo số liệu thống kê năm 2014, số dân toàn huyện là 151.800 người lao
động trong độ tuổi 92.270 người, chiếm tỷ lệ 60,78% so với số dân. Số người trong
độ tuổi lao động có nhu cầu việc làm 83.650 người chiếm 90,65% so với tổng số lao
động trong độ tuổi, lực lượng lao động trẻ khỏe, dồi dào, có trình độ văn hóa đạt
90% phổ cập trung học nghề, có khả năng tiếp khu kiến thức khoa học nhanh. Về
chất lượng lao động có tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 chiếm 41,2%, tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề chiếm 31%. Cơ cấu lao động các ngành như sau:
• Nông – lâm – ngư nghiệp: 64,8% = 59.278 người
• Công nghiệp – xây dựng: 24.9% = 17.375 người
• Dịch vụ: 10,3%= 9.762 người
2.2.2. Nhu cầu đào tạo nghề
2.2.2.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội
- Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện năm 2015 đạt: 6,795 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng đạt 8,3%. Cơ cấu giá trị sản xuất giữa các ngành trên thực tế: Nông
nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ là: 45,4% - 22% - 32,6% chuyển dịch cơ
cấu của huyện vượt kế hoạch, xu hướng chuyển dịch mạnh sang công nghiệp – xây
dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Cơ cấu lao động có xu hướng chuyển dịch từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tất cả cho thấy nhu cầu phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống của người lao động ngày một tăng. Việc lựa chọn học nghề và
tạo thu nhập cho gia đình từ chính mảnh đất quê hương là động lực lớn thu hút
người lao động tìm đến các cơ sở dạy nghề trên địa bàn.
- Thực tế, huyện có nhiều nhà máy đang mở rộng quy mô sản xuất, cần nhiều
lao động như công ty TNHH may mặc Giang Nam, khu công nhiệp da giày Thuận
Ích, Sao Vàng,… Huyện đã có kế hoạch xây dựng cụm công nghiệp Thị trấn Tiên


17


Lãng rộng 200 ha trên trục đường 10 nên cần nhiều lao động có trình độ, kỹ năng,
tay nghề làm việc trong cụm công nghiệp. Dự án sớm đưa vào khởi công và hoạt
động, là tin vui cho nhiều lao động nông thôn trên địa bàn khi vừa tìm được việc với
thu nhập ổn định vừa góp phần phát triển kinh tế quê hương. Đồng thời, theo quy
hoạch đến năm 2020 trên địa bàn huyện thành lập 3 khu công nghiệp lớn, 2 thị trấn
mới ở xã Hòa Bình (3 xã đường mười) và thị trấn Hùng Thắng, hai khu vực này dân
số lao động chuyển sang thành thị. Khi đó cơ sở hạ tầng được đầu tư hình thành và
thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư tạo việc làm cho người lao động, cung cấp cho
các khu đô thị khác khoảng 2,1 đến 2,3 vạn lao động.
- Ngoài ra, huyện phát triển một số làng nghề thủ công nghiệp mang tính địa
phương như: làng nghề chiếu cói Lật Dương tại thôn Lật Dương xã Quang Phục,
nghề làm giò chả tại khu chợ Đôi thị trấn Tiên Lãng,… thu hút nhiều lao động. Đây
là cơ hội học nghề, tìm việc cho nhiều lao động nông thôn tại huyện Tiên Lãng giúp
họ nâng cao thu thập và có cuộc sống ổn định hơn.
2.2.2.2. Nhu cầu học nghề của người lao động
- Hoạt động điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông
thôn được triển khai năm 2010, bổ sung năm 2011 thực hiện tại 23/23 xã, thị trấn
trên địa bàn huyện. Các năm tiếp theo, trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát và dự báo
nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2010, hàng năm Ban chỉ đạo cấp
huyện đã chỉ đạo cho các xã, thị trấn rà soát, lập danh sách những người chưa qua
đào tạo nghề, có nhu cầu đăng ký học nghề để làm cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ
chức các lớp dạy nghề tại địa phương.
- Qua điều tra, khảo sát, thống kê các chỉ tiêu về dân số - lao động - việc làm
và đào tạo nghề trên địa bàn huyện năm 2010, lao động trong độ tuổi là 88.679
người bằng 57,7% dân số; số lao động có nhu cầu việc làm là 75.250 người bằng
84,8% so với tổng số lao động trong độ tuổi; tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn

kỹ thuật năm 2010 chiếm 35,5%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 25,2%.
Số lao động đã qua đào tạo nghề chủ yếu là đào tạo ngắn hạn theo hình thức vừa
học, vừa làm, tỷ lệ đào tạo nghề từ trung cấp trở lên rất thấp lên chưa đáp ứng được
yêu dầu của thị trường lao động.
- Qua số liệu điều tra, khảo sát, Ban chỉ đạo của huyện đã xác định nhu cầu

18


học nghề của lao động ở các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, lao động công nghiệp
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, giao thông vận tải năm 2010 và
giai đoạn 2011 - 2015; giai đoạn 2016 – 2020 được trình bày trong bảng 2.1 dưới
đây:
Bảng 2.1: Dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020
Năm

Lao động nông nghiệp

Đơn vị
Tính
Người

Lao động làm lâm nghiệp

2010
450

Giai đoạn
2011-2015
4.500


Giai đoạn
2016-2020
4.000

Người

300

230

300

Lao động làm CN- TTCN

Người

500

4.400

6.000

Lao động làm TM- DV

Người

520

3.500


3.500

Lao động làm xây dựng

Người

300

1.590

1.500

Lao động làm GTVT

Người

120

547

600

2.190

14.767

15.900

Chỉ tiêu


Tổng cộng

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội)
Như vậy theo số liệu điều tra khảo sát, yêu cầu đạt ra đối với công tác dạy
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện năm 2010 là 2.190 lao động, giai
đoạn 2011 - 2020 mỗi năm phải đào tạo nghề từ 2.500 - 3.000 lao động, trong đó
lao động thuộc diện hộ nghèo chiếm từ 10 - 15%. Nhóm đối tượng có nhu cầu học
nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tập trung ở độ tuổi
từ 35 tuổi trở xuống. Dự báo đến năm 2020 bình quân hàng năm từ 1.200 đến 1.300
lao động từ khu vực nông nghiệp chuyển sang khu vực phi nông nghiệp.
2.2.3. Công tác tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp
2.2.3.1. Ngành nghề đào tạo
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng, phạm vi rộng lớn yêu cầu tay nghề
cũng như trình độ chuyên môn đòi hỏi cao hơn, phức tạp hơn nghề nông nghiệp. Do
vậy cần đào tạo nghề ở các lĩnh vực: may mặc công nghiệp, cơ khí, sử chữa máy,
điện dân dụng, thêu ren móc chỉ, cơ khí, thợ mộc dân dụng, kỹ thuận chế biến món
ăn,…

19


2.2.3.2. Mô hình đào tạo
- Trên địa bàn huyện hiện nay có 01 Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục
thường xuyên huyện đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngoài
ra Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với các cơ sở khác ngoài huyện tham gia dạy
nghề cho lao động nông thôn tại các xã, thị trấn như: Trung tâm dạy nghề - Hội
Liên hiệp phụ nữ thành phố, Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận
Ngô Quyền, Trường Trung cấp Du lịch Thăng Long, Trường Trung cấp nghề Thủy
Sản. Ủy ban nhân dân huyện bố trí địa điểm học và cán bộ phối hợp với các cơ sở

dạy nghề tuyển sinh, tổ chức, giám sát các lớp học nghề và định hướng, giới thiệu
việc làm cho người lao động sau đào tạo.
- Các lớp sơ cấp nghề về điện công nghiệp, điên dân dụng, sửa chữa xe gắn
máy... đều được bổ sung các chương trình gắn với thực hành vận hành, sửa chữa,
bảo dưỡng các thiết bị, máy nông nghiệp như máy bơm nước, máy cày... mang lại
hiệu quả thiết thực cho lao động nông thôn trong quá trình sản xuất, cơ giới hóa
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
+ Với ngành nghề phi nông nghiệp như may công nghiệp, Trung tâm dạy
nghề huyện đã thực hiện phối hợp với Công ty TNHH Hải Long tổ chức đào tạo
nghề may theo mô hình cam kết 3 bên (đơn vị đào tạo - người học nghề - doanh
nghiệp), sau khi kết thúc khóa học, người học nghề được nhận vào làm việc tại
Công ty, mức thu nhập bình quân 3.500.000 đồng/người/tháng. Ban Chỉ đạo huyện
dự kiến sẽ phối hợp với 01 xưởng may mặc tại xã Đoàn Lập tổ chức đào tạo nghề
may và tuyển dụng lao động sau khi kết thúc khóa học.
2.2.3.3. Một số mô hình phát triển kinh tế phát huy hiệu quả sau đào tạo
nghề phi nông nghiệp:
- Các lớp dạy nghề phi nông nghiệp như may, thêu ren, móc chỉ, … đã giúp
người lao động có tay nghề có chứng chỉ để vào làm việc tại các cơ sở sản xuất, các
nhà máy may, xí nghiệp da dầy, có thể mở cơ sở dịch vụ sản xuất nhỏ tại địa
phương hoặc nhận làm hàng gia công tại gia đình, tạo việc làm và nâng cao thu
nhập cho gia đình.
- Các lớp dạy nghề sửa chữa máy phát triển ở nhiều xã như Vinh Quang,
Quang Phục, Tiên Thắng, Toàn Thắng,… mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các lớp dạy nghề nấu ăn giúp cho người lao động có chứng chỉ nghề, tạo

20


×