Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án cho công ty điện lực quốc oai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.45 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

HÀ LÊ NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUỐC OAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------

HÀ LÊ NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUỐC OAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN:
TS: PHẠM CẢNH HUY



HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
lý dự án cho Công ty Điện lực Quốc Oai” là đề tài nghiên cứu của tôi với sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: Phạm Cảnh Huy.
Các nội dung được đúc kết trong quá trình học tập, các số liệu và thực
nghiệm thực hiện trung thực, chính xác.
Đề tài này chưa được công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả

Hà Lê Nguyên

i


LỜI CẢM ƠN
Cá nhân tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Tiến sỹ Phạm Cảnh Huy,
mặc dù rất hạn hẹp về thời gian nhưng Thầy đã dành nhiều công sức và kinh
nghiệm quý báu của mình để hướng dẫn tôi một cách nhiệt tình, chu đáo.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô Viện Kinh tế & Quản lý đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt hai năm học
Thạc sỹ tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ Công ty Điện lực Quốc Oai đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt việc học tập và nghiên cứu
trong thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên: Hà Lê Nguyên
Lớp 13BQTKD3
Đại học Bách Khoa Hà Nội

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Công ty

: Công ty Điện lực Quốc Oai

Tổng công ty

: Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội

EVN

: Tập đoàn điện lực Việt Nam;

CĐT

: Chủ đầu tư

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

DT


: Dự toán;

TDT

Tổng dự toán;

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

KHĐT

: Kế hoạch Đấu thầu

TKKTTC

: Thiết kế kỹ thuật thi công

TC-KT

: Phòng Tài chính kế toán

KH-VT

: Phòng Kế hoạch Vật tư


KT-AT

: Phòng Kỹ Thuật An toàn

TH

Phòng Tổng Hợp

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG ............................................................................................................................. 3
1.1. Các vấn đề cơ bản liên quan đến dự án đầu tư xây dựng. ............................3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................3
1.1.2. Nội dung của một dự án đầu tư xây dựng..................................................4
1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng ........................................................4
1.1.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng ...............................................6
1.2. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng .....................................10
1.2.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: ...........................11
1.2.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án: ......................................................11
1.2.3. Mô hình chìa khoá trao tay: .....................................................................11
1.2.4. Mô hình tự thực hiện dự án: ....................................................................12
1.2.5.Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng: ........................................12

1.2.6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án: .........................................12
1.2.7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận: .......................................................12
1.3. Quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng .......................................12
1.3.1. Khái niệm .................................................................................................12
1.3.2. Quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng ................................13
1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................13
1.4.1.Quản lý về tiến độ. ....................................................................................14
1.4.2. Quản lý về chất lượng ..............................................................................15
1.4.3.Quản lý về việc phân bổ vốn và chi phí ...................................................16
1.5. Các nội dung phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ..................18
1.5.1. Phân tích mô hình tổ chức quản lý dự án ................................................18
1.5.2. Phân tích công tác lựa chọn nhà thầu. .....................................................21
1.5.3. Phân tích công tác quản lý quy trình thực hiện dự án .............................24
iv


1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án. ........................................32
1.6.1. Các yếu tố bên trong. ...............................................................................32
1.6.2. Các yếu tố bên ngoài...............................................................................34
1.7 Kết luận ..........................................................................................................35
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUỐC OAI.............................. 36
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Điện lực Quốc Oai. ......................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Quốc Oai. ......36
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Quốc Oai. ......................41
2.2 Phân tích chung hiện trạng các công trình xây dựng tại Công ty Điện lực
Quốc Oai. ...............................................................................................................44
2.3 Phân tích mô hình quản lý dự án dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực
Quốc Oai. ...............................................................................................................45
2.4. Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện

lực Quốc Oai trong thời gian gần đây ...................................................................51
2.4.1

Phân tích thực trạng công tác quản lý tiến độ. .......................................54

2.4.2

Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình ................59

2.4.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý phân bổ vốn đầu tư và quản lý chi phí
...........................................................................................................................64
2.5 Phân tích công tác lựa chọn nhà thầu ..............................................................68
2.6. Phân tích công tác quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng .........73
2.6.1

Phân tích công tác giám sát lập dự án đầu tư ........................................73

2.6.3 Phân tích công tác giám sát thi công xây dựng công trình ....................74
2.6.4

Phân tích công tác nghiệm thu thanh quyết toán vốn đầu tư .................77

2.7 Đánh giá các tiêu chí trong công tác quản lý dự án. .......................................79
2.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án. .........................................80
2.8.1. Các yếu tố bên trong. ..............................................................................80
2.8.2

Các yếu tố bên ngoài.............................................................................81

2.9 Kết luận ...........................................................................................................81

CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ. ... 83
v


3.1. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng của Công ty Điện lực Quốc Oai. ..........83
3.2. Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Công ty Điện lực Quốc Oai. ....................................................................84
3.2.1. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. .........................................84
3.2.2. Giải pháp hiện về quản lý chi phí. ...........................................................87
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về quản lý chất lượng công trình. ..........................89
3.3. Một số khuyến nghị để đảm bảo nâng cao hiệu quản công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng. ....................................................................................................93
Tóm tắt chƣơng 3 .................................................................................................................. 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 97

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng ........................................................... 7
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Quốc Oai ....................................... 40
Hình 2.3: Mô hình Quản lý dự án Của Công ty Điện lực Quốc Oai .................................. 48

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bản tổng hợp khối lượng đường dây và TBA .................................................... 39

công ty Điện lực Quốc Oai đang quản lý .............................................................................. 39
Bảng 2.3: Tổng hợp giá trị đầu tư phát triển lưới điện Công ty Điện lực Quốc Oai (
Giai đoạn 2011-2014 ) ..............................................................................................45
Bảng 2.4: Tổng hợp các dự án ĐTXD tại Công ty Điện lực Quốc Oai trong thời gian từ
2011-2015 ................................................................................................................................ 52
Bảng 2.5: Tiến độ thực hiện một số dự án ĐTXD điển hình tại Công ty Điện lực Quốc
Oai trong thời gian từ 2011-2015........................................................................................... 54
Bảng 2.6. Đánh giá công tác quản lý chất lượng.................................................................. 60
Bảng 2.7: Đánh giá công tác khảo sát và thiết kế xây dựng................................................ 73
Bảng 2.8. Đánh giá công tác giám sát thi công xây dựng ................................................... 75

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế thì vấn đề đầu tư xây dựng ngày càng được chú trọng đẩy mạnh. Nó là nhân
tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Với vị trí và tầm quan
trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với sự phát triển thì vai trò quản lý dự án đối
với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chất lượng
cũng như hiệu quả đầu tư của các công trình.
Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu về năng lượng điện ngày càng
tăng và có nhiều biến chuyển về mọi mặt. Để đáp ứng nhu cầu đó thì việc đầu tư
xây dựng các công trình điện ngày càng được chú trọng đẩy mạnh. Nhu cầu đầu tư
xây dựng là rất lớn nhưng trên thực tế quá trình quản lý chất lượng và hiệu quả quản
lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp
hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây

dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Từ khi đất nước chuyển sang kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Là một
đơn vị kinh doanh bán điện Công ty Điện lực Quốc Oai đã không ngừng nỗ lực
trong việc đẩy mạnh đầu tư cải tạo và xây dựng lưới điện nhằm cấp điện an toàn, ổn
định liên tục phục vụ cho sự phát triển kinh tế chính trị huyện Quốc Oai.
Tuy nhiên qua thực tiễn cho thấy công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong Công ty Điện lực Quốc Oai còn nhiều vấn đề bất cập dẫn đến tiến
độ và chất lượng của các dự án chưa cao. Vấn đề cấp bách hiện nay đòi hỏi Công ty
Điện lực Quốc Oai phải đổi mới, nâng cao trình độ quản lý dự án đặc biệt là công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý dự án trong hoạt động
của Công ty Điện lực Quốc Oai, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học
nên tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án cho Công
ty Điện lực Quốc Oai” làm luận văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
1


Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích một số tồn tại, vướng mắc, khó khăn
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian vừa qua để đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình của Công ty Điện lực Quốc Oai nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Điện lực Quốc Oai.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ giới hạn vào các dự án đầu tư xây dựng tại Công
ty Điện lực Quốc Oai.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh và các phương pháp

thống kê. Kết hợp sử dụng một hệ thống các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ để minh họa
và tổng quát.
5. Đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận, về dự án đầu tư xây dựng và quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện
lực Quốc Oai. Từ đó đánh giá những kết quả và tìm ra nguyên nhân hạn chế trong
quản lý dự án đầu tư của Công ty Điện lực Quốc Oai
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại Công ty Điện lực Quốc Oai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ, tóm
tắt luận văn và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Công ty Điện lực Quốc Oai.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

2


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Các vấn đề cơ bản liên quan đến dự án đầu tƣ xây dựng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Đầu tư: là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào
đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp có thẩm quyền giao quản lý vốn)
với những yêu cầu nhất định.
Đầu tư xây dựng: là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo

những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án: là tập hợp các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
trong phạm vi giới hạn về thời gian và nguồn lực.
Dự án đầu tư xây dựng công trình: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự
án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô,
tính chất, loại công trình chính của dự án (dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, dự án nhóm B và dự án nhóm C) hoặc theo nguồn vốn sử dụng (vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác). (Nguồn: Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014)
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: là tài liệu trình bày các nội
dung về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của việc đầu tư xây dựng theo
phương án thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình quy mô nhỏ, làm cơ sở xem
xét, quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các công trình đầu tư xây dựng như: Công
trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo, Công trình xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử

3


dụng đất) chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. (Nguồn: Điều 3, Luật xây
dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2014).
Chủ đầu tư: là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao
trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của
Pháp luật.

Tổng mức đầu tư: là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban
đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
1.1.2. Nội dung của một dự án đầu tư xây dựng
Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm 02 phần, phần thuyết
minh dự án và thiết kế cơ sở:
1. Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình,
bao gồm các nội dung chủ yếu sau: sự cần thiết phải đầu tư, mục tiêu, địa điểm, quy
mô, công suất, công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức
đầu tư, chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả,
phòng, chống cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường....
2. Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng
công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến
trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật,
giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây
dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công trình.
1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
1.1.3.1. Đặc điểm chung.
Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Dự án có mục tiêu và mục đích rõ ràng: Tất cả các dự án đều phải có kết
quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất
hiện đại… Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện.
Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể
của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là
một hệ thống phức tạp được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để
thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời
gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao.
4


- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình

sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất
hàng loạt mà có tính chất khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất, hầu như không lặp lại. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ
ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là
chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác…Điều đấy cũng tạo
nên nét duy nhất, độc đáo, mới của dự án.
- Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi đầu
và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn có liên quan. Có thể ngày hoàn
thành được ấn định một cách tuỳ ý, nhưng nó cũng trở thành điểm trọng tâm của dự
án, điểm trọng tâm đó có thể là một trong những mục tiêu của người đầu tư. Mỗi dự
án đều được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó trong quá
trình triển khai thực hiện, nó là cơ sở để phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và có
hiệu quả nhất. Sự thành công của Quản lý dự án (QLDA) thường được đánh giá
bằng khả năng có đạt được đúng thời điểm kết thúc đã được định trước hay không?
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng trong mỗi
dự án vì điều đó quyết định đến việc phân loại dự án và xác định chi phí của dự án.
- Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là một
quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể nhất
định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều nguồn lực
khác nhau, việc kết hợp hài hoà các nguồn lực đó trong quá trình triển khai là một
trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
- Tính bất định và độ rủi ro cao: Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án cạnh tranh lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…
1.1.3.2. Đặc điểm riêng của dự án đầu tư xây dựng tại các Công ty Điện lực:
Ngoài những đặc điểm của một dự án đầu tư xây dựng nói chung, các dự án
đầu tư xây dựng tại các Công ty Điện lực lại có những đặc điểm riêng, mà chúng
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý dự án, đó là:
- Mọi hoạt động đầu tư xây dựng dự án điện đều phải tuân thủ nghiêm ngặt
theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là doanh nghiệp

5


Nhà nước, chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, nên mọi hoạt động sản xuất –
kinh doanh – đầu tư xây dựng đều phải thực hiện theo cơ chế quản lý, hướng dẫn
của Nhà nước
- Nguồn vốn đầu tư dự án là do Tổng công ty Điện lực Hà Nội bố trí. Chủ
yếu là vốn vay tín dụng thương mại và vốn khấu hao cơ bản. Ngoài ra có thể huy
động từ các nguồn vốn khác như vốn vay ADB, vốn vay DPL1, vốn vay KFW, vốn
vay DEP...
- Thẩm quyền quyết định đầu tư: Các công ty Điện lực tại Hà Nội đều là các
đơn vị thành viên trực thuộc Tổng công ty Điện lực Thành Phố Hà Nội. Do vậy chỉ
có Tổng Công ty Điện lực TP.Hà Nội mới có quyền quyết định đầu tư.
- Tất cả các dự án đầu tư xây dựng phải có trong quy hoạch phát triển điện
lực giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020. Nếu không có phải có xác nhận phù
hợp với quy hoạch do Sở công thương Hà nội cấp.
- Dự án đầu tư xây dựng tại các Công ty Điện lực luôn gắn liền với sự phát
triển phụ tải trên địa bàn và gắn liền với mục tiêu cung cấp điện năng ổn định, liên
tục. Các dự án đầu tư ngành điện đều được thực hiện vì mục đích nâng cao chất
lượng phục vụ, cung ứng điện năng cho nền kinh tế – xã hội ngày càng tăng
- Các dự án đầu tư ngành điện phải thực hiện trên phạm vi rộng, công trình
xây dựng theo tuyến, thực hiện trên các khu dân cư đông, địa hình phức tạp, dẫn
đến đầu tư phân tán gây không ít những khó khăn trong việc quản lý các dự án đầu
tư xây dựng công trình điện
1.1.4. Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng và quá trình đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào
cũng bao gồm 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc đầu tư và bàn
giao công trình, đưa công trình vào khai thác sử dụng. Căn cứ điều kiện cụ thể của
dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen
kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công

trình vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ
đồ sau:

6


Hình 1.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng

Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư

Quản lý
chất lượng
DAĐT,
BCKTKT


Giai đoạn thực
hiện đầu tư

Quản lý
chất lượng
khảo sát
thiết kế

Quản lý chất lượng
do nhà thầu tự tổ
chức

Quản lý

chất lượng
trong giai
đoạn thi
công

Giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư

Quản lý
chất lượng
trong bảo
hành, bảo
trì công

Quản lý
chất lượng
trong quá
trình vận
hành kết

trình

quả đầu tư

Quản lý chất lượng trong quá
trình giám sát thi công (do chủ
đầu tư hoặc tư vấn giám sát
thực hiện )

Giám sát

quyền tác
giả.

a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem
xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên
quan đến chuẩn bị dự án.
Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để có cơ
sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án Nhóm A
(trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt thì không phải lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

7


Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định tại
Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:
- Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công trình
chính.
- Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt
công trình chính của dự án.
- Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn
của công trình chính.
- Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp

luật về đầu tư công.
Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác
chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải
báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem
xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
theo quy định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của
Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết
định đầu tư xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận
về chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
b. Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc
thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây
dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa
chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát
8


thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công
trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận
hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường
hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có
đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Khi CĐT thuê đơn vị tư vấn thì phải lựa
chọn được những đơn vị tư vấn thiết kế giàu kinh nghiệm, có năng lực thực thi việc
nghiên cứu từ giai đoạn đầu, giai đoạn thiết kế đến giai đoạn quản lý giám sát xây

dựng, đây là nhiệm vụ quan trọng và phức tạp nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ và
chất lượng công trình.
Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng
công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công
trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước
thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp
thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một
bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
- Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi
công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Trường hợp này,
bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và
gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công.
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và
bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự
án. Tuỳ theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do
người quyết định đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp
theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.
Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, CĐT tổ chức thẩm định hồ sơ
TKKTTC-TDT và trình lên người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp CĐT
không đủ năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện
9


năng lực để thẩm tra dự toán thiết kế công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Trên
cơ sở kết quả thẩm định TKKTTC-DT người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ ra
quyết định phê duyệt TKKTTC-TDT.
Trên cơ sở TKKTTC-TDT được phê duyệt. CĐT tiến hành lựa chọn được

nhà thầu thi công, CĐT tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng thi công xây dựng công
trình với nhà thầu và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản
lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng; quản lý tiến
độ xây dựng; quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình; quản lý an toàn lao
động trên công trường xây dựng; quản lý môi trường xây dựng.
Tóm lại, trong giai đoạn này CĐT chịu trách nhiệm đền bù, giải phóng mặt
bằng xây dựng theo tiến độ và bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng;
trình duyệt hồ sơ TKKTTC-TDT; tổ chức đấu thầu; đàm phán ký kết hợp đồng,
quản lý chất lượng kỹ thuật công trình trong suốt quá trình thi công và chịu trách
nhiệm toàn bộ các công việc đã thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
c. Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng
Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng
gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
Sau khi công trình được thi công xong theo đúng thiết kế đã được phê duyệt,
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, CĐT thực hiện công tác bàn
giao công trình cho đơn vị quản lý, sử dụng thực hiện khai thác, vận hành công
trình với hiệu quả cao nhất.
Như vậy các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau,
mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng của nó cho nên không đánh giá quá cao hoặc
xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn
sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và
quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án,
người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các mô hình tổ chức quản lý
dự án sau:

10



1.2.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Đây là mô hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự
sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công
việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án , đồng
thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự
án. Để quản lý chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn
của mình mà không cần lập ban quản lý dự án.
1.2.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án:
Mô hình này là mô hình tổ chức trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý điều
hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực
chuyên môn để diều hành dự án. Chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý
thực hiện dự án thì phải thuê tổ chức chuyên môn hoặc giao cho ban quản lý chuyên
ngành làm chủ nhiệm điều hành dự án; chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt tổ chức điều hành dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là
một pháp nhân có năng lực và có đăng ký về tư vấn đầu tư và xây dựng.
1.2.3. Mô hình chìa khoá trao tay
Mô hình này là hình thức tổ chức trong đó nhà quản lý không chỉ là đại diện
toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là " chủ" của dự án. Hình thức chìa
khoá trao tay được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để chọn nhà
thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị,
xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Tổng thầu thực
hiện dự án có thể giao thầu lại việc khảo sát, thiết kế hoặc một phần khối lượng
công tác xây lắp cho các nhà thầu phụ.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, khi áp dụng hình thức
chìa khoá trao tay chỉ thực hiện đối với các dự án nhóm C, các trường hợp khác
phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.


11


1.2.4. Mô hình tự thực hiện dự án
Chủ đầu tư có đủ khả năng hoạt động sản xuất xây dựng phù hợp với yêu cầu
của dự án thì được áp dụng hình thức tự thực hiện dự án. Hình thức tự thực hiện dự
án chỉ áp dụng đối với các dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư (vốn
tự có, vốn vay, vốn huy động từ các nguồn khác). Khi thực hiện hình thức tự thực
hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc
sản xuất, xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm,
chất lượng công trình xây dựng.
1.2.5.Mô hình quản lý dự án đầu tư theo chức năng
Mô hình quản lý này có đặc điểm:
- Dự án đầu tư được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp (tuỳ thuộc vào tính chất của dự án)
- Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng chức
năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại
đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án
1.2.6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án
Đây là mô hình quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn
khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo
yêu cầu được giao
1.2.7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận
Mô hình này kết hợp giữa mô hình quản lý dự án theo chức năng và mô hình
quản lý chuyên trách dự án.
1.3. Quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng
1.3.1. Khái niệm
Quản lý quy trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng là quá trình theo dõi
quản lý trình tự thực hiện các bước trong trong dự án, đảm bảo cho dự án được triển

khai theo đúng trình tự nhằm mục tiêu hoàn thành đúng dự án đáp ứng được yêu
cầu về tiến độ, chất lượng cũng như kinh tế.

12


1.3.2. Quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Nội dung quản lý quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về
phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ
thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi
trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản
lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo
quy định. Với mỗi dự án đầu tư xây dựng thì nội dung quản lý dự án theo quy trình
bao gồm:
1. Giám sát công tác lập dự án đầu tư.
2. Giám sát khảo sát và thiết kế xây dựng.
3. Giám sát thi công, xây lắp.
4. Giám sát nghiệm thu, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
Như đã trình bày ở trên tất cả các dự án ở Công ty Điện lực đều được thực
hiện theo mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ
chức lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp thiết bị và nhà thầu thi công theo
các hình thức phù hợp để thực hiện các công việc: lập dự án, khảo sát và thiết kế
xây dựng, thi công xây lắp. Đồng thời với việc giao cho các nhà thầu thực hiện công
việc thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm giám sát các quá trình thực hiện để đảm bảo
các công việc trên được thực hiện theo đúng quy định nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành với hiệu quả cao nhất.
Đối với việc giám sát thực hiện hợp đồng và nghiệm thu, thanh quyết toán
vốn đầu tư chủ đầu tư cũng phải thực hiện tuân theo các yêu cầu quy định. Đảm bảo
tốt nhất các yêu cầu cho từng công việc trên là điều kiện cần để dự án được thực
hiện có hiệu quả đồng nghĩa với việc công tác quản lý dự án đã được thực hiện tốt.

1.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
Một dự án đầu tư xây dựng được coi là thành công khi nó phải đạt được cả
ba mục tiêu quan trọng là:
- Hoàn thành dự án theo đúng tiến độ đề ra.
- Đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật.
- Giá trị quyết toán không vượt hạn mức đã được duyệt.

13


Do vậy, để đánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng nghĩa
là xem xét công tác quản lý dự án đã thực hiện được các mục tiêu ban đầu đã đặt ra
hay chưa. Như vậy, hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng được phản
ánh trên các mặt sau:
- Quản lý về tiến độ.
- Quản lý về chất lượng.
- Quản lý về việc sử dụng vốn và chi phí.
1.4.1.Quản lý về tiến độ
Quản lý tiến độ thực hiện dự án là quá trình quản lý bao gồm việc thiết lập
mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự
án và quản lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực hiện
có và những yêu cầu đã định về chất lượng.
Quản lý về tiến độ nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành theo đúng thời hạn
quy định trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép. Quản lý tiến độ là cơ sở
để quản lý và giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho việc thực hiện
dự án.
Muốn quản lý tiến độ đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án buộc phải có một
kế hoạch chi tiết, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện từng hạng mục nhỏ. Nói
chung, quản lý tiến độ dự án điện phải đảm bảo:
- Tiến độ chung dự án phải thể hiện sự phù hợp kịp thời giữa các khâu, các

giai đoạn, không có khâu làm quá nhanh hay quá chậm làm ảnh hưởng đến tiến độ
chung của toàn bộ dự án.
- Tiến độ hoàn thành dự án phải đáp ứng được thời gian so với kế hoạch đề ra
ban đầu, trình tự thực hiện các bước phải logic phù hợp với tiến độc chung của dự
án (tiến độ thi công, tiến độ giải ngân thanh quyết toán, tiến độ quyết toán vốn).
Tiến độ chính là thời gian nên nó ảnh hưởng tới các nhân tố liên quan đến thời
gian như chi phí sử dụng nguồn lực (lãi suất, tiền lương, đất đai…), lạm phát, trượt
giá…Các dự án đầu tư ngành điện được thực hiện nhằm một mục tiêu định trước,
cần kết quả đầu tư vào một thời điểm sớm nhất phải đạt được nên khi tiến độ không
hoàn thành sẽ ảnh hưởng tới chi phí đầu tư cho dự án. Kéo dài tiến độ, chi phí đầu
tư tăng, hiệu quả đầu tư giảm (đầu tư không có lãi).
14


Quản lý tiến độ cũng là cơ sở để giám sát chi phí dự án cũng như các nguồn
lực khác cần cho công việc quản lý dự án. Do giữa các công việc của dự án có sự
kết hợp phức tạp và thường xuyên liên tục nên quản lý thời gian và tiến độ dự án
trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng. Nhất là các dự án ngành điện được
thực hiện song song nên việc cân đối các nguồn lực giữa các dự án là rất phức tạp.
1.4.2. Quản lý về chất lượng
Như ta biết sản phẩm cuối cùng của các dự án đầu tư xây dựng tại các Công ty
Điện lực là các công trình điện nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển ngày càng cao
của xã hội về điện năng. Vì vậy, công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng cần được coi trọng đúng mức.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp
ứng các yêu cầu của chủ đầu tư.
Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là
một quá trình nhằm đảm bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu
đề ra. Quản lý chất lượng dự án bao gồm việc xác định được chính sách chất lượng,

mục tiêu, trách nhiệm và việc thực hiện chúng thông qua các hoạt động: lập kế
hoạch chất lượng, kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong hệ thống. Các hoạt động
này có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác lẫn nhau. Mỗi hoạt động xuất hiện ít nhất
một lần trong mỗi pha của chu kỳ dự án, mỗi hoạt động đều là kết quả do hai hoạt
động kia đem lại, đồng thời cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
hai nội dung kia.
Ngành điện luôn đặt vấn đề chất lượng công trình lên hàng đầu. Một dự án
điện không đạt chất lượng sẽ không đảm bảo an toàn vận hành, nó sẽ gây hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng điện thậm chí có thể ảnh
hưởng đến tính mạng con người.
Quản lý chất lượng các dự án ngành điện là quá trình lập kế hoạch, triển khai,
giám sát việc thực hiện kế hoạch đó sao cho:
- Chất lượng các dự án phải phù hợp với quy hoạch, với tiêu chuẩn quy định
về đầu tư xây dựng và phù hợp với hệ thống quản lý chất lượng do đơn vị xây dựng.
- Đảm bảo công năng sử dụng của công trình theo đúng thiết kế.
15


×