Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu giá tài sản tại trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.29 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
  

LÊ VIẾT CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


LÊ VIẾT CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:


PGS.TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài“ Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu
giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh” là công
trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào khác.
Hà Nội, 09 tháng 9 năm 2016
TÁC GIẢ

Lê Viết Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu giá tài sản tại
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh” là kết quả từ quá trình nỗ
lực học tập và rèn luyện của tôi tại Trường Đại học. Để thực hiện luận văn này,
tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, Viện Kinh tế và Quản lý, Khoa đào tạo sau Đại học, các đồng
nghiệp, người thân và tất cả bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc, người đã tận
tình hướng dẫn, góp ý và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại Trung tâm

Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
thu thập dữ liệu.
Hà Nội, 09 tháng 9 năm 2016

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ................ 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất về bán đấu giá tài sản ....................... 5
1.1.1. Khái niệm về bán đấu giá tài sản ........................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm và bản chất của bán đấu giá tài sản .................................... 7
1.2. Khái quát về pháp luật bán đấu giá tài sản .......................................... 10
1.2.1. Khái niệm về pháp luật bán đấu giá tài sản ...................................... 10
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bán đấu giá tài sản ...................................... 11
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật bán đấu giá tài sản............................. 11
1.3. Nội dung hoạt động bán đấu giá tài sản ............................................... 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán đấu giá tài sản ................... 19
1.5. Một số khác biệt về pháp luật bán đấu giá của các quốc gia trên thế giới .. 19
1.5.1. Pháp luật bán đấu giá tài sản của các quốc gia trên thế giới............. 19
1.5.2. Kinh nghiệm về tổ chức các cuộc bán đấu giá của các quốc gia trên
thế giới ........................................................................................................ 28
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 30

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TẠI
TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH HÀ TĨNH ........ 31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tĩnh .................................. 31
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................... 32

iii


2.2. Phân tích công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 33
2.2.1. Giới thiệu về Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh và
kết quả hoạt động bán đấu giá tài sản ......................................................... 33
2.2.2. Phân tích công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 43
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán đấu giá tài sản tại
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh ................................. 48
2.3.1. Phân tích đội ngũ nhân lực................................................................ 48
2.3.2. Phân tích cơ sở vật chất làm việc của Trung tâm ............................. 53
2.3.3. Phân tích bộ máy quản lý của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................................ 55
2.3.4. Phân tích thực trạng thái độ phục vụ của Trung tâm ........................ 57
2.3.5. Phân tích các hiện tượng không lành mạnh trong bán đấu giá ......... 57
2.3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài đến hoạt động bán đấu giá
tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh ................... 58
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BÁN ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH
HÀ TĨNH ............................................................................................................. 63
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản

tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 đến năm 2020 ......................................................... 63
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu giá tài sản tại Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh............................................. 65
3.2.1. Giải pháp số 1. Giải pháp về nghiệp vụ bán đấu giá tài sản ............. 65
3.2.2. Giải pháp số 2. Giải pháp hạn chế các hiện tượng không lành mạnh
trong đấu giá ............................................................................................... 74
3.2.3. Giải pháp số 3. Giải pháp về đội ngũ nhân lực ................................. 75
3.2.4. Giải pháp số 4. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác
bán đấu giá tài sản tại Trung tâm ................................................................ 77
iv


3.2.5. Giải pháp số 5. Giải pháp cơ cấu tổ chức ......................................... 79
3.2.6. Giải pháp số 6. Giải pháp thái độ phục vụ ở Trung tâm dịch vụ bán
đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................ 83
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
1. Kết luận ....................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 88
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐG

: Bán đấu giá


CCHC

: Cải cách hành chính

CBCCVCLĐ

: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động

CNTT

: Công nghệ thông tin

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KKT

: Khu kinh tế

QPPL

: Quy phạm pháp luật

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

QLNN


: Quản lý Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

THPL

: Thực hiện pháp luật

THA

: Thi hành án

UBND

: Ủy ban nhân dân

VPHC

: Vi phạm hành chính

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động bán đấu giá năm 2012 .......................................... 39
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động bán đấu giá năm 2013 .......................................... 40
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động bán đấu giá năm 2014 .......................................... 41
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động bán đấu giá năm 2015 .......................................... 42

Bảng 2.5: Bảng cơ cấu trình độ cán bộ của Trung tâm ........................................ 49
Bảng 2.6: Trình độ theo thâm niên của cán bộ Trung tâm................................... 49
Bảng 2.7: Cơ cấu CBCCVCLĐ có chứng chỉ hành nghề đấu giá và thẻ đấu giá
viên của Trung tâm ............................................................................ 51
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất, trang thiết bị đang sử dụng được phục vụ công tác bán
đấu giá tài sản của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà
Tĩnh đến ngày 31/12/2015. ................................................................ 54
Bảng 3.1: Các bước trong quy trình nghiệp vụ bán đấu giá tài sản, trước giải pháp
và đề xuất thay đổi. ............................................................................ 66
Bảng 3.2: Cơ cấu tổ chức đề xuất tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Hà Tĩnh............................................................................................... 81

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà
Tĩnh .................................................................................................... 35
Hình 3.1 Sơ đồ đề xuất các chủ thể tham gia quản lý công tác bán đấu giá tài sản
............................................................................................................ 80

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, đất nước ta đã
từng bước phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đời sống
kinh tế - xã hội trở nên phong phú, đa dạng; cá nhân và các tổ chức có quyền tự

do kinh doanh theo quy định của pháp luật, có quyền tự chủ, hợp tác và cạnh
tranh trong kinh doanh. Với sự đa dạng các thành phần kinh tế, đa dạng hình thức
sở hữu và loại hình doanh nghiệp, các giao dịch dân sự, thương mại ngày càng
trở nên phong phú, đa dạng, trong đó có các hình thức như: bán đấu giá tài sản,
đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, cho thuê hàng hóa.
Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triển, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dân sự, thương mại ngày càng
đa dạng, nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình
bán đấu giá được ban hành như: Bộ luật Dân sự 1995, 2005; Luật Thương mại
1997, 2005; Nghị định số 86/1996/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/12/1996 ban
hành Quy chế bán đấu giá tài sản; Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản; Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP về
bán đấu giá tài sản; Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản thay thế
Nghị định số 05/2005/NĐ- CP... Các văn bản này ra đời đã góp phần bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia quan hệ bán đấu giá tài sản, bảo
vệ tài sản của nhà nước và của công dân, hạn chế vi phạm pháp luật của các chủ
thể, đồng thời, góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, bán đấu giá tài sản là một dịch vụ ngày càng có vị trí, vai trò
quan trọng trong đời sống kính tế - xã hội. Đấu giá tài sản là một trong những
cách thức linh hoạt để chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể
khác, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động mua bán trao đổi
1


hàng hóa nói riêng, phát triển một cách đa dạng. Trong những năm qua, hoạt
động bán đấu giá tài sản ở nước ta đã từng bước phát triển, có những đóng góp
quan trọng trong công tác thi hành pháp luật, ổn định xã hội, tài sản bán đấu giá
rất đa dạng. Căn cứ vào trình tự, thủ tục quy định cho việc bán đấu giá tài sản

thì các loại tài sản bán đấu giá có thể được chia ra hai loại tài sản: Tài sản thuộc
sở hữu cá nhân, tổ chức được bán theo hình thức tự nguyện và tài sản tư pháp
được bán theo hình thức bắt buộc. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức là
những tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật, ví dụ như: hàng
hóa, một số đồ cổ, tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, phương tiện giải trí, bất
động sản, đồ dùng gia đình, hàng tiêu dùng, đồ văn phòng, máy tính,....Tài sản
tư pháp bao gồm tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành
án; tài sản là tang vật phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công
quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch có bảo đảm; hàng hóa lưu giữ
do người vận chuyển đường biển, đường hàng không; đường bộ lưu tại cảng,
kho; tài sản nhà nước phải bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về
quản lý tài sản nhà nước.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, giải
pháp để phát triển công tác bán đấu giá tài sản ngày được hoàn thiện hơn. Tuy
nhiên, công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Hà Tĩnh chưa tương xứng, còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục. Hà Tĩnh là
tỉnh nghèo ở Bắc Trung Bộ, là địa bàn hẹp. Do đó, công tác bán đấu giá đang trở
thành mối quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Bản thân là một viên
chức, đấu giá viên thời gian trước đây làm việc tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh, cũng đã giành nhiều thời gian suy ngẫm nghiên cứu thực
tiễn công tác bán đấu giá tài sản và được học tập, nghiên cứu lý luận trong quá
trình học cao học. Đây là dịp tốt để tôi có điều kiện nhìn lại công việc của mình ở
góc độ kết hợp lý luận gắn với thực tiễn.
Để góp phần cho công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh có hiệu quả bằng những kiến thức lý luận, kết
2


hợp với thực tiễn công tác, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện

công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Quản trị kinh
doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu giá tài sản tại
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến
của các chuyên gia về việc triển khai áp dụng và hoàn thiện công tác bán đấu giá
tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra, đối thoại trực tiếp (tiếp cận với một số khách hàng
tham gia đấu giá tài sản để làm rõ công tác bán đấu giá tài sản).
- Phương pháp chuyên gia: Thực hiện việc phỏng vấn các chuyên gia
trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
Hà Tĩnh.
- Phương pháp tiếp cận phân tích so sánh và tổng hợp: Phân tích các yếu
tố tác động, đánh giá thực trạng và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác bán đấu giá tài sản để nâng cao hiệu quả áp dụng vào hoạt động
của đơn vị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu công tác bán đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được triển khai, nghiên cứu tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản tỉnh Hà Tĩnh; giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Kết cấu của Luận văn
- Phần mở đầu.
3



- Chương 1. Cơ sở lý thuyết về bán đấu giá tài sản.
- Chương 2. Phân tích thực trạng công tác bán đấu giá tài sản tại Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán đấu giá tài sản tại
Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh.
- Kết luận và kiến nghị.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và bản chất về bán đấu giá tài sản
1.1.1. Khái niệm về bán đấu giá tài sản
Trên thế giới, bán đấu giá không phải là một khái niệm mới, mà đã hình
thành từ các nền văn minh thời cổ đại. Những người Babylon đã bán đấu giá
những người vợ; những người Hy lạp cổ đại đã bán đấu giá việc nhượng quyền
khai thác mỏ; giới quý tộc cổ đại còn có những cuộc bán đấu giá nô lệ; người La
Mã thì bán đấu giá tất cả mọi thứ từ các chiến lợi phẩm của các cuộc chiến tranh
cho đến tài sản của các con nợ...
Trong thế giới hiện đại, các cuộc bán đấu giá thường được tiến hành đối
với một số lượng lớn về giao dịch về kinh tế và dân sự. Chính phủ các nước sử
dụng việc bán đấu giá để bán trái phiếu kho bạc, các quyền khai thác khoáng sản,
dầu mỏ, tài nguyên, những công ty được tư nhân hóa và những tài sản khác. Nhà
cửa, xe cộ, các tác phẩm nghệ thuật, đồ cổ và nhiều loại tài sản khác của tư nhân
và của các tổ chức thường được bán giá tăng lên một cách nhanh chóng thông
qua hình thức thương mại điện tử.
Như vậy, có thể thấy rằng bán đấu giá tài sản đã có từ rất lâu đời và liên

tục phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới. Trải qua nhiều thời kỳ
lịch sử, bán đấu giá có nhiều thay đổi về hình thức, phương thức tổ chức nhưng
về bản chất vẫn không thay đổi. Bán đấu giá của bất kỳ thời kỳ nào cũng luôn là
một hình thức mua bán, được tổ chức thông qua việc trả giá công khai, cạnh
tranh và bình đẳng.
Hình thức mua bán thường diễn ra một cách đơn giản, tiến hành trong một
phạm vi hẹp giữa hai bên mua bán với nhau, bên bán và bên mua thỏa thuận,
thương lượng với nhau về giá cả, chất lượng, giao hàng... Đối với bán đấu giá,
yêu cầu đầu tiên là tính công khai, tức là việc thỏa thuận, thương lượng được tiến

5


hành công khai, đặc biệt về giá mua bán tài sản thì người muốn mua tài sản phải
tham gia trả giá một cách cạnh tranh và theo những thủ tục, trình tự nhất định.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: đấu giá là một quá trình mua và
bán bằng cách đưa ra món hàng cần đấu giá, ra giá và sau đó bán món hàng cho
người ra giá cao nhất.
Về phương diện kinh tế, bán đấu giá là một trong những cách để xác định
giá trị của món hàng chưa biết giá hoặc giá trị thường thay đổi. Trong một số
trường hợp, có thể tồn tại một mức giá tối thiểu hay còn được gọi là giá sàn; nếu
sự ra giá không đạt được giá sàn, món hàng sẽ không được bán (những người đưa
tài sản ra đấu giá vẫn phải trả chi phí cho người tổ chức bán đấu giá). Đấu giá có
thể áp dụng cho nhiều loại mặt hàng: đồ cổ, bộ sưu tập (tem, tiền cổ, xe cổ, tác
phẩm nghệ thuật), bất động sản, các mặt hàng đã qua sử dụng, hàng hóa thương
mại và các cuộc bán đấu giá bắt buộc (thanh lý, phát mãi tài sản), “ đấu giá:
”.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: Đấu giá là một thị trường trong đó
người mua tiềm tàng đặt giá cho hàng hóa chứ không phải đơn thuần trả giá
theo giá công bố của người bán [38].

Theo từ điển luật học: Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản thông qua
thủ tục trả giá công khai giữa nhiều người muốn mua và người trả giá cao nhất là
người được quyền mua tài sản đó. Thông thường, để đấu giá tài sản, người bán đấu
giá phải đưa ra giá khởi điểm của tài sản muốn bán và phải trưng bày tài sản đó để
những người muốn mua xem trước. Những người muốn mua sẽ tham gia trả giá
theo một thủ tục nhất định, người trả giá cao nhất sẽ là người được quyền mua tài
sản. Đấu giá tài sản có thể là bắt buộc (theo Quyết định của Tòa án hoặc cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền) hoặc tự nguyện (theo yêu cầu của chủ sở hữu) [24].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản về bán
đấu giá tài sản như sau: Bán đấu giá tài sản là một hình thức bán tài sản đặc biệt
để người mua tự trả giá, không thấp hơn giá thấp nhất do người bán đưa ra.
6


Người nào trả giá cao nhất sẽ được quyền mua bán tài sản đấu giá. Bán đấu giá
được tổ chức công khai, theo những nguyên tắc, trình tự và thủ tục nhất định.
1.1.2. Đặc điểm và bản chất của bán đấu giá tài sản
Hoạt động bán đấu giá tài sản là một hoạt động thương mại dịch vụ trong
nền kinh tế thị trường, hoạt động này có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, tính công khai của việc bán đấu giá tài sản nghĩa là hầu hết các
quan hệ mua bán tài sản, hàng hóa đều diễn ra công khai. Trong quan hệ mua bán
tài sản, hàng hóa thông thường tính công khai không mang tính bắt buộc và phạm
vi công khai tùy thuộc vào ý chí của người bán. Đối với bán đấu giá tài sản, tính
công khai là một đặc trưng cơ bản đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng.
Dù tổ chức đấu giá theo bất kỳ phương thức nào, đối với bất kỳ loại tài sản nào,
đấu giá bắt buộc hay đấu giá tự nguyện đều luôn đòi hỏi tính công khai một cách
triệt để. Mọi thông tin liên quan đến cuộc bán đấu giá phải được người bán đấu
giá thông báo công khai trước và trong phiên đấu giá theo những thủ tục nhất
định, nhằm đảm bảo sự khách quan và trung thực trong suốt quá trình tổ chức
bán đấu giá, cụ thể:

- Công khai đối với tài sản bán đấu giá: Tài sản bán đấu giá phải được
trưng bày và thông báo niêm yết công khai trước khi đấu giá, người bán đấu giá
có trách nhiệm thông báo, mô tả đầy đủ, chính xác về tình trạng, chất lượng, số
lượng tài sản. Những người tham gia đấu giá đều được tạo mọi điều kiện thuận
lợi như nhau để được xem xét tài sản đấu giá trước khi trả giá.
- Công khai đối với phương thức tổ chức, thời gian tổ chức, địa điểm tổ
chức bán đấu giá. Phiên đấu giá được tổ chức theo phương thức nào, vào lúc nào
và tại đâu là do người bán đấu giá quyết định, nhưng phải được thông báo công
khai rộng rãi để mọi người tham gia.
- Phiên đấu giá phải được tổ chức công khai. Thủ tục và trình tự đấu giá
phải được thực hiện trước sự chứng kiến và giám sát của tất cả mọi người tham
gia đấu giá. Mọi diễn biến của phiên đấu giá, người trúng đấu giá, giá bán tài sản
đều được công khai.

7


Thứ hai, bán đấu giá tài sản là một hoạt động bán hàng thông qua trung
gian. Trong quan hệ bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp người bán đấu giá (người
có tài sản) tự mình tổ chức bán đấu giá, các trường hợp khác, ngoài bên bán, bên
mua còn có sự tham gia của bên trung gian là người làm dịch vụ bán đấu giá. Bên
bán là chủ sở hữu của tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền hoặc là
người có trách nhiệm, lợi ích liên quan đến tài sản bán đấu giá. Bên mua là
những tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua tài sản và đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật để tham gia trả giá. Người làm dịch vụ bán đấu giá là những
người tổ chức được người có quyền bán tài sản ủy quyền tiến hành bán đấu giá.
Như vậy, quan hệ bán đấu giá có thể diễn ra giữa các đối tượng sau:
- Người có tài sản với người bán tài sản (người được chủ sở hữu tài sản ủy
quyền bán tài sản hoặc người có quyền bán tài sản theo quy định của pháp luật)
và giữa người có tài sản với người mua tài sản bán đấu giá. Đây là quan hệ cơ

bản nhất trong mua bán đấu giá. Người có tài sản và người mua chính là hai chủ
thể trong hợp đồng mua bán đấu giá. Hợp đồng đấu giá được giao kết và có hiệu
lực sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ này theo nội
dung của hợp đồng.
- Người có tài sản với người tổ chức bán đấu giá (thương nhân, pháp nhân
kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản). Đây là mối quan hệ đại diện được xác
lập thông qua hợp đồng ủy quyền. Người có tài sản sẽ ủy quyền cho tổ chức bán
đấu giá đại diện cho mình trong việc giao kết hợp đồng bán đấu giá với người
mua tài sản. Theo đó, bên bán đấu giá sẽ nhân danh người bán tài sản trong phạm
vi ủy quyền. Khi người bán đấu giá giao kết hợp đồng với người mua tài sản
trong phạm vi ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền
(người có tài sản) với người mua tài sản.
- Người bán đấu giá với người mua tài sản bán đấu giá. Đây là quan hệ
giữa người được ủy quyền với người thứ ba. Người bán đấu giá là người được ủy
quyền và đại diện cho người có tài sản trong việc xác lập giao dịch với người
mua tài sản. Giao dịch này được xác lập sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
người có tài sản và người mua tài sản.
8


Thứ ba, đối tượng của bán đấu giá tài sản có thể là những tài sản thông
thường, tuy nhiên, do tính chất đặc thù của việc bán đấu giá tài sản thì không
phải tài sản nào cũng được các chủ sở hữu quyết định bán bằng phương thức đấu
giá. Tài sản trong đấu giá rất đa dạng tùy theo nhu cầu của chủ sở hữu hoặc theo
quy định của pháp luật. Mọi tài sản đều có thể tổ chức bán đấu giá như: đồ cổ,
các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, phương tiện giải trí, tài sản công...Các tài
sản bán đấu giá bao gồm tài sản để thi hành án theo quy định về thi hành án; tài
sản là tang vật phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung công quỹ Nhà
nước; tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo; tài sản
thuộc cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá; tài sản lưu giữ do người vận

chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam; tài sản
Nhà nước phải tổ chức bán đấu giá theo quy định về xử lý tài sản công. Chính vì
vậy, hầu hết chỉ những tài sản có đặc thù về giá trị cũng như giá trị sử dụng mới
được cân nhắc để lựa chon bán theo phương thức bán đấu giá. Những tài sản này
rất khó xác định giá trị thực của nó so với loại tài sản thông thường khác. Do vậy,
những người bán chỉ đưa ra một mức giá làm cơ sở để người mua tham dự cuộc
bán đấu giá xác định trên cơ sở có sự cạnh tranh với nhau. Giá bán thực tế có thể
cao hơn hoặc thấp hơn mức giá mà người bán đưa ra ban đầu.
Thứ tư, về hình thức pháp lý của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập
dưới một dạng đặc biệt đó là hợp đồng ủy quyền bán đấu giá - là văn bản được
xác lập giữa người bán hàng và người làm dịch vụ tổ chức bán đấu giá. Nó làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ ủy quyền bán đấu giá.
Còn văn bản bán đấu giá thực chất là hợp đồng mua bán tài sản, được xác lập
giữa các bên liên quan (người mua tài sản và tổ chức kinh doanh dịch vụ bán đấu
giá). Văn bản này là cơ sở pháp lý để xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên
trong quan hệ mua bán tài sản, đồng thời là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của
người mua tài sản đối với tài sản bán đấu giá.
So với các phương thức bán tài sản khác, bán đấu giá tài sản đem lại lợi
ích cho cả người bán tài sản và người mua tài sản. Nó tạo cơ hội bình đẳng cho
những người mua tài sản cùng tham gia trả giá, qua đó xác định được một mức
9


giá cạnh tranh có lợi nhất cho người bán tài sản. Nhờ việc tổ chức bán đấu giá mà
hàng hóa đem bán đến tay những người mua có tiềm năng và xác định đúng giá
trị thực của chúng. Bán đấu giá còn tập trung được cung và cầu về các loại tài sản
vào một thời điểm nhất định, giúp cho việc xác lập quan hệ mua bán diễn ra
nhanh chóng, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Nếu hình thành được
những thị trường bán đấu giá chuyên nghiệp thì sẽ là động lực rất tốt để thúc đẩy
quan hệ trao đổi thương mại phát triển, nhất là đối với các quốc gia có những mặt

hàng thế mạnh của mình.
1.2. Khái quát về pháp luật bán đấu giá tài sản
1.2.1. Khái niệm về pháp luật bán đấu giá tài sản
Pháp luật bán đấu giá tài sản là hệ thống những quy phạm pháp luật do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản bao gồm những quy định về
nguyên tắc, thủ tục bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá và quản lý nhà nước
đối với hoạt động bán đấu giá tài sản [37].
Trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản, ở Việt Nam từ thực hiện công cuộc đổi
mới các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một số văn bản liên quan đến bán đấu
giá như: Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Bộ luật Dân sự năm 1995. Cụ thể
hóa Bộ luật Dân sự năm 1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/1996/NĐCP kèm theo Quy chế bán đấu giá tài sản. Đây là văn bản đầu tiên quy định việc
thành lập các tổ chức bán đấu giá tài sản ở các tỉnh, thành phố và quy định một số
nội dung liên quan đến bán đấu giá tài sản. Tiếp theo từ năm 2002 đến 2004,
Chính phủ đã ban hành một số Nghị định liên quan đến bán đấu giá tài sản trên
từng lĩnh vực cụ thể; bên cạnh đó các Bộ cũng ban hành nhiều Thông tư hướng
dẫn thực hiện Luật, Nghị định có liên quan đến bán đấu giá tài sản.
Ngày 18/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
về bán đấu giá tài sản và ngày 04 tháng 5 năm 2005, Bộ Tư pháp đã ban hành
Thông tư số 03/2005/TT-BTP hướng dẫn một số quy định của Nghị định
05/2005/NĐ-CP. Ngày 04 tháng 3 năm 2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản thay thế Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
10


Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Trong những văn bản pháp luật mới ban hành đã quy định khá rõ những nguyên
tắc, thủ tục bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản, quản lý nhà nước về
bán đấu giá tài sản... Ngoài ra, một số quy định về bán đấu giá tài sản nằm rải rác

trong Luật Thương mại; Luật Đăng ký giao dịch đảm bảo; Luật Kinh doanh bất
động sản; Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Luật xử lý vi phạm hành
chính; Luật Thi hành án dân sự, Nghị định về kê biên đấu giá quyền sử dụng đất
trong thi hành án; Quyết định về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; Nghị định về xử lý
hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam...
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật bán đấu giá tài sản
- Pháp luật bán đấu giá tài sản là một bộ phận pháp luật điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh mang tính chất “tư” do đó các chủ thể tham gia quan hệ
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Pháp luật bán đấu giá tài sản là một bộ phận pháp luật liên ngành không
thuần túy là một chế định riêng biệt trong một văn bản pháp luật cụ thể nào đó
mà nó có ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Quan hệ bán đấu giá tài sản có thể
mang tính chất của quan hệ dân sự, thương mại thuần túy hoặc mang tính chất
của quan hệ hành chính - tư pháp.
- Pháp luật bán đấu giá tài sản phản ánh rõ nguyên tắc công khai của quan
hệ bán đấu giá tài sản. Điều này xuất phát từ nguyên lý chung là nếu không công
khai thì sẽ không có nhiều người tham gia quan hệ theo quy định của pháp luật;
- Pháp luật bán đấu giá tài sản mang đặc tính của pháp luật về thủ tục thực
hiện quan hệ pháp luật. Trong hệ thống pháp luật có thể phân chia thành hai bộ
phận cơ bản: các quy định về nội dung quan hệ và các quy định về thủ tục thực
hiện quan hệ. Pháp luật về bán đấu giá thuộc bộ phận thứ hai.
1.2.3. Các nguyên tắc của pháp luật bán đấu giá tài sản
Pháp luật bán đấu giá tài sản được hợp thành bởi nhiều các quy phạm
pháp luật khác nhau, ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bởi vậy,
11


nói đến nguyên tắc của pháp luật bán đấu giá tài sản thực chất là nói đến các cách
thức sắp xếp các quy phạm pháp luật bán đấu giá tài sản theo những trật tự nhất

định được xây dựng dựa trên những tiêu chí nhất định.
Hiện có nhiều cách thức tiêu chí khác nhau để sắp xếp các quy phạm pháp
luật về bán đấu giá tài sản, cụ thể:
- Nếu căn cứ vào nội dung điều chỉnh của quy phạm pháp luật thì pháp
luật bán đấu giá tài sản phân chia thành các bộ phận pháp luật sau đây:
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về các nguyên tắc trong bán đấu giá
tài sản;
Thông thường các nguyên tắc bán đấu giá tài sản được pháp luật ghi nhận
là: nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia. Những nguyên tắc pháp lý cơ
bản này được ghi nhận trong pháp luật bán đấu giá ở hầu hết các quốc gia.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về tài sản bán đấu giá.
Về tài sản bán đấu giá quy định tại Điều 1 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản có quy định các
loại tài sản bán đấu giá bao gồm: “tài sản để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tài
sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử
lý bằng bán đấu giá; tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất
trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các tài
sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật”.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về thủ tục, trình tự bán đấu giá.
Bán đấu giá tài sản là quan hệ bán tài sản, hàng hóa qua trung gian. Về thủ
tục bán đấu giá tài sản được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là ký kết và
thực hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản đấu giá tài sản.

12



Các quy phạm pháp luật bán đấu giá tài sản thuộc nhóm này quy định cụ
thể về Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng; hình thức, nội dung của hợp đồng,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng; trách nhiệm do vi
phạm nghĩa vụ của các bên và quy định về chủ thể có liên quan như người giữ tài
sản, người tham gia đấu tài sản. Ngoài ra, nhóm quy phạm pháp luật bán đấu giá
tài sản này còn quy định trình tự thực hiện bán đấu giá tài sản.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về các chủ thể bán đấu giá (người
bán đấu giá).
Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định chủ thể bán đấu giá;
các điều kiện đối với chủ thể bán đấu giá tài sản, quyền và nghĩa vụ của chủ thể
bán đấu giá tài sản; điều kiện để trở thành đấu giá viên; quyền và nghĩa vụ của
đấu giá viên. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành thì chủ thể bán đấu giá tài sản
là các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu
giá tài sản; Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản và Hội đồng bán đấu giá tài sản
trong trường hợp đặc biệt. Đấu giá viên là người điều hành cuộc bán đấu giá phải
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn: là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ
các điều kiện được cấp thẻ đấu giá viên là: có phẩm chất đạo đức tốt; đã tốt
nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế và đã qua khóa đào tạo nghề đấu
giá. Quyền, nghĩa vụ của đấu giá viên được quy định tại Điều 12 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản.
Nhóm quy phạm pháp luật này có nhiệm vụ xác định các chủ thể có nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản; xác định thẩm quyền
quản lý nhà nước cho mỗi chủ thể quản lý, nội dung quản lý nhà nước về bán đấu
giá tài sản.
- Căn cứ vào lĩnh vực, tính chất của quan hệ bán đấu giá, pháp luật bán
đấu giá được chia thành:


13


+ Pháp luật bán đấu giá tài sản trong lĩnh vực Hành chính - Tư pháp; đây
là bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ bán đấu giá tài sản bắt buộc theo quyết
định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Pháp luật bán đấu giá tài sản trong lĩnh vực dân sự, thương mại; đây là
bộ phận pháp luật điều chỉnh quan hệ bán đấu giá tài sản mang tính tự nguyện
theo yêu cầu của chủ sở hữu tài sản.
Xem xét về cấu trúc nguồn quy phạm pháp luật có thể thấy ở các nước,
pháp luật về bán đấu giá có hai dạng chủ yếu:
Thứ nhất, các quy phạm pháp luật được quy định tập trung ở một đạo luật,
thường gọi là Luật bán đấu giá tài sản (như ở Trung Quốc, Nhật Bản ...). Ở dạng
này, các quy định của Bộ luật Dân sự (có thể cả Luật Thương mại) mang tính
nguyên tắc chung áp dụng cho các giao dịch dân sự, thương mại (trong đó có
giao dịch bán đấu giá tài sản), còn các vấn đề cụ thể được quy định trong Luật
bán đấu giá.
Thứ hai, các quy phạm pháp luật về bán đấu giá không quy định tập
trung thành một đạo luật độc lập mà được quy định trong Bộ luật Dân sự hoặc
cả Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại. Cách làm luật dạng này thể hiện rõ
quan điểm xem việc bán đấu giá là quan hệ tự bất luận chủ thể thực hiện là cơ
quan nhà nước hay tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Điển hình áp dụng mô
hình này là Pháp.
1.3. Nội dung hoạt động bán đấu giá tài sản
Trình tự thủ tục bán đấu giá tài sản được quy định tại chương IV Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản và Quyết định số 495/QĐ-TrĐG ngày 31/12/2012 của Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Hà Tĩnh về việc ban hành quy trình nghiệp vụ bán đấu
giá tài sản, có những nội dung như sau:
1. Tiếp cận khách hàng có nhu cầu bán đấu giá tài sản

Khách hàng có nhu cầu bán đấu giá tài sản là các tổ chức, cá nhân, gồm:
Cơ quan nhà nước khi xử lý tài sản để bán đấu giá theo quy định của Luật quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước; cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền
14


xử lý tài sản, phương tiện vi phạm hành chính; các tổ chức tín dụng khi xử lý tài
sản cầm cố, thế chấp; UBND các huyện, thành phố, thị xã có nhu cầu bán đấu giá
quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tổ chức, cá
nhân khác…
2. Tiếp nhận tài sản, hồ sơ bán đấu giá
Tùy theo từng loại tài sản, cần kiểm tra hồ sơ như sau:
- Tài sản kê biên thi hành án
Các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết: Theo Điểm a Khoản 2 Điều 23, Khoản 2
Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP; Điều 36, Điều 58, Khoản 3 Điều 71, Điều
88, Điều 98 Luật thi hành án dân sự….
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
Nhà nước.
Các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết: Theo Khoản 1 Điều 25 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP; Điều 36 Nghị định 128/2008; Khoản 5 Điều 6, Điểm d Khoản 3
Điều 7, Điều 8 Thông tư 137/2010/TT-BTC.
- Tài sản Nhà nước
Các loại giấy tờ, tài liệu cần thiết: Theo Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP; Điều 19, 21, Khoản 1 Điều 22, 26, 28 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP; Khoản 1 Khoản 3 Khoản 4 Điều 6, Điều 7, Điều 8, Thông tư
số 137/2010/TT-BTC; Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh.
- Tài sản là Quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất
Căn cứ Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 02/8/2012 của UBND tỉnh.
+ Các lô (thửa) đất đã có trong quyết định đã phê duyệt để thực hiện đề án

phát triển quỹ đất, có trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng
đất chi tiết; đất xem dắm đã được quy hoạch theo quy định; đất quy hoạch xây
dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai,
xây dựng;
- Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Đã có giá khởi điểm được cấp thẩm quyền phê duyệt;
15


×