Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ở công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Haprosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.03 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngày nay, xu hớng quốc tế hoá, hợp tác hoá ngày càng đợc mở rộng
Việt Nam cũng đã và đang thực hiện tiến trình hội nhập với khu vực và với thế
giới bằng việc mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nớc, gia nhập các tổ
chức ASEAN, AFTA, ký kết hiệp định thơng mại Việt Mỹ, tiến tới gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới WTO.. Chính sách đúng đắn này đã khuyến khích
các hoạt động thơng mại quốc tế giữa Việt Nam với các nớc. Kim ngạch xuất
nhập khẩu gia tăng hàng năm là minh chứng cho sự lớn mạnh không ngừng
của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này.
Xu hớng toàn cầu hoá cũng làm xuất hiện sự cạnh tranh thực của doanh
nghiệp trong và ngoài nớc. Sự cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tự chủ và
không ngừng nâng cao chất lợng, hạ giá thành, đổi mới sản phẩm, đáp ứng các
điều kiện phục vụ tốt nhất cho khách hàng để có thể hội nhập vào thị trờng
quốc tế.. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một kế hoạch sản xuất kinh
doanh cụ thể để thích ứng với sự biến động liên tục của thị trờng và khoa học
kỹ thuật.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội (tên gọi tắt là
Haprosimex) là một đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu
mang tính tổng hợp. Cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác, khi chuyển
sang hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, Công ty đã phải vợt qua rất nhiều
khó khăn. Một trong những lý do hết sức quan trọng đã giúp Công ty tồn tại và
phát triển lớn mạnh cho đến bây giờ, là việc ban lãnh đạo Công ty đã luôn chú
trọng xây dựng cũng nh thực hiện một chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp
trong từng thời kỳ. Nhng đo đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nớc nên việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh còn bị động. Trong điều kiện hội nhập nhanh
chóng vào thị trờng kinh doanh còn bị động. Trong điều kiện hội nhập nhanh
chóng vào thị trờng quốc tế nh ở nớc ta hiện nay, sẽ có rất nhiều doanh nghiệp
nớc ngoài tham gia vào thị trờng Việt Nam gây nên một sự cạnh tranh thực sự
gay gắt. Chính vì vậy, việc tự chủ, linh hoạt, nghiêm túc trong nghiên cứu, xây
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trở nên
cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ thực tế đó. Trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài:
"Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội Haprosimex"
Bản chuyên đề ngoài lời nói đầu, kết luậ nội dung chính gồm 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất kinh doanh
Chơng II: Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch của Công ty
sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội - Haprosimex.
Chơng III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp hn
haprosimex
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn:
Tiến sỹ Phạm Ngọc Linh, các thầy cố giáo trong khoa Kế hoạch - phát triển,
các cán bộ phòng kế hoạch đầu t tài chính của công ty Haprosimex đã giúp em
hoàn thành chuyên đề này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm, đặc trng, chức năng và nguyên tắc của kế hoạch kinh
doanh
1. Khái niệm kế hoạch kinh doanh
1. Khái niệm kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá từ lâu đã đợc coi nh là một công cụ để thiết lập cũng nh

thực hiện các quyết định chiến lợc "kế hoạch hoá đã trở thành một bộ phận
chủ yếu và thiết yếu của các chơng trình phát triển kinh tế vì bản thân các tác
nhân thị trờng không thể vợt qua đợc những cứng nhắc về cơ cấu đã ăn sâu
trong nền kinh tế của các nớc đáng phát triển" - RHelfgoth - S.Schiaro -
Campo.
Kế hoạch nằm trong những chức năng cơ bản của quy trình quản lý, là
thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong lai của đối tợng quản lý và các
giải pháp để thể hiện. Nó xác định xem một quá trình phải làm gì? làm nh thế
nào? Khi nào làm và ai sẽ làm?
Kế hoạch hoá là hoạt động của con ngời trên cơ sở nhận thức và vận
dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ
chức quản lý các đơn vị kinh tế kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ
nền sản xuất xã hội theo những mục đích thống nhất.
Kế hoạch hoá vĩ mô nền kinh tế quốc dân là phơng thức quản lý nền
kinh tế của nhà nớc theo mục tiêu nó thể hiện bằng những mục tiêu định hớng
phát triển kinh tế - xã hội phải đạt đợc trong những khoảng thời gian nhất định
của một quốc gia và những giải pháp chính sách những cân đối vĩ mô cần thiết
nhằm đạt đợc các mục tiêu đặt ra một cách có hiệu quả cao nhất.
Nh vậy, kế hoạch hoá đã đợc hiểu theo rất nhiều quan điểm khác nhau,
sở dĩ có điều này là do mỗi nhà nghiên cứu lại nghiên cứu kế hoạch ở một góc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
độ khác nhau phạm vi khác nhau và đợc ứng dụng trong những lĩnh vực khác
nhau.
1.2. Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch hoá đợc nghiên cứu và ứng dụng ở những góc độ khác nhau,
phạm vi khác nhau và trong những lĩnh vực khác nhau. Vì vậy nên kế hoạch
hoá đợc thực hiện trên cả quy mô của doanh nghiệp hay kế hoạch hoá doanh
nghiệp.

Kế hoạch hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác
định là phơng thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu nó bao gồm toàn bộ
các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt
đợc mục tiêu đã đề ra.
Cách tiếp cạn theo quá trình cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh doanh là
một quá trình có tính chất liên tục từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch đến thực
hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để đa doanh nghiệp phát
triển theo các mục tiêu đã định.
Cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo Henrypayl, kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản của
chu trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất hoạt động này là nhằm xem
xét mục tiêu các phơng án kinh doanh bớc đi trình tự và cách tiến hành các
hoạt đọng sản xuất kinh doanh.
Ngoài những cách tiếp cận trên: "Kế hoạch kinh doanh là một quy trình
ra quyết định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tơng
lai của doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó"
- Chính sách chung của doanh nghiệp.
Nh vậy, kế hoạch hoá doanh nghiệp là thể hiện kỹ năng tiên đoán mục
tiêu phát triển và tổ chức quá trình thực hiện mục tiêu đặt ra. Công tác này bao
gồm các hoạt động là lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra,
điều chỉnh và đánh giá kế hoạch.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lập kế hoạch: Đây là khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công
tác kế hoạch hoá doanh nghiệp nó là quá trình xác định các mục tiêu, chỉ tiêu
kế hoạch và đề xuất chính sách giải pháp áp dụng. Kết quả của việc soạn lập
kế hoạch là motọ bản kế hoạch của doanh nghiệp đợc hình thành và nó chính
là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch hoá. Bản kế hoạch

doanh nghiệp là hệ thống các phơng hớng, nhiệm vụ, mục tiêu và các chỉ tiêu
nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu
phát triển đặt ra trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Kế hoạch doanh nghiệp
chính là thể hiện ý đồ phát triển của các nhà lãnh đạo và quản lý đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các giải pháp thực thi.
Công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng
một cách hợp lý toàn bộ giá trị tài sản nhà nớc giao cho doanh nghiệp để tiến
hành sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm
và hiệu quả kinh tế xã hội, tạo nhiều sản phẩm và sản xuất hàng hoá, dịch vụ
cần thiết cho xã hội tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia và cải thiện từng b-
ớc đời sống công nhân viên chức. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
nhằm xác định số lợng từng loại sản phẩm, giá cả, chất lợng sản phẩm để đáp
ứng kịp thời nhu cầu thị trờng và hiệu quả cao.
2. Đặc trng của kế hoạch kinh doanh
2.1. Kế hoạch mang tính định hớng
Kế hoạch kinh doanh không sử dụng biện pháp mệnh lệnh mà chủ yếu
sử dụng biện pháp gián tiếp và thực hiện định hớng đó. Kế hoạch có nhiệm vụ
đa ra các chỉ tiêu cụ thể và các biện pháp thực hiện.
Khi thực hiện xây dựng kế hoạch để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì những ngời lập kế hoạch phải đa ra các phơng án
thực hiện các mục tiêu đó một cách tối u, các mục tiêu phải đợc cụ thể bằng
các chỉ tiêu cụ thể.
2.2. Kế hoạch có tính linh hoạt
Trong nền kinh tế thị trờng, môi trờng kinh doanh có rất nhiều thay đổi
bất thờng. Vì vậy, kế hoạch không thể là một kế hoạch cứng nhắc mà phải
linh hoạt, mềm dẻo từng thuộc vào tình hình thay đổi của thị trờng mà thay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đổi các chỉ tiêu kế hoạch cho phù hợp để đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu của

kế hoạch.
2.3. Tính hiệu quả của kế hoạch
Tính hiệu quả của một kế hoạch đợc đo bằng sự đóng góp của nó và
mục đích và mục tiêu của chúng ta so với các chi phí và các yếu tố khác cần
thiết để lập ra và thực hiện kế hoạch. Các kế hoạch là hiệu quả nếu chúng đạt
đợc mục tiêu đề ra với chi phí hợp lý, khi mà chi phí đợc đo bằng thời gian,
tiền của hay sản phẩm mà còn bằng độ thoả mãn của cá nhân hay tập thể.
Công tác lập kế hoạch là việc làm chủ của con ngời nhằm can thiệp và
điềuchỉnh các hoạt động của sản xuất kinh doanh với mong muốn chúng ngày
càng có hiệu quả và các phơng án và quyết định thờng dựa vào kết quả dự
đoán, dự báo về hiện tợng sẽ xảy ra trong tơng lai.
3. Chức năng của kế hoạch kinh doanh
Với t cách là một công cụ ra quyết định kế hoạch doanh nghiệp luôn
giữ một vai trò quan trọng trong hệ thóng quản lý ở tầm vĩ mô, vai trò đó đợc
thể hiện trong các chức năng tiềm ẩn.
3.1.Chức năng ra quyết định
Kế hoạch hoá cho phép xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp
các quyết định, vì nhiều lý do (quy mô, sự phức tạp của tổ chức, cá nhân mâu
thuẫn nội bộ hoặc sự không ổn định của môi trờng). Có thể quy trình ra quyết
định khó đợc kiểm soát và vai trò của kế hoạch ở đây là tạo lên một khuôn
khổ hợp lý cho việc ra quyết định nếu các quy trình ra quyết định đợc xây
dựng tơng đối độc lập, chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ
thống kế hoạch trong doanh nghiệp.
3.2. Chức năng giao tiếp
Kế hoạch hoá tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên của
ban lãnh đạo, cho phép lãnh đạo các bộ phận khác nhau phối hợp xử lý các
vấn đề trong dài hạn, bộ phận kế hoạch cũng thu lợm đợc từ các bộ phận
nghiệp vụ các triển vọng trung hạn và chuyển tới các bộ phận khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là một tài liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lợc cho tơng lai của doanh
nghiệp, nhất là khi nó bao gồm các kế hoạch chức năng, kế hoạch có thể tạo
lên một công cụ hiệu quả từ Ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy
động các bộ phận này vào thực hiện các lựa chọn chiến lợc chung.
3.3. Chức năng quyền lực
Kế hoạch hợp lý và khoa học là một trong những phơng tiện để khẳng
định tính đúng đắn của các định hớng chiến lợc đã chọn, quy định kế hoạch có
thể đợc xem là một trong những phơng tiện mà ngời lãnh đạo nắm giữ để định
hớng tơng lai của doanh nghiệp mà thực hiện sự "thống trị" của họ.
Trong doanh nghiệp, kế hoạch đúng đắn đem lại cảm giác đợc quản lý
một cách hợp lý và mọi ngời đều đợc đóng góp vào kế hoạch với t cách ngời
ra quyết định.
4. Các nguyên tắc kế hoạch kinh doanh
Nguyên tắc kế hoạch kinh doanh xác định tính chất và nội dung hoạt
dodọng kế hoạch trong đơn vị kinh tế. Tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc của
kế hoạch hoá tạo điều kiện tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả và giảm thiểu
các tiêu cực có thể trong hoạt động của doanh nghiệp.
4.1. Nguyên tắc thống nhất
Tính thống nhất là một yêu cầu của công tác quản lý. Doanh nghiệp đợc
cấu thành bởi hệ thống khá phức tạp nh quan hệ cấp trên cấp dới, quan hệ
cùng cấp.
Nguyên tắc thống nhất yêu cầu đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt
chẽ trong quá trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các
cấp, các phòng ban chức năng trong một doanh nghiệp thống nhất. Nội dung
của nguyên tắc này thể hiện.
- Phân định rõ ràng chức năng này giữa các bộ phận, các phòng ban
trong công tác kế hoạch hoá, các kế hoạch bộ p hận đi vào giải quyết những
mảng công việc mang tính chức năng, đặc thù riêng, với mục tiêu và tổ chức
thực hiện khác biệt.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tuy vậy, mỗi tiêu hệ thống kế hoạch đều đi từ chiến lợc chung của
toàn doanh nghiệp và thực hiện một mục tiêu chung. Các kế hoạch đợc hình
thành trong doanh nghiệp không chỉ đơn giản là phép cộng hay sự lắp ghép
thuần tuý các bộ phận mà còn là hệ thống có liên quan chặt chẽ đến nhau.
Tính thống nhất trong công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp nhằm mục
tiêu hớng tới mục đích chung của doanh nghiệp cũng nh vì sự phát triển của
từng bộ phận cấu thành.
4.2. Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết với nguyên tắc thống nhất.
Nguyên tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia
những hoạt động cụ thể trong công tác kế hoạch hoá, không phụ thuộc vào
nhiệm vụ và chức năng của họ công tác kế hoạch hoá có sự tham gia của mọi
thành phần sẽ mang lại những lợi ích sau:
Một là, Mỗi thành viên của doanh nghiệp sẽ nhận đợc thông tin motọ
cách chủ động hơn và trao đổi thông tin sẽ dễ dàng hơn.
Hai là, sự tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp trong quá
trình kế hoạch hoá dẫn đến việc kế hoạch của doanh nghiệp trở thành kế
hoạch của chính ngời lao động. Ngời lao động tham gia vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của kế hoạch tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu chung
của kế hoạch chính là đem lại sự thoả mãn nhu cầu riêng củachính bản thân
họ.
Ba là, sử dụng nguyên tắc tham gia cho phép ngời trực tiếp tham gia vào
công tác kế hoạch phát huy đợc tính chủ động của mình đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Mỗi ngời tham gia sẽ xuất hiện những động cơ mới để lao động
có hiệu quả hơn.
4.3. Nguyên tắc linh hoạt
Do những bất định trong tơng lai, những biến động của thị trờng mà

những sai lầm trong quản lý trong dự báo nên kế hoạch phải mang tính linh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt. Nếu có thể xây dựng các kế hoạch càng linh hoạt thì sẽ đe doạ thiện hại
gây ra do các sự kiện cha lờng đợc ngày càng ít.
Cần phải có nhiều phơng án kế hoạch, tơng ứng với mỗi phơng án là những
điều kiện áp dụng cụ thể về nguồn lực, thị trờng và điều kiện kinh doanh.
Ngoài kế hoạch tài chính, cần xây dựng những bộ phận kế hoạch dự
phòng, kế hoạch phụ để có thể tạo dựng trong kế hoạch một khả năng thay đổi
phơng hớng khi những sự kiện không lờng trớc đợc xảy ra.
Cần phải xem xét lại các kế hoạch một cách thờng xuyên, thờng xuyên
kiểm tra tiến trình, phải định kỳ đối chiếu các sự kiện xảy ra so với dự kiến và
điều chỉnh lại kế hoạch cần thiết để duy trì quá trình đến mục đích mong
muốn.
II. Vai trò kế hoạch kinh doanh đối với sự phát triển của
doanh nghiệp
1. Vai trò của kế hoạch kinh doanh
1.1. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Kế hoạch kinh doanh là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi
tiết mà cơ quan quản lý cấp trên giao xuống trên cơ sở cân đối chung của toàn
ngành và tổng thể kinh tế quốc dân.
Theo hệ thống chỉ tiêu mục tiêu pháp lệnh, các chỉ tiêu về lao động,
vốn, vật t, thiết bị, tiêu thụ sản phẩm phân phối thu nhập đợc doanh nghiệp
xây dựng theo các con số kiểm tra của cơ quan chủ quan, đề nghị cơ quan cấp
trên xét duyệt và cung cấp theo các nguyên tắc cấp phát giao nộp. Các kế
hoạch tiến độ, điều độ sản xuất của doanh nghiệp đều là cụ thể hoá các chỉ
tiêu pháp lệnh đợc cấp trên giao xuống và nó chi phối toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ

chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có hệ thống chỉ
tiêu này mà nền kinh tế có thể đạt đợc mức cung ứng nguồn lực cần thiết để
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tạo ra tăng trởng nhanh tỉ lệ kết luận và tích luỹ cao, thực hienẹ đợc những cân
đối cần thiết trong tổng thể kinh tế quốc dân.
Đặc biệt nhờ cơ chế kế hoạch hoá tập trung mà Nhà nớc có thể hớng
nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực cần u tiên trong
từng thời kỳ nhất định. Các đơn vị kinh tế xem nh là những tế bào trong tổng
thể nền kinh tế, thực hienẹ nhiệm vụ kế hoạch theo những mục tiêu thống nhất
từ trên xuống.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trờng, cơ chế kế hoạch hoá theo
mô hình tập trung mệnh lệnh trở nên không còn phù hợp, bản thân cơ chế này
tạo ra rào cản cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Hạn chế tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc thích nghi với những kiện thị trờng.
- Nền kinh tế bị mất động lực phát triển, các doanh nghiệp khong có
khả năng cạnh tranh, nhất là trong lôgíc của kinh tế cầu.
- Hạn chế tính năng động về công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vì việc
cho ra đời sản phẩm mới không đợc gắn chặt với cơ chế khuyến khích.
- Hệ quả kinh tế rất thấp do vừa khong có những chỉ số chi phí kinh tế t-
ơng đối, vừa không ncó những cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho tính hiệu quả và
trừng phạt đối với sự phi hiệu quả.
1.2. Trong nền kinh tế thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp thờng xuyên phải đối mặt với
quy luật thị trờng. Vì vậy những dấu hiệu thị trờng là cơ sở để các doanh
nghiệp thực hiện hành vi sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, vai trò chính của kế hoạch kinh doanh đợc
thể hiện nh sau:

- Kế hoạch hoá là nhằm đạt đợc các mục tiêu của doanh nghiệp, cho
nên chính các hoạt dodọng của công tác kế hoạch là tập trung sự chú ý vào
những mục tiêu này. Thị trờng rất linh hoạt và thờng xuyên biến động, kế
hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp các doanh nghiệp dự kiến đợc cơ hộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm cái gì? làm nh thế nào? khi nào
làm? và ai làm? trong một thời kỳ nhất định. Vậy nên doanh nghiệp cần phải
có kế hoạch và tổ chức hoạt động thông qua những chỉ tiêu đợc lập trớc nếu
không sinh mệnh của doanh nghiệp diễn ra ngẫu nhiên và tính rủi ro trong
hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên.
- Công tác kế hoạch hoá với việc ứng phó những bất định và đổi thay
của thị trờng. Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tơng lai, mà tơng lai
rất ít khi chắc chắn, tơng lai càng dài thì kết quả càng quyết định càng kém
chắc chắn. Các nhà quản lý luôn tìm cách tốt nhất để đạt đợc mục tiêu đặt ra,
phân công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong
quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tháo gỡ ứng phó với những bất ổn
trong diễn biến sản xuất kinh doanh.
Sự bất ổn định và đổi thay của môi trờng đòi hỏi họ, ngoài việc soạn lập
kế hoạch, phải tiến hành các nội dung khác của công tác kế hoạch hoá là triển
khai thực hiện, kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chính các hoạt
động cần thiết để đảm bảo thực thi các mục tiêu kế hoạch đặt ra.
- Công tác kế hoạch hoá với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong
doanh nghiệp. Quá trình sản xuất cần phải đợc phân chia thành các tác nghiệp
kinh tế, kỹ thuật chi tiết theo thời gian và không gian. Công tác kế hoạch kinh
doanh tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan
chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng. Trong nền tảng đó, các nhà quản lý thực hành các phân công,
điều độ, tổ chức các hành dodọng cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự đảm bảo

cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và ít bị tốn kém.
2. Vai trò của lập kế hoạch
Việc lập kế hoạch có bốn mục đích quan trọng bao gồm: ứng phó với
những bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các mục tiêu, tạo khả năng
tác nghiệp kinh tế giúp cho các nhà quản lý kiểm tra.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi
Trong nền kinh tế thị trờng do tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
với nhau là lẽ đơng nhiên. Nhng chính vì tự do cạnh tranh mà motọ doanh
nghiệp có thể vì lợi ích của mình mà làm cho doanh nghiệp khác phá sản, đó
cũng chính là một trong những khuyết tật của thị trờng. Và để đối phó với
những bất định những thay dodỏi do nên kinh tế thị trờng đa lại thì doanh
nghiệp luôn luôn phải có một số kế hoạch để điều chỉnh từng bớc đi để cuối
cùng đạt đợc mục tiêu đã đề ra.
2.2. Tập trung chu ý vào các mục tiêu
Do toàn bộ công việc lập kế hoạch là phần đạt đợc các mục tiêu của cơ
sở, cho nên chính hoạt động lập kế hoạch tập trung sự chú ý vào các mục tiêu
này. Nhng kế hoạch đợc xem xét đầy đủ toàn diện sẽ thống nhất đợc những
hoạt động tơng tác giữa các bộ phận. Những ngời quản lý, mà họ thực sự đang
gặp phải những vấn đề bất cấp bách, buộc phải thông qua việc lập kế hoạch để
xem xét tơng lai, thậm chí cần phải định kỳ sửa đổi và mở rộng kế hoạch để
đạt đợc các mục tiêu đã định.
2.3. Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế
Việc lập kế hoạch sẽ tiêu hao chi phí vì nó chú trọng vào cách hoạt
động hiệu quả và phù hợp.
Kế hoạch thay thế cho sự hoạt động manh mún, kế hoạch không đợc
phối hợp bằng sự nỗ lực có định hớng chung, thaythế những phán xét vội vàng
bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lỡng.

ở phạm vi sản xuất tác dụng của việc lập kế hoạch càng rõ rệt quá trình
sản xuất sản phẩm và dịch vụ thờng đợc chia thành công doạ, nhiều chi tiết có
liên quan chặt chẽ, mang tính dây chuyền với nhau. Quá trình này đòi hỏi một
kế hoạch sâu rộng và chi li mà nếu thiếu chúng việc sản xuất sẽ trở nên rối
loạn và tốn kém quá mức.
2.4. Làm dễ dàng cho việc kiểm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời quản lý không thể kiểm tra công việc của các cấp dới nếu không
có đợc mục tiêu đã định để đo lờng.
III. Nội dung và quy trình xây dựng kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng kế hoạch kinh doanh
1.1. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung
Công tác xây dựng kế hoạch là dựa trên nhiệm vụ đã hoạch định (cụ thể
hoá nhiệm vụ đợc giao), công việc còn lại chủ yếu là cân đối các yêu cầu về
thiết bị xe, máy, lao động, vật t dựa trên khối lợng, biện pháp, tiến độ.
Nộidung công tác xây dựng kế hoạch đơn giản hơn, tính chất trong các nội
dung của kế hoạch cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh còn thụ động.
Công tác báo cáo thực hiện kế hoạch ở các đơn vị sản xuất dựa vào hai
chỉ tiêu chính là: khối lợng và giá trị thực hiện.
Kết quả lãi (lỗ) chủ yếu đợc xác định từ giá trị dự toán, đợc xây dựng
dựa trên cơ sở khối lợng thiết kế, giá cả theo quy định của nhà nớc, các giá trị
phụ phí quy định so với giá trị thực tế đã thực hiện dựa trên các chi phí về vật
liệu, xe máy, tiền lơng, và các chế độ phụ phí đi theo.v.v
1.2. Trong cơ chế thị trờng
Công tác xây dựng kế hoạch trớc hết phải dựa vào thị trờng, nhiệm vụ
nhà nớc giao: yếu tố cơ ơbản chính là thị trờng sẽ chi phối kế hoạch, nói cách
khác là sản phẩm của chúng ta có tiêu thụ đợc hay khong và đợc thị trờng

chấp nhận cũng có nghĩa là kết quả sản xuất kinh doanh chính là phụ thuộc
vào yếu tố này. Do vậy, kế hoạch đa ra là phụ thuộc vào định hớng mục tiêu
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Để phát triển doanh nghiệp một cách bền vững thì công tác kế hoạch có
một vị trí hết sức quan trọng, nó đề ra cho doanh nghiệp một hớng đi một
chiến lợc kinh tế đúng đắn, trên cơ sở kế hoạch định hớng này các doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm, quý để thực hiện bớc đi của
mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công tác kế hoạch phải thực sự là một công cụ để quản lý một hoạt
động sản xuất kinh doanh, do vậy cần phải xây dựng đầy đủ các nội dung củ
công tác kế hoạch bao gồm: kế hoạch sản xuất kinh doanh kế hoạch đầu t, kế
hoạch tài chính, kế hoạch lao động, đào tạo, cải tiến đổi mới công nghệ, môi
trờng.v.v Với mục đích doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ và phát triển
đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công
nhân viên. Lợi nhuận là một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu
quả của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Công tác báo cáo kế hoạch là tổng hợp tất cả các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh giúp các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp đánh giá, chỉ đạo,
điều hành nhiệm vụ kế hoạch, xử lý và giải quyết kịp thời những vớng mắc
trong quá trình thực hiện. Do vậy, báo cáo thống kê phải đạt đợc yêu cầu là:
Thông tin đúng lúc, kịp thời, số liệu thông tin phải chuẩn xác.
2. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch kinh doanh
2.1. Các định hớng, chính sách của nhà nớc
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào chính sách chế độ quy định của nhà nớc, nó góp phần làm cho ph-
ơng án kinh doanh của doanh nghiệp hợp lý đúng hớng.

Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể sản
xuất kinh doanh những mặt hàng mà doanh nghiệp có lợi thế nhng phải phù
hợp với luật pháp và phải tuân thủ theo những quy định của nhà nớc. Đặc biệt
phải phụ thuộc lớn vào những chính sách của nhà nớc nh: chính sách thuế,
chính sách khuyến khích của nhà nớc, các quy định về hạn ngạch.v.v
2.2. Kết quả nghiên cứu thị trờng và nhu cầu của từng loại sản phẩm và dịch vụ
của từng loại doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh sự biến động giá cả.
Thị trờng có vai trò trực tiếp hớng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn lĩnh
vực hoạt động và phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả nghiên
cứu thị trờng phải phản ánh đợc quy mô cơ cấu đối với từng loại sản phẩm và
dịch vụ của doanh nghiệp, có tính đến các nhân tố làm tăng hoặc giảm cầu để
đáp ứng yêu cầu của công tác hoạch định.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nghiên cứu thị trờng là khâu hết sức quan trọng đối với sứống còn của
doanh nghiệp,vì chỉ có xác định đúng nhu cầu thị trờng mà doanh nghiệp mới
có thể xác định đợc mình phải sản xuất kinh doanh cái gì? Sản xuất kinh
doanh nh thế nào? và số lợng bao nhiêu? chất lợng nh thế nào? Ngoài ra nhờ
đó mà doanh nghiệp xác định đợc tình hình cạnh tranh để có những quyết
sách của mình đối phó tạo ra chỗ đứng cho riêng mình.
2.3. Kết quả phân tích và dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả
năng và nguồn lực có thể khai thác
Ngoài việc nghiên cứu thị trờng ra thì doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
kết quả phân tích hoạt động kinh tế thời kỳ trớc và dự báo khả năng tơng lai
ứng với các nguồn lực có thể có, đặc biệt là dựa vào những lợi thế của doanh
nghiệp nh chất lợng sản phẩm, khoa học công nghệ điều này sẽ góp phần
làm tăng tính khả thi của các phơng án kế hoạch.
Việc phân tích và dự báo nguyên liệu của công ty là hết sức quan trọng
bởi nếu không thì sẽ dẫn đến sự kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh lãng

phí nguồn lực.
2.4. Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
Môi trờng kinh doanh biến động rất nhanh đòi hỏi hệ thống này cần đợc
hoàn thiện và sửa đổi qua mỗi chu kỳ kinh tế. Hệ thóng định mức kinh tế kỹ
thuật của doanh nghiệp phải gắn bó phù hợp với định mức tiêu chuẩn của
ngành và nền kinh tế quốc dân.
2.5. Kết quả nghiênớc ứu và dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ, hợp lý sản xuất
Ngày nay để phát triển thị trờng thì doanh nghiệp rất chú trọng đến
công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Kết quả của những
nghiênớc ứu khoa học này có thể tạo nên bớc đột phá trong sự phát triển của
doanh nghiệp nên việc đầu t cho nghiên cứu là đầu t rất có hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu là căn cứ hàng đầu cho hoạt động nghiên cứu triển
khai, xác định phơng án sản phẩm, hoạch định dự trữ và nâng cao hiệu quả
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh. Các kết quả nghiên cứu ứng dụng có liên quan đến đổi mới công
nghệ thờng gắn với phơng án đầu t phát triển sản xuất trong thời kỳ dài.
2.6. Sự phát triển kinh tế - kỹ thuật
Sự phát triển khoa học kỹ thuật trong nớc và quốc tế ảnh hởng lớn đến
sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đặc biệt là
các ngành công nghiệp, chất lợng sản phẩm, năng suất, giá cả. Những nhân tố
này ảnh hởng quan trọng đến việc lập kế hoạch dài hạn cũng nh kế hoạch
hàng năm của đơn vị.
Khi xây dựng kế hoạch cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hởng đến kế
hoạch đó là sự thay đổi của chính sách của nhà nớc, môi trờng pháp luật hoạt
động sản xuất kinh doanh, các nhân tố về phía thị trờng các nhân tố chủ quan
xuất phát từ bản thân doanh nghiệp năng lực, lao động, khoa học kỹ thuật.
3. Phơng pháp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

Có rất nhiều phơng pháp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh nh:
Phơng pháp cân đối, phơng pháp tỷ lệ phơng pháp ngân quỹ. Trong đó phơng
pháp cân đối là phơng pháp đợc sử dụng rộng rãi nhất.
- Các bớc tiến hành của phơng pháp cân đối.
Bớc 1: Xác định nhu cầu về yếu tố sản xuất để thực hiện các mục tiêu
kinh doanh dự kiến.
Bớc 2: Xác định khả năng (bao gồm cả khả năng đã có và khả năng sẽ
có) của doanh nghiệp về các yêu cầu sản xuất.
Bớc 3: Cân đối nhu cầu và khả năng của các yếu tố sản xuất.
Trong cơ chế thị trờng phơng pháp cân đối đợc xác định với những yêu
cầu sau:
+ Cân đối thực hienẹ là cân đối động. Cân đối để lựa chọn phơng án
không phải là cân đối theo phơng án đã chỉ định các yếu tố của cân đối đều là
những yếu tố biến đổi đó là yêu cầu thị trờng và khả năng có thể khai thác của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Thực hiện cân đối liên hoàn, tức là tiến hành nhiều cân đối liên tiếp
nhau để bổ sung và điều chỉnh phơng án cho phù hợp với thay đổi của môi trờng.
+ Thực hiện cân đối trong những yếu tố trớc khi tiến hành cân đối tổng
thể. Kết quả cân đối tổng thể là cơ sở để xác định hoặc điều chỉnh phơng án
kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Nội dung xây dựng kế hoạch kinh doanh
Để công tác xây dựng kế hoạch đảm bảo chất lợng, yêu cầu thực hiện
các bớc sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong kỳ để rút ra bài học kinh
nghiệm về những tồn tại, biện pháp khắc phục, những mặt mạnh cần phát huy.
- Xây dựng kế hoạch phải xây dựng đầy đủ các kế hoạch kế hoạch, kế
hoạch đầu t và kế hoạch tài chính.

- Biện pháp thực hienẹ kế hoạch (các kế hoạch biện pháp).
+ Biện pháp đầu t.
+ Biện pháp tổ chức (mô hình đơn vị, xí nghiệp trực thuộc, địa bàn cơ
sở sản xuất).
+ Biện pháp về điều hành chỉ đạo sản xuất.
+ Biện pháp về thị trờng.
+ Biện pháp về kỹ thuật chất lợng.
+ Biện pháp về lao động.
+ Biện pháp về kinh tế tài chính.
+ Biện pháp khác.
5. Các bớc soạn lập kế hoạch kinh doanh
Soạn lập kế hoạch kinh doanh là bớc đầu tiên và quan trọng nhất trong
quy trình kế hoạch hoá. Lập kế hoạch phải tuân thủ theo một quy trình các b-
ớc đi cụ thể.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 1: Các bớc soạn lập kế hoạch
Sơ đồ tổng q uát trên mô tả các bớc đi cụ thể của quá trình lập kế hoạch
nh sau:
Bớc 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trờng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp xác định thành phần cơ bản của môi trờng tổ
chức, đa ra các thành phần cơ bản của môi trờng tổ chức, đa ra các thành phần
có ý nghĩa thực tổ chức với doanh nghiệp, thu thập và phân tích thông tin về
thành phần này. Việc đa ra các mục tiêu thực hiện của doanh nghiệp trong thời
kỳ kế hoạch phụ thuộc vào những phân tích, tìm hiểu cơ hội có trong tơng lai
và dựa trên cơ sở điểm mạnh điểm yếu của chính bản thân doanh nghiệp.
Bớc 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các
đơn vị cấp dới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu đợc và chỉ ra các
điểm kết thúc trong các việc cần làm, nơi nào cần phải chú trọng u tiên và các

gì cần hoàn thành bằng một hệ thống các chiến lợc, các chính sách, các thủ
tục, các ngân quỹ các chơng trình.
Bớc 3: Lập kế hoạch chiến lợc. Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ,
mục tiêu với kết quả nghiên cứu về môi trờng bên trong và bên ngoài. Xác
định sự cách biệt giữa chúng và bằng việc sử dụng những phơng pháp phân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Phân
tích
môi trư
ờng
Nhiệm
vụ và
mục tiêu
Kế
hoạch
chiến
lược
Chương
trình
Dự
án
Kế hoạch
tác nghiệp
và ngân
sách
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của kế

hoạch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tích chiến lợc đa ra các phơng án kế hoạch chiến lợc khác nhau. Kế hoạch
chiến lợc xác định các mục tiêu dàn hạn, chính sách để thực hiện mục tiêu. B-
ớc này gồm khâu cụ thể sau.
- Xác định các phơng án kế hoạch chiến lợc: xác định các phơng án hợp
lý tìm ra phơng án triển vọng nhất.
- Đánh giá các phơng án lựa chọn: Sau khi tìm đợc các phơng án có
triển vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu của từng
phơng án.
- Lựa chọn phơng án cho kế hoạch chiến lợc đây là khâu quyết định đến
việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lợc. Việc quyết địnhmotọ trong số các ph-
ơng án kế hoạch chiến lợc phụ thuộc vào những u tiên về mục tiêu cùng thực
hiện trong thời kỳ kế hoạch. Ngoài lựa chọn phơng án cũng phải lu ý đến các
phơng án dự phòng và những phơng án phụ thuộc để sử dụng trong những tr-
ờng hợp cần thiết.
Bớc 4: Xác định các chơng trình, dự án. Đây là các phân hệ của kế
hoạch chiến lợc. Các chơng trình thờng xác định sự phát triển của một trong
các mặt hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế nh: Chơng trình hoàn thiện
công nghệ chơng trình kiểm tra chất lợng sản phẩm, chơng trình tính toán dự
trữ Các dự án th ờng định hớng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn nh dự án
phát triển thị trờng, đổi mới sản phẩm. Nội dung của việc xây dựng các chơng
trình và dự án bao gồm: Với chơng trình xác định các mục tiêu, nhiệm vụ; các
bớc tiến hành; các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến
hành chơng trình hành động cho trớc, những yêu cầu về ngân sách cần thiết.
- Với dự án: Thờng đợc xác định một cách chi tiết hơn chơng trình, nó
bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến hành độ thực hiện tổ
chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Bớc 5: Soạn lập hệ thống kế hoạch chức năng và ngân sách.
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh thờng hớng tới là: đáp ứng đòi hỏi

của thị trờng; Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có hiệu quả hơn các nguồn lực. Đảm bảo thực hiện chiến lợc kinh doanh đã
chọn, cụ thể là: thực hiện các mục tiêu chiến lợc, kiểm soát quá trình triển
khai chiến lợc. Để thực hiện các mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lợc cần
phải cụ thể hoá bằng hệ thống các kế hoạch chức năng, xem nh đó là kế hoạch
tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh.
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp đợc xây dựng xong cần lợng hoá
chunngs dới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm các yếu tố sản xuất, phục vụ
bán hàng, nhu cầu vốn gọi là soạn lập ngân sách. Ngân sách chung của doanh
nghiệp biểu thị tổng toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số d tổng hợp
và các khoản mục cân đối. Chính nh chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu t. Ngoài
ngân sách chung mỗi bộ phận hay chơng trình của doanh nghiệp cũng soạn
lập ngân sách riêng của mình.
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo
sự phối hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp.
Tính chất hệ thống và mối quan hệ giữa kế hoạch chức năng thể hiện qua sơ
đồ sau:
Hình 2: Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp
Qua sơ đồ trên cho thấy, trong vốn kinh tế thị trờng khả năng nắm bắt
nhu cầu thị trờng là yếu tố đầu tiên và quyết định đến khả năng thành công
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Kế
hoạch R
& D
Kế

hoạch
sản xuất
và dự trữ
Kế
hoạch
tài
chính
Kế
hoạch
nhân sự
Sản phẩm
mới
Kế hoạch
marketing
Nhu cầu của
khách hàng
Khối lượng
Công suất và
thời hạn
Nhu cầu
nhân sự
Cung
nhân sự
Dự toán
Ràng buộc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của kế hoạch doanh nghiệp cũng nh việc thực hiện mục tiêu chiến lợc, do vậy,
kế hoạch marketing là trung tâm và là cơ sở của mọi kế hoạch tác nghiệp
khác. Ngân sách sẽ trở thành một phơng tiện để kết hợp các kế hoạch chức
năng với nhau.

Bớc 6: Đánh giá hiệu chỉnh các pha của kế hoạch. Đây có thể coi là bớc
thẩm định cuối cùng trớc khi cho ra một văn bản kế hoạch. Các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng nh chức năng khác có
thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên gia, t vấn kiểm tra lại các mục tiêu chỉ tiêu.
Các kế hoạch chức năng, ngân sách, các chính sách phân định kế hoạch theo
các pha có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch trên cơ sở đó tiến hành
các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho các
cấp thực hiện.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch của công
ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội -
Haprosimex
I. Khái quát chung về công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất và xuất
nhập khẩu tông hợp Hà Nội
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội có tiền thân là
Liên hiệp các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Theo chủ trơng
đổi mới và để thích nghi với cơ chế thị trờng, theo nghị quyết 16/NQ của
Bộ chính trị và nghị quyết số 146/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng thực
hiện việc giải thể Liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, ngày
18/12/1989 UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 591/QĐ-TC
chuyển Liên hiệp hợp tác xã tiẻu thủ công nghiệp Hà Nội thành Liên
hiệp sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội
trên cơ sở tiếp nhận, tổ chức lại lao động, cơ sở vật chất, nguồn vốn

của Liên hiệp hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp. Theo quyết định này Liên
hiệp sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Hà Nội là một tổ chức kinh tế
tập thể có t cách pháp nhân và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Từ
năm 1989 đến năm 1993, đây là Liên hiệp xuất nhập khẩu tổng hợp
mạnh nhất trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, có hoạt động trên mọi
lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt, thép,
phân bón, hoá chất, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Các mặt hàng
xuất khẩu chính là hàng hoá nông lâm sản, khoáng sản, nguyên vật liệu
thô, các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp Tuy nhiên, nhìn chung trong
giai đoạn này Liên hiệp vẫn chủ yếu kinh doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh,
đơn đặt hàng, hạn ngạch do nhà nớc cấp, khả năng tự chủ thấp, cơ cấu và
bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, hiệu quả cha cao.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Năm 1993, công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đợc
thành lập theo quyết định số 528/QĐ/UB ngày 29 tháng 1 năm 1993 của
UBND thành phố Hà Nội với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất, dịch
vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội trực thuộc Liên hiệp
sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội. Theo
quyết định này, công ty là doanh nghiệp nhà nớc có đầy đủ t cách pháp
nhân và hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại các ngân hàng kể cả tài
khoản ngoại tệ và đợc sử dụng con dấu riêng theo quyết định của nhà n-
ớc. Với:
- Vốn cố định là 550,7 triệu đồng
- Vốn lu động là 1013,8 triệu đồng
Đến ngày 30 tháng 8 năm 1993, UBND thành phố Hà Nội lại ra
quyết định số 3236/QĐ/UB đổi tên công ty thành tên chính thức hiện nay
là Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội ( có tên viết tắt là
HAPROSIMEX)

+ Trụ sở chính đặt tại 22 phố Hàng Lợc quận Hoàn Kiếm Hà Nội
+ Đăng ký kinh doanh số 109194 do Uỷ ban kếa hoạch nhà nớc
cấp ngày 10/09/1993.
+ Điện thoại: 8267708
+ Fax: (844)8264014
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong những buổi đầu thành lập, công ty đã gặp phải không ít khó
khăn cả về khách quan lẫn chủ quan. Đó là do việc phải chuyển đổi từ
một cơ quan hành chính bao cấp sang thành đơn vị sản xuất kinh doanh
hạch toán độc lập cùng với cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, đội ngũ
công nhân viên cha quen với công việc sản xuất kinh doanh mới cộng với
việc thanh tra kiểm tra kéo dài Bên cạnh đó là những khó khăn do việc
các thị trờng xuất nhập khẩu truyền thống nh Liên Xô và các nớc Đông
Âu có nhiều xáo trộn, trong khi thị trờng Tây Âu và khu vực châu á tuy
có mở rộng nhng vẫn còn rất mới. Trong tình hình đó, toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong công ty đã đoàn kết phấn đấu vừa sắp xếp lại tổ
chức, vừa duy trì hoạt động kinh doanh và từng bớc tháo gỡ những vớng
mắc về tài sản, về vốn, về tổ chức quản lý Từ đó cồng ty đã nâng cao
đợc kết quả hoạt động kinh doanh, từng bớc mở rộng thị trờng. Đợc sự
quan tâm chỉ đạo của thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội cùng các cơ
quan chức năng kết hợp với sự năng động sáng tạo của ban giám đốc và
tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình không ngừng phát triển với tốc độ năm sau cao hơn năm
trớc. Đến nay công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội dẫ là
một trong những doanh nghiệp dẫn đầu của thành phố Hà Nội cũng nh
của cả nớc, với tốc độ tăng trởng bình quân là 25%/năm. Công ty đã có
tích luỹ, đầu t chiều sâu, mở rộng ngành nghề và đa dạng hoá mặt hàng,
mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu với nhiều nớc trên thế giới, nâng cao

hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên
thơng trờng và có tiềm năng phát triển lớn mạnh hơn.
1.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.1.1. Chức năng
- Tổ chức các cơ sở sản xuất may mặc, dệt len, lắp ráp xe máy,gia
công chế biến nông lâm sản và các hàng hoá khác để xuất khẩu và làm
dịch vụ xây dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×