Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao năng lực quản lý của ban quản lý các dự án xây dựng thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 123 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----------***----------

Bùi Lê Diễm Nhung

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
----------***----------

Bùi Lê Diễm Nhung

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GVC.TS. NGUYỄN DANH NGUYÊN

Hà Nội – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Là một cán bộ của Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội với nhiệm vụ
chuyên môn là Chuyên viên Quản lý dự án tại Ban Quản lý các dự án đầu tƣ
tại Trƣờng, trong quá trình làm việc, nhận thấy còn nhiều bất cập còn tồn tại
trong cơ chế các Ban QLDA hiện nay ở Việt Nam, tôi luôn cố gắng tìm kiếm
các phƣơng án, giải pháp để nâng cao hiệu quả công việc nói riêng và xây
dựng một quy trình công việc cho đơn vị của mình nói chung, để thực hiện
quản lý các dự án của Trƣờng một cách có hiệu quả hơn, góp phần nhỏ bé của
mình vào công cuộc xây dựng và phát triển Trƣờng ĐHBKHN. Bằng tất cả
tình cảm và tâm huyết của một cán bộ QLDA, tôi đã thực hiện đề tài này, tuy
là không trực tiếp tại đơn vị làm việc của mình nhƣng tôi cho rằng đây là một
tài liệu tham khảo bổ ích đối với các Ban QLDA có thực hiện các dự án đầu
tƣ xây dựng cơ bản.
Tác giả luận văn này xin chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn và
cam đoan luận văn đƣợc thực hiện bằng sự tìm tòi, nghiên cứu của bản thân,
không sao chép hoàn toàn từ bất cứ công trình đã công bố nào khác. Các số
liệu đƣợc sử dụng trong luận văn này đƣợc cung cấp từ đối tƣợng nghiên cứu
là Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn, đảm bảo tính trung thực và
chính xác.
Tác giả

Bùi Lê Diễm Nhung


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn hai năm tham gia khóa cao học Quản trị kinh doanh tại
Trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội, nhờ sự giảng dạy tận tình của các Thầy
Cô của Viện Kinh tế và Quản lý, tôi đã học đƣợc nhiều kiến thức bổ ích và
nâng cao khả năng tƣ duy cho công việc của mình tại Trƣờng Đại học Bách

Khoa Hà Nội. Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Nguyễn Danh Nguyên, ngƣời
Thầy trực tiếp hƣớng dẫn luận văn cho tôi, Thầy đã tận tình chỉ dạy và hƣớng
dẫn tôi tìm ra hƣớng nghiên cứu, giải quyết vấn đề và hoàn thành đƣợc luận
văn cao học này. Do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế, luận
văn còn khuyết điểm, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của Quý vị
và các bạn để hoàn thiện hơn cho luận văn của mình.
Tôi xin đƣợc phép bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các
anh chị cán bộ nhân viên Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại học,
Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội và các trƣờng đại học khác, đã giảng dạy
và tạo điều kiện hết sức thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học có chất lƣợng.
Qua đây tôi cũng xin đƣợc chân thành gửi lời cảm ơn đến các anh, các
chị, các bạn, các đồng nghiệp trong cơ quan và mọi ngƣời đã giúp đỡ, động
viên về vật chất tinh thần để tôi có điều kiện và quyết tâm thực hiện mong
muốn của mình.
Cuối cùng tôi xin gửi tấm lòng chân thành của mình để cảm ơn những
ngƣời thân trong gia đình đã gánh vác công việc, động viên giúp đỡ rất nhiều
để tôi giành thời gian tâm trí thực hiện việc học tập đƣợc tốt nhất.
Một lần nữa tôi xin đƣợc cảm ơn và kính chúc tất cả Quý vị và các bạn
sức khoẻ và hạnh phúc!


DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ban QLDAXDTS:

Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn

Ban:

Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn


CBNV:

Cán bộ, nhân viên

CĐT:

Chủ đầu tƣ

DAĐT:

Dự án đầu tƣ

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

GDP:

Gross Domestic Product (tổng sản phẩm nội địa)

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HTKT:

Hạ tầng kỹ thuật

KCN:


Khu công nghiệp

QLDA:

Quản lý dự án

QLDAĐT:

Quản lý dự án đầu tƣ

TVGS:

Tƣ vấn giám sát

TX Từ Sơn:

Thị xã Từ Sơn

UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ

TT

Trang


Sơ đồ 1.1.

Chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn quản lý dự án

15

Sơ đồ 1.2.

Hình thức CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án

16

Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu bộ máy quản lý BQLDAXDTS

42

Sơ đồ 2.2.

Cơ cấu tổ chức thành viên Ban QLDAXDTS

43

Sơ đồ 2.3.

Cơ cấu phân công nhiệm vụ của Ban QLDAXDTS

45


Sơ đồ 2.4

Kết quả công tác QLDA tại Ban QLAXDTS

55

Sơ đồ 2.5

Những bất cập trong công tác đầu thầu

58

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình vẽ

TT
Hình 1.1.

Tiêu chuẩn QLDA

Trang
11

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

TT
Bảng 1.1.

Bảng 1.2.


Bảng 1.3.

Trang thiết bị, phần mềm cần thiết phục vụ QLDA
Bảng xếp loại năng lực quản lý của từng cá nhân Ban
QLDA
Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của từng cá nhân
Ban QLDA

Trang
21

29

30


Bảng 1.4.

Nội dung chi tiêu nội bộ củaBan QLDA

31

Bảng 1.5.

Các tiêu chí đánh giá CSVC, trang thiết bị Ban QLDA

33

Bảng 2.1.


Một số dự án do Ban QLDAXDTS quản lý

47

Bảng 2.2.

Thống kê nhân sự biên chế tại Ban QLDAXDTS

50

Bảng 2.3.

Thống kê nguồn nhân lực tại Ban QLDAXDTS

52

Bảng 2.4.

Đánh giá năng lực quản lý của nguồn nhân lực Ban QLDA

53

Bảng 2.5.

Một số dự án bị chậm tiến độ do nguyên nhân GPMB

57

Bảng 2.6.


Những vấn đề trong công tác ĐT tại một số dự án/gói thầu

66

Bảng 2.7.

Một số dự án bị chậm tiến độ do công tác thi công

68

Bảng 2.8.

Thực trạng công tác quản lý chi phí một số dự án

70

Bảng 2.9.

Một số dự án phải điều chỉnh lại TMĐT/ dự toán gói thầu

73

Bảng 2.10.

Cơ sở vật chất phục vụ quản lý dự án

74

Bảng 2.11.


Bảng 3.1.

Bảng 3.2.

Những hạn chế trong công tác QLDA do nguyên nhân chủ
quan
Cơ cấu lại nguồn nhân lực Ban QLDAXDTS
Ví dụ về phân chia dự án thành các gói thầu theo thời
gianDự án Khu nhà ở Phƣờng Đình Bảng

82

91

94

Bảng 3.3.

Phân chia loại hợp đồng và giá hợp đồng

97

Bảng 3.4.

Quy trình công tác GPMB

98

Bảng 3.5.


Bảng quy trình chung QLDA đầu tƣ xây dựng

102

Bảng 3.6.

Cơ sở vật chất và các thiết bị, máy móc và cần trang bị
thêm cho Ban

111


1

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2


2.1.

Mục tiêu chung: ............................................................................................. 2

2.2.

Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................. 3

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

4.

Kết cấu luận văn .......................................................................................... 4

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

5.1

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 4

5.2

Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

5.3


Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 5

1 CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1

Cơ sở lý luận ................................................................................................. 6

1.1.1

Dự án .............................................................................................................. 6

1.1.2

Quản lý dự án ................................................................................................. 8

1.1.3

Ban quản lý dự án ........................................................................................ 17

1.1.4

Năng lực quản lý của Ban QLDA ................................................................ 17

1.1.4.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của Ban QLDA ................... 21

1.1.4.2


Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA ..................... 28

1.1.4.3

Các loại năng lực quản lý của Ban QLDA .................................................. 18

1.1.4.4

Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý của Ban QLDA ............................. 28

1.2

Cơ sở thực tiễn nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA .................. 34

1.2.1

Kinh nghiệm nâng cao năng lực của Ban Quản lý ở một số Ban Quản lý dự
án trong nƣớc ............................................................................................... 34

1.2.2

Bài học kinh nghiệm đối với BQL các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn ....... 38


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
2.1


Giới thiệu chung về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .................................. 39

2.1.1

Địa bàn nghiên cứu - thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh .................................... 39

2.1.2

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................................. 39

2.2

Giới thiệu Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn ................... 40

2.2.1

Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 40

2.2.2

Nguyên tắc làm việc .................................................................................... 40

2.2.3

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ................................................................ 41

2.2.4

Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 43


2.2.5

Mô hình tổ chức thực hiện dự án ................................................................. 44

2.2.6

Các hoạt động chính của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn . 44

2.3

Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực quản lý của Ban
QLDAXDTS ............................................................................................... 46

2.3.1

Tình hình thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thị xã............. 46

2.3.2

Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực nguồn nhân lực ......................... 49

2.3.3

Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực nguồn tài chính ......................... 69

2.3.4

Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị... 74

2.4


Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 76

2.4.1

Hạn chế do nguyên nhân khách quan ......................................................... 76

2.4.2

Hạn chế do nguyên nhân chủ quan ............................................................. 77

2.5

Những vấn đề về năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng
thị xã Từ Sơn cần phải khắc phục trong thời gian tới ........................... 83

2

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TẠI BAN QUẢN LÝ
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH TRONG
GIAI ĐOẠN 2014-2020
3.1

Định hƣớng nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn .................................................................................... 85

3.1.1


Định hƣớng phát triển của tỉnh Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn ........................ 85

3.1.2

Định hƣớng phát triển các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn thị xã Từ Sơn


trong thời gian tới ........................................................................................ 86
3.1.3

Định hƣớng nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây
dựng thị xã Từ Sơn ...................................................................................... 87

3.2

Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDAXDTS ................ 87

3.2.1

Kiện toàn và hoàn thiện quy chế hoạt động, quản lý của Ban Quản lý các dự
án xây dựng thị xã Từ Sơn ........................................................................... 87

3.2.2

Giải pháp nâng cao năng lực quản lý cho nguồn nhân lực .......................... 89

3.2.3

Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nguồn tài chính ............................... 109


3.2.4

Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc ................................... 111

3.2.5

Một số kiến nghị ........................................................................................ 112

KẾT LUẬN .................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 116
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 118


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và nằm trên vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ; thuộc quy hoạch vùng thủ đô. Ngoài ra, Bắc Ninh còn nằm trên
2 hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Năm 2012, tổng sản
phẩm trong tỉnh (GDP) đạt trên 13.607 tỷ đồng (đứng thứ 9 toàn quốc và thứ 2 khu
vực đồng bằng sông Hồng), trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
77,82% GDP toàn tỉnh. Định hƣớng Bắc Ninh trở thành vùng đô thị lớn: Văn hiến,
văn minh, giàu bản sắc (của văn hóa Kinh Bắc), hiện đại, sinh thái và bền vững,
trên nền tảng kinh tế trí thức; có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại; có môi trƣờng

sống tiện nghi, trong lành đáp ứng nhu cầu vật chất ngày một cao của nhân dân.Đến
năm 2015, Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại và
chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để đạt tiêu chí đô thị loại
I, tiến tới trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng vào năm 2020. Để thực hiện
nhiệm vụ đó, tỉnh Bắc Ninh sẽ thực hiện điều chỉnh, cải tạo, nâng cấp các KĐT,
KCN cũ theo hƣớng hiện đại, bền vững, gắn chƣơng trình phát triển nông thôn mới
với lộ trình phát triển đô thị toàn tỉnh theo phƣơng châm "Chùm đô thị hƣớng tâm,
nhất thể hóa đô thị nông thôn".
Thị xã Từ Sơn là một trong hai trung tâm Kinh tế - Văn hóa - Giáo dục của
tỉnh Bắc Ninh; là cửa ngõ phía bắc của thủ đô Hà Nội, có diện tích 61,33 km2 và
dân số gần 148 nghìn ngƣời (theo số liệu năm 2014). Thị xã Từ Sơn thành lập ngày
24 tháng 09 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ huyện Từ Sơn, gồm có 7 phƣờng: Châu
Khê, Đình Bảng, Đồng Kỵ, Đông Ngàn, Đồng Nguyên, Tân Hồng, Trang Hạ và
5 xã: Hƣơng Mạc, Phù Chẩn, Phù Khê, Tam Sơn, Tƣơng Giang. Mật độ dân số là
2.345 ngƣời/km², gấp 2 lần mật độ dân số bình quân vùng đồng bằng sông Hồng,
gấp 1,8 lần mật độ dân số của Hải Phòng, gấp 1,2 lần mật độ dân số của Hà Nội

1


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

mới và là một trong những thị xã đông dân nhất Việt Nam.Từ Sơn là một đô thị
công nghiệp với nhiều khu công nghiệp nhƣ KCN Tiên Sơn, KCN Việt NamSingapore (VSIP Bắc Ninh), KCN Từ Sơn, khu công nghệ cao Hanaka; nhiều làng
nghềtruyền thống nổi tiếng nhƣ Đa Hội, Đồng Kỵ, Phù Khê, Hƣơng Mạc, Tƣơng
Giang,... và có nhiều trƣờng cao đẳng, đại học. Từ Sơn đang ra sức phấn đấu trở
thành một đô thị Công nghiệp - Văn hoá - Giáo dục - Y tế quan trọng của tỉnh Bắc
Ninh cũng nhƣ trở thành một đô thị vệ tinh quan trọng của vùng thủ đô Hà Nội.
Nhằm thực hiện mục tiêu đô thị hóa của tỉnh Bắc Ninh cũng nhƣ của thị xã Từ

Sơn, một trong các nhiệm vụ và cơ sở quan trọng là đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị để đảm bảo phục vụ và đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế,
xã hội. Công tác QLDA đầu tƣ là khâu then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả đầu
tƣ. Để quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng trên địa bàn, UBND thị xã Từ Sơn đã
thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn. Trong thời gian vừa qua,
sự vận hành của Ban quản lý đã có nhiều đóng góp vào việc triển khai thực hiện có
kết quả các dự án đầu tƣ và xây dựng trên địa bàn thị xã. Tuy nhiên, vẫn còn không
ít những khiếm khuyết, những hạn chế trong công tác QLDA mà nguyên nhân cơ
bản là năng lực quản lý của Ban quản lý còn bất cập. Do vậy, để góp phần tổ chức,
quản lý tốt các dự án đầu tƣ trên địa bàn thị xã Từ Sơn, góp phần nâng cao hiệu quả
đầu tƣ và phù hợp với thực tế yêu cầu cuộc sống và sự phát triển của xã hội, việc
nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn là vô
cùng quan trọng. Với những lý do đó, học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn
là: “Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý và năng lực quản lý, nghiên cứu và
phân tích thực trạng trong hoạt động quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng
thị xã Từ sơn, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua để đề xuất hệ thống giải pháp nâng

2


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

cao năng lực quản lý đáp ứng cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực QLDA; yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động quản lý và năng lực quản lý; phân tích bài học kinh nghiệm trong nâng cao
năng lực quản lý của một số quốc gia và địa phƣơng trong nƣớc, đúc rút bài học
kinh nghiệm cho hoạt động nâng cao năng lực QLDA của Ban quản lý các dự án
xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLDA của Ban quản lý các dự án
xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; phân tích những điểm mạnh và điểm yếu
trong năng lực QLDA của Ban QLDA; đánh giá nguyên nhân của những hạn chế,
khiếm khuyết, bất cập và thách thức trong việc nâng cao năng lực quản lý của Ban
quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, làm cơ sở cho đề xuất
định hƣớng và giải pháp.
- Trên cơ sở nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực trạng về năng lực QLDA,
thông qua việc đánh giá năng lực quản lý của Ban QLDA trong thời gian qua, tác
giả sẽ đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản lý của
Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý và năng lực quản lý của BQL dự án đầu tƣ xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh và các dự án do Ban quản lý.
Phạm vi thời gian:
+ Từ năm 2010 đến nay.
+ Phƣơng hƣớng và giải pháp đƣợc đề xuất cho giai đoạn 2014 đến 2020
(Thời điểm tỉnh Bắc Ninh đặt mục tiêu trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng).

3



Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ và
bảng biểu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý
Chƣơng II: Thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án xây dựng
Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý các dự án
xây dựng Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý các dự án xây dựng trên địa bàn TX Từ Sơn nhƣ thế nào?
- Năng lực quản lý của Ban BQLDAXD thị xã Từ Sơn nhƣ thế nào?
- Những kết quả đạt đƣợc, khó khăn và thách thức gì trong hoạt động quản lý
của Ban QLDA thị xã Từ Sơn?
- Giải pháp nào nâng cao năng lực quản lý của BQLDAXD thị xã Từ Sơn?
5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu và số liệu thứ cấp đƣợc thu thập
thông qua báo cáo thống kê của các cơ quan quản lý thị xã Từ Sơn, các quyết định
của Chính phủ, tài liệu đã công bố liên quan đến công tác quản lý của BQL các dự
án xây dựngthị xã Từ Sơn, các báo cáo tổng hợp khác có liên quan.
Tài liệu cần thu thập gồm: Niên giám thống kê của thị xã Từ Sơn; Báo cáo của
BQL các dự án xây dựng trong QLDA; các dự án trong quy hoạch và xây dựng hạ
tầng trên địa bàn; Các báo cáo hàng năm của các cơ quan quản lý các cấp thị xã Từ
Sơn có liên quan...

4



Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu:
- Phƣơng pháp phân tổ: Những thông tin thứ cấp khi thu thập đƣợc sẽ tiến
hành phân tổ, phân nhóm theo một số tiêu thức đã xác định. Phƣơng pháp phân tổ
sẽ giúp nhìn nhận rõ ràng những số liệu đã thu thập đƣợc để có thể đi đến kết luận
chính xác nhất đối với công tác quản lý trong đầu tƣ và xây dựng của Ban
QLDAXD thị xã Từ Sơn.
- Phƣơng pháp phân tích so sánh: Phƣơng pháp này dùng để đối chiếu các chỉ
tiêu, so sánh thông tin từ các nguồn khác nhau, so sánh theo thời gian, so sánh theo
không gian để có đƣợc những nhận xét xác đáng về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp thống kê là phƣơng pháp nghiên cứu
mặt lƣợng trong mối quan hệ mật thiết với mặt chất của hiện tƣợng kinh tế xã hội
trong thời gian và địa điểm cụ thể.
5.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá năng lực của BQL, tác giả sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Các chỉ tiêu phản ánh trình độ của cán bộ, nhân viên của BQL thông qua các
thƣớc đo về trình độ, bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ, tuổi tác…
- Các chỉ tiêu phản ánh năng lực quản lý, năng lực thực thi nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ, nhân viên thuộc BQL dự án: Năng lực hoạch định dự án, năng lực quản
trị vật tƣ, kỹ thuật, năng lực tổ chức đấu thầu, quan hệ với nhà thầu, với chủ đầu tƣ,
với nhà cung ứng, năng lực quản trị nhân sự; năng lực quản trị chất lƣợng, quản trị
chi phí, quản trị thời gian, tiến độ dự án…
- Các chỉ tiêu phản ảnh năng lực của lãnh đạo BQL dự án trong tổ chức điều
hành dự án, trong tạo động lực, động viên, khuyến khích nhân viên trong công tác
đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ dƣới quyền…


5


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

1

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Dự án
 Dự án: Khái niệm về “dự án” trong những năm gần đây không còn xa lạ
đối với các nhà quản lý trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp…QLDA ngày
càng trở nên quan trọng trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, sản
xuất kinh doanh và đời sống xã hội.Do vậy, cần thiết phải xác định rõ QLDA là gì,
nội dung ra sao và khác với các phƣơng pháp quản lý khác nhƣ thế nào. Hiện nay,
có rất nhiều cách định nghĩa về dự án. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 9000
: 2008 định nghĩa nhƣ sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp
các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc,
được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”
Theo Trịnh Quốc Thắng (2007), dự án đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Dự án là
sự chi phí và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích cho ra một sản
phẩm duy nhất” .
Theo Ben Obinero Uwaken trƣờng Đại học Cincinnati - Mỹ “Dự án là sự nỗ
lực tạm thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”.
Theo tác giả Bùi Mạnh Hùng (2006): “Dự án là tập hợp những đề xuất để thực

hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó”.
Từ những quan niệm khác nhau, có thể thống nhất khái niệm dự án nhƣ sau:
Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và
được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một
mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian,
chi phí và nguồn lực.

6


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

Một cách định nghĩa khác, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan
đến nhau đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian có hạn, với những nguồn lực
đã đƣợc giới hạn, nhất là nguồn tài chính có giới hạn để đạt đƣợc những mục tiêu
cụ thể, rõ ràng, làm thỏa mãn nhu cầu của đối tƣợng dự án hƣớng đến. Thực chất,
dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc
thiết kế nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.
 Dự án đầu tƣ:
- Theo Luật Đầu tƣ 2014 định nghĩa: "Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tƣ trên địa bàn cụthể, trong
khoảng thời gian xác định".
+ Về mặt hình thức, DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả
và thực hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
+ Về mặt nội dung, DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả
cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
+ Về mặt quản lý, DAĐT là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vậttƣ, lao

động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
 Dự án đầu tƣ xây dựng:
- Theo định nghĩa trong Luật Xây dựng 2014: Dự án đầu tƣ xây dựng là tập
hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng,
mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo công nhân vận hành nhằm duy trì, nâng cao
chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định;
hoặc là các dự án đầu tƣ xây dựng công trình tạo ra các hệ thống cơ sở vật chất cho
xã hội nhƣ cầu, cống, đƣờng bộ, đƣờng sắt; cảng sông, cảng biển, đê, đập, hồ chứa
nƣớc, kênh mƣơng tƣới tiêu… Nhƣ vậy dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc hiểu
là những dự án trong đó có các công trình nhƣ nhà xƣởng, thiết bị… gắn liền với

7


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

đất đƣợc xây dựng trên một địa điểm cụ thể (nhằm phân biệt với các dự án đầu tƣ
không có xây dựng công trình hoặc chỉ có thiết bị không gắn liền với đất nhƣ dự án
mua sắm ô tô, máy bay, tàu thủy… nhƣ đã đề cập ở phần dự án đầu tƣ).
Dự án đầu tƣ xây dựng có những đặc trƣng cơ bản sau:
- Đƣợc cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình thành phần có mối liênhệ nội
tại chịu sự quản lý thống nhất trong quá trình đầu tƣ xây dựng.
- Hoàn thành công trình là một mục tiêu đặc biệt trong điều kiện ràng buộc
nhất định về thời gian, về nguồn lực, về chất lƣợng, về chi phí đầu tƣ vàvề hiệu quả
đầu tƣ.
- Phải tuân theo trình tự đầu tƣ xây dựng cần thiết từ lúc đƣa ra ý tƣởngđến khi
công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng.
- Mọi công việc chỉ thực hiện một lần: đầu tƣ một lần, địa điểm xâydựng cố
định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất.

Phân loại dự án đầu tư xây dựng:
Theo Nghị định 59, việc phân loại dự án đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Việc phân loại dự án đƣợc dựa trên quy mô, tính chất, loại công trình chính
của dự án gồm 4 loại: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và
dự án nhóm C.
-Trƣờng hợp phân loại theo nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách và dự án sử dụng
nguồn vốn khác.
1.1.2 Quản lý dự án
- Khái niệm
Từ những năm 80 trở lại đây, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
kỹ thuật và kinh tế xã hội, các nƣớc đều cố gắng nâng cao sức mạnh tổng hợp nhằm
theo kịp cuộc cạnh tranh toàn cầu hóa và nâng cao đời sống ngƣời dân. Chính trong
tiến trình này, các tập đoàn doanh nghiệp lớn hiện đại hóa không ngừng xây dựng
những dự án công trình có quy mô lớn, kỹ thuật cao, chất lƣợng tốt. Dự án đã trở
thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu thế mở rộng quy mô dự án

8


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công nghệ, các nhà đầu tƣ dự án
cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lƣợng dự án.
Vì thế, QLDA trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án.
QLDA là sự vận dụng lý luận, phƣơng pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến
hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dƣới sự ràng buộc
về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tƣ phải lên kế hoạch
tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khốngchế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc

bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Theo tác giả Cao Hào Thi, "QLDA là một quá trình gồm các công tác, nhiệm
vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách ".
Một cách tiếp cận khác thì "QLDA là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và
kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn yêu cầu của dự án ".
Nhƣ vậy, có thể hiểu, QLDA là một quá trình lập kế hoạch, điềuphối thời
gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự
án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các
yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, bằng các phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của QLDA nói chung là hoàn thành các công việc dự án đúng
yêu cầu kỹ thuật và chất lƣợng, trong phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và theo đúng
tiến độ thời gian cho phép. Ba yếu tố: Thời gian, nguồn lực (nguồn nhân lực, chi
phí…) và chất lƣợng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng
mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án,
nhƣng thông thƣờng khó có thể đạt đƣợc hiệu quả cao cho cả ba mục tiêu trong một
dự án. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc giảm hiệu quả một mục tiêu nào đó để thực
hiện tốt hơn các mục tiêu còn lại trong ràng buộc không gian và thời gian. Nếu công
việc dự án diễn ra đúng theo kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên,
trong thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, công việc của dự án
thƣờng có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà QLDA.

9


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

- Vai trò quản lý dự án

Một là, thông qua QLDA có thể tránh đƣợc những sai sót trong những công
trình lớn, phức tạp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn,
phức tạp cũng ngày càng nhiều. Cho dù là nhà đầu tƣ hay ngƣời tiếp quản dự án đều
khó gánh vác đƣợc những tổn thất to lớn do sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua
việc áp dụng phƣơng pháp QLDA khoa học hiện đại giúp việc thực hiện các dự án
xây dựng các công trình lớn, phức tạp đạt đƣợc mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.
Hai là, áp dụng phƣơng pháp QLDA sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống
mục tiêu dự án. Nhà đầu tƣ (khách hàng) luôn có rất nhiều mục tiêu đối với một dự
án công trình, những mục tiêu nay tạo thành hệ thống mục tiêu của dự án.
Trong đó, một số mục tiêu có thể phân tích định lƣợng, một số lại không thể
phân tích định lƣợng. Trong quá trình thực hiện dự án, chúng ta thƣờng chú trọng
đến một sổ mục tiêu định lƣợng mà coi nhẹ những mục tiêu định tính. Chỉ khi áp
dụng phƣơng pháp QLDA trong quá trình thực hiện dự án mới có thể tiến hành điều
tiết, phối hợp, khống chế giám sát hệ thống mục tiêu tổng thể một cách có hiệu quả.
Một công trình dự án có quy mô lớn sẽ liên quan đến rất nhiều bên tham gia dự án
nhƣ ngƣời tiếp quản dự án, khách hàng, đơn vị thiết kế, nhà cung ứng, các ban
ngành chủ quản nhà nƣớc và công chúng xã hội. Chỉ khi điều tiết tốt các mối quan
hệ này mới có thể tiến hành thực hiện công trình dự án một cách thuận lợi.
Ba là, QLDA thúc đẩy và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực. Mỗi dự án
khác nhau lại đòi hỏi phải có nguồn nhân lực với chuyên ngành khác nhau. Tính
chuyên ngành dự án đòi hỏi tính chuyên ngành của nguồn nhân lực. Vì thế, QLDA
thúc đẩy việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, giúp cá nhân phát huy đƣợc tố
chất bản thân và năng lực chuyên môn.
QLDA ngày càng trở nên quan trọng và có nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong
xã hội hiện đại, nếu không nắm vững phƣơng pháp QLDA sẽ gây ra những tổn thất
lớn. Để tránh đƣợc những tổn thất này và giành đƣợc những thành công trong việc

10



Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

quản lý dự án thì trƣớc khi thực hiện, chúng ta phải lên kế hoạch một cách chi tiết, tỉ
mỉ và chu đáo.

Đúng thời hạn

Thời gian

Nguồn lực

QLDA

Đúng nguồn lực
được phân bổ

Kết quả
Đạt mục tiêu về chất
lượng, kết quả

Hình 1.1: Tiêu chuẩn quản lý dự án
- Nội dung quản lý dự án
QLDA là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với 4 giai
đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án giai đoạn hình thành, giai đoạn
phát triển, giai đoạn trƣởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó là từ góc
độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện phápnhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
dự án nhƣ mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lƣợng, chính vì
vậy làm tốt công tác quản lý là việc có vai trò và vị trí quan trọng.

Nội dung quản lý dự án bao gồm các hoạt động:
*) Quản lý tổng hợp dự án:Quản lý tích hợp dự án gồm 6 quy trình:
 Xây dựng điều lệ dự án (Develop Project Charter)
 Xây dựng kế hoạch QLDA (Develop Project Management Plan)
 Chỉ đạo và quản lý công việc dự án (Direct and Manage Project Work)
 Theo dõi và kiểm soát công việc DA (Monitor &Control Project Work)
 Thực hiện kiểm soát thay đổi tích hợp (Perform Integrated Change Control)
 Kết thúc dự án hay giai đoạn (Close Project or Phase)
*) Quản lý phạm vi dự án: Tiến hành khống chế quá trình quản lý đối với nội
dung công việc dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án, baogồmviệc phân chia phạm
11


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án và lên kế hoạch thực hiện dự án
theo phạm vi đã đề ra.
*) Quản lý thời gian dự án: Quản lý tiến độ thực hiện dự án là quá trình quản
lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời
gian đề ra, bao gồm các công việc nhƣ xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự
hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.
Công trình xây dựng trƣớc khi triển khai phải có tiến độ thi công xây dựng.
Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng
thể của dự án đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận.
Chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công xây dựng, tƣ vấn giám sát thi công xây dựng và
các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng
công trình và điều chỉnh tiến độ trong trƣờng hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhƣng không đƣợc làm ảnh hƣởng đến tiến độ tổng thể của
dự án.

*) Quản lý chi phí dự án: Quản lý chi phí đầu tƣ là quá trình quản lý chi phí,
giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án mà chi phí không vƣợt quá mức
trù bị ban đầu, bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi
phí.
*) Quản lý chất lượngdự án: Quản lý chất lƣợng công việc là quá trình quản lý
có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất
lƣợng mà khách hàng đặt ra, bao gồm việc quy hoạch chất lƣợng, khống chế chất
lƣợng và đảm bảo chất lƣợng.
*) Quản lý nhân lực dự án:Quản lý nguồn nhân lực là phƣơng pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của
mỗi ngƣời trong dự án và tận dụng nó một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các việc
nhƣ quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các
ban QLDA.
*) Quản lý hệ thống thông tin công trình: là hệ thống quản lý nhằm đảm bảo
việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho việc thực

12


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

hiện dự án cũng nhƣ việc truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án giữa các bên
một cách đầy đủ, kịp thời và tuân theo đúng quy định về bảo mật thông tin dự án.
*) Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố
rủi ro mà chúng ta không lƣờng trƣớc đƣợc. Quản lý rủi ro là biện pháp quản lý
mang tính hệ thống nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi không xác định và
giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi không xác định cho dự án, bao gồm việc
nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống
chế rủi ro.

*) Quản lý hồ sơ, cung ứng, giao - nhận dự án:Hồ sơ dự án phải đƣợc quản lý
chặt chẽ và bảo mật theo quy định trong suốt quá trình thực hiện dự án. Cung ứng
hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho dự án là công việc hậu cần của dự án.
Quản lý cung ứng bao gồm các công việc: đƣa ra quyết định cần cung ứng cái gì, ra
sao; chọn nhà cung ứng, ký kết hợp đồng, quản lý hợp đồng và thanh lý kết thúc
hợp đồng. Đây là một nội dung QLDA mới mà Hiệp hội các nhà QLDA trên thế
giới đƣa ra dựa vào tình hình phát triển của QLDA.
- Các hình thức quản lý dự án
Trƣớc đây, tuỳ theo quy mô và tính chất của dự án, năng lực của chủ đầu tƣmà
dự án sẽ đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định đƣợc thực hiện theo một trong số
các hình thức sau: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự
án; Hình thức chìa khoá trao tay và hình thức tự thực hiện dự án.
Luật xây dựng 2014 đã quy định các hình thức tổ chức QLDA đầu tƣ xây
dựng nhƣ sau:
*) Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng
khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc, dự án theo chuyên
ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty
Nhà nƣớc.
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp
huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc quyết
định thành lập Ban QLDA đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tƣ xây

13


Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

dựng khu vực (sau đây gọi là Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực) để
thực hiện chức năng chủ đầu tƣ và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng

vốn ngân sách Nhà nƣớc, vốn Nhà nƣớc ngoài ngân sách.
Hình thức Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực đƣợc áp dụng đối
với các trƣờng hợp:
- Quản lý các dự án đƣợc thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc
trên cùng một hƣớng tuyến;
- Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên ngành;
- Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ có
yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện thành lập là tổ chức sự nghiệp
công lập; do ngƣời đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp Nhà nƣớc thành lập là
tổ chức thành viên của doanh nghiệp.
Ban QLDA chuyên ngành, Ban QLDA khu vực có tƣ cách pháp nhân đầy đủ,
đƣợc sử dụng con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc và ngân hàng
thƣơng mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ
đầu tƣ và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án đƣợc giao; chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật và ngƣời quyết định đầu tƣ về các hoạt động của mình; quản lý vận
hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi đƣợc ngƣời quyết định đầu tƣ
giao.
*) Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn
nhà nƣớc quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao
đƣợc Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc
phòng, an ninh có yêu cầu bí mật Nhà nƣớc.
Ban QLDA đầu tƣ xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ
đầu tƣ, có tƣ cách pháp nhân độc lập, đƣợc sử dụng con dấu riêng, đƣợc mở tài
khoản tại kho bạc Nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại theo quy định để thực hiện

14



Đề tài: Nâng cao năng lực quản lý của Ban Quản lý các dự án xây dựng thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh

các nhiệm vụ QLDA đƣợc chủ đầu tƣ giao; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và chủ
đầu tƣ về hoạt động QLDA của mình.
*) Thuê tư vấn QLDA đối với dự án sử dụng vốn Nhà nƣớc ngoài ngân sách,
vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
Tổ chức tƣ vấn QLDA có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
nội dung QLDA theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tƣ.
Tổ chức tƣ vấn QLDA đƣợc lựa chọn phải thành lập văn phòng QLDA tại khu
vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của
ngƣời đại diện và bộ máy trực tiếp QLDA gửi chủ đầu tƣ và các nhà thầu có liên
quan.
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tƣ vấn QLDA, xử
lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tƣ vấn QLDA với các nhà thầu và chính
quyền địa phƣơng trong quá trình thực hiện dự án.

CHỦ ĐẦU TƢ
Hợp đồng
Tƣ vấn quản lý dự án
Quản lý
Thực hiện

Ngƣời
có thẩm
quyền
quyết
Phê duyệt
định
đầu tƣ


Trình

DỰ ÁN

Sơ đồ 1.1. Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
*) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng
lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia
của cộng đồng.
Chủ đầu tƣ sử dụng tƣ cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực
thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây
dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tƣ dƣới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham gia
15


×