Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.55 KB, 33 trang )

Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp GV: Đỗ Thị
Đông
MỤC LỤC
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp GV: Đỗ Thị
Đông
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CĐN, TCN Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế - xã hội
HTX Hợp tác xã
LĐ TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội
TW Trung ương
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND Ủy Ban nhân dân
PTNNNT Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đóng vai trò then
chốt. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực luôn được tiếp cận với 3 khía cạnh
chủ yếu bao gồm đào tạo nghề, giáo dục phổ thông và chăm sóc sức khỏe,
trong đó công tác dạy nghề cho lao động luôn được đặc biệt quan tâm nhất là
trong bối cảnh hiện nay khi nhu cầu về lao động có tay nghề, có kỹ năng ngày
càng tăng lên. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đến công tác dạy nghề
và đã bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ được điều đó, vai trò


của nguồn nhân lực tỉnh là vô cùng quan trọng, làm thế nào đó để nâng cao
chất lượng của nguồn nhân lực là một đòi hỏi bức thiết được đặt ra.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống lý luận về đào tạo nghề, thông qua tìm hiểu thực
trạng công tác đào tạo nghề của các tỉnh Bình Dương Ninh Bình (mạng lưới
cơ sở đào tạo, quy mô đào tạo, chất lượng đào tạo), những thành tựu và hạn
chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm phát huy thành tựu đạt được và giảm thiểu những hạn chế nhằm
mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy mở rộng mạng lưới dạy nghề, nâng cao hơn
nữa chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo ra một đội ngũ lao động đông đảo
có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2001-2009, trong đó đặc biệt quan tâm đến mấy năm gần
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
1
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
đây (2005-2009) do công tác đào tạo nghề rất phát triển và nhận được sự quan
tâm rất nhiều của tỉnh.
- Về mặt không gian: nghiên cứu hệ thống cơ sở đào tạo nghề của tỉnh
Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp
như phương pháp điều tra tổng hợp số liệu, so sánh, lập bảng biểu, tính giá trị
bình quân
- Phương pháp điều tra tổng hợp số liệu: Số liệu trong đề tài đã được tổng
hợp từ nhiều nguồn như qua các báo cáo của UBND, Sở LĐTB&XH tỉnh
Bình Dương, Ninh Bình, một số cơ sở dạy nghề và trên các trang web chính
thức của tỉnh trong những năm gần đây (2001-2009).
- Phương pháp tính giá trị bình quân: Giả sử tính tốc độ tăng trưởng bình

quân của dãy y1, y2, y3, y4, , y(n -1), yn
Tốc độ tăng bình quân = [(yn - y1)/y1]^(1/n-1)
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động VN trong
thời gian qua
Chương3: Một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho c ông ty cổ
ph ần may 10 đến năm 2020
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
2
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm chung
Đề án đã đưa ra khái niệm về lao động kỹ thuật, cụ thể: lao động kỹ
thuật được hiểu là lao động đã qua đào tạo, được nhận bằng hoặc chứng chỉ
của các bậc học trong đào tạo nguồn nhân lực theo quy định của Luật giáo
dục. Bao gồm: giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp – dạy nghề) và
giáo dục đại học, sau đại học.
Giáo dục nghề nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các bậc học trong
hệ thống đào tạo và sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp là các loại hình lao
động kỹ thuật qua đào tạo.
Nghề: Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác
nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề được các quốc
gia đưa ra:
- Khái niêm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động lao

động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”.
- Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ
năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm phương tiện sống”.
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn
đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
3
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ
nào đó”.
. Ở Việt Nam, nghề được định nghĩa theo hai nhóm:
- Nhóm 1: nghề là một khâu của sự phân công lao động hoặc một dạng
hoạt động do con người thực hiện nhằm hình thành những công việc theo sự
phân công lao động
- Nhóm 2: nghề là năng lực làm ra những đồ dùng cần thiết, là một
dạng công việc nào đó mà nhờ đó ta có thu nhập nhằm duy trì và phát triển
cuộc sống cho bản thân và cho gia đình. Nghề là biết cách làm một việc nào
đó theo sự phân công lao động xã hội.
 Nghề có thể chia làm hai loại:
- Nghề đào tạo: để nắm vững thì người học cần phải có kiến thức nhất
định và được đào tạo theo hệ thống, sau khi học xong được cấp chứng chỉ,
văn bằng. Bên cạnh đó, cần một thời gian nhất định để đào tạo.
- Nghề xã hội: hình thành tự phát theo nhu cầu thị trường lao động, đào
tạo với các chương trình ngắn hạn hoặc qua hướng dẫn, truyền nghề.
Đào tạo nghề: là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề,
kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau đó là:
- Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự

khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
4
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
Tăng cường đào tạo nghề: là tạo lên những năng lực mới của toàn hệ
thống dạy nghề về số lượng, chất lượng, cơ cấu và sự thích ứng với những
thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Tăng cường đào tạo nghề được hiểu
theo những khía cạnh sau:
- Tăng cường về mặt số lượng: từ ít tới nhiều ( quy mô học sinh, cơ sở
đào tạo, số lượng giáo viên, các loại giáo trình…)
- Tăng cường về chất lượng từ thấp đến cao (chất lượng giảng dạy, trình
độ của giáo viên dạy nghề, tỷ lệ học viên tốt nghiệp loại khá, giỏi và tìm được
việc làm sau khi ra trường )
- Tăng cường hệ thống đào tạo kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp với
nhiều cấp độ khác nhau, có sự liên thông trong đào tạo.
- Đa dạng hóa các cơ sở dạy nghề.
Tăng cường đào tạo nghề là cần thiết đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới nhất là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, khi mà quá trình
công nghiệp hóa đòi hỏi lực lượng lớn lao động đã qua đào tạo, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất nghề nghiệp. Đây là một quá trình cần
hướng tới sự phát triển bền vững trong thời gian dài. Trong chiến lược phát
triển quốc gia, cần phải định hướng xây dựng một hệ thống đào tạo nghề phù
hợp, vừa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, vừa tạo sự thuận lợi cho người
học trong việc lựa chọn cơ hội để nâng cao trình độ khi điều kiện cho phép
hoặc khi có nhu cầu.
1.1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề
Mục tiêu của đào tạo nghề là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến
trên cơ sở yêu cầu phát triển KT-XH và được hiểu là chất lượng cần đạt tới

đối với người học sau quá trình đào tạo. Vậy mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
5
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
tìm việc hoặc tự tạo việc làm, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và yêu
cầu phát triển KT - XH. Rèn luyện tay nghề là yêu cầu chính trong công tác
đào tạo công nhân kỹ thuật.
• Thời gian: bao gồm đào tạo ngắn hạn (thường dưới 1 năm) và đào tạo
dài hạn (từ 1-3 năm). Trong đó đào tạo ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn (trên
85% tổng số lao động qua đào tạo nghề), điều đó phù hợp với yêu cầu cơ cấu
lao động hiện nay.
• Nội dung đào tạo: theo chương trình đã được soạn sẵn do Nhà nước
đề ra (đối với đào tạo dài hạn), gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ (trong đó chủ
yếu là kỹ năng).
• Phân chia thời gian: dạy nghề thực chất là dạy thực hành, do vậy nó
chiếm một tỷ lệ lớn trong một khóa học. Cụ thể, đối với dạy nghề dài hạn thì
dạy thực hành chiếm 65-70%, với dạy nghề ngắn hạn chiếm 90% (THCN
nặng về lý thuyết nên dạy thực hành chỉ chiếm khoảng 30-40%).
• Địa điểm: dạy nghề có thể được dạy trong các trường CĐ, TH có dạy
nghề; các trường, trung tâm dạy nghề, hoặc tại chỗ (như các nhà máy, xí
nghiệp).
Dạy nghề có đặc điểm chủ yếu là gắn chặt với sản xuất, việc làm, gắn
chặt với yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước theo từng thời kỳ nhất định. Do vậy, các chương trình, giáo trình
phải gắn với yêu cầu sản xuất, phù hợp với người lao động. Mối quan hệ
trường - ngành trong quá trình đào tạo phải được thực hiện từ việc xây dựng
danh mục nghề, cơ cấu trình độ, cho đến các chương trình, giáo trình dạy.

SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
6
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, theo các tiêu
chí khác nhau thì có những hình thức khác nhau:
1.1.2.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: đây là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên
môn, chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề
với thời gian đào tạo dài; sau khi kết thúc khóa học đào tạo nghề thì học viên
sẽ được cấp bằng nghề.
- Đào tạo lại: đây là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người
đã có trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề của họ không còn
phù hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác hoặc họ muốn
chuyển sang làm ngành nghề khác. Thời gian đào tạo có thể dài hoặc ngắn tùy
vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khóa học thì học viên
được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: đây là hình thức tiếp tục bồi
dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có thể
tiếp tục hành nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn, cần kiến thức
và kỹ năng cao hơn, thời gian đào tạo thường là các khóa học ngắn hạn và sau
khi kết thúc khóa học thì học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: được thực hiện tại các trung tâm dạy nghề,
lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
cơ sở giáo dục khác, thời gian thực hiện thường dưới 1 năm. Đào tạo nghề
ngắn hạn dành cho những người có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với
nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
7

Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực hành
là chính. Đào tạo ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động nhanh nhất cho các
doanh nghiệp.
- Đào tạo dài hạn: được thực hiện từ 1-3 năm tại các trường dạy nghề,
các trường THCN, Cao đẳng - Đại học có tham gia dạy nghề theo quy định
của Nhà nước. Đào tạo dài hạn bao gồm đào tạo cả văn hóa và dạy nghề, và
thường có chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn. Tuy nhiên,
kinh phí đào tạo dài hạn cao hơn so với đào tạo ngắn hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: ở cấp này, học viên sẽ được trang bị
kiến thức và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được hoặc một số nhiệm vụ và
công việc ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm.
Thông thường mỗi nghề có nhiệm vụ riêng và mỗi nhiệm vụ lại được chia
thành nhiều công việc khác nhau trong đó có một số công việc giản đơn hơn
và một số công việc phức tạp hơn
- Cấp trình độ lành nghề: ở đây học viên được trang bị kiến thức và
kỹ năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật
và công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động,…ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-3 năm ( phụ thuộc vào nghề đào
tạo). Như vậy trình độ lành nghề khác trình độ bán lành nghề ở hai thời điểm
sau:
+ Thứ nhất, trình độ lành nghề làm được tất cả các nhiệm vụ của nghề
trong khi trình độ bán lành nghề chỉ làm được một hoặc một số nhiệm vụ.
+ Thứ hai, ngoài các công việc và nhiệm vụ mà trình độ lành nghề làm
được như trình độ bán lành nghề, ở trình độ lành nghề còn làm được các
nhiệm vụ còn lại của nghề và một số công việc khác có mức độ phức tạp hơn.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
8
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp

Trình độ lành nghề được thực hiện từ 1-3 năm đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên. Trình độ này thường đạt được từ giáo dục
nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục và
huấn luyện, thường có thời gian tương đối dài, ổn định và được xác định trong
hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi nước nhằm vào mục tiêu toàn diện với nội
dung đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường. Học sinh học hết
chương trình dạy nghề ở trình độ lành nghề, có đủ điều kiện theo quy định thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
- Cấp trình độ cao: tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,
đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới, trong điều kiện
mới. Thời gian đào tạo thường từ 2,5-3 năm.
Dạy nghề ở trình độ cao đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
thực hành tất cả nhiệm vụ và công việc của một nghề, có tính dộc lập, sáng
tạo trong công việc và có khả năng ứng dụng thành tựu kỹ thuật công nghệ
vào công việc. Học sinh học hết chương trình dạy nghề ở trình độ cao, có đủ
điều kiện theo quy định thì được dự thi đầu vào và nếu đạt yêu cầu thì được
cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề ở trình độ cao. Hiệu trưởng trường dạy nghề
cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề ở trình độ cao, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề
và chứng chỉ nghề.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy: đây là hình thức đào tạo tập trung tại các trung
tâm dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu
là đào tạo ra công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
9
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp

+ Ưu điểm: học sinh được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến phức
tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối hoàn thiện về cả lý thuyết lẫn
thực hành.
+ Nhược điểm: đòi hỏi đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý nên kinh phí lớn và thời gian đào tạo thường dài.
- Đào tạo tại doanh nghiệp ( đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc): đây là
hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất,
do các doanh nghiệp tự tổ chức để đảm bảo hoạt động sản xuất của mình.
+ Ưu điểm: có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xưởng và thời gian đào tạo ngắn, không đòi hỏi điều kiện
về trường, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng và tiết
kiệm chi phí giảng dạy. Trong quá trình học tập, học viên được trực tiếp tham
gia vào quá trình lao động sản xuất, điều này sẽ giúp họ có thể nắm vững kỹ
năng lao động, có thể tham gia sản xuất ngay sau khi kết thúc khóa học.
+ Nhược điểm: việc truyền đạt và tiếp thu không có tính hệ thống. Người
dạy không có nghiệp vụ sư phạm dẫn đến hạn chế trong hướng dẫn, việc dạy
lý thuyết còn nhiều khó khăn và kết quả học tập còn nhiều hạn chế. Học viên
không chỉ học những phương pháp tiên tiến mà còn bắt chước cả những thói
quen không tốt của người hướng dẫn.
- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: hình thức đào tạo này áp dụng
chủ yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu biết
rộng về lý thuyết và độ thực hành cao.
+ Ưu điểm: dạy lý thuyết có hệ thống, đồng thời học viên được trực tiếp
tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Bộ
máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không lớn.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
10
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhược điểm: hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở những doanh

nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính
chất giống nhau.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Công tác đào tạo nghề có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng công nhân kỹ
thuật đồng bộ về ngành nghề, có phẩm chất chính trị tốt, có tay nghề giỏi, có
sức khỏe. Như vậy trong công tác đào tạo nghề chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, mà chúng ta có thể gộp thành 2 nhóm chính là cung và cầu:
1.1.3.1. Nhóm nhân tố về phía cầu đào tạo nghề
Cầu đào tạo nghề được hiểu là nhu cầu của người lao động về học nghề
và một phần cũng là nhu cầu của thị trường về lao động công nhân kỹ thuật
(lao động qua đào tạo). Cầu về đào tạo nghề sẽ ảnh hưởng đến quy mô, cơ
cấu, chất lượng đào tạo nghề. Nếu nhu cầu của người lao động lớn sẽ là nhân
tố quan trọng nhằm phát triển công tác đào tạo nghề, giúp đáp ứng nhu cầu về
lao động kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, nếu cầu cần được đào tạo lớn mà không đáp ứng đủ sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng công tác đào tạo nghề. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu về đào tạo nghề
bao gồm:
Nhận thức xã hội về đào tạo nghề: thực tế cho thấy mọi người đều quan
niệm là học để làm thầy chứ không phải để làm thợ. Tâm lý chung của phụ
huynh và học sinh lúc nào cũng muốn được học cao, nhưng không phải ai
cũng có khả năng để học cao. Ai cũng muốn được học lên đại học, cao đẳng
để sau này kiếm được thu nhập cao, đa số học sinh cho rằng học lên cao là
con đường tiến thân duy nhất cho họ, nên dù có trượt năm đầu thì vẫn tiếp tục
ôn thi, thi đi thi lại, có người thi đến cả 3 – 4 lần mà vẫn chưa đỗ; đây là một
sự lãng phí không những nguồn nhân lực mà là sự lãng phí về tài sản, thời
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
11
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
gian, công sức cho nền kinh tế, cho toàn bộ xã hội trong khi thực tế là lực
lượng lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật của nước ta còn thiếu và yếu.

Tư tưởng phải đỗ đạt, làm cao đã thành tư tưởng bám rễ trong ý nghĩ của xã
hội. Vì vậy, cần thiết đổi mới tư duy, quan niệm về nghề nghiệp hiện nay
trong đại bộ phận người dân.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh tới công tác đào tạo
nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học sinh đầu vào của các cơ
sở dạy nghề. Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan
trọng của việc học nghề thì trước hết số lượng lao động tham gia học nghề sẽ
chiếm một tỷ lệ cao hơn trong cơ cấu đào tạo. Hơn nữa nếu mọi người nhận
thức được rằng, giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ
sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định, và hiểu được mục đích của
việc học thì công tác đào tạo nghề sẽ ngày càng nhận được thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cho sự phát triển.
Thị trường lao động
Thị trường lao động được hình thành qua kết quả hoạt động của hệ thống
giáo dục nói chung và trong đó có giáo dục nghề nghiệp. Nhưng cũng cần
phải thấy rằng, nguồn gốc sâu xa và điểm xuất phát của thị trường lao động
chính là sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển của khoa học công nghệ thực
hiện ở thị trường việc làm. Việc làm phong phú, đa dạng, mới mẻ ở mọi lĩnh
vực ngành nghề có những yêu cầu chung, khác biệt đặt ra mà thị trường lao
động cần đáp ứng. Với các quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh, thị trường
lao động đặt ra nhiệm vụ bức thiết đối với hệ thống nghề nghiệp phải đáp ứng
về chất lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ.
Rõ ràng với sự phát triển của thị trường lao động sẽ đòi hỏi hệ thống
đào tạo nghề phải làm sao đáp ứng đủ nhu cầu mà xã hội cần về công nhân
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
12
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
kỹ thuật. Từ đó xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo của hệ thống đào tạo
nghề nghiệp. Ngoài 2 nhân tố trên còn có các chính sách của Nhà nước về đào
tạo nghề. Với các chính sách về hỗ trợ người lao động tham gia học nghề như

trợ cấp, miễn giảm học phí, điều đó sẽ giúp làm tăng nhu cầu học nghề của
người dân.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố về phía cung đào tạo nghề
Cung về đào tạo nghề chính là nói đến số lượng các cơ sở đào tạo và đảm
bảo yêu cầu về chất lượng đào tạo. Số lượng cơ sở đào tạo càng lớn thì càng
thu hút được nhiều người học, giải quyết được vấn đề thiếu lao động qua đào
tạo. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung đào tạo nghề là các nhân tố ảnh hưởng
đến cả lượng và chất của công tác đào tạo nghề bao gồm;
Nhân tố ảnh hưởng tới số lượng cơ sở đào tạo nghề.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quy mô và hệ thống các cơ sở dạy
nghề. Gồm 2 nhân tố chính là cầu về đào tạo nghề và chính sách của Nhà
nước liên quan tới công tác đào tạo nghề.
- Cầu về đào tạo nghề tăng sẽ khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề.
- Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề: đây là
nhân tố vừa ảnh hưởng tốt vừa ảnh hưởng không tốt tới công tác đào tạo
nghề. Khi Nhà nước quan tâm tới công tác phát triển đào tạo nghề thì sẽ có
nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển. Điều này sẽ tạo điều kiện mở
rộng các cơ sở dạy nghề với nhiều các ngành nghề khác nhau.
Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác đào tạo nghề.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo nghề, bao gồm:
i. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của công tác đào tạo nghề
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
13
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
Trong hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và hệ thống giáo dục nghề
nghiệp nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở dạy nghề là
yếu tố rất quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất lượng đào tạo. Người ta
nói “Học đi đôi với hành”, để công tác đào tạo đạt được kết quả tốt thì việc
dạy không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà dạy thực hành cũng chiếm một vị

trí không thể thiếu. Đào tạo nghề chủ yếu tập trung vào nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân, nên thời lượng thực hành trong toàn bộ quá trình đào tạo
chiếm một vị trí quan trọng (khoảng trên 70% toàn bộ chương trình). Do vậy
để nâng cao chất lượng tay nghề người lao động thì cơ sở vật chất đào tạo
cũng phải đạt được một tiêu chuẩn nhất định. Trang thiết bị dạy học trong các
trường dạy nghề giúp cho học sinh có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ
năng sản xuất. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp, cũng cần phải có
các máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác giảng dạy, giúp cho
người học có thể thích ứng với công việc giúp hoàn thành kỹ năng làm việc.
Điều kiện cơ sở vật chất càng tốt, càng hiện đại, sát với thực tế thì học sinh có
thể thích ứng vận dụng máy móc trong các doanh nghiệp khi họ đi làm. Đây
là một vấn đề đáng quan tâm trong điều kiện muốn nâng cao chất lượng đào
tạo nghề.
ii. Đầu tư cho quá trình đào tạo
Để đạt được kết quả tốt trong công tác dạy nghề thì cần phải có những
điều kiện như: chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất kỹ thuật
tốt, để đáp ứng được yêu cầu trên thì điều đầu tiên là phải có nguồn tài chính
cho các trường dạy nghề. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng
đến quy mô và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Đầu
tư nhiều vào công tác dạy nghề sẽ làm hiện đại hóa trang thiết bị thực hành
cho công nhân, trả lương xứng đáng cho giáo viên giỏi từ đó nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Muốn phát triển công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
14
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
học nghề ngày càng tăng của người lao động thì cần phải tăng cường kinh phí
cho công tác đào tạo nhằm xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở dạy nghề,
tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng học viên đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Kinh phí được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong
đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn là kinh phí do ngân sách Nhà nước

cấp và phân bổ cho các trường dạy nghề do Trung ương quản lý. Ngoài ra cần
phải kể đến kinh phí từ các Bộ, Sở, Ngành, Tổng công ty, các tổ chức đoàn
thể, các cá nhân và kinh phí do học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn
vốn hoạt động cho các cơ sở đào tạo nghề.
iii. Đội ngũ giáo viên và phương pháp giảng dạy
Đây là nhân tố quan trọng giúp cho công tác đào tạo nghề đạt được kết
quả tốt. Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng
lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy, đào tạo
nghề.
Điều 14 Luật giáo dục khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Đội ngũ giáo viên không chỉ quyết
định đến đảm bảo chất lượng mà còn là nòng cốt trong việc phát triển sự
nghiệp giáo dục. Chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố
quan trọng để đảm bảo yêu cầu trên. Ngoài ra, phương pháp giảng dạy cũng là
một trong những nhân tố quan trọng giúp người giáo viên có thể truyền thụ
được hết những kiến thức tới học sinh.
Giáo viên dạy nghề khác với giáo viên ở các cấp học khác, vì đào tạo
nghề chủ yếu là nâng cao tay nghề cho người lao động đối với một ngành
nghề nào đó, thực hành chiếm phần lớn thời gian. Do vậy, giáo viên dạy nghề
không chỉ có năng lực sư phạm, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề giỏi
mà còn phải có kỹ năng về nghiên cứu khoa học, quản lý, hoạt động xã hội,
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
15
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
giao tiếp nhằm đảm bảo việc thích ứng với đòi hỏi cao và khắc nghiệt về sản
phẩm qua đào tạo nghề của thị trường lao động.
Bên cạnh đó, đặc điểm của đào tạo nghề là dạy thực hành nên cần phải có
nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau, nhằm thu hút học sinh vào vấn đề
mà cần quan tâm và hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức cho học sinh

iv. Chương trình đào tạo nghề
Chương trình đào tạo nghề là yêu cầu không thể thiếu được trong quản
lý Nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào
tạo nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Không có chương trình đào tạo
sẽ không có căn cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham
gia đào tạo. Cũng như không có chương trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn
ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất. Chương trình đào tạo là
nhân tố hàng đầu để đảm bảo chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo nghề
phải thực hiện theo phương châm: “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất”.
v. Công tác quản lý
Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề, tới chất lượng đào
tạo nghề. Bất kỳ một hoạt động có tổ chức nào cũng cần phải có sự quản lý
của người lãnh đạo. quản lý đào tạo nghề được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống đào tạo nghề phát triển, vận hành theo đường lối chủ trương của
Đảng và thực hiện được những yêu cầu của xã hội, đáp ứng sự nghiệp phát
triển KT-XH. Quản lý đào tạo nghề bao gồm các loại hoạt động trong quá
trình đào tạo như sau:
- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
16
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề
đào tạo.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thày và trò.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài.

- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO NGHỀ
Cùng với KHKT–CN và nguồn vốn thì nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội
ở nước ta. Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra
với tốc độ chóng mặt, đó là thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông
tin chúng đã tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách quản lý,
đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong xí nghiệp.
_ Đào tạo nghề thực chất là đào tạo ra những người lao động có kỹ năng,
phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp phục vụ cho sự nghiệp phát triển
của đất nước.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản về đào tạo nghề
Nhật Bản là nước thuộc nhóm quốc gia phát triển nhất trên thế giới và
khu vực Châu Á, là quốc gia có ít tài nguyên thiên nhiên, bởi vậy, phát triển
nguồn nhân lực là chính sách ưu tiên hàng đầu của Chính phủ Nhật Bản. Trên
cơ sở phân tích những hạn chế về tài nguyên, các nhà khoa học Nhật Bản đã
cho rằng, sở dĩ Nhật Bản phát triển được như ngày nay là sớm có chính sách
phát triển nguồn nhân lực hợp lý và Nhà nước đã đầu tư thoả đáng cho phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực trong ngành công nghiệp và các
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
17
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
ngành kinh tế mũi nhọn.
_. Đào tạo theo định hướng cầu lao động và phù hợp với thị trường lao
động, thông qua hệ thống tuyển dụng lao động rộng khắp, phổ biến nhất là hệ
thống tuyển dụng lao động mới tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các
trường chuyên nghiệp (Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề). Đặc điểm nổi bật nhất

của đào tạo và dạy nghề của Nhật Bản là khuyến khích hình thức đào tạo nghề
tại công ty hơn cả trong 3 hình thức đào tạo nghề cơ bản là đào tạo tại trường,
đào tạo tại công ty và đào tạo kết hợp ở cả 2 nơi.
Kinh nghiÖm cña Trung Quèc
Trung Quốc là nước thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá khá thành
công trong thời gian qua và theo đó diện tích đất đai canh tác cũng bị thu hẹp
nhanh chóng .
Về mặt tổ chức quản lý, Trung Quốc đã chuyển hướng từ hệ thống quản
lý tập trung sang giao quyền cho các địa phương và các cơ sở đào tạo. Đào
tạo nghề và đào tạo chuyên nghiệp chủ yếu do cấp tỉnh thực hiện. Chính
quyền tỉnh căn cứ vào nhu cầu lao động của địa phương mà mở các khoá đào
tạo, các trường, các cơ sở đào tạo.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn liền với việc thu hút lao động
có tay nghề vào các khu công nghiệp, khu kinh tế; đồng thời đào tạo nghề cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các vùng nông thôn.
Với mục tiêu xây dựng một hệ thống giáo dục nghề nghiệp và kỹ thuật, đào
tạo toàn diện nhiều cấp độ, Trung quốc đang phát triển các trường đào tạo nghề và
kỹ thuật bậc đại học, các trường trung học nghề và trung học kỹ thuật, các trường
trung học bách khoa, các trường kỹ thuật, các trung tâm đào tạo nghề, các tổ chức
đào tạo nghề do cộng đồng đảm nhiệm, do đó đã tăng cường công tác đào tạo cho
những lao động thanh niên mới bước vào thị trường lao động, những người đang
phải làm việc và cả những người bị thôi việc.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
18
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Kinh nghiệm của các địa phương khác trong nước về đào tạo
nghề
Đây là kinh nghiệm của một số địa phương đi trước trong cả nước về công
tác đào tạo nghề, bao gồm cả những thành tựu và hạn chế, từ đó đưa ra định
hướng về việc thực hiện công tác đào tạo nghề của tỉnh trong thời gian tới.

1.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc về đào tạo nghề
Vĩnh Phúc – cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, thuộc vùng châu thổ
sông Hồng, là một trong tám tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
Tỉnh đã xác định: “Tăng cường đào tạo nghề là một nhiệm vụ trọng tâm trong
việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của tỉnh”.
-Trong số học sinh học nghề thì có hơn 72% học sinh là người địa
phương. Chất lượng đào tạo nghề luôn được quan tâm hàng đầu cho nên
những năm qua đã đạt đươc nhiều kết quả tốt đẹp.
- Tỷ lệ học sinh lên lớp bình quân đạt 97,6%, tỷ lệ học sinh ra trường có
được việc làm tương đối cao (trên 90%). Các cơ sở dạy nghề và nhà trường
luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên. Trong tổng số 1.268 giáo viên đang công tác tại các trường dạy
nghề, có đến 1.138 giáo viên đạt chuẩn theo quy định của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, chiếm tỷ lệ 89,7
1.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương về đào tạo nghề
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và là một trong những
tỉnh thực hiện quá trình công nghiệp hóa đầu tiên ở nước ta. Với chủ trương
“Trải chiếu hoa, thảm đỏ”, với cơ chế thông thoáng hấp dẫn các nhà đầu tư,
tỉnh Bình Dương đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm
giai đoạn 2006-2009 là 14,5%. Là một tỉnh có tốc độ phát triển công nghiệp
cao, Bình Dương trên đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi sự đáp
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
19
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
ứng nguồn nhân lực về công nhân kỹ thuật rất lớn.
Đạt được những thành tựu đó là do công tác đào tạo nghề đã được quan
tâm chỉ đạo rất lớn của tỉnh. Cụ thể:
- Sự đầu tư bằng các nguồn vốn từ ngân sách nhằm nâng cấp, xây dựng,
cải tạo các trường, các trung tâm dịch vụ việc làm với phương châm “Đào tạo

gắn kết với giải quyết việc làm”, điều này đã nâng cao khả năng đào tạo của
các cơ sở dạy nghề đồng thời giới thiệu và giải quyết việc làm cho người lao
động vào làm việc tại các khu công nghiệp
- Với phương châm đẩy mạnh cả hai hướng: dạy nghề cho lao động nông thôn
và dạy nghề để cung ứng lao động cho các khu công nghiệp, Bình Dương đã và
đang đầu tư mở rộng, xây dựng thêm một số trung tâm, trường dạy nghề.
Ngoài những thành tựu đạt được, thì công tác đào tạo nghề ở tỉnh Bình
Dương vẫn còn nhiều hạn chế mà nhiều địa phương gặp phải trong quá trình
công nghiệp hóa:
Trên đây là những kinh nghiệm về đào tạo nghề mà một số quốc gia trên
thế giới cũng như một số tỉnh của Việt Nam đã từng trải qua. Đây là những
kinh nghiệm hết sức quý báu, rút ra cho Ninh Bình rất nhiều bài học bổ ích
trong việc hoàn thiện và tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nghề.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Ninh Bình về đào tạo nghề
 Chính phủ các nước thường có các chính sách nhất quán và đồng bộ
về phát triển đào tạo nghề lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân
lực. Đồng thời, Chính phủ sẽ giao các cơ quan quản lí xác định và thiết lập hệ
thống tiêu chuẩn để quản lí thống nhất chất lượng đào tạo trên phạm vi cả
nước tương ứng với hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề.
 Phân cấp rõ ràng việc quản lí đào tạo nghề theo ngành dọc và theo
vùng địa lí để đảm bảo tính chủ động của các cơ quan quản lí đồng thời tạo sự
linh hoạt cho hoạt động đào tạo nghề được phân bố tại các vùng địa phương
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
20
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
theo quy hoạch tổng thể của cả nước.
 Phát triển nguồn đào tạo nghề được nhất quán từ khâu đào tạo, sử
dụng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đảm bảo cân bằng
cung cầu lao động trên thị trường theo các ngành kinh tế cũng như theo vùng
địa lí.

 Phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện song
song theo hai hướng là đào tạo để chuyển dịch cơ cấu lao động (là chủ yếu,
gắn liền với quá trình công nghiệp hóa) và đào tạo nghề để nâng cao năng
suất lao động trong nông nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp
cho học sinh ngay từ cấp PTCS để có định hướng học nghề ngay sau khi học
hết PTTH.
 Đào tạo nghề được phát triển đa dạng và vai trò của các đối tác xã hội
được chú trọng; đồng thời phát huy tính chủ động của các cá nhân trong một
xã hội học tập suốt đời.
 Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo với
thực hành tại nơi sử dụng lao động, gắn kết chặt chẽ giữa “học” và “hành”, đào tạo
theo địa chỉ, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của nơi sử dụng lao động.
Trong quá trình phát triển dạy nghề, Ninh Bình cũng không thể tránh
khỏi những hạn chế, nên cần thiết phải tìm hiểu và áp dụng có chọn lọc những
bài học quý giá trên đây để nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác đào tạo nghề
của tỉnh.
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
21
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG VIET NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỂ CỦA VIỆT NAM
2.1.1. Hệ thống dạy nghề của Việt Nam
Trong một thời gian dài cùng với sự phát triển đất nước, công tác dạy
nghề của Việt Nam cũng đã có nhiều những biến động có thể được chia thành
4 giai đoạn chính:
-Trước năm 1987
-Từ năm 1987 đến 1990
-Từ năm1990 đến 1998:

-Từ tháng 6 1998 đến nay:
Nguồn: Tổng Cục Dạy nghề
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
22
Dàn ý chuyên đề tốt nghiệp
Hình 2.1:Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề qua các giai đoạn
2.1.2. Một số chính sách trong nước liên quan tới công tác đào tạo
nghề ở Việt Nam.
-Đầu tiên phải kể đến Chương trình Mục tiêu quốc gia về giáo dục đào
tạo theo Quyết Định của Thủ tướng chính phủ Số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04
tháng 5 năm 2001 đã đưa ra mục tiêu: nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
40% tổng số lao động trong độ tuổi quy định vào năm 2010:
-Hệ thống luật pháp quy định về dạy nghề cũng được từng bước hoàn
thiện với sự ra đời của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy
định về hoạt động, tổ chức của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
2.1.3. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác đào tạo nghề của Việt Nam
2.1.3.1. Kết quả đạt được trong công tác đào tạo nghề của Việt Nam
Một số kết quả chủ yếu đã đạt được là:
i. Hình thành hệ thống pháp luật để điều chỉnh hoạt động dạy nghề,
chuyển hệ thống dạy nghề từ hai loại chương trình đào tạo (dài hạn và ngắn
hạn) sang hệ thống dạy nghề với ba cấp trình độ đào tạo (sơ cấp nghề, trung
cấp nghề và cao đẳng nghề); coi trọng kỹ năng thực hành nghề và chất lượng
đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
ii. Quy mô tuyển sinh dạy nghề giai đoạn 2004- 2010 tăng bình quân
6,5%/năm đã dạy nghề cho 8,1 triệu người, trong đó dạy nghề dài hạn đạt hơn
1,4 triệu người (tăng 15%/năm); dạy nghề ngắn hạn đạt 6,655 triệu người
(tăng gần 6%/năm).
iii. Hình thức dạy nghề dài hạn (bắt đầu từ năm học 2006-2007 bao gồm

trung cấp nghề và cao đẳng nghề) trong những năm gần đây phát triển khá
nhanh, vượt qua cả kết quả của thời kỳ vàng son nhất của công tác dạy nghề
SV:Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp:QTKD K40
23

×