BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN THỊ ÁI LIÊN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của
các cơ quan, các thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy TS.Nguyễn Danh
Nguyên, Viện trưởng Viện Kinh tế và Quản lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến phòng Tài chính – Kế hoạch của UBND
thành phố Hà Tĩnh, đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu và
nghiên cứu về công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn Thành phố.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các nhà khoa học trong ngành, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài
luận văn này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên
Nguyễn Thị Ái Liên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
(NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ) ...............................................................................4
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước .................................................... 5
1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nước ................................................. 6
1.1.4. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam ................................................. 7
1.1.5. Quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN .................................... 8
1.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ................................................ 11
1.2.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước cấp xã ..................................... 11
1.2.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã (NSX) .................................. 13
1.3 Quản lý chi ngân sách cấp xã............................................................ 17
1.3.2 Những tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách xã .......... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG I ..........................................................................................27
Chương 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
PHƯỜNG, XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH ...........................28
2.1 Giới thiệu tổng quan về thành phố Hà Tĩnh ..................................... 28
2.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng ............................ 28
2.1.2 Tổ chức hành chính và đặc điểm dân cư ........................................ 29
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 ............. 29
2.2 Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh .......... 32
2.2.1 Mô hình tổ chức quản lý NSNN trên địa bàn Thành phố ............... 32
2.2.2 Phân cấp quản lý NSNN cho phường, xã của Thành phố ............. 36
2.2.3 Kết quả thực hiện NSNN trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013-2015 ...38
2.3. Phân tích công tác quản lý chi ngân sách phường, xã trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................ 42
2.3.1. Phân tích công tác lập dự toán chi ngân sách phường, xã ............. 42
2.3.2 Phân tích công tác chấp hành dự toán chi ngân sách phường, xã .. 52
Đơn vị tính: triệu đồng ...............................................................................................54
2.3.3 Phân tích công tác kế toán chi và quyết toán chi ngân sách xã ...... 67
2.3.4 Phân tích công tác kiểm tra việc chấp hành chi ngân sách xã ........ 69
2.4 Đánh giá chung công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................ 72
2.4.1 Những kết quả đạt được về công tác quản lý chi NSX................... 72
2.4.2 Những hạn chế yếu kém về công tác quản lý chi NSX ................. 72
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 74
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................77
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH .........78
3.1. Định hướng phát triển của thành phố Hà Tĩnh đến năm 2020 ..... 78
3.1.1 . Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Tĩnh ....... 78
3.1.2 Định hướng và mục tiêu cụ thể về quản lý ngân sách xã; xã, cần
quán triệt những định hướng cơ bản sau đây: ................................................. 80
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSX trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh ........................................................................................ 82
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi NSX ..................................... 82
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành chi NSX ....................................... 84
3.2.3. Hoàn thiện công tác kế toán, quyết toán và kiểm tra NSX ............ 86
3.2.4 Nâng cao trình độ cho các tổ chức và cá nhân quản lý NSX ........ 89
3.2.5 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý NSX ........... 91
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống biểu mẩu báo cáo, thanh quyết toán ............. 92
3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên................................. 93
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh, Sở Tài chính Hà Tĩnh ................... 93
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND thành phố, Phòng Tài chính ................. 95
TÓM TẮT CHƯƠNG III .......................................................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TT
Nội dung
1
NSNN
Ngân sách Nhà nước
2
NSX
Ngân sách xã, phường
3
BTXH
Bảo trợ xã hội
4
KTXH
Kinh tế xã hội
5
NS
Ngân sách
6
NSTW
Ngân sách Trung ương
7
NSĐP
Ngân sách địa phương
Ghi chú
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp thu chi ngân sách toàn thành phố (thành phố+ xã) giai
đoạn 2013-2015.............................................................................. 40
Bảng 2.2: Tổng hợp dự toán chi ngân sách xã giai đoạn 2013- 2015............. 46
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả chi ngân sách xã 2013-2015 .............................. 54
Bảng 2.4: Tổng hợp thực hiện dự toán chi từng xã phường giai đoạn 20132015 ................................................................................................ 55
Biểu 2.5: Tổng hợp chi theo nội dung kinh tế NSX năm 2013-2015 ............. 58
Bảng 2.6: Cân đối chi ngân sách của các xã năm 2013- 2015 ........................ 62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức NSNN Việt Nam ......................................... 7
Hình 1.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã .. 15
Hình 1.3: Sơ đồ quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã ....................... 20
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức phòng TC-KH Thành phố Hà Tĩnh.......................... 34
Hình 3.1: Sơ đồ Mô hình lập dự toán thông tin phản hồi ............................... 83
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới và xây dựng, phát triển kinh tế đất nước nói chung,
tỉnh Hà Tĩnh nói riêng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn, cấp xã là cấp hành chính có tầm quan trọng đặc biệt. Đây là cấp chính quyền
cơ sở, nơi trực tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp
lãnh đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Ngân sách cấp xã ( phường, xã) gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của chính quyền nhà nước cấp xã, là nguồn cung cấp phương tiện vật chất để
chính quyền cấp xã hoạt động, lãnh đạo nhân dân triển khai thực hiện các chính
sách, pháp luật của Nhà nước và xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh - quốc phòng tại địa phương. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách
cấp xã một cách tiết kiệm, có hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học là rất cần
thiết, là yêu cầu khách quan trong công tác quản lý ngân sách xã và trong công cuộc
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương.
Trong thời gian qua, mặc dù đã được sự quan tâm của các sở, ban, ngành và
các cấp chính quyền địa phương trong việc tăng cường hoạt động quản lý ngân sách
xã trên địa bàn. Tuy nhiên, trên thực tế hoạt động quản lý ngân sách cấp xã hiện nay
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi cần phải được chấn chỉnh kịp thời, đặc biệt
là trong công tác lập dự toán, quản lý điều hành, quyết toán và thực hiện việc công
khai, minh bạch trong hoạt động ngân sách cấp xã.
Trước thực trạng quản lý đối với ngân sách phường, xã trên địa bàn thành phố
Hà Tĩnh như hiện nay; thực hiện các văn bản hướng dẫn của Tỉnh của Sở Tài chính;
Chương trình hành động của thành phố trong việc thực hiện mục tiêu Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra; khung chương trình công
tác của Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố Hà Tĩnh, tôi đã chọn vấn đề: “Hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh”, làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về ngân sách xã và quản lý chi ngân sách xã,
phường ( ngân sách cấp xã).
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Hà
Tĩnh trong giai đoạn 2013-2015, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách phường, xã trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách phường, xã trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh, góp phần làm công khai,
minh bạch trong công tác quản lý ngân sách cấp xã, tập trung nguồn lực để phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chi ngân sách cấp xã
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê thông qua số liệu đã thu thập mô tả
quy mô thu, chi…một cách tổng thể cũng như đối với từng chỉ tiêu của ngân sách
xã, phường từ đó so sánh, đưa ra một số nội dung thu để phân tích quá trình quản lý
chi NSX qua các năm, tính đến sự cân đối ngân sách. Nắm bắt thực tế tình hình thực
hiện, quản lý chi ngân sách của các xã, phường trên địa bàn thành phố thông qua
cán bộ phòng Tài chính- Kế hoạch và kế toán ngân sách để đánh giá thực trạng công
tác quản lý ngân sách xã, phường thời gian qua.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách cấp xã ( ngân sách phường, xã).
2
- Chương 2: Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.
3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP
XÃ ( NGÂN SÁCH PHƯỜNG, XÃ)
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do Nhà nước trực tiếp
quản lý. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại
của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của NSNN.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước”,
F.Ăngghen đã chỉ ra rằng: Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp.
Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan công quyền để duy trì và phát triển xã hội.
Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt buộc mọi tổ chức
và thành viên trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có của Nhà nước
(quỹ NSNN) để chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát... khi các quốc gia
đã phát triển nhưng không có sự đồng đều về sức mạnh, những tham vọng về lãnh thổ
và chủ quyền đã dẫn đến việc chuẩn bị và thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược, các
khoản chi tiêu giành cho bộ máy thống trị và quân đội đòi hỏi ngày một lớn. Các khoản
thu thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, buộc Nhà nước phải vay nợ bằng cách
phát hành công trái để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN.
Khái niệm NSNN thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được
xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ
trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể và
được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Đối với nước ta, năm 1996 Luật NSNN chính thức ra đời. Luật NSNN được
4
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/03/1996
(sau đó được sửa đổi bổ sung năm 1998). Luật NSNN ra đời đã đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng trong quản lý và điều hành về tài chính, ngân sách của nước ta.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước ta trong quá trình hội nhập và
phát triển của giai đoạn hiện nay, năm 2002 nước ta đã ban hành Luật NSNN mới, tại
Điều 1 của Luật này đã đưa ra rằng: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật .
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ Nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay có Luật ngân sách mới, có hiệu lực từ ngày 1/1/2017.
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao
gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia.
- Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những đặc điểm:
Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về kinh tế,
chính trị của Nhà nước, nó được thể hiện bằng thể chế, bằng luật định và những
công cụ hành chính.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi
ích công cộng. Toàn bộ các hoạt động thu, chi của NSNN chứa đựng bao hàm các
nội dung về kinh tế, xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt lợi ích của các đối tượng
liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó luôn được hài hoà và đảm bảo công bằng giữa
các đối tượng. Nhưng vấn đề lợi ích của quốc gia, lợi ích của tập thể vẫn phải được
đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt lợi ích khác.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng của
5
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có
tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã định trước.
Hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nước
NSNN có một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trò của NSNN luôn gắn
liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và luôn thể hiện ba chức
năng chính:
- Chức năng phân phối: Đây là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo an
ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng điều tiết: Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội. Là
công cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội của
đất nước; định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện
việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng kiểm tra: Xuất phát từ mối quan hệ mật thiết của NSNN với các
khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra
các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc
sử dụng các nguồn tài chính Nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực
hiện luật pháp, chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên
quan khác. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính
Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền
lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với
ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy,
6
kiểm tra của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động
quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính
khác và có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh,
dân chủ.
1.1.4. Tổ chức hệ thống NSNN Việt Nam
Theo Luật NSNN, hệ thống NSNN gồm NSTW và ngân sách địa phương:
- NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan
trung ương là một đơn vị dự toán của NSTW. NSTW cung ứng nguồn tài chính cho
các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài
chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phương
phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, NSX
NS ĐẢNG CSVN, CTN,
QH, CP, T.ÁN, VKSND
TỐI CAO
NS TỈNH, THÀNH PHỐ
THUỘC TRUNG ƯƠNG
NS BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ
NS QUẬN, HUYỆN, TP
TRỰC THUỘC TỈNH,
THÀNH PHỐ
NS CƠ QUAN TRỰC
THUỘC CÁC BỘ NGÀNH
NS XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
Hình 1.1: Sơ đồ mô hình tổ chức NSNN Việt Nam
7
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.5. Quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.5.1 Quản lý ngân sách nhà nước
NSNN là bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong khoảng thời
gian nhất định, nó thường được xác định cho một năm. Đối với nước ta, thời gian
nhất định này được gọi là năm NS và năm NS trùng với năm dương lịch tính từ
ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Tuy các nước có mốc tính năm NS khác nhau, song
thông thường đều tính 12 tháng.
Để thực hiện được năm ngân sách, bao giờ cũng được bắt đầu từ khâu lập dự
toán, sau đó tiến hành thực hiện dự toán, sau khi dự toán được thực hiện hoàn thành,
để đánh giá được việc dự toán phải tiến hành một khâu gọi là quyết toán ngân sách.
Việc tiến hành thực hiện ba khâu này trong năm ngân sách khi năm ngân sách kết
thúc thì lại tiếp tục bắt đầu năm ngân sách mới, vì vậy hoạt động của ngân sách có
tính chu kỳ lặp đi lặp lại và hình thành nên chu trình liên tục của NSNN.
Quản lý NSNN là quá trình quản lý thực hiện các khâu lập, chấp hành và
quyết toán của một chu trình ngân sách. Nội dung chủ yếu của quản lý NSNN gồm:
a) Lập ngân sách
Lập ngân sách nhà nước thực chất là xây dựng dự toán các khoản thu, chi
của ngân sách trong một năm ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu trong
quá trình hình thành ngân sách.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước:
- Phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng của Nhà nước.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước
trong năm.
- Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu – chi của NSNN.
Ngoài ra, việc lập dự toán NSNN phải căn cứ vào kết quả phân tích việc thực
hiện dự toán ngân sách trong thời gian trước để bổ sung những kinh nghiệm cần
thiết cho việc lập dự toán kỳ kế hoạch.
8
b) Chấp hành ngân sách nhà nước
Chấp hành NSNN là việc thực hiện dự toán NSNN đã được phê chuẩn. Đây
là quá trình tổ chức thực hiện thu NSNN và bố trí cấp phát kinh phí của NSNN cho
các nhu cầu đã được phê chuẩn. Sau khi dự toán NSNN được phê duyệt, năm
NSNN bắt đầu thì dự toán NSNN bắt đầu được thực hiện. Việc thực hiện dự toán
chính là việc tổ chức thực hiện thu ngân sách và chi ngân sách cho các nhu cầu đã
được duyệt trong dự toán.
c) Quyết toán ngân sách
Quyết toán NSNN là giai đoạn tổng kết đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động
NSNN sau một năm ngân sách, đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý
NSNN. Thông qua quyết toán NSNN sẽ cho thấy được toàn bộ kết quả toàn diện về
hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước, hoạt động ngân sách với tư cách là công
cụ vĩ mô của nhà nước trong thời gian qua. Do đó quyết toán NSNN cần phải được
đảm bảo chính xác, trung thực và kịp thời.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện chu trình của NSNN đó là tiến hành việc
phân tích, kiểm tra, kiểm toán NSNN. Đây là công tác thường được thực hiện trong
quá trình thực hiện và sau khi một chu kỳ NSNN kết thúc. Nó được tiến hành nhằm
đánh giá việc thực hiện dự toán, chấp hành dự toán, kế toán, quyết toán NSNN
trong một chu kỳ hoặc một năm tài chính. Thông qua việc kiểm tra, kiểm toán thấy
được những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế, những vướng mắc trong quá trình
thực hiện và từ đó có các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời theo quy định.
1.1.5.2 Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
NSNN là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách; mỗi cấp ngân sách
vừa phải tuân thủ các chế độ chính sách theo luật định, vừa phải có tính độc lập, tự
chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn của các cấp chính quyền trong quá trình
thực thi các chức năng, nhiệm vụ được phân công. Khi đã hình thành hệ thống
NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp quản lý NSNN là một tất yếu khách quan.
Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối
quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa
phương trong quá trình quản lý và điều hành hoạt động NSNN.
9
Điểm mới trong Luật NSNN ban hành năm 1996 (sửa đổi năm 2002) là Quốc
hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách Nhà nước; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán ngân sách của
cấp mình, quyết đinh phân bổ dự toán ngân sách cho cấp dưới. Phân cấp quản lý NSNN
phải đáp ứng các nguyên tắc sau:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và
tổ chức bộ máy hành chính.
Tuân thủ nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết mối quan
hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, xác định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi cuả
các cấp chính quyền một cách chính xác.
Phân cấp kinh tế là tiền đề và điều kiện bắt buộc để thực hiện phân cấp quản
lý NSNN; tổ chức bộ máy Nhà nước là cơ sở để xác định phạm vi, mức độ của
NSNN ở mỗi cấp chính quyền. Trong tương lai, cùng với việc hoàn thiện cơ chế
quản lý kinh tế và cải cách bộ máy hành chính, nguyên tắc phân cấp quản lý ngân
sách cũng sẽ được thay đổi một cách tương ứng.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập NSĐP trong
hệ thống NSNN thống nhất.
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ
vị trí, vai trò của chính quyền trung ương đã được Hiến pháp và Luật NSNN quy
định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
NSTW trên thực tế là ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn
thu của quốc gia và thực hiện các khoản chi chủ yếu của quốc gia.
Vị trí độc lập của NSĐP được thể hiện: các cấp chính quyền có quyền lập,
chấp hành và quyết toán ngân sách của mình trên cơ sở chính sách, chế độ Nhà
nước đã ban hành. Mặt khác, các cấp chính quyền phải chủ động, sáng tạo trong
việc động viên, khai thác các thế mạnh của địa phương để tăng nguồn thu, đảm bảo
chi, thực hiện cân đối ngân sách của cấp mình.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền, việc
giao nhiệm vụ thu-chi cho địa phương phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của cả
10
nước, nhưng phải cố gắng hạn chế sự chênh lệch về kinh tế, văn hoá, xã hội do hậu
quả của phân cấp bất hợp lý trước đây giữa các vùng lãnh thổ và giữa các địa
phương mang lại.
1.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã
1.2.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước cấp xã
1.2.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước cấp xã (NSX)
Theo Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 2013 quy định
các đơn vị hành chính nước ta được phân định: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn;
thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Mỗi đơn vị hành chính có một cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa
phương (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã) và một cơ
quan hành chính tương ứng (Chính Phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã).
Ở nước ta, từ khi cấp xã, phường, thị trấn được công nhận là một cấp chính
quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ương đến cấp cơ sở của Nhà nước pháp
quyền thì NSX cũng được xác nhận là một cấp của hệ thống NSNN, là một bộ phận
của chính quyền cấp xã . Ngân sách xã được Nhà nước ta quy định bằng các văn
bản pháp luật cụ thể. NSX được quy định cụ thể trong Luật NSNN năm 2002.
Ngoài ra, NSX cũng được quy định cụ thể tại một số văn bản quy phạm khác của
Chính phủ, Bộ Tài chính. Theo quy định NSX là một bộ phận, là một cấp của
NSNN; NSX là cấp NS địa phương cuối cùng trong hệ thống NSNN.
Xét về hình thức biểu hiện bề ngoài có thể nhận thấy NSX là toàn bộ các
khoản thu, chi trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định và
được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền cấp
xã trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội trên
địa bàn. Xét về bản chất, ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính
quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối
11
các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã; trên cơ sở đó mà đáp ứng các
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà
nước cấp xã . Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên. Đây là
mối quan hệ được thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã.
Thứ hai: Quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức chính
trị, xã hội trong phường, xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của các
tổ chức này.
Thứ ba: Quan hệ giữa chính quyền phường, xã với các tổ chức kinh tế, các hợp
tác xã trên địa bàn phường, xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tư: Quan hệ giữa chính quyền phường, xã với dân cư trong phường, xã.
Đây là việc thực hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc
những khoản chi từ ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân.
Đây là một mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo công bằng trong
các vấn đề về tài chính.
Thứ năm: Quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên với dân cư trong
phường, xã. Mối quan hệ này thường thông qua các chương trình quốc gia, các
chương trình mục tiêu, chương trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã
được hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của phường, xã. Nó
phản ánh những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền phường, xã với
một bên là các chủ thể thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền phường, xã trên mọi lĩnh vực
kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội.
1.2.1.2 Vai trò của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà
nước, chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX cũng là một bộ
phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó còn có những vai trò riêng.
Những đặc thù và vai trò riêng biệt được thể hiện:
12
- NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã . Để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền cấp xã thì chỉ có nguồn tài chính từ NSNN. Như vậy mọi
chi phí cho bộ máy cấp xã phải do NSX đảm đương.
- NSX là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã quản lý
một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã trong lĩnh vực
được phân cấp, được thể hiện thông qua:
+ Hoạt động thu ngân sách: từ thu ngân sách đã tạo lập ra quỹ NSX, từ đó có
điều kiện để hoạt động và có thể còn có đầu tư cho mục đích phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương. Qua hoạt động thu còn giúp chính quyền phường, xã thực hiện
việc kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh đi theo
đúng hướng, đúng khuôn khổ của pháp luật. Thu ngân sách còn góp phần thực hiện
các chính sách về công bằng xã hội,…Việc thực hiện chế độ thu phạt vi phạm đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm không những tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn
góp phần răn đe, giáo dục và buộc phải chấp hành đúng chính sách pháp luật, giữ
gìn an ninh trật tự xã hội.
+ Hoạt động chi ngân sách: từ việc chi ngân sách mà sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền được duy trì và phát triển liên tục, ổn định. Từ đó đảm bảo
được vai trò quản lý hành chính cấp cơ sở của chính quyền. Chi NSX có vai trò
quan trọng trong việc bảo đảm phát triển kinh tế, văn hoá xã hội, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo công bằng xã hội,…Từ đó góp phần phát triển
toàn diện khu vực dân cư mà đặc biệt là khu vực nông thôn, dần thực hiện việc hiện
đại hoá nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
1.2.2 Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã (NSX)
1.2.2.1 Khái niệm về quản lý ngân sách xã
Ngân sách xã là một cấp ngân sách, là một bộ phận của chính quyền cơ sở
trong hệ thống Nhà nước pháp quyền. Ngân sách xã do UBND xã, phường, thị trấn
trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện.
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản lý
13
NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN từ khâu
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.
Ngân sách xã được xây dựng bằng các nguồn thu được phân cấp và các
khoản chi được giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của
chính quyền xã theo quy định của pháp luật.
Quản lý ngân sách xã là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản lý
toàn bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra là
việc quản lý thực hiện như thế nào cho phù hợp và đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2.2.2 Yêu cầu quản lý ngân sách xã
Thứ nhất: đó là khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn
thu theo quy định vào ngân sách; thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát
sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định
mức tiêu chuẩn quy định, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên
tắc, phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
Thứ ba: Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép
theo đúng chế độ kế toán quy định và đảm bảo cân đối NS.
Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện
được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.
1.2.2.3 Bộ máy quản lý ngân sách xã
NSX được quản lý bởi HĐNN và UBNN xã mà đại diện trực tiếp là ban tài
chính xã, có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý kế toán và tài chính xã thể hiện trên sơ
đồ 1.2
14
HĐNN&UBND
xã
Ban Tài chính
Trưởng ban
Kế toán
Thủ quỹ
Hình 1.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã
( Nguồn: Thông tư 59/2003/TT-BTC)
Ban Tài chính là một bộ phận của UBND xã, được giao trách nhiệm quản lý
toàn bộ vấn đề về tài chính và ngân sách xã.
- Trưởng ban: là thành viên UBND xã phụ trách công tác tài chính (Có thể là
Chủ tịch UBND xã kiêm trưởng ban) có nhiệm vụ giúp UBND quản lý về công tác
tài chính.
- Kế toán: là người có chuyên môn nghiệp vụ về công tác tài chính - kế toán
giúp trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi tài chính của xã.
- Thủ quỹ: là người trực tiếp quản lý quỹ tiền mặt của xã.
1.2.2.4 Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã
NSX là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy việc quản lý NSX cũng
chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX là một cấp cơ sở có những đặc
thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có những đặc thù riêng của nó, bao
gồm các khâu sau:
a) Lập dự toán ngân sách xã
Đối với nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước quy định, hàng năm trên cơ sở
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến hành lập dự
toán ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, và
HĐND xã quyết định dự toán ngân sách. Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:
15
- Dự toán thu NSX
- Dự toán chi NSX
b) Chấp hành dự toán ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính theo
năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN). Vì vậy, việc đầu tiên là phải tiến
hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là chủ
tịch UBND xã (hoặc là người được ủy quyền), kế toán là kế toán ngân sách xã có
đăng ký chữ ký tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục
NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán. Công tác chấp hành dự
toán gồm các bước sau:
- Lập dự toán thu, chi ngân sách xã theo quý, theo tháng;
- Tổ chức thực hiện thu ngân sách xã;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã;
- Điều chỉnh, bổ sung dự toán (nếu có). Trong quá trình chấp hành ngân sách,
có thể có những trường hợp phải điều chỉnh hoặc bổ sung dự toán cho phù hợp với
những yêu cầu đặt ra:
Điều chỉnh kế hoạch khi: Tình hình kinh tế - xã hội có sự thay đổi hoặc do
Nhà nước có những thay đổi về cơ chế chính sách, khi có những biến động lớn xảy
ra, có sự thay đổi nhu cầu chi tiêu.
Bổ sung dự toán ngân sách khi có các nguồn thu phát sinh, các nhiệm vụ chi
cấp thiết cần giải quyết, khắc phục,… trên cơ sở có nguồn thu phát sinh.
c) Kế toán ngân sách xã và quyết toán ngân sách xã
- Ghi chép về ngân sách xã
- Công tác khóa sổ và quyết toán ngân sách xã hàng năm
- Lập báo cáo quyết toán ngân sách xã hàng năm
16
- Thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách xã
Theo quy định, thời gian chỉnh lý quyết toán NSX được thực hiện đến hết
31/01 của năm sau.
d) Kiểm tra, phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách xã
- Kiểm tra ngân sách xã
Kiểm tra tiến hành ở tất cả các khâu trong quy trình quản lý ngân sách xã.
Kiểm tra là một biện pháp nhằm đảm bảo cho các quy định về chế độ NSX, đảm
bảo quy định về chế độ kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, việc kiểm tra, kiểm
toán phải được tiến hành một cách thường xuyên và ở tất cả các bước trong quản lý
NSX. Kiểm tra để phát hiện ra những vấn đề không đúng chế độ, không đúng pháp
luật để từ đó có các biện pháp xử lý và uốn nắn kịp thời.
- Phân tích và đánh giá việc chấp hành ngân sách xã
Phân tích các hoạt động kinh tế của ngân sách nhằm đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch thu, chi ngân sách trong một thời kỳ; đối chiếu việc chấp hành thực tế
so với các chế độ, định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành. Từ đó phát hiện ra
những sai sót, hạn chế trong công tác NSX. Trên cơ sở đó có các định hướng, biện
pháp cho sự phát triển của NSX trong giai đoạn tiếp theo.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp xã ; vì vậy đi sâu tìm hiểu vấn đề lý luận và thực tiễn về nội dung này.
1.3 Quản lý chi ngân sách cấp xã
1.3.1 Nội dung quản lý chi ngân sách xã
Chi ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản lý
chi cũng tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN từ khâu lập dự toán, chấp hành dự
toán và quyết toán NS.
1.3.1.1 Lập dự toán chi ngân sách xã
Luật Ngân sách Nhà nước quy định, hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ
ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến hành lập dự toán chi ngân sách
năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, và HĐND xã quyết
định dự toán ngân sách.
17