Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.25 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hòan thành bài báo cáo của mình với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang” em đã nhận được sự quan tâm của các cá nhân, đoàn thể.
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo
Khoa tổ chức và quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đặc biệt là thầy
Nguyễn Văn Tạo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ truyền đạt cho em không những
kiến thức chuyên môn mà còn về kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, công chức trong
Phòng Nội vụ Uỷ ban nhân dân huyện Sơn Dương, cảm ơn bác Nguyễn Kim Xuyên
– Trưởng phòng Nội vụ huyện Sơn Dương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đến
kiến tập. Cùng với đó em xin gửi lời cảm ơn tới chị Lương Thị Uyên chuyên viên
Phòng Nội vụ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu
viết báo cáo, giúp em tìm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ của mình, làm quen với mội
trường làm việc sau này để em có thể hoàn thành bài báo cáo của mình một cách
hoàn thiện nhất và hòan thành tốt nhất bài kến tập của mình.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức song còn hạn chế về kinh nghiệm cũng
như nhiều mặt khác nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngàythángnăm 2016
Sinh viên kiến tập

Hà Văn Lâm


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1


2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
5. Ý nghĩa đề tài....................................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.............................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN
QUANG....................................................................................................................4
1.1.Khái quát chung về UBND và phòng Nội vụ huyện Sơn Dương.................4
1.1.1. Lịch Sử hình thành và phát triển................................................................4
1.1.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên................................................................4
Lịch sử hình thành:...............................................................................................4
1.1.1.2.Về Kinh tế................................................................................................5
1.1.1.3.Về xã hội..................................................................................................6
1.1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Sơn Dương...................................7
1.Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương......................................8
1.1.2.1. Một số thông tin cơ bản...........................................................................8
1.1.2.2. Vị trí, Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang........................................................................................................8
1.1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương................12
1.1.2.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội vụ huyện
Sơn Dương..........................................................................................................13
1.2.Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng Nội vụ UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang...................................................13
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực..................................................................13
1.2.2. Công tác phân tích công việc...................................................................14
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực..................................................................14
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí.......................................15
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực..................................................15
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.......................................15
1.2.7. Công tác trả lương cho cán bộ, công chức trong huyện Sơn Dương......16

1.2.8. Công tác giải quyết các quan hệ lao động...............................................16
Chương 2................................................................................................................17
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, ..................17
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG
................................................................................................................................. 17


2.1 Cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức...............................17
2.1.1. Các khái niệm cơ bản...............................................................................17
2.1.2. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.............18
2.1.2.1. Vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.............18
2.1.2.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD...............................................................19
2.1.3. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng CB, CC.................................................19
2.1.4. Quy trình đào tạo và bồi dưỡng CB, CC..................................................20
2.1.4.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo......................................................................20
2.1.4.2. Chuẩn bị đào tạo....................................................................................21
2.1.4.3. Tiến hành đào tạo.................................................................................22
2.1.4.4. Đánh giá đào tạo....................................................................................23
2.2. Tình hình chung của đội ngũ CB, CCCX trên địa bàn UBND huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang..................................................................................23
2.2.1. Số lượng CB, CC cấp xã ở huyện Sơn Dương........................................23
2.2.2. Chất lượng CB, CC cấp xã ở huyện Sơn Dương.....................................26
2.3 Thực trạng công tác ĐTBD CB, CC cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang......................................................................................................28
2.3.1. Về xác định nhu cầu đào tạo....................................................................28
2.3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp ĐTBD CB, CC cấp xã ................29
2.3.3 . Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã của
huyện Sơn Dương...............................................................................................31
2.3.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo........................................................32
2.3.5. Đánh giá qua kết quả đào tạo...................................................................33

2.4. Đánh giá về công tác ĐTBD CB, CC cấp xã của huyện Sơn Dương giai
đoạn 2011 - 2015................................................................................................33
2.4.1. Những mặt đạt được................................................................................33
2.4.2. Những tồn tại...........................................................................................34
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................................34
Chương 3................................................................................................................36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN SƠN DƯƠNG – TỈNH TUYÊN QUANG.............................................36
3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CB, CC cấp xã
ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang............................................................36
3.Hoàn thiện công tác quản lý về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
.............................................................................................................................36
3.1.2 Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã......................37
3.1.3 Xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng CB, CC 37
3.1.4. Đổi mới nội dung, phương pháp ĐTBD CB, CC cấp xã.........................38
3.1.5 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác của các CB, CC cấp
xã sau đào tạo, bồi dưỡng. .................................................................................39


3.1.6 Nâng cao ý thức cho đội ngũ CB, CC cấp xã...........................................40
3.2. Một số khuyến nghị.....................................................................................40
PHẦN KẾT LUẬN...............................................................................................43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
S
TT
0

1
0
2
0
3
0
4
0
5
0
6
0
7
0
8
0
9

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CBCC

Cán bộ công chức

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa


ĐT&BD

Đào tạo và bồi dưỡng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NLĐ

Người lao động

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta trong giai đoạn CNH - HĐH và đang trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế. Song song với quá trình đó là sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã
hội, sự tiến bộ của KHKT, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Quá trình
đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ hội lớn, bên cạnh đó cũng là những thách
thức không nhỏ mà chúng ta cần phải cố gắng vượt qua. Trong bối cảnh hiện nay
với sự phát triển không ngừng của KHCN càng đòi hỏi nhân lực của bộ máy nhà
nước phải có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có
thể đưa nước ta vượt qua những thách thức và khó khăn; đồng thời đưa đất nước
tiến lên con đường XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã chọn. Do đó hoạt động công
tác ĐTBD đội ngũ CB, CC được đặt ra cấp thiết hơn.
Đánh giá về vai trò của cán bộ, công chức Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc - công việc thành công hay thất bại đều
do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong”. Điều này minh chứng
cho vai trò của cán bộ công chức nói chung trong thành công của việc đưa đất nước
đổi mới, hội nhập. Cụ thể hơn nữa là đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò quan
trọng trong nền hành chính nhà nước do mọi hoạt động của Nhà nước nói chung và
quản lý hành chính nhà nước nói riêng, chủ yếu đều do công chức đảm nhiệm.
Trong đó đội ngũ CB, CC cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là
mắt xích quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân, mọi chủ trương,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước đều phải được thực hiện ở cấp xã.
Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã hiện nay là điều kiện tiên quyết quyết
định chất lượng thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính nhà nước. Chính đội ngũ này đóng vai trò trung tâm trong quá trình
cải cách hành chính và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do
vậy,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một trong những
mục tiêu quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính tại Việt Nam
UBND huyện Sơn Dương cũng là cơ quan hành chính của nhà nước, trong
những năm qua rất quan tâm đến công tác ĐTBD đội ngũ CB, CCCX đã thực hiện
nhiều chương trình ĐTBD đem lại hiệu quả cao, UBND huyện xác định đó là một

yếu tố cơ bản để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

1


Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với khoảng thời gian kiến tập tại
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác
ĐTBD CB, CC cấp xã cũng như được tìm hiểu về công tác ĐTBD CB, CC của
huyện Sơn Dương vì thế em quyết định chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả công tác
Đào tạo bồi dưỡng Cán bộ, Công chức cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang” làm đề tài nghiên cứu và báo cáo cho đợt kiến tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã;
trong quá trình kiến tập và tìm hiểu thực tế công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Từ đó đề
tài đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ
chứcđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
- Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về đào tạo – bồi dưỡng cán
bộ, công chức
- Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Thứ ba, phân tích nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang
- Thứ tư, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã cho
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề công tác đào tạo, bồi
dương cán bộ công chức cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn

2011- 2015
- Về mặt không gian:Nghiên cứu tại UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin.

2


Phương pháp thống kê và so sánh kết quả điều tra.
Phương pháp ghi nhật ký công việc
5. Ý nghĩa đề tài
Về mặt lí luận: Đề tài làm sáng tỏ và phong phú hơn lý luận về công tác
ĐTBD đội ngũ CB, CC, hệ thống hóa kiến thức trên lý thuyết đã được học. Góp
phần củng cố, trau dồi và bổ sung kiến thức còn thiếu hụt về chuyên ngành
Về mặt thực tiễn: Đề tài “ Nâng cao hiệu quả công tác Đào tạo bồi dưỡng
Cán bộ, Công chức cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang” có ý nghĩa
quan trọng, đề tài chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế cũng như nguyên
nhân còn tồn tại trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài báo cáo tập trung vào nghiên
cứu 3 chương:
- Chương 1:Tổng quan về UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã
tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang


3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN
QUANG
1.1. Khái quát chung về UBND và phòng Nội vụ huyện Sơn Dương
Tên cơ quan: UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
Địa chỉ: Tổ dân phố An Kỳ, Thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang
Số điện thoại: (84-27) 3 835 219
Email:
1.1.1. Lịch Sử hình thành và phát triển
1.1.1.1.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Lịch sử hình thành:
Sơn Dương là một huyện trung du miền núi Bắc Bộ

thuộc tỉnh Tuyên

Quang, Việt Nam. là một huyện phía nam của tỉnh tuyên Quang, giáp với các tỉnh
như:
+ Phía Đông giáp tỉnh Thái Nguyên
+ Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ
+ Phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc
+ Phía Bắc giáp huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang .
Cách thành phố Tuyên Quang 26km và cách Thủ đô Hà Nội 110km
Huyện Sơn Dương trải qua các thời kỳ có nhiều lần thay đổi. Từ khi xuất
hiện nền văn minh Sông Hồng của người Việt cổ đến Thế kỷ XV nơi đây được gọi
là Châu Để Giang, Để là Đáy, Giang là Sông, tức là châu Sông Đáy – Vùng đất

chạy dọc theo sông Đáy. Đầu thế kỷ XVI dưới thời nhà Lê, châu Để Giang được đổi
tên là châu Sơn Dương, Sơn là núi, Dương là ánh mặt trời lúc mọc nên – Dịch nghĩa
là Mặt trời mọc trên núi. Từ năm 1888 trở về trước châu Sơn Dương thuộc phủ
Đoan Hùng, trấn Sơn Tây. Từ năm 1888 vua Hàm Nghia ra đạo dụ tách châu Sơn
Dương từ phủ Đoan Hùng nhập vào thừa tuyên Tuyên Quang.
Sơn Dương cũng là trung tâm Cách mạng – Thủ đô kháng chiến của Việt
Nam giai đoạn 1945 – 1954. Giai đoạn này Sơn Dương thường được giọi châu Tự
Do hoặc Khu giải phóng Việt Bắc.
Trước năm 1975, Sơn Dương thuộc tỉnh Tuyên Quang, năm 1976 hai tỉnh Hà

4


Giang và Tuyên Quang sáp nhập thành tỉnh Hà Tuyên, huyện Sơn Dương thuộc tỉnh
Hà Tuyên.
Tháng 8 năm 1991, tỉnh Hà Giang tách khỏi Hà Tuyên, Sơn Dương trở
thành huyện của tỉnh Tuyên Quang.
Nơi quốc lộ 2C và quốc lộ 37 chạy qua nối liền Tuyên Quang và cách tỉnh
lân cận.
Huyện Sơn Dương có diện tích 798 km2, dân số 179.846 (2010) người. Địa
hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ các đồng bằng nhỏ ven sông, suối. Có hai con Sông
chảy qua địa bàn huyện đó là: Sông Lô chảy qua 8 xã, Sông Phó Đáy chảy qua 12
xã, đó chính là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp
của người dân.
Dân tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng, Cao lan, Sán rìu... sinh sống cùng nhau
và hoà quyện về văn hoá và phong tục tập quán cũng như trong sản xuất Nông,
Lâm, Nghư nghiệp.
Sơn Dương có 33 đơn vị hành chính cấp xã gồm 1 thị trấn Sơn Dương và 32
xã: Bình Yên, Cấp Tiếp, Chi Thiết, Đại Phú, Đông Lợi, Đồng Quý, Đông Thọ, Hào
Phú, Hồng Lạc, Hợp Hòa, Hợp Thành, Kháng Nhật, Lâm Xuyên, Lương Thiện,

Minh Thanh, Ninh Lai, Phú Lương, Phúc Ứng, Quyết Thắng, Sầm Dương, Sơn
Nam, Tam Đa, Tân Trào, Thanh Phát, Thiện Kế, Thương Ấm, Trung Yên, Tú
Thịnh, Tuân Lộ, Văn Phú, Vân Sơn, Vĩnh Lợi.
1.1.1.2.Về Kinh tế
Nền kinh tế của huyện Sơn Dương chủ yếu là kinh tế Nông, Lâm nghiệp và
khai thác khoáng sản ,du lịch
Khai thác khoáng sản như: đá vôi, cát... Ở Sơn Dương đã phát hiện 12 điểm
có quặng thiếc, tổng trữ lượng cả quặng gốc và quặng sa khoáng đạt xấp xỉ 28.239
tấn SnO2; quặng Barit có các điểm thăm dò gồm: Ao Sen, Hang Lương, Thiện Kế,
Ngòi Thia, Đùng Bùng; cao lanh – fenspat có rải rác ở Hào Phú (trữ lượng dự báo
1,411 triệu tấn) và Vân Sơn; ngoài ra còn có mỏ chì - kẽm
Toàn huyện hiện có 47.172,6 ha đất lâm nghiệp, chiếm 59,86 % tổng diện
tích tự nhiên, diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 37.311 ha. Trong đó diện tích rừng
trồng: 20.320 ha chiếm 54,5 % diện tích; diện tích rừng tự nhiên 16.991 ha, chiếm
45,5 % diện tích. Độ che phủ của rừng đạt 52 %.
Đất đai ở Sơn Dương thích hợp cho việc trồng các loại cây như chè, mía,

5


cây nguyên liệu giấy, các loại cây ăn quả như nhãn, vải…và chăn nuôi bò thịt.
Sơn Dương cũng là nơi tập trung các cơ sở chế biến khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng như: quặng thiếc, quặng Volfam, fenspat, Barit; khai thác đá, sỏi, cát,
sản xuất gạch đất sét nung, sản xuất vôi bột… Ngoài ra còn có các cơ sở chế biến
chè, đường, phân vi sinh và các ngành tiểu thủ công nghiệp như may mặc, gò hàn,
sản xuất đồ mộc gia dụng.
Huyện Sơn Dương có tiềm năng phát triển du lịch và dịch vụ như: có các
khu di tích lịch sử nổi tiếng: khu di tích lịch sử Tân Trào – ATK; cụm di tích Bác
Tôn; Ban thường trực Quốc Hội; mặt trận liên Việt ở xã Trung Yên; đình Hồng
Thái; lán Nà Lừa; làng Sảo; cụm 43 điểm di tích tại xã Tân Trào; cụm di tích phủ

Chủ tịch, Thủ tướng Chính phủ tại thôn Lập Binh, xã Bình Yên; cụm di tích Nha
Công an và các bộ ngành ở xã Minh Thanh là những nơi tiền thân của Cách mạng
Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954 trong công cuộc giành chính quyền( Cách Mạng
tháng 8/1945) và thành lập Nước Việt nam Dân chủ Cộng Hoà (2/9/1945), cho nên
huyện đã đẩy mạnh công tác phát triển nghành du lịch và dịch vụ giúp đời sống
nhân dân được cải thiện.Ngoài những di tích lịch sử, Sơn Dương còn phát triển các
loại hình du lịch sinh thái
1.1.1.3.Về xã hội
Các vấn đề chính sách xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo được
huyện ủy quan tâm và thực hiện tương đối hiệu quả.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện một cách đáng kể
nhất là ở một số xã vùng khó khăn, vùng 135 như: xã Thanh Phát, xã Phú Lương…
Các hoạt động văn hóa thông tin được đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả
Về giáo dục, y tế đã có sự quan tâm hơn đối với người dân nhằm nâng cao
trình độ dân trí cũng như đảm bảo sức khỏe cho nhân dân một cách tốt nhất
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng đời sống, nâng cao dân trí đối với một số xã nghèo

6


1.1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Sơn Dương
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN SƠN DƯƠNG

CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Phòng
Nội vụ

Văn phòng

HĐND và UBND
huyện

Phòng
Tư pháp

Phòng
Thanh Tra huyện

Phòng
VH & TT

Phòng
LĐ, TB & XH

Phòng
Y tế

Phòng
GD & ĐT

Phòng
KT & HT

Phòng
NN & PTNT

Phòng
TC & KH


Phòng
TN & MT

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
BQL Dự án đầu
tư và xây dựng

Đài truyền thanh
Truyền hình

Phòng
Dân tộc

Trung Tâm
VH, TT & DL

Sơ đồ cơ cấu tổ chức UBND huyện Sơn Dương

7

Văn Phòng ĐK
quyền sử dụng
đất

Trạm
Khuyến Nông

Trung Tâm
dạy nghề



1.

Khái quát chung về Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương

1.1.2.1. Một số thông tin cơ bản
Tên đơn vị: Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương - tỉnh Tuyên Quang.
Địa chỉ: tổ dân phố An Kỳ, thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang
Số điện thoại: 0273836388
Email:
1.1.2.2. Vị trí, Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang
Vị trí, chức năng:
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Sơn Dương có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành hính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ cức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ
Nhiệm vụ, quyền hạn chung:
1.Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng về công tác nội vụ trên
địa và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2.Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
3.Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4.Về tổ chức, bộ máy:
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
b. Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc tham mưu giúp Ủy ban

8


nhân dân Huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
d. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập,
giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên
chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b. Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
biên chế hành chính, sự nghiệp;
c. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp
của huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố và
đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
b. Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các

chức danh bầu cử của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
c. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dụng đề án thành lập mới,
nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ
địa giới hành chính của huyện;
d. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp
nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của ấp, khu phố, tổ nhân dân, tổ
dân phố trên địa bàn Huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó ấp,
khu phố, tổ nhân dân, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, xã, thị trấn.

9


8.Về cán bộ, công chức, viên chức:
a. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức;
b. Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo
phân cấp.
9.Về cải cách hành chính:
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn của huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác cải cách
hành chính ở địa phương;
b. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện;

c. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành chế
độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản
và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Huyện và
lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:

10


a. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong trào thi
đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn Huyện; làm nhiệm vụ Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Huyện;
b. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Thi đua – Khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
14.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về
các công tác nội vụ theo thẩm quyền.

15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ
trên địa bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về công tác nội vụ trên
địa bàn.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định
của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công
tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội
vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.

11


1.1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương
Trưởng Phòng

Phó Trưởng Phòng

Chuyên
viên
quản


Công
chức
Viên
chức

Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
Chuyên
viên xây
viên cải
viên văn
viên tôn
viên
viên
dựng
cách
thư lưu
giáo,
phụ
phụ
chính
hành
trữ, thi
Địa giới
trách về
trách

quyền,
chính,
đua
hành
CT
công tác

đồ

cấu
tổ
chức
của
Phòng
Nội
vụ
huyện
Sơn
Dương
Quản lý
Quản lý
khen
chính
ĐTBD,
Thanh
CCCX
nhàdựng cơ cấu
thưởng
NgoạiSơn Dươngniên
Nhận xét: Nếu xấy

tổ chức của Phòng nội vụ huyện
theo số lượng biên chế.nước
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương có tổng số 9 vụ
biên chế.
Cụ thể bao gồm :
- 01 Trưởng phòng: Nguyễn Kim Xuyên: Phụ trách chung. Chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ,chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện
và trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
- 01 Phó Trưởng phòng: Dương Văn Tuấn: phụ trách công tác xây dựng
chính quyền, tôn giáo, địa giới hành chính, công tác thi đua, khen thưởng. Thực
hiện các nhiệm vụ do trưởng phòng giao
- 07 Chuyên viên:
Chuyên viên 1: Trần Xuân Đài: Chuyên viên, quản lý công chức viên chức
cấp huyện, công tác Hội
Chuyên viên 2: Lương Thị Uyên: Chuyên viên, xây dựng chính quyền, quản
lý công chức cấp xã
Chuyên viên 3: Nguyễn Huyền Trang: Chuyên viên cải cách hành chính,
Quản lý nhà nước về Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Chuyên viên 4: Nguyễn Thị Dung: Chuyên viên Văn thư lưu trữ, thi đua
khen thưởng
Chuyên viên 5: Lương Quang Vinh: Chuyên viên tôn giáo, Địa giới hành

12


chính
Chuyên viên 6: Nguyễn Kim Ngọc: Chuyên viên phụ trách về mặt công tác
Đào tạo bồi dưỡng, Ngoại vụ.
Chuyên viên 7: Hà Thị Trang: Chuyên viên phụ trách công tác Thanh niên

Đội ngũ CB, CC văn phòng không ngừng được nâng lên cả về số lượng và
chất lượng. Tập thể lãnh đạo văn phòng đến CB, CC viên chức trong Phòng Nội vụ
huyện luôn luôn đoàn kết, thống nhất cao trong việc triển khai nhiệm vụ được giao.
1.1.2.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng Nội vụ
huyện Sơn Dương
Căn cứ vào những mặt đã làm được và chưa làm được trong những năm qua,
Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch công tác, mục tiêu cần thực hiện trong năm 2016
với các nội dung trọng tâm như sau:
- Tham mưu cho UBND huyện xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng
cán bộ; bổ nhiệm đề bạt cán bộ;tiến hành rà soát, sắp xếp, luân chuyển, bố trí cán bộ
để củng cố, kiện toàn các cơ quan đơn vị. Kiên quyết đề xuất thay thế những cán bộ
không đủ phẩm chất, năng lực; chủ động có biện pháp xử lý kịp thời những cán bộ
có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Phòng Nội vụ tiếp tục tham mưu, đề xuất cho UBND huyện hoàn thiện và
nâng cao chất lượng công tác tổ chức bộ máy Nhà nước của các phòng ban chuyên
môn và UBND xã
- Tiếp tục phối hợp với Phòng tài chính kế hoạch xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện có hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí đối với cơ quan hành chính xã.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại Phòng
Nội vụ - UBND huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu cầu về nguồn nhân lực của một
tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm đáp ứng nhu cầu đó. Thực tế, Phòng
Nội vụ huyện Sơn Dương đã thực hiên tốt tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số
người với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc giúp đạt được mục tiêu
của tổ chức. Dự báo tốt các nhu cầu của tổ chức trong tương lai về nhân lực và cung
cấp nhân lực đảm bảo tổ chức có đủ cán bộ cần thiết vào các thời điểm cần thiết, tạo
thuận lợi cho việc đạt mục tiêu của tổ chức


13


Phòng Nội vụ luôn kiểm tra rà soát và đưa ra nhu cầu tuyển dụng công chức
theo định biên được giao. Mỗi năm một lần cần đánh giá xem nhu cầu về nhân lực
hiện nay so với thực tế yêu cầu công việc. Xác định vị trí cần tuyển, số lượng, yêu
cầu, thời gian và các yêu cầu khác phù hợp với đặc thù ngành nghề
Việc thực hiện hoạch định nhân lực tại Phòng Nội vụ và tiến hành hoạch
định nhân sự cho huyện Sơn Dương được tiến hành liên tục, định kỳ , tuân thủ đúng
quy định, quy trình của pháp luật dưới sự hướng dẫn của Sở Nội vụ Tỉnh Tuyên
Quang. Sau khi tiếp nhận yêu cầu nhân sự của các xã, thị trấn. Phòng Nội vụ huyện
sẽ xem xét lập kế hoạch, tổng hợp trình UBND huyện xem xét cho ý kiến. Sau đó sẽ
trình UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang.
1.2.2. Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là một hoạt động quan trọng của công tác quản trị nhân
lực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Phân tích công việc nhằm hỗ trợ công tác tuyển
dụng được chính xác, hiệu quả, sắp xếp công việc một cách khoa học, đúng người
đúng việc, phù hợp với khả năng thực tế. Ngoài ra, công tác này còn giúp tổ chức
xác định được giá trị của từng loại công việc, từ đó có chế độ trả công hợp lý.
Tại Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương các CB, CC trong cơ quan từ lãnh đạo
tới nhân viên tất cả đều được mô tả, phân tích công việc cụ thể trước khi làm việc.
UBND huyện ban hành quy chế làm việc của từng phòng ban, cơ quan chuyên môn,
phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng trong phòng. Nhìn chung công tác phân
tích công việc được thực hiện tốt tại Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương trong thời
gian qua.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng nhân lực được Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương tiến
hành thông qua việc tổ chức các đợt thi tuyển công chức. Căn cứ vào yêu cầu công
việc và chỉ tiêu biên chế, Phòng Nội vụ tham mưu cho chủ tịch UBND huyện lập kế
hoạch tuyển dụng mới CB, CC trong toàn huyện theo sự thống nhất với UBND tỉnh

Tuyên Quang.
Công tác tuyển dụng cán bộ công chức đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục
theo quy định, đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch, chọn đúng người có
năng lực; trình độ thông qua các đợt thi tuyển công chức trên địa bàn huyện.Có thể
nói Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương đã thực hiện tương đối tốt các công tác tuyển

14


dụng nhân lực.
1.2.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí được thực hiện bao gồm hai
hoạt động chính : Định hướng và biên chế nội bộ
Định hướng là hòa nhập nhân viên mới vào công việc. Có sự hướng dẫn cụ
thể của người hướng dẫn. Chỉ cho nhân viên mới các nội quy, quy định…
Vê biên chế nội bộ sau khi thí sinh trúng tuyển họ sẽ được làm việc đúng
theo vị trí mà mình thi tuyển, nhưng dựa theo yêu cầu của tổ chức và từng thời kỳ
có sự luân chuyển sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao nhất
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương chủ động bố trí sắp xếp CB, CC sao cho
phù hợp đặc thù công việc, ví trí công việc để họ có thể hoàn thành tốt nhất công
việc được giao.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương rất chú trọng vào công tác đào tạo, bồi
dưỡng Cán bộ,công chức thông qua các chương trình, kế hoạch ĐTBD CB, CC. Kết
quả công tác đào tạo, bồi dưỡng năm sau đều cao hơn năm trước cả về số lượng và
chất lượng, nội dung đào tạo cũng phù hợp với thực tiễn hơn. Thông qua những
chương trình ĐTBD CB, CC trên địa bàn huyện mà chất lượng đội ngũ CB, CC của
huyện Sơn Dương được nâng lên rõ rệt. Sau quá trình đào tạo, Phòng Nội vụ huyện
tiến hành đánh giá lại công tác đã triển khai, tìm ra những hạn chế và đưa ra những
giải pháp khắc phục cho việc đào tạo bồi dưỡng CB, CC những năm sau.

1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc được Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương
thực hiện nghiêm chỉnh. Theo các quy định hướng dẫn về biểu mẫu theo đúng Nghị
định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá phân loại cán bộ công chức viên chức. Căn cứ
vào quy định của Luật cán bộ,công chức, Luật viên chức. Thường do chính người
thực hiện, cấp trên trực tiếp đánh giá. Nếu trong vòng 2 năm liên tiếp ở mức không
hoàn thành công việc. Cán bộ, công chức, viên chức sẽ bị sa thải.
Công tác đánh giá kết quả thực hiệc công việc của CB, CC được Phòng Nội
vụ huyện Sơn Dương thực hiện một cách thường xuyên. Việc đánh giá kết quả thực
hiệc công việc của các CB, CC nhằm tạo động lực thúc đẩy CB, CC phấn đấu ,
không ngừng nỗ lực tự rèn luyện bản thân và nâng cao hiệu quả công việc. Phòng

15


Nội vụ huyện Sơn Dương tiến hành đánh giá kết quả thực hiện công việc của CB,
CC để có thể nắm được tình hình thực hiện công việc của các cán bộ, công chức, từ
đó có thể đưa ra những quyết định nhân sự đúng đắn.
1.2.7. Công tác trả lương cho cán bộ, công chức trong huyện Sơn Dương
Được thực hiện theo đúng những quy định về trả lương (lương cơ bản, lương
tối thiểu) cho cán bộ, công chức trong luật cán bộ, công chức hiện hành.Người lao
động làm việc trong cơ quan phần lớn là cán bộ, công chức, viên chức nên hưởng
lương theo ngạch, bậc do Nhà nước quy định. Những người làm việc theo chế độ
hợp đồng thì được trả lương đúng thời gian quy định
1.2.8. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Phòng Nội vụ huyện Sơn Dương thực hiện đúng chủ trương của Nhà nước
xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về lao động, bảo hiểm Y tế, BHXH…kịp thời giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quan hệ lao động, không để xảy ra tranh chấp lao động. Các vấn
đề về tranh chấp lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật.


16


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN SƠN DƯƠNG - TỈNH TUYÊN QUANG
2.1 Cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Để đưa ra khái niệm về công tác tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
thì cần phải hiểu rõ về các khái niệm có liện quan
Khái niệm cán bộ, công chức
Theo khoản 1 , điều 4, chương 1 Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12
nêu rõ:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,

chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật.
Khái niệm về Cán bộ công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân

17


cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Khái niệm “Đào tạo” và “bồi dưỡng” Theo Từ điển Tiếng Việt của
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, 2005:
Đào tạo: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất
định”
Bồi dưỡng: làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”.
+ Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010),
tại Điều 5 giải thích:
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.”
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc.”
2.1.2. Vai trò và mục tiêu của công tác đào tạo và bồi dưỡng CB, CC
2.1.2.1. Vai trò của công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác ĐTBD CB, CC là một vấn đề quan trọng cuả công tác cán bộ. Vấn
đề này đã, đang và sẻ tiếp tục được Đảng, Nhà nước quan tâm, nhất là khi Việt Nam
đã trở thành viên của WTO, vị thế của Viêt Nam trên trường quốc tế ngày càng
được nâng cao thì việc ĐTBD CB, CC càng trở nên cần thiết.

Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng CB, CC luôn là mục tiêu quan
trọng mà các tổ chức hướng tới, nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và
nâng cao tính chuyên nghiệp, tính hiệu quả của tổ chức thông qua đó để giúp cán
bộ, công chức hiểu rõ và nắm vững hơn về công việc.
Đối với người lao động: Vai trò của ĐTBD CB, CC thể hiện ở chỗ đáp ứng
yêu cầu học tập của người lao động là một trong những yếu tố tạo nên động cơ tốt.
Khi NLĐ được phát triển, nâng cao năng lực họ sẽ duy trì được chất lượng trong
công việc, tạo điều kiện cho việc áp dụng KHKT vào trong tổ chức. Muốn hoàn
thành tốt nhiệm vụ thì CB, CC phải đảm bảo về mặt chất lượng tức là phải có trình
độ chuyên môn, kĩ thuật đáp ứng yêu cầu công việc.
Vì vậy công tác ĐTBD CB, CC phải có kế hoạch hợp lí, đúng đắn, khoa học
và kịp thời. Bên cạnh đó, việc ĐTBD nhằm thỏa mãn nhu cầu tự khẳng định mình,
nhu cầu được tôn trọng ở NLĐ, tạo ra sự hứng thú cho họ khi tham gia quá trình
thực hiện công việc, tạo ra sự yêu nghề hơn, gắn bó với công việc hơn, tạo cho
người cán bộ có cách nhìn mới, tư duy mới trong công việc là cơ sở để họ phát huy

18


tính sáng tạo trong công việc.
2.1.2.2. Mục tiêu của công tác ĐTBD
ĐTBD chính là việc tổ chức những cơ hội cho CB, CC học tập, nhằm giúp tổ
chức đạt được mục tiêu của mình bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá
trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con người, là CB, CC làm việc trong tổ
chức. ĐTBD tác động đến con người trong tổ chức, làm cho họ có thể làm việc tốt
hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có của họ, phát huy
hết năng lực làm việc của họ. Với quan niệm như vậy thì ĐTBD CB, CC nhằm tới
các mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc CB, CC và nâng cao khả năng thực hiện công
việc thực tế của họ.

- Giúp CB, CC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực
trong tương lai của tổ chức.
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CB, CC do thuyên
chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm việc
một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ góp
phần xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền
hành chính tiên tiến, hiện đại.
2.1.3. Hình thức đào tạo và bồi dưỡng CB, CC
Đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp tại nơi làm việc: Người học thường được sự
hướng dẫn của CB, CC có trình độ, kinh nghiệm cao hơn do đó người học được
trang bị những kỹ năng cần thiết cho công việc
Đào tạo ngoài công việc: Người học tách khỏi sự thực hiện công việc thực tế
để trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết. Dẫn chứng cho sự đào tạo này đó là:
Cử cán bộ đi học tại các trường chính quy: Người học sẽ được cử đi học tại
các trường đại học, cao đẳng, học tại chức (hệ vừa học vừa làm), người học sẽ được
trang bị đầy đủ và có hệ thống cải cách kiến thức hiện hành.
Đào tạo dưới hình thức hội thảo, hội nghị: UBND huyện sẽ tổ chức các buổi
hội thảo, hội nghị để CB, CC trong huyện có dịp gặp gỡ, trò chuyện trao đổi kiến
thức, kỹ năng với nhau. UBND huyện liên kết với các trường chính trị mở lớp trung
cấp hành chính và chính trị để giải quyết nhu cầu học tập cho CB, CC.
Ngoài ra có thể tổ chức cho CB, CC đi tham quan công tác ở các huyện, các
tỉnh khác trong cả nước để giao lưu học hỏi thêm kinh nghiệm, tiếp thu được những

19


cái hay, mới lạ đưa về áp dụng cho huyện mình.
2.1.4. Quy trình đào tạo và bồi dưỡng CB, CC
2.1.4.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo

a) Cơ sở đánh giá nhu cầu đào tạo
Nếu không có sự phân tích kỹ lưỡng về sự cần thiết phải tiến hành đào tạo
hay không thì có khả năng không hiệu quả và lãng phí tiền bạc. Hơn nữa, đào tạo
không thích hợp cũng có thể gây nên thái độ tiêu cực ở người đào tạo và làm giảm
thiểu mong muốn tham gia vào các chương trình đào tạo khác trong tương lai. Vì
vậy, cần đánh giá nhu cầu để loại trừ những chương trình đào tạo không thích hợp
để nhận biết những nhu cầu đào tạo thích hợp còn chưa được đáp ứng.
b) Xác định nhu cầu đào tạo
Về số lượng: Xác định bao nhiêu người cần được đào tạo? Việc lựa chọn đối
tượng đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của chương trình đào tạo. Nếu việc
lựa chọn đối tượng, số lượng đào tạo không đúng, nó sẽ có ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả đào tạo, dẫn đến mục tiêu của chương trình đào tạo sẽ không đạt được, tạo ra sự
mất cân đối giữa kế hoạch và nhu cầu thực tế, giữa đào tạo và sử dụng, thiếu cân
đối về cơ cấu đào tạo.
Về nội dung: Phải xác định đào tạo cái gì, kỹ năng nào, kiến thức nào cho
loại lao động nào? Đây là một loại yêu cầu bắt buộc với việc xác định nhu cầu đào
tạo. Nếu xác định nội dung đào tạo sai thì quá trình đào tạo là vô nghĩa, tốn nhiều
thời gian, tiêu tốn tiền bạc và nhân lực. Vì vậy, cần phải xác định nội dung đào tạo
chính xác.
Nói tóm lại, nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức.
c) Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo là xác định các kết quả cần đạt được của chương
trình đào tạo. Bao gồm:
Những kỹ năng cụ thể cần được đào và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo
(cụ thể là nhận thức, hành vi, sự thay đổi hiệu suất làm việc) để thực hiện công việc
hiệu quả hơn.
Số lượng, chất lượng và cơ cấu học viên.
Thời gian đào tạo
Xác định rõ mức độ kiến thức.

Xác định quy mô lớp học và cớ cơ cấu học viên.

20


×