Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.54 KB, 56 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
DANG MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANG MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT............................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................2
2.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
6.Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.................................................................................4
7.Kết cấu đề tài..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CBCC
CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA........................................................................5
1.1.Khái quát chung về huyện Chiêm Hóa...............................................................5
1.1.1.Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên....................................................................5
1.1.2. Diện tích, dân số.............................................................................................6
1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...............................................................6
1.2.Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa..................................6
1.1.1.Chức năng........................................................................................................6
1.1.2.Nhiệm vụ và quyền hạn...................................................................................7
1.1.3.Cơ cấu tổ chức.................................................................................................7
1.1.4.Nguyên tắc làm việc........................................................................................7
1.3. Khát quát về phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa.................................................8
1.1.5.Lịch sử hình thành...........................................................................................8
1.1.6.Chức năng........................................................................................................9
1.1.7.Nhiệm vụ, quyền hạn.......................................................................................9


1.1.8.Sơ đồ cơ cấu tổ chức......................................................................................12
1.1.9.Phương hướng hoạt động...............................................................................12
1.1.10.Các hoạt động trong công tác quản trị nhân lực tại phòng nội vụ huyện
Chiêm Hóa..............................................................................................................13
1.3.6.1. Công tác hoạch định nhân lực...................................................................13
Sinh viên: Ma Thị Lan

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3.6.2. Công tác phân tích công việc....................................................................13
1.3.6.3. Công tác tuyển dụng nhân lực..................................................................13
1.3.6.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho từng vị trí......................................14
1.3.6.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực....................................................14
1.3.6.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.........................................15
1.3.6.7. Quan điểm trả lương cho người lao động.................................................15
1.3.6.8. Công tác giải quyết các quan hệ lao động................................................15
1.4. Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Chiêm Hóa...................................................................................................15
1.4.1.Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng.......................................................................15
1.4.2.Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng........................................................16
1.4.3.Khái niệm cán bộ, công chức........................................................................16
1.4.4.Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức..........................................................17
1.4.5.Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã..............17
1.4.6.Mục đích, ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
.................................................................................................................................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG................20
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, .........................20
TỈNH TUYÊN QUANG............................................................................................20
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành............................................................................20
2.2. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
hội tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang...........................................................................................................21
2.3. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang...................................................................................................21
2.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡngCBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang...................................................................................................25
2.5.Thực trạng nội dung và hình thức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .........................................................31
2.6.Đánh giá............................................................................................................33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃTẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG.............................38
Sinh viên: Ma Thị Lan

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

3.1. Một số khuyến nghị........................................................................................38
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã..............................................................................................................40
3.2.1. Quan điểm.....................................................................................................40

3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành..........................................................................40
3.2.3. Mục tiêu........................................................................................................41
3.2.4. Giải pháp.......................................................................................................43
3.3. Giải pháp hoàn thiện nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang...............................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 1

Sinh viên: Ma Thị Lan

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANG MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

THCV

Thực hiện công việc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Sinh viên: Ma Thị Lan

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành bài báo cáo này, cùng với nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và ý kiến đóng góp nhiệt tình của các thầy cô, gia
đình và bạn bè. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân
thành nhất.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trong Khoa tổ chức
& Quản lý nhân lực, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em tại

Trường.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Phòng Nội vụ huyện
Chiêm Hóa và toàn thể CBCC cấp xã đã tạo điều kiện cho em trong quá trình
kiến tập và nghiên cứu đề tài này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người thân đã
luôn động viên, khích lệ em trong quá trình học tập và hoàn thành bài báo cáo
này.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện bài báo cáo bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

Sinh viên: Ma Thị Lan

1
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hiện
đại hóa nền hành chính nhà nước cần có một đội ngũ CBCC hành chính chuyên
nghiệp, có tri thức và năng lực quản lý về kinh tế - xã hội, pháp luật, hành chính,
kỹ năng thực thi công vụ, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân.
Ngoài ra, yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế, thực hiện CNH – HĐH đất
nước đòi hỏi CBCC vừa phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, vừa phải có năng
lực, chủ động, năng động, sáng tạo và nhạy bén với sự thay đổi. Điều đó đã

được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc có
tốt thì ngọn mới tốt”.
Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung,
của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực,
phẩm chất của đội ngũ CBCC nói chung đặc biệt là sự đóng góp củađội ngũ
CBCC cấp xã - nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững
mạnh và là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân,
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, đảm bảo cho các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển
khai thực hiện trong cuộc sống.
Để phát huy có hiệu quả hơn vai trò của đội ngũ CBCC, đặc biệt là vai trò
của đội ngũ CBCC cấp xã, đòi hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan
tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà
Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Thực tế đã chứng minh nơi nào CBCC
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó
công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt. Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành
chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ

Sinh viên: Ma Thị Lan

2
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CBCC ở cơ sở xã, phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực có ý nghĩa hết sức

quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã được xác định là một nhiệm vụ thường
xuyên, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực
công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của CBCC; hướng tới mục tiêu tạo
được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBCC
nhấn mạnh: "Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao".
Từ những lý do trên, em xin chọn đề tài : “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”. Nhằm làm rõ và cụ thể
hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cũng như vai trò và thực trạng chủ
yếu của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã hiện nay.
Do kiến thức cũng như quá trình tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong thời
gian kiến tập còn hạn chế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót.Em mong nhận
được sự chỉ bảo,đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ của thầy, cô đểbài báo cáo của
em đạt kết quả tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm hệ thống hóa kiến thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và
đánh giá được hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã thông qua
những số liệu cụ thể và kết quả của công việc được giao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra bức tranh toàn cảnh về thực trạng và những kết quả đạt được của
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa. Từ đó đưa ra
những giải pháp và bài học kinh nghiệm để góp phần hoàn thiện hơn công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã.
4. Phạm vi nghiên cứu

Sinh viên: Ma Thị Lan

3

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Về không gian: các xã (gồm 25 xã) và 1 thị trấn trên địa bàn huyện Chiêm
Hóa
- Về thời gian: trong giai đoạn 2013-2014
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xã hội học: quan sát, ghi chép...
- Phương pháp thông kê, bảng biểu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp khác để đánh giá hiệu quả và
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại
huyện Chiêm Hóa.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Kết quả đạt được của đề tài có
thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm công tác đào tạo và bồi
dưỡng CBCC cấp xã.
Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
công tác đào tạo và bồi dưỡng, CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và phần danh mục tài liệu
tham khảo, bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại
huyện Chiêm Hóa
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Chương 3: Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

Sinh viên: Ma Thị Lan

4
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CBCC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA
1.1.Khái quát chung về huyện Chiêm Hóa
Chiêm Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm
tỉnh 67 km về phía Bắc. Huyện có diện tích tự nhiên 1.278,82km2, dân số trên
126 nghìn người, có 25 xã và 01 thị trấn và 18 dân tộc anh em cùng chung sống,
trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 80% tổng dân số toàn huyện. Mỗi dân tộc
đều có phong tục, tập quán, ngôn ngữ, trang phục, lễ hội, những làn điệu dân ca,
dân vũ riêng biệt mang đậm nét văn hóa đặc trưng của miền sơn cuớc.
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
+ Phía Bắc giáp huyện Na Hang, Lâm Bình
+ Phía Nam giáp huyện Yên Sơn
+ Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
+ Phía Tây giáp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên quang và huyện Bắc Quang
tỉnh Hà Giang.
Chiêm Hoá có nhiều dãy núi cao giữa các vùng đồi núi là những thung
lũng, đất đai màu mỡ. Sông suối có độ dốc cao, lớn nhất là sông Gâm chảy qua

Na Hang đến Chiêm Hoá với độ dài 40 km. Là đường thuỷ duy nhất nối huyện
với tỉnh và các tỉnh trung du của Đồng Bằng bắc bộ.
Giao thông đường bộ có các tuyến: đường quốc lộ 279 dài 20,2 km từ Hà
Giang qua huyện Chiêm Hoá đi huyện Na Hang, đường tỉnh có 134 km gồm các
tuyến: ĐT 190 từ km 31 chạy qua huyện chiêm Hoá lên huyện Na Hang, đường
ĐT 185 từ đầu cầu Chiêm Hoá (phía đông bắc) thị trấn Vĩnh Lộc đi Vinh
Quang, Kim Bình đến Kiến Thiết huyện Yên Sơn; đường ĐT 187 từ xã Yên Lập
sang huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn; đường huyện: 127 km; đường đô thị 5,5 km.
Điều kiện tự nhiên mang lại cho Chiêm Hoá nhiều lợi thế quan trọng trong
việc xây dựng an toàn khu, khu vực phòng thủ, là nơi căn cứ địa cách mạng an
toàn vững chắc trong thời kỳ kháng chiến, điển hành tại các xã: Kim Bình, Vinh
Sinh viên: Ma Thị Lan

5
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Quang, Kiên Đài, Linh Phú, Xuân Quang, Yên Nguyên, Hoà Phú… và các điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
1.1.2. Diện tích, dân số
- Huyện có diện tích 1455 km2 và dân số là 126.000 người (năm 2004).

Huyện lỵ là thị trấn Vĩnh Lộc, nơi có con sông Gâm chảy qua theo hướng bắc
nam, cách thị xã Tuyên Quang 68 km về hướng bắc.
- Các đơn vị hành chính gồm : 1 thị trấn và 25 xã.

Từ tháng 1 năm 2011, 3 xã: Bình An, Thổ Bình, Hồng Quang chuyển sang
trực thuộc huyện Lâm Bình

.

1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Phát huy truyền thống quê hương Chiêm Hoá anh hùng, trong những năm
qua dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc huyện chiêm Hoá ra sức phấn đấu, hăng hái thi đua học tập, lao động
sản xuất. Phát huy nội lực, sáng tạo trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh, đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, từng bước làm
biến đổi kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
1.2.Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa
1.1.1. Chức năng
UBND huyện Chiêm Hóa do HĐND huyện bầu làm cơ quan chấp hành của
HĐND huyện, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo
thực hiện chủ trương và biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Sinh viên: Ma Thị Lan

6
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước
từTrung ương tới cơ sở.
1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện Chiêm Hóa được quy định cụ
thể và rõ ràng trong Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003.UBND huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được
xác định trong các lĩnh vực cụ thể: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi đất đai, giao thông vận tải,du lịch, giáo
dục, y tế, quốc phòng và an ninh, trật tự an toàn xã hội, trong việc thực hiện
chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, trong việc thi hành pháp luật, trong
việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Chiêm Hóa gồm 1 Chủ tịch, 3 Phó Chủ
tịch và các phòng ban chuyên môn trực thuộc (12 phòng ban ): Văn phòng
HĐND và UBND, phòng Nội vụ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội,
phòng Tài chính – Kế toán, phòng Văn hóa và thông tin, phòng Y tế, phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Tư pháp,Thanh tra huyện, phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Công thương, phòng Giáo dục và Đào tạo.
1.1.4. Nguyên tắc làm việc
UBND huyện Chiêm Hóa tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh
đạo tập thể đi đôi với phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên UBND
huyện, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, UBND huyện phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống các
biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí
và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức Nhà nước và
trong bộ máy chính quyền địa phương, chủ động, sáng tạo thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình. Xây dựng và phát triển huyện về nhiều mặt nhằm phục vụ

lợi ích thiết thực của nhân dân .
Sinh viên: Ma Thị Lan

7
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.3. Khát quát về phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa
1.1.5. Lịch sử hình thành
Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa được thành lập dựa trên cơ sở :
- Pháp lệnh CBCC ngày 26/02/1998; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số của
Pháp lệnh CBCCngày 28/4/2000; Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của
Pháp lệnh CBCC ngày 29/02/2003 và các văn bản hưỡng dẫ thi hành Pháp lệnh
CBCC.
- Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/06/2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
- Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/06/2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng
Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
- Quyết định số 98/2005/QĐ-UBND ngày 14/11/2005 của UBND tỉnh
Tuyên Quang quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Chiêm Hóa;
- Quyết định số 158/QĐ-UBND ngày 23/04/2008 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa ban đầu có tên gọi Tổ chức xây dựng

chính quyền thuộc văn phòng UBND huyện Chiêm Hóa, sau đó sáp nhập với
phòng Lao động - Thương binh và xã hội theo quyết định số 98/2005/QĐUBND ngày 14/11/2005 của UBND tỉnh Tuyên Quang quy định về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Chiêm Hóa; trở thành Phòng nội vụ-Lao động, thương binh và xã hội
tháng 02/2006. Dựa trên thực tế hoạt động và căn cứ Quyết định số158/QĐUBND ngày 23/04/2008 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện. Ngày 19/5/2008 Phòng Nội vụ huyện
chiêm Hóa chính thức được thành lập dựa trên cơ sở tách chức năng, nhiệm vụ,
tham mưu giúp UBND huyện về công tác nội vụ từ Phòng Nội vụ-Lao động
thương binh và xã hội; tiếp nhận chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tôn

Sinh viên: Ma Thị Lan

8
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

giáo, thi đua khen thưởng, văn thư, lưu trữ nhà nước và từ văn phòng HĐND và
UBND huyện Chiêm Hóa.
1.1.6. Chức năng
Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa có chức năng tham mưa, giúp UBND
huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan
hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cái cách hành chính; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; CBCC, viên chức Nhà nước; CBCC xã, thị trấn; hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo, thi đua khen thưởng;
chịu sự chỉ đạo quản lý toàn diện của UBND huyện về tổ chức, biên chế và công
tác, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của Sở Nội vụ về chuyên

môn nghiệp vụ.
Phòng nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động của
phòng Nội vụ do Văn phòng HĐND và UBND huyện đảm nhiệm.
1.1.7. Nhiệm vụ, quyền hạn
- Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn huyện và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Trình UBND huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
- Về tổ chức, bộ máy:
Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo hướng dẫn của UBND tỉnh
Trình UBND huyện quyết định hoặc để UBND huyện trình cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập, sáng lập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện .
Xây dựng đề án thành lập, sáng nhập, giải thể các tổ chức nghiệp trình cấp
có thẩm quyền quyết định .

Sinh viên: Ma Thị Lan

9
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáng nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của pháp
luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp :
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm .
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp.
Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định chung
việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ
quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp cấp huyện và UBND cấp xã .
- Về công tác xây dựng chính quyền:
Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp theo phân công của UBND
huyện và hướng dẫn của UBND tỉnh.
Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê duyệt các chức danh
lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê chuẩn các
chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn UBND huyện trình HĐND huyện
thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách
nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và
kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, tổ nhân dân trên địa bàn
huyện theo quy định; bỗi dưỡng công tác cho trưởng thôn, phó thôn, tổ trưởng,
tổ phó tổ nhân dân.
Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc báo cáo thực hiện
pháp luật về dân chủ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, thị
trấn trên địa bàn huyện.

- Về CBCC, viên chức:
Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với CBCC, viên chức.

Sinh viên: Ma Thị Lan

10
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tham mưu giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, quản lý công chức
xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với CBCC và cán bộ không chuyên trách
xã, thị trấn theo phân cấp.
- Về cải cách hành chính:
Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn
cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương.
Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện.
Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND tỉnh,
UBND huyện.
- Giúp UBND huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động
của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
Hưỡng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ.

Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo quản và tổ
chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
Lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và chính
sách tôn giáo trên địa bàn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo sự phân cấp của UBND cấp
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp
huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện;xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Sinh viên: Ma Thị Lan

11
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và giải quyết các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.

- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch UBND huyện và
Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn
huyện.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
CBCC, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp quản lý của UBND huyện.
- Giúp UBND huyện kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND xã, thị trấn về công tác nội vụ theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện và Chủ
tịch UBND huyện.

1.1.8. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ huyện Chiêm hóa bao gồm: 01 trưởng
phòng, 01 phó phòng, 06 chuyên viên.
Sơ đồ phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa
(Phụ lục 1)
1.1.9. Phương hướng hoạt động
Trong thời gian tới phòng Nội vụ tổ chức, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng CBCC, chú ý tới đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực, cán bộ nữ, cán
bộ là người dân tộc thiểu số; luân chuyển cán bộ có kiến thức thực tiễn đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của ngành trong thời kì CNH – HĐH đất nước.

Sinh viên: Ma Thị Lan


12
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tổ chức các lớp bồi dưỡng CBCC, phấn đấu có một đội ngũ CBCCcó đầy
đủ kiến thức chuyên môn, có trình độ lý luận chính trị vững vàng; Xây dựng
chương trình hành động về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC và triển khai
chương trình xuống các phòng ban, đơn vị đồng thời tổ chức đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện.
Đối với lãnh đạo cơ quan: tiếp tục đổi mới phương pháp lề lối làm việc,
nâng cao hiệu quả công tác, đồng thời đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động,
xây dựng tổ chức vững mạnh.
1.1.10. Các hoạt động trong công tác quản trị nhân lực tại phòng nội
vụ huyện Chiêm Hóa
1.3.6.1. Công tác hoạch định nhân lực
Trên cơ sở nghiên cứu xác định nhu cầu về nguồn nhân lực phòng Nội vụ
huyện Chiêm Hóa đã và đang xây dựng chương trình kế hoạch hoạch định
nguồn nhân lực nhằm đảm bảo cho phòng Nội vụ có đầy đủ nguồn lực với phẩm
chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc đạt năng suất chất, chất lượng và
hiệu quả cao.

1.3.6.2. Công tác phân tích công việc
Thông qua việc phân tích tình hình hoạt động của phòng Nội vụ kết hợp
với việc nghiên cứu quy trình tiến hành các công việc, phòng Nội vụ tiến hành
xây dựng bản mô tả công việc, bản yêu cầu đối với nhân sự và bản yêu cầu công
việc phù hợp với từng vị trí và đặc thù của từng công việc dựa trên sự tham vấn

ý kiến của nhân viên trong phòng Nội vụ.
1.3.6.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Công tác tuyển dụng được phòng Nội vụ huyện thực hiện nghiêm túc hàng
năm theo quy định của Chính phủ và UBNDhuyện. Căn cứ vào yêu cầu công
việc, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế, phòng Nội vụ huyện lập kế hoạch tuyển
dụng mới CBCC trong toàn huyện theo sự thống nhất với UBND huyện. Việc
Sinh viên: Ma Thị Lan

13
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tuyển dụng được tiến hành theo đúng nguyên tắc được quy định trong Pháp lệnh
CBCC ngày 26/02/1998 được sửa đổi, bổ sung ngày 28/4/2000 và sửa đổi bổ
sung ngày 29/4/2003.
Phương thức tuyển dụng chủ yếu là thông qua thi tuyển (đối với công
chức). Hoạt động này được thực hiện theo Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản CBCC trong các đơn
vị sự nghiệp nhà nước.
Hoạt động thi tuyển được thực hiện hàng năm do UBND huyện tổ chức.
Tùy theo cơ cấu ngạch mà UBND huyện giao, phòng Nội vụ sẽ lập hồ sơ trình
Sở Nội vụ xét tuyển.
Hình thức, nội dung thi tuyển được đưa ra đảm bảo phù hợp với ngành,
nghề và lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ đáp ứng được yêu cầu
tuyển dụng.
1.3.6.4. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho từng vị trí

Việc sắp xếp, bố trí nhân lực phù hợp với nguyện vọng và năng lực, trình
độ của từng đối tượng cũng như phù hợp với tổ chức. Điều này sẽ góp phần sử
dụng nguồn nhân lực có hiệu quả.
Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa chủ trương sắp xếp, bố trí nguồn nhân lực
theo nguyên tắc “ đúng người, đúng việc”, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của cấp
trên đề ra.
1.3.6.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Căn cứ vào công tác chỉ đạo điều hành, hàng năm phòng Nội vụ lập danh
sách đăng ký nhu cầu đào tạo, phát triển cho CBCC, cử CBCC tham gia các lớp
đào tạo, phát triển nhằm năng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, góp phần
hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của phòng Nội vụ huyện
Chiêm Hóa được tiến hành cụ thể, chi tiết từ khâu xá định mục tiêu đào tạo, nhu

Sinh viên: Ma Thị Lan

14
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cầu và đối tượng đào tạo để từ đó dự trù kinh phí đào tạo và lựa chọn phương
pháp đào tạo phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
1.3.6.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá kết quả thực hiện công việc là một quá trình liên tục. Định kỳ mỗi
quý, dực theo bản mô tả công việc, và mục tiêu đã đề ra phòng Nội vụ tiến hành
đánh giá kết quả công việc. Mọi biên bản đánh giá kết quả kết quả THCV phải

có sự kiểm tra và chấp thuận của Trưởng phòng.
Biên bản đánh giá kết quả THCV cá nhân sau khi đã có đầy đủ chữ ký, dấu
xác nhận của Trưởng phòng sẽ được lưu trữ lại, từ đó lập bản báo cáo kết quả
THCV để làm cơ sở phân tích nhu cầu.
1.3.6.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Cơ chế trả lương của phòng Nội vụ được thực hiện theo quy định của Nhà
nước.
1.3.6.8. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Phòng Nội vụ huyện Chiêm Hóa luôn thực hiện tốt việc xây dựng mối quan
hệ lao động hài hòa, ổn định, và tiến bộ trong tổ chức, góp phần giảm thiểu tranh
chấp, giữ vững sự ổn định và phát triển của tổ chức.
Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh là giải pháp ổn định nhân lực để tổ
chức phát triển.Nó không chỉ giúp cho việc THCV hiệu quả mà còn tạo ra bầu
không khí trong lành, thoải mái góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
1.4. Tổng quan về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã tại huyện Chiêm Hóa
1.4.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…một cách có hệ thống, chuẩn
bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận sự phân công lao
động nhất định, hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
Bồi dưỡng là quá trình liên tục nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của mặt
bằng, kiến thức đã được đào tạo trước đó. Trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

Sinh viên: Ma Thị Lan

15
Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

cán bộ, công chức, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới
về kiến thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ của CBCC.
1.4.2. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng
Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC có vai trò hết sức quan trọng:
Thứ nhất, trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của CBCC.
Thứ hai, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba, hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp.Với
những vai trò chủ yếu sau:
-

Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
-

Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;

-

Giảm chi phí hoạt động;

-

Giảm nhưng sai phạm không đáng có;


-

Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;

-

Tạo cho CBCC cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để công

chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về tin
học và ngoại ngữ; tạo ra đội ngũ công chức có chuyên môn, kỹ năng để thực thi
công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính nhà nước; phát triển
năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung thành với chính phủ
trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng khách hàng theo hệ
thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo đức công chức
góp phần chống tham nhũng;
- Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
hành chính nói riêng.
1.4.3. Khái niệm cán bộ, công chức
Trong Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 đã ghi rõ:
“1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Sinh viên: Ma Thị Lan

16
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
1.4.4. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
CBCC đóng vai trò quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
đặc biệt là đội ngũ CBCC cấp xã họ có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công
vụ. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, văn
hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để

thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
1.4.5. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Sinh viên: Ma Thị Lan

17
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

 Về nội dung:
Căn cứ Quy chế đào tạo và bồi dưỡng CBCC được ban hành kèm theo
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ quy định đào tạo và bồi dưỡng CBCC gồm những nội dung cơ bản
sau:
- Về lý luận chính trị
Đội ngũ CBCC được trang bị những kiến thức về chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước. Các chương trình, giáo trình đào tạo và bồi
dưỡng lý luận chính trị dành cho CBCC hiện nay gồm: Chương trình đào tạo,
bồi dưỡng trung cấp, chương trình cao cấp, chương trình đào tạo cử nhân.
Những kiến thức này góp phần xây dựng phương pháp luận khoa học, củng cố
lập trường giai cấp, thái độ chính trị đúng đắn, rõ ràng cho đội ngũ CBCC.
- Về kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
Với những vị trí công tác, chức danh khác nhau mà nội dung chương trình
đào tạo và bồi dưỡng khác nhau. Các chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn rất đa dạng nhìn chung mỗi ngành nghề đều có chương trình

đào tạo và bồi dưỡng riêng, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng chuyên môn của CBCC
của ngành đó. Khối kiến thức, kỹ năng này là một nội dung đào tạo và bồi
dưỡng quan trọng giúp nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ CBCC, phục
vụ quá trình thực hiện nhiệm vụ hiệu quả nhất.
- Về kiến thức, kỹ năng tổ chức quản lý
Xuất phát từ nhiệm vụ chuyển đổi nền kinh tế, cải cách hành chính và vấn
đề xây dựng Nhà nước thực sự của dân, yêu cầu CBCC phải nắm vững pháp luật
và chức năng quản lý Nhà nước để thực sự phát huy vai trò quản lý, quản lý
đúng đối tượng, đúng nội dung, đúng biện pháp, không ngừng nâng cao hiệu lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước. CBCC sẽ được cung cấp những kiến thức về Nhà
nước và Pháp luật (Tổ chức bộ máy Nhà nước, bộ máy hành chính Nhà nước,
pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, công vụ, công chức và viên chức, quy
chế làm việc…), chính sách của Đảng và Nhà nước trong các lĩnh vực quản lý:
kinh tế, văn hóa, xã hội..
- Về kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế
Sinh viên: Ma Thị Lan

18
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trước tình hình như hiện nay, khi nước ta đang mở cửa hội nhập với thế
giới, những kiến thức về hội nhập kinh tế là rất cần thiết với đội ngũ CBCC.
CBCC sẽ được trang bị những kiến thức về: chính sách của Đảng và Nhà nước
về hội nhập quốc tế, các cam kết của Việt Nam về hợp tác kinh tế - thương mại,
thị trường thế giới, luật pháp quốc tế, luật pháp của tổ chức thương mại, hiệp

định song phương thương mại…
 Về hình thức:
Về hình thức đào tạo và bồi dưỡng CBCC được triển khai theo nhiều hình
thức đào tạo như:
- Đào tạo tập trung.
- Đào tạo không tập trung.
- Đào tạo chính quy.
- Đào tạo tại chức.
- Đào tạo từ xa.
Có nhiều cách phân loại các hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Trong đó
có 2 cách phân loại chính sau:
Phân loại theo thời gian:
+ Đào tạo dài hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng trung hạn
+ Các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
Phân loại theo mục đích:
+ Đào tạo, bồi dưỡng tiền công chức
+ Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch
+ Bồi dưỡng nâng cao
+ Bồi dưỡng cập nhật
1.4.6. Mục đích, ý nghĩa của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã
- Mục đích: Phát triển năng lực làm việc CBCC và nâng cao khả năng
THCV thực tế của họ.
Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực trong
tương lai của tổ chức.
Sinh viên: Ma Thị Lan

19
Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do thuyên
chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng làm
việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Nhìn chung, đào tạo, bôi dưỡng là hoạt động nhằm:
+ Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc;
+ Thay đổi thái độ và hành vi;
+ Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc;
+ Hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và của tổ chức.
- Ý nghĩa: Đào tạo, bồi dưỡng CBCCcấp xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
CBCC; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm
vụ chuyên môn.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ phối hợp UBND các xã, thị trấn rà
soát toàn thể đội ngũ CBCC hiện có; xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể về công tác đào tạo bồi dưỡng cho CBCC căn cứ theo công văn
số 555/SNV- XDCQ ngày 10/11/2014 của Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang về việc
đánh giá, xếp loại chính quyền và đánh giá CBCC cấp xã năm 2014.Trong
Sinh viên: Ma Thị Lan


20
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

những năm qua, số lượng CBCC được đào tạo, bồi dưỡng cũng như các lớp đào
tạo bồi dưỡng được mở rộng ngày một tăng về số lượng và chất lượng. Công tác
quản lý được thắt chặt hơn. Học viên khi đi đào tạo, bồi dưỡng phải tuân thủ
đúng nội quy, quy chế đề ra, nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Các cơ sở quản lý học viên một cách chặt chẽ, tạo điều kiện tốt nhất cho
các học viên vừa học vừa làm.
2.2. Một số ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển
kinh tế xã hội tới công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã tại huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Chiêm Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, cách trung tâm
tỉnh 67 km về phía Bắc. Là huyện có nhiều dãy núi cao giữa các vùng đồi núi là
những thung lũng, đất đai màu mỡ. Sông suối có độ dốc cao, lớn nhất là sông
Gâm chảy qua Na Hang đến Chiêm Hoá với độ dài 40 km. Với địa hình hình đồi
núi hiểm trở nên việc di chuyển, đi lại, tổ chức liên kết đào tạo bồi dưỡng CBCC
tại các trung tâm, trường đại học, cao đẳng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện luôn được giữ vững ổn định, các tệ
nạn xã hội được hạn chế đáng kể, tạo thuân lợi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, bộ mặt của huyện Chiêm Hóa cũng đang từng
bước thay đổi để theo kịp tình hình phát triển chung của tỉnh Tuyên Quang cũng
như tình hình phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của huyện còn yếu

kém và chưa đồng bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình đào tạo, bồi dưỡng
CBCC. Đây cũng là những thách thức cơ bản của huyện khi bước vào công cuộc
CNH – HĐH đất nước. Do đó, đòi hỏi phải có một đội ngũ CBCC có chuyên
môn nghiệp vụ cao. Muốn vậy, huyện Chiêm Hóa cần phải xây dựng kế hoạch
đầu tư, đẩy nhanh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC, tìm kiếm nhân
tài, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC trong huyện.
2.3. Thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Sinh viên: Ma Thị Lan

21
Lớp: 1205.QTNE


×