Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐÔ THỊ ĐÔNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CĐN, TCN Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
KCN Khu công nghiệp
KT – XH Kinh tế - xã hội
HTX Hợp tác xã
LĐ TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội
TW Trung ương
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND Ủy Ban nhân dân
PTNNNT Phát triển Nông nghiệp Nông thôn
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐÔ THỊ ĐÔNG
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động qua đào tạo của Việt Nam qua các năm Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề tỉnh Ninh Bình phân theo cấp
quản lý năm 2009 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Hệ thống cơ sở dạy nghề tại các huyện, thị tỉnh Ninh Bình năm
2009 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Kết quả công tác đào tạo nghề tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2001-
2009 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tổng lao động và cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế tỉnh
Ninh Bình thời kỳ 2001-2008 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Kinh phí cho dự án tăng cường đào tạo nghề tỉnh Ninh Bình
(2007-2009) Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Một số tiêu chí đánh giá chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2005-2009 Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Lực lượng lao động của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2009-2020
Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế tỉnh Ninh
Bình đến năm 2020 Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐÔ THỊ ĐÔNG
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1:Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề qua các giai đoạn Error:
Reference source not found
Hình 2.2: Hệ thống Quản lý dạy nghề Error: Reference source not found
Hình 2.3: Mạng lưới các trường dạy nghề giai đoạn 1960-2009 Error:
Reference source not found
Hình 2.4: Tuyển sinh học nghề dài hạn giai đoạn 1960-2007 Error:
Reference source not found
Hình 2.5: Tổng số cơ sở đào tạo nghề tỉnh Ninh Bình qua các năm (2001-
2009) Error: Reference source not found
Hình 2.6: Số lao động Ninh Bình được đào tạo nghề thời kỳ 2001-2009
Error: Reference source not found
Hình 2.7: Cơ cấu ngành nghề đang được đào tạo tại Ninh Bình hiện nay
Error: Reference source not found
Hình 2.8: Chất lượng đào tạo nghề qua các năm (theo tiêu chí xếp loại
học lực) Error: Reference source not found
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiệm vụ xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao đóng vai trò then
chốt. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực luôn được tiếp cận với 3 khía cạnh
chủ yếu bao gồm đào tạo nghề, giáo dục phổ thông và chăm sóc sức khỏe,
trong đó công tác dạy nghề cho lao động luôn được đặc biệt quan tâm nhất là
trong bối cảnh hiện nay khi nhu cầu về lao động có tay nghề, có kỹ năng ngày
càng tăng lên. Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm
qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đặc biệt quan tâm đến công tác dạy nghề
và đã bước đầu thu được những kết quả đáng khích lệ. Mặc dù vậy, thực tế là
lao động của chúng ta vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ
năng chưa sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Để chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng góp phần cho sự thành công sự
nghiệp CNH-HĐH giải quyết vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động hiện
nay đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Những năm vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công tác
đào tạo nghề của các tỉnh như Bình Dương , Ninh Bình đã có những chuyển
biến rõ rệt, số cơ sở đào tạo đã liên tục tăng qua các năm, ngày càng nhiều lao
động được tham gia học nghề, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh
lên 28,5%, chất lượng đào tạo cũng phần nào được nâng cao. Tuy nhiên, trong
công tác đào tạo của tỉnh vẫn còn những bất cập về hình thức đào tạo, cơ sở
đào tạo, chất lượng đào tạo Nhận thức được vai trò của công tác đào tạo
nghề đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Ninh Bình nói riêng
và cả nước nói chung, thực trạng công tác đào tạo nghề của tỉnh với những
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
thành tựu đã đạt được trong thời gian qua và những hạn chế cần khắc phục, sự
cần thiết phải tăng cường hơn nữa công tác đào tạo nghề cho tỉnh
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở hệ thống lý luận về đào tạo nghề, thông qua tìm hiểu thực
trạng công tác đào tạo nghề của các tỉnh Bình Dương, Ninh Bình (mạng lưới
cơ sở đào tạo, quy mô đào tạo, chất lượng đào tạo), những thành tựu và hạn
chế, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó để từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm phát huy thành tựu đạt được và giảm thiểu những hạn chế nhằm
mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy mở rộng mạng lưới dạy nghề, nâng cao hơn
nữa chất lượng công tác đào tạo nghề, tạo ra một đội ngũ lao động đông đảo
có trình độ chuyên môn và tay nghề cao.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2001-2009, trong đó đặc biệt quan tâm đến mấy năm gần
đây (2005-2009) do công tác đào tạo nghề rất phát triển và nhận được sự quan
tâm rất nhiều của tỉnh.
- Về mặt không gian: nghiên cứu hệ thống cơ sở đào tạo nghề của
tỉnh Ninh Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp
như phương pháp điều tra tổng hợp số liệu, so sánh, lập bảng biểu, tính giá trị
bình quân
- Phương pháp điều tra tổng hợp số liệu: Số liệu trong đề tài đã được tổng
hợp từ nhiều nguồn như qua các báo cáo của UBND, Sở LĐTB&XH tỉnh
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Ninh Bình, một số cơ sở dạy nghề và trên các trang web chính thức của tỉnh
trong những năm gần đây (2001-2009).
- Phương pháp so sánh: tác giả đã có sự so sánh về mặt số liệu giữa tỉnh
Ninh Bình với một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng để làm bật lên sự khác biệt
của tỉnh; so sánh số liệu của tỉnh qua các năm để thấy được xu hướng phát
triển của công tác đào tạo nghề của tỉnh.
- Phương pháp tính giá trị bình quân: Giả sử tính tốc độ tăng trưởng bình
quân của dãy y1, y2, y3, y4, , y(n -1), yn
Tốc độ tăng bình quân = [(yn - y1)/y1]^(1/n-1)
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động của VN
trong thời gian qua
Chương3: Một số giải pháp tăng cường đào tạo nghề cho lao động cấp
cơ sở đó là công ty cổ phần may 10 đến năm 2020
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm chung
Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục đào tạo và phân tích nguồn nhân
lực Việt Nam (VIE/89/022) do UNESCO, UNDP Bộ giáo dục đào tạo Việt
Nam thực hiện đã đưa thuật ngữ “lao động kỹ thuật” và phân loại trình độ
chuyên môn kỹ thuật của lao động kỹ thuật như sau:
- Trên Đại học
- Cao đẳng, đại học
- Trung học chuyên nghiệp
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ có bằng
- Công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ kỹ thuật không có bằng
Đề án đã đưa ra khái niệm về lao động kỹ thuật, cụ thể: lao động kỹ
thuật được hiểu là lao động đã qua đào tạo, được nhận bằng hoặc chứng chỉ
của các bậc học trong đào tạo nguồn nhân lực theo quy định của Luật giáo
dục. Bao gồm: giáo dục nghề nghiệp (trung học chuyên nghiệp – dạy nghề) và
giáo dục đại học, sau đại học.
Giáo dục nghề nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các bậc học trong
hệ thống đào tạo và sản phẩm của giáo dục nghề nghiệp là các loại hình lao
động kỹ thuật qua đào tạo. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, em chỉ tập
trung nghiên cứu đào tạo nghề.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Nghề: Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có
sự khác nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm về nghề được
các quốc gia đưa ra:
- Khái niêm nghề ở Nga được định nghĩa: “Là một loại hoạt động
lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh
tồn”.
- Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về
kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm phương tiện sống”.
- Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên
môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật”.
- Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa: “Là hoạt động cần thiết
cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở
trình độ nào đó”.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
liền với sự phân công lao động xã hội, với tiến bộ khoa học kỹ thuật, và văn
minh nhân loại. Bởi vậy được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau. Ở Việt Nam, nghề được định nghĩa theo hai nhóm:
- Nhóm 1: nghề là một khâu của sự phân công lao động hoặc một
dạng hoạt động do con người thực hiện nhằm hình thành những công việc
theo sự phân công lao động
- Nhóm 2: nghề là năng lực làm ra những đồ dùng cần thiết, là một
dạng công việc nào đó mà nhờ đó ta có thu nhập nhằm duy trì và phát triển
cuộc sống cho bản thân và cho gia đình. Nghề là biết cách làm một việc nào
đó theo sự phân công lao động xã hội.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung và chiến lược phát triển KT - XH
của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù “nghề” biến đổi mạnh mẽ và
gắn chặt với xu hướng phát triển KT - XH của đất nước.
Nghề có thể chia làm hai loại:
- Nghề đào tạo: để nắm vững thì người học cần phải có kiến thức
nhất định và được đào tạo theo hệ thống, sau khi học xong được cấp chứng
chỉ, văn bằng. Bên cạnh đó, cần một thời gian nhất định để đào tạo.
- Nghề xã hội: hình thành tự phát theo nhu cầu thị trường lao
động, đào tạo với các chương trình ngắn hạn hoặc qua hướng dẫn, truyền
nghề.
Đào tạo nghề: là những hoạt động nhằm mục đích nâng
cao tay nghề, kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và
trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với
nhau đó là:
- Dạy nghề: là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về
lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo,
sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và
thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất
định.
Tăng cường đào tạo nghề: là tạo lên những năng lực mới
của toàn hệ thống dạy nghề về số lượng, chất lượng, cơ cấu và sự thích ứng
với những thay đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Tăng cường đào tạo nghề
được hiểu theo những khía cạnh sau:
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
- Tăng cường về mặt số lượng: từ ít tới nhiều ( quy mô học sinh,
cơ sở đào tạo, số lượng giáo viên, các loại giáo trình…)
- Tăng cường về chất lượng từ thấp đến cao (chất lượng giảng dạy,
trình độ của giáo viên dạy nghề, tỷ lệ học viên tốt nghiệp loại khá, giỏi và tìm
được việc làm sau khi ra trường )
- Tăng cường hệ thống đào tạo kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp
với nhiều cấp độ khác nhau, có sự liên thông trong đào tạo.
- Đa dạng hóa các cơ sở dạy nghề.
Tăng cường đào tạo nghề là cần thiết đối với tất cả các quốc gia trên thế
giới nhất là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, khi mà quá trình
công nghiệp hóa đòi hỏi lực lượng lớn lao động đã qua đào tạo, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, phẩm chất nghề nghiệp. Đây là một quá trình cần
hướng tới sự phát triển bền vững trong thời gian dài. Trong chiến lược phát
triển quốc gia, cần phải định hướng xây dựng một hệ thống đào tạo nghề phù
hợp, vừa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất, vừa tạo sự thuận lợi cho người
học trong việc lựa chọn cơ hội để nâng cao trình độ khi điều kiện cho phép
hoặc khi có nhu cầu.
1.1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề
Mục tiêu của đào tạo nghề là trạng thái phát triển nhân cách được dự kiến
trên cơ sở yêu cầu phát triển KT-XH và được hiểu là chất lượng cần đạt tới
đối với người học sau quá trình đào tạo. Vậy mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo
người lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở các trình độ
khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật, tác phong
công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng
tìm việc hoặc tự tạo việc làm, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và yêu
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
cầu phát triển KT - XH. Rèn luyện tay nghề là yêu cầu chính trong công tác
đào tạo công nhân kỹ thuật.
• Thời gian: bao gồm đào tạo ngắn hạn (thường dưới 1 năm) và đào tạo
dài hạn (từ 1-3 năm). Trong đó đào tạo ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn (trên
85% tổng số lao động qua đào tạo nghề), điều đó phù hợp với yêu cầu cơ cấu
lao động hiện nay.
• Nội dung đào tạo: theo chương trình đã được soạn sẵn do Nhà nước
đề ra (đối với đào tạo dài hạn), gồm: kiến thức, kỹ năng, thái độ (trong đó chủ
yếu là kỹ năng).
• Phân chia thời gian: dạy nghề thực chất là dạy thực hành, do vậy nó
chiếm một tỷ lệ lớn trong một khóa học. Cụ thể, đối với dạy nghề dài hạn thì
dạy thực hành chiếm 65-70%, với dạy nghề ngắn hạn chiếm 90% (THCN
nặng về lý thuyết nên dạy thực hành chỉ chiếm khoảng 30-40%).
• Địa điểm: dạy nghề có thể được dạy trong các trường CĐ, TH có dạy
nghề; các trường, trung tâm dạy nghề, hoặc tại chỗ (như các nhà máy, xí
nghiệp).
Dạy nghề có đặc điểm chủ yếu là gắn chặt với sản xuất, việc làm, gắn
chặt với yêu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước theo từng thời kỳ nhất định. Do vậy, các chương trình, giáo trình
phải gắn với yêu cầu sản xuất, phù hợp với người lao động. Mối quan hệ
trường - ngành trong quá trình đào tạo phải được thực hiện từ việc xây dựng
danh mục nghề, cơ cấu trình độ, cho đến các chương trình, giáo trình dạy.
1.1.2. Các hình thức đào tạo nghề
Hiện nay có rất nhiều hình thức đào tạo nghề khác nhau, theo các tiêu
chí khác nhau thì có những hình thức khác nhau:
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
1.1.2.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: đây là hình thức đào tạo đối với người chưa có
chuyên môn, chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được
nghề với thời gian đào tạo dài; sau khi kết thúc khóa học đào tạo nghề thì học
viên sẽ được cấp bằng nghề.
- Đào tạo lại: đây là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những
người đã có trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề của họ không
còn phù hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác hoặc họ
muốn chuyển sang làm ngành nghề khác. Thời gian đào tạo có thể dài hoặc
ngắn tùy vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khóa học thì
học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: đây là hình thức tiếp tục
bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm làm việc để người lao động có
thể tiếp tục hành nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn, cần kiến
thức và kỹ năng cao hơn, thời gian đào tạo thường là các khóa học ngắn hạn
và sau khi kết thúc khóa học thì học viên được cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: được thực hiện tại các trung tâm dạy
nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở giáo dục khác, thời gian thực hiện thường dưới 1 năm. Đào tạo
nghề ngắn hạn dành cho những người có trình độ học vấn và sức khỏe phù
hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ
chức học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực
hành là chính. Đào tạo ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động nhanh nhất cho
các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
- Đào tạo dài hạn: được thực hiện từ 1-3 năm tại các trường dạy
nghề, các trường THCN, Cao đẳng - Đại học có tham gia dạy nghề theo quy
định của Nhà nước. Đào tạo dài hạn bao gồm đào tạo cả văn hóa và dạy nghề,
và thường có chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn. Tuy nhiên,
kinh phí đào tạo dài hạn cao hơn so với đào tạo ngắn hạn.
1.1.2.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: ở cấp này, học viên sẽ được trang bị
kiến thức và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được hoặc một số nhiệm vụ và
công việc ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm.
Thông thường mỗi nghề có nhiệm vụ riêng và mỗi nhiệm vụ lại được chia
thành nhiều công việc khác nhau trong đó có một số công việc giản đơn hơn
và một số công việc phức tạp hơn. Quá trình nhận thức đòi hỏi đào tạo nghề
cần đi từ đơn giản đến phức tạp và các kiến thức, kỹ năng trang bị cho người
học cũng theo trật tự logic từ đơn giản đến phức tạp. Do vậy, người ta cần
phân biệt các loại công việc theo trật tự logic từ đơn giản đến phức tạp và từ
đó sắp xếp chúng vào các trình độ đào tạo tương ứng. Trong quá trình phân
tích nghề, người ta xác định được một số công việc không quá phức tạp và
xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề. Học sinh học hết chương
trình dạy nghề trình độ bán lành nghề, có đủ điều kiện theo quy định thì được
dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: ở đây học viên được trang bị kiến thức
và kỹ năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ
thuật và công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động,…ở
mức trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1-3 năm ( phụ thuộc vào
nghề đào tạo). Như vậy trình độ lành nghề khác trình độ bán lành nghề ở hai
thời điểm sau:
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
+ Thứ nhất, trình độ lành nghề làm được tất cả các nhiệm vụ của nghề
trong khi trình độ bán lành nghề chỉ làm được một hoặc một số nhiệm vụ.
+ Thứ hai, ngoài các công việc và nhiệm vụ mà trình độ lành nghề làm
được như trình độ bán lành nghề, ở trình độ lành nghề còn làm được các
nhiệm vụ còn lại của nghề và một số công việc khác có mức độ phức tạp hơn.
Trình độ lành nghề được thực hiện từ 1-3 năm đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên. Trình độ này thường đạt được từ giáo dục
nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục và
huấn luyện, thường có thời gian tương đối dài, ổn định và được xác định
trong hệ thống giáo dục quốc dân ở mỗi nước nhằm vào mục tiêu toàn diện
với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành trong nhà trường. Học sinh
học hết chương trình dạy nghề ở trình độ lành nghề, có đủ điều kiện theo quy
định thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp đào tạo
nghề.
- Cấp trình độ cao: tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và
kỹ năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,
đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới, trong điều kiện
mới. Thời gian đào tạo thường từ 2,5-3 năm.
Dạy nghề ở trình độ cao đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng
thực hành tất cả nhiệm vụ và công việc của một nghề, có tính dộc lập, sáng
tạo trong công việc và có khả năng ứng dụng thành tựu kỹ thuật công nghệ
vào công việc. Học sinh học hết chương trình dạy nghề ở trình độ cao, có đủ
điều kiện theo quy định thì được dự thi đầu vào và nếu đạt yêu cầu thì được
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề ở trình độ cao. Hiệu trưởng trường dạy nghề
cấp bằng tốt nghiệp đào tạo nghề ở trình độ cao, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề
và chứng chỉ nghề.
1.1.2.4. Căn cứ vào hình thức đào tạo
- Đào tạo chính quy: đây là hình thức đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn,
chủ yếu là đào tạo ra công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
+ Ưu điểm: học sinh được học một cách có hệ thống từ đơn giản đến
phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến
thức nhanh chóng và dễ dàng. Đào tạo tương đối hoàn thiện về cả lý thuyết
lẫn thực hành.
+ Nhược điểm: đòi hỏi đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý nên kinh phí lớn và thời gian đào tạo thường
dài.
- Đào tạo tại doanh nghiệp ( đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc): đây
là hình thức đào tạo trực tiếp chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản
xuất, do các doanh nghiệp tự tổ chức để đảm bảo hoạt động sản xuất của
mình.
+ Ưu điểm: có khả năng đào tạo nhiều người cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xưởng và thời gian đào tạo ngắn, không đòi hỏi điều kiện
về trường, giáo viên chuyên trách, bộ máy quản lý, thiết bị học tập riêng và
tiết kiệm chi phí giảng dạy. Trong quá trình học tập, học viên được trực tiếp
tham gia vào quá trình lao động sản xuất, điều này sẽ giúp họ có thể nắm
vững kỹ năng lao động, có thể tham gia sản xuất ngay sau khi kết thúc khóa
học.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
+ Nhược điểm: việc truyền đạt và tiếp thu không có tính hệ thống. Người
dạy không có nghiệp vụ sư phạm dẫn đến hạn chế trong hướng dẫn, việc dạy
lý thuyết còn nhiều khó khăn và kết quả học tập còn nhiều hạn chế. Học viên
không chỉ học những phương pháp tiên tiến mà còn bắt chước cả những thói
quen không tốt của người hướng dẫn.
- Đào tạo tại lớp cạnh doanh nghiệp: hình thức đào tạo này áp
dụng chủ yếu để đào tạo những công nhân có nghề phức tạp, cần có sự hiểu
biết rộng về lý thuyết và độ thực hành cao.
+ Ưu điểm: dạy lý thuyết có hệ thống, đồng thời học viên được trực tiếp
tham gia lao động ở các phân xưởng, tạo điều kiện cho họ nắm vững nghề. Bộ
máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không lớn.
+ Nhược điểm: hình thức đào tạo này chỉ áp dụng được ở những doanh
nghiệp tương đối lớn và chỉ đào tạo cho các doanh nghiệp cùng ngành có tính
chất giống nhau.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
Công tác đào tạo nghề có nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng công nhân kỹ
thuật đồng bộ về ngành nghề, có phẩm chất chính trị tốt, có tay nghề giỏi, có
sức khỏe. Như vậy trong công tác đào tạo nghề chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, mà chúng ta có thể gộp thành 2 nhóm chính là cung và cầu:
1.1.3.1. Nhóm nhân tố về phía cầu đào tạo nghề
Cầu đào tạo nghề được hiểu là nhu cầu của người lao động về học nghề
và một phần cũng là nhu cầu của thị trường về lao động công nhân kỹ thuật
(lao động qua đào tạo). Cầu về đào tạo nghề sẽ ảnh hưởng đến quy mô, cơ
cấu, chất lượng đào tạo nghề. Nếu nhu cầu của người lao động lớn sẽ là nhân
tố quan trọng nhằm phát triển công tác đào tạo nghề, giúp đáp ứng nhu cầu về
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
lao động kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, nếu cầu cần được đào tạo lớn mà không đáp ứng đủ sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng công tác đào tạo nghề. Nhân tố ảnh hưởng đến cầu về đào tạo nghề
bao gồm:
Nhận thức xã hội về đào tạo nghề: thực tế cho thấy mọi người đều
quan niệm là học để làm thầy chứ không phải để làm thợ. Tâm lý chung của
phụ huynh và học sinh lúc nào cũng muốn được học cao, nhưng không phải
ai cũng có khả năng để học cao. Ai cũng muốn được học lên đại học, cao
đẳng để sau này kiếm được thu nhập cao, đa số học sinh cho rằng học lên cao
là con đường tiến thân duy nhất cho họ, nên dù có trượt năm đầu thì vẫn tiếp
tục ôn thi, thi đi thi lại, có người thi đến cả 3 – 4 lần mà vẫn chưa đỗ; đây là
một sự lãng phí không những nguồn nhân lực mà là sự lãng phí về tài sản,
thời gian, công sức cho nền kinh tế, cho toàn bộ xã hội trong khi thực tế là lực
lượng lao động lành nghề, công nhân kỹ thuật của nước ta còn thiếu và yếu.
Tư tưởng phải đỗ đạt, làm cao đã thành tư tưởng bám rễ trong ý nghĩ của xã
hội. Vì vậy, cần thiết đổi mới tư duy, quan niệm về nghề nghiệp hiện nay
trong đại bộ phận người dân.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh tới công tác đào tạo
nghề, ảnh hưởng rõ rệt nhất của nó là tới lượng học sinh đầu vào của các cơ
sở dạy nghề. Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan
trọng của việc học nghề thì trước hết số lượng lao động tham gia học nghề sẽ
chiếm một tỷ lệ cao hơn trong cơ cấu đào tạo. Hơn nữa nếu mọi người nhận
thức được rằng, giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ
sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định, và hiểu được mục đích của
việc học thì công tác đào tạo nghề sẽ ngày càng nhận được thêm nhiều nguồn
lực hỗ trợ cho sự phát triển.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Thị trường lao động
Thị trường lao động được hình thành qua kết quả hoạt động của hệ thống
giáo dục nói chung và trong đó có giáo dục nghề nghiệp. Nhưng cũng cần
phải thấy rằng, nguồn gốc sâu xa và điểm xuất phát của thị trường lao động
chính là sự phát triển kinh tế xã hội và phát triển của khoa học công nghệ thực
hiện ở thị trường việc làm. Việc làm phong phú, đa dạng, mới mẻ ở mọi lĩnh
vực ngành nghề có những yêu cầu chung, khác biệt đặt ra mà thị trường lao
động cần đáp ứng. Với các quy luật giá trị, cung – cầu, cạnh tranh, thị trường
lao động đặt ra nhiệm vụ bức thiết đối với hệ thống nghề nghiệp phải đáp ứng
về chất lượng, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ.
Rõ ràng với sự phát triển của thị trường lao động sẽ đòi hỏi hệ thống
đào tạo nghề phải làm sao đáp ứng đủ nhu cầu mà xã hội cần về công nhân
kỹ thuật. Từ đó xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo của hệ thống đào tạo
nghề nghiệp. Ngoài 2 nhân tố trên còn có các chính sách của Nhà nước về đào
tạo nghề. Với các chính sách về hỗ trợ người lao động tham gia học nghề như
trợ cấp, miễn giảm học phí, điều đó sẽ giúp làm tăng nhu cầu học nghề của
người dân.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố về phía cung đào tạo nghề
Cung về đào tạo nghề chính là nói đến số lượng các cơ sở đào tạo và đảm
bảo yêu cầu về chất lượng đào tạo. Số lượng cơ sở đào tạo càng lớn thì càng
thu hút được nhiều người học, giải quyết được vấn đề thiếu lao động qua đào
tạo. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung đào tạo nghề là các nhân tố ảnh hưởng
đến cả lượng và chất của công tác đào tạo nghề bao gồm;
Nhân tố ảnh hưởng tới số lượng cơ sở đào tạo nghề.
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
15
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng tới quy mô và hệ thống các cơ sở dạy
nghề. Gồm 2 nhân tố chính là cầu về đào tạo nghề và chính sách của Nhà
nước liên quan tới công tác đào tạo nghề.
- Cầu về đào tạo nghề tăng sẽ khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp tham gia vào công tác đào tạo nghề.
- Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề:
đây là nhân tố vừa ảnh hưởng tốt vừa ảnh hưởng không tốt tới công tác đào
tạo nghề. Khi Nhà nước quan tâm tới công tác phát triển đào tạo nghề thì sẽ
có nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển. Điều này sẽ tạo điều kiện
mở rộng các cơ sở dạy nghề với nhiều các ngành nghề khác nhau.
Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác đào tạo nghề.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác đào tạo nghề, bao gồm:
i. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của công tác đào tạo nghề
Trong hệ thống giáo dục đào tạo nói chung và hệ thống giáo dục nghề
nghiệp nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ sở dạy nghề là
yếu tố rất quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất lượng đào tạo. Người ta
nói “Học đi đôi với hành”, để công tác đào tạo đạt được kết quả tốt thì việc
dạy không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà dạy thực hành cũng chiếm một vị
trí không thể thiếu. Đào tạo nghề chủ yếu tập trung vào nâng cao trình độ tay
nghề cho công nhân, nên thời lượng thực hành trong toàn bộ quá trình đào tạo
chiếm một vị trí quan trọng (khoảng trên 70% toàn bộ chương trình). Do vậy
để nâng cao chất lượng tay nghề người lao động thì cơ sở vật chất đào tạo
cũng phải đạt được một tiêu chuẩn nhất định. Trang thiết bị dạy học trong các
trường dạy nghề giúp cho học sinh có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ
năng sản xuất. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp, cũng cần phải có
các máy móc thiết bị chuyên dụng phục vụ cho công tác giảng dạy, giúp cho
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
người học có thể thích ứng với công việc giúp hoàn thành kỹ năng làm việc.
Điều kiện cơ sở vật chất càng tốt, càng hiện đại, sát với thực tế thì học sinh có
thể thích ứng vận dụng máy móc trong các doanh nghiệp khi họ đi làm. Đây
là một vấn đề đáng quan tâm trong điều kiện muốn nâng cao chất lượng đào
tạo nghề.
ii. Đầu tư cho quá trình đào tạo
Để đạt được kết quả tốt trong công tác dạy nghề thì cần phải có những
điều kiện như: chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, cơ sở vật chất kỹ thuật
tốt, để đáp ứng được yêu cầu trên thì điều đầu tiên là phải có nguồn tài chính
cho các trường dạy nghề. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng
đến quy mô và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Đầu
tư nhiều vào công tác dạy nghề sẽ làm hiện đại hóa trang thiết bị thực hành
cho công nhân, trả lương xứng đáng cho giáo viên giỏi từ đó nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Muốn phát triển công tác đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
học nghề ngày càng tăng của người lao động thì cần phải tăng cường kinh phí
cho công tác đào tạo nhằm xây dựng mới và nâng cấp các cơ sở dạy nghề,
tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng học viên đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Kinh phí được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, trong
đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn là kinh phí do ngân sách Nhà nước
cấp và phân bổ cho các trường dạy nghề do Trung ương quản lý. Ngoài ra cần
phải kể đến kinh phí từ các Bộ, Sở, Ngành, Tổng công ty, các tổ chức đoàn
thể, các cá nhân và kinh phí do học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn
vốn hoạt động cho các cơ sở đào tạo nghề.
iii. Đội ngũ giáo viên và phương pháp giảng dạy
Đây là nhân tố quan trọng giúp cho công tác đào tạo nghề đạt được kết
quả tốt. Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
năng, kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng
lực giáo viên dạy nghề tác động trực tiếp đến chất lượng giảng dạy, đào tạo
nghề.
Điều 14 Luật giáo dục khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”. Đội ngũ giáo viên không chỉ quyết
định đến đảm bảo chất lượng mà còn là nòng cốt trong việc phát triển sự
nghiệp giáo dục. Chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố
quan trọng để đảm bảo yêu cầu trên. Ngoài ra, phương pháp giảng dạy cũng
là một trong những nhân tố quan trọng giúp người giáo viên có thể truyền thụ
được hết những kiến thức tới học sinh.
Giáo viên dạy nghề khác với giáo viên ở các cấp học khác, vì đào tạo
nghề chủ yếu là nâng cao tay nghề cho người lao động đối với một ngành
nghề nào đó, thực hành chiếm phần lớn thời gian. Do vậy, giáo viên dạy nghề
không chỉ có năng lực sư phạm, kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề giỏi
mà còn phải có kỹ năng về nghiên cứu khoa học, quản lý, hoạt động xã hội,
giao tiếp nhằm đảm bảo việc thích ứng với đòi hỏi cao và khắc nghiệt về sản
phẩm qua đào tạo nghề của thị trường lao động.
Bên cạnh đó, đặc điểm của đào tạo nghề là dạy thực hành nên cần phải
có nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau, nhằm thu hút học sinh vào vấn
đề mà cần quan tâm và hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức cho học sinh
iv. Chương trình đào tạo nghề
Chương trình đào tạo nghề là yêu cầu không thể thiếu được trong quản
lý Nhà nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào
tạo nói chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Không có chương trình đào tạo
sẽ không có căn cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của các đối tượng tham
gia đào tạo. Cũng như không có chương trình đào tạo thì việc đào tạo sẽ diễn
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
ra tự phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất. Chương trình đào tạo là
nhân tố hàng đầu để đảm bảo chất lượng đào tạo. Chương trình đào tạo nghề
phải thực hiện theo phương châm: “học đi đôi với hành”, “giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất”.
Vì chất lượng, chương trình đào tạo được xác định dựa trên cơ sở khoa
học và luôn được đổi mới tùy theo sự yêu cầu của thị trường lao động và sự
phát triển của khoa học kỹ thuật. Điều này giúp đào tạo được nguồn nhân lực
có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực dạy nghề thì mỗi loại nghề đòi hỏi chương trình dạy, giáo
trình đào tạo riêng ,tỷ lệ dạy lý thuyết và thực hành trong những ngành nghề
khác nhau thì không giống nhau. Do vậy, cần phải xây dựng hệ thống chương
trình học cho phù hợp với từng ngành nghề khác nhau và phù hợp với tiến bộ
khoa học công nghệ.
Do sự phong phú và đa dạng của nghề đào tạo; do những đòi hỏi về sự
nhanh nhạy, mềm dẻo, thích ứng của người công nhân kỹ thuật trong điền
kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường; do tiến bộ
trong khoa học giáo dục nghề nghiệp mà việc xác định nội dung đào tạo cần
có sự thay đổi căn bản. Một mặt vẫn kế thừa và phát huy được kinh nghiệm
dân tộc, mặt khác cần tiếp thu kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới để đề ra
những cách tiếp cận mới, giải pháp mới để nâng cao hiệu quả và chất lượng
đào tạo nghề.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo hợp lý và
sát với nghề đào tạo để học viên sau khi ra trường có thể nắm vững được nghề
là một trong những vấn đề mà các cơ quan Nhà nước, các cơ sở dạy nghề phải
đặc biệt quan tâm.
v. Công tác quản lý
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề, tới chất lượng đào
tạo nghề. Bất kỳ một hoạt động có tổ chức nào cũng cần phải có sự quản lý
của người lãnh đạo. quản lý đào tạo nghề được hiểu là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống đào tạo nghề phát triển, vận hành theo đường lối chủ trương của
Đảng và thực hiện được những yêu cầu của xã hội, đáp ứng sự nghiệp phát
triển KT-XH. Quản lý đào tạo nghề bao gồm các loại hoạt động trong quá
trình đào tạo như sau:
- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ
thuật, cơ sở vật chất, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm
- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề
đào tạo.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thày và trò.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài.
- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
Đối với công tác dạy nghề thì công tác quản lý phải được thực hiện đồng
bộ từ trên xuống dưới, trong các trung tâm, các trường dạy nghề. Nếu sự quản
lý của Nhà nước, các cấp chính quyền với công tác dạy nghề không chặt chẽ
sẽ tạo ra sự dối loạn trong thị trường công tác dạy nghề, xuất hiện các trung
tâm dạy nghề không đảm bảo chất lượng. Điều này ảnh hưởng trực tiêp tới
chất lượng công tác dạy nghề.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐÀO TẠO NGHỀ
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
Cùng với KHKT–CN và nguồn vốn thì nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế - xã hội
ở nước ta. Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra
với tốc độ chóng mặt, đó là thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông
tin chúng đã tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách quản lý,
đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong xí nghiệp. Và cũng chính sự
bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo thấy cần phải trang bị cho người lao động
các kiến thức và kỹ năng mới cần thiết để theo kịp với sự thay đổi. Nhu cầu
đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Đào tạo – phát triển
không còn là vấn đề chúng ta muốn hay chúng ta nên phát triển tài nguyên
nhân sự mà vấn đề phát triển tài nguyên nhân sự là vấn đề sống còn của xã
hội chúng ta.
Câu hỏi đặt ra là : Tại sao cần phải đào tạo? Về phía xã hội, đào tạo là
vấn đề sống còn của xã hội nhằm chống lại nạn thất nghiệp. Về phía người
lao động và doanh nghiệp, đào tạo đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ
chức, nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
Giáo dục - đào tạo (GDĐT) là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con
đường cơ bản để phát huy nguồn nhân lực. Với những triển vọng tốt đẹp nền
giáo dục Việt Nam đang và sẽ đào tạo được nguồn nhân lực dồi dào, có đủ
khả năng và tâm huyết trong việc gìn giữ nền độc lập dân tộc cũng như xây
dựng một đất nước giàu mạnh. Bác Hồ của chúng ta đã từng nói rằng: “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
[Trích Hồ Chí Minh: Sđd, 1996, t.12, tr.212], hay V.I.Lênin đã khẳng định:
“Lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là công nhân, là người lao
động”. [V.I.Lênin: Sđd, 1977, t.38, tr.430]. Một lần nữa lại nhấn mạnh tới vai
trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển bền vững của một đất nước cũng
như của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp GV: ĐỖ THỊ ĐÔNG
khẳng định: “ nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Đặc biệt Dự thảo Chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội 2011-2020 nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục quốc dân là một trong ba khâu đột phá chiến lược…Như vậy cần
nhận thức rõ vai trò của nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao và công
nhân lành nghề.
Trong cơ cấu lao động, lao động qua đào tạo nghề là lực lượng đông đảo
nhất, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Đào tạo nghề cung cấp
nguồn nhân lực có tay nghề cao, trình độ kỹ thuật tốt phục vụ sản xuất và phát
triển kinh tế trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Đào tạo nghề giúp cho
người lao động hiểu rõ hơn về nghề để có định hướng đúng đắn về nghề
nghiệp trong tương lai. Hơn nữa đào tạo nghề còn mở ra cho người lao động
nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm tốt để có thể nuôi sống bản thân và gia đình
mình.
Đào tạo nghề thực chất là đào tạo ra những người lao động có kỹ năng,
phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp phục vụ cho sự nghiệp phát triển
của đất nước. Do đó, đào tạo nghề có vị trí rất quan trọng, có ý nghĩa chiến
lược lâu dài nhưng cũng rất cấp bách để giúp người lao động tìm kiếm việc
làm và tự tạo việc làm trong suốt quá trình lao động. Trong cơ chế thị trường,
việc làm luôn biến động, để thích ứng với tình hình thì người lao động liên
tục phải thay đổi nghề, di chuyển nghề, họ rất cần được đào tạo lại, bồi dưỡng
cập nhất kiến thức, kỹ năng mới.
Trong điều kiện KT-XH như hiện nay thì đào tạo nghề cần được và cần
phải là lựa chọn ưu tiên trong chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và chiến
lược phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện xã hội hóa đào tạo nghề là một
Nguyễn Thị Ngọc Hà Lớp : QTKD K40
22